KỸ THUẬT NUÔI
LƯƠN ĐỒNG
(Fluta alba)
Lươn đồng (ảnh Dương Nhựt Long, 2003)
Kỹ thuật nuôi đơn giản, có thể tận dụng nhiều công trình không sử
dụng, ít dịch bênh, giá trị kinh tế cáo,… nghề nuôi Lươn đồng
(Fluta alba) ở đồng bằng Sông Cửu Long đã mang lại nhiều lợi ích
cho người dân, cải thiện đáng kể đời sống gia đình
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CƠ BẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG
Ở nước ta Lươn đồng phân bố ở miền Nam, nó có kích thước lớn hơn
Lươn miền Bắc (Monopterus albus). Lươn phân bố nhiều tại thủy vực
nước tĩnh, nơi có mực nước thấp, lớp bùn đáy tương đối nhiều nhiều
như kênh, mương, ruộng trũng bỏ hoang,… Lươn ăn nhiều thứ, nhưng
chủ yếu là động vật. Thức ăn ưa thích của nó là động vật thân mềm, xác
động vật chết trong thời kỳ phân hủy.
Lươn có đặc điểm tự chuyển giới tính, Lươn nở ra là Lươn cái, khi sinh
trưởng đến khoảng 200 g thì dần dần tự chuyển sang Lươn đực. Lươn
bột sau khoảng 8 tháng tuổi sẽ thành thục. Ngoài tự nhiện Lươn đẻ rãi
rác quanh năm, nhưng đẻ rộ vào khoảng tháng 5-8 hàng năm. Khi mới
nở Lươn sử dụng noãn hoàng làm nguồn cung cấp năng lượng cho đến
khoảng 10 ngày tuổi, sau đó sử dụng thức ăn ngoài. Lươn ngoài tự
nhiên 3 tháng tuổi có thể đạt kích thước bằng đầu đũa và có thể sử dụng
làm Lươn giống.
Lươn đồng có thể lớn đến khoảng 1,5kg/con. Tuy là loài sinh trưởng
chậm nhưng nếu được chăm sóc tốt Lươn giống 30-40con/kg sau 3
tháng nuôi sẽ đạt kích thước thương phẩm 3-4 con/kg.
Lươn đồng (ảnh Dương Nhựt Long, 2003)
II. KỸ THUẬT NUÔI LƯƠN THỊT
1. Công trình nuôi Lươn
Công trình nuôi Lươn rất đa dạng, từ tận dụng những công trình không
sử dụng như chuồng heo, mương rạch, bể chứa nước,… được cải tạo lại,
đến những công trình chuyên dụng nuôi Lươn. Lươn có thể lấy oxy
trực tiếp từ không khí nhưng công trình nuôi phải luôn có nước (nguồn
nước nuôi Lươn tốt nhất là nước sông, nước mương không bị nhiễm
chất độc), mực nước tối thiểu bằng chiều dài Lươn, có lớp bùn đáy từ
15-20 cm (lớp bùn đáy này không bị nhiễm bẩn, nhiễm độc, ít chua),
đắp đất thành mô dạng cù lao để cho Lươn làm tổ, mô đất này chiếm
khoảng 1/4 diện tích nuôi và cao hơn mực nước trong công trình nuôi
từ 5-10cm.
Cải tạo lại chuồng heo để nuôi
Lươn
Nuôi Lươn trong bồn lót bạt
1.1. Nuôi Lươn trong bể xi măng, chuồng heo cải tạo lại, bồn lót
bạt
Nếu có điều kiện, nên xây dựng bể nuôi có kích thước có thể 10-20 m
2
và xây dựng bể nửa chìm nửa nổi nhằm mục đích dễ cấp - thoát nước
và quản lý. Phần chìm dưới đất từ 20-40 cm, phần trên mặt đất cao từ
60 -100 cm.
Đối với chuồng heo, cần trét các lỗ, vết nứt, láng mịn hoặc lót bạt để
tránh hiện tượng rò rỉ nước nuôi, làm xây xát Lươn.
Bồn được thiết kế thành khung cây, sau đó lót bạt để thành bể nuôi và
cũng cần phải xử lý như trên.
Độ cao từ mặt bùn đáy lên đến thành công trình nuôi tối thiểu phải
bằng 2/3 chiều dài của Lươn; trên thành cũng cần xây hàng gờ để
phòng Lươn trườn ra ngoài.
1.2. Nuôi Lươn trong ao mương
Có thể tận dụng ao cũ không sử dụng, kênh mương nhưng cần phải vớt
hết lớp bùn đáy cho đến lớp đất dẻo. Để tránh tình trạng Lươn làm tổ
sâu, dùng cát trộn với vôi tỷ lệ 5kg vôi/m
3
cát rải xuống đáy ao và nén
chặt thành một lớp dày 5-10 cm. Bờ ao cũng phải lấp các hang hốc và
đầm chắc. Ngoài ra, cũng có thể dùng bạt (cao su) lót ở đáy và bờ ao.
Sau đó rải lớp bùn đáy như trên. Tốt nhất là lớp bùn vét ao đã được
phơi nắng và khử trùng bằng vôi bột.
Nếu làm ao mới, tùy điều kiện gia đình mà kích thưc ao nuôi khách
nhau, nhưng dể quản lý nhất từ 10-30 m
2
, nếu muốn nuôi quy mô lớn
thì làm nhiều ao nhỏ sát nhau và xử lý như đối với ao như cũ cải tạo lại.
2. Chọn Lươn giống
Do Lươn sản xuất nhân tạo giá thành cao nên Lươn giống chủ yếu có
nguồn gốc tự nhiện. Con giống phải được mua từ những cơ sở (đầu
nậu) có uy tín để đảm bảo chọn được con giống chất lượng cao, không
bị bắt bởi chích điện, không bị kéo giản xương sống,…
Nên chọn Lươn có màu vàng sậm, Lươn sẽ lớn nhanh, Lươn màu xanh
tốc độ lớn trung bình, màu xám tro chậm lớn.
Lương giống sản xuất nhân tạo Lươn giống mua tại chợ
Kích thước Lươn giống thả nuôi tốt nhất 40-60 con/kg. Lươn giống thả
nuôi phải đồng cỡ, không bị sây sát, khỏe mạnh. Mật độ thả nuôi tốt
nhất từ 60 - 80 con/m
2
. Khi Lươn lớn thì giảm mật độ sao cho 1-1,5 kg
Lươn/m
2
.
Trước khi thả Lươn nuôi, cần tắm Lươn trong nước muối 5‰ từ 5-7
phút (100g/20L nước)
Tắm Lươn trong nước muối trước khi thả nuôi
3. Chăm sóc và quản lý
Lươn là loài không ưa ánh sáng nên hệ thống nuôi Lươn cần có giàn
che, bèo tây thả trên mặt hoặc có cây thủy sinh nước (20-30% diện
tích).
Sử dụng ốc, tép, nòng nọc, phụ phẩm lò mổ, xác động vật chết… làm
thức ăn cho Lươn. Lượng thức ăn tối đa 5% trọng lượng thân. Không
nên cho Lươn ăn nhiều vì thức ăn dư sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
nước. Nên cho Lươn ăn nhiều lần trong ngày, tốt nhất cho Lươn ăn vào
sáng sớm và chiều mát, cho Lươn ăn buổi tối nhiều hơn buổi sáng. Nên
sử dụng sàng ăn để dễ kiểm soát thức ăn. Thời gian nắng nóng hoặc
mưa lạnh kéo dài thì cần giảm lượng thức ăn vì những ngày này Lươn
ăn ít và chủ yếu ở trong tổ.
Thức ăn của Lươn Sàng cho ăn
Khi nhiệt độ môi trường nuôi dưới 22 hoặc trên 30
O
C thì không nên
cho Lươn ăn. Lươn ăn mạnh khi nhiệt độ môi trưởng từ 25-28
O
C.
Nếu nguồn thức ăn có nguồn gốc động vật khan hiếm, có thể sử dụng
thức ăn tự trộn theo công thức 64% cám nhuyễn + 35% bột cá lạt + 1%
khoáng và vitamin hổn hợp; Trộn đều và ép thành viên kích thước tùy
vào kích thưc cá. Sử dụng thức thức ăn này sẽ hạn chế được sự nhiễm
bẩn môi trường nuôi.
Thường xuyên bổ sung vitamin C và khoáng bằng các chế phẩm
ROVIFISH SUPER, CM701, ROVET– C FISH, để tăng sức đề
kháng của Lươn
Cần thay nước định kỳ 3-4 ngày/lần. Theo dõi tình trạng sức khẻo của
Lươn để có hướng khắc phục kịp thời. Trời nắng quá cần có biện pháp
che nắng; trời mưa cần có biện pháp ngăn không cho Lươn trườn ra
ngoài (giảm mực nước, che chắn khôno cho Lươn trườn qua thành công
trình nuôi,…)
3. Điều trị một số bệnh thường gặp ở Lươn nuôi thương phẩm
Lươn có sức đề kháng tốt, ít nhiễm bênh. Tuy nhiên trong quá trình
nuôi có một số bệnh chủ yếu trên Lươn như sau:
3.1. Bệnh phù đầu
Điều kiện gây biểu hiện bênh: Nuôi với mật độ cao nắng nóng kéo dài,
môi trường nuôi quá bẩn
Triệu chứng: Đầu to hơn bình thường, những con bị bệnh luôn bò ra
ngoài tổ.
Phòng và điều trị: Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, nếu thay
nước và giảm mật độ nuôi, tình trạng bệnh sẽ giảm.
Có thể dùng đồng sunphat (CuSO
4
) để xử lý nước nuôi với liều lượng
0,7g/m
3
3.2. Bệnh nội ký sinh trùng
Tác nhân: Do Lươn ăn thức ăn sống nên mắc các bệnh về giun sán.
Triệu chứng: Lươn chậm lớn
Phòng và điều trị: Sử dụng thuốc xổ giun sán cho người hoặc gia súc
trộn vào thức ăn, và với liêu lượng rất thấp không gây mùi, vì nếu gây
mùi Lươn sẽ không ăn thức ăn. Nên cho Lươn nhịn đói 2-3 ngày sau đó
cho ăn thức ăn đã trộn với thuốc, cho ăn liên tục 2 ngày.
3.3. Bệnh nấm thủy mi (bệnh bông gòn)
Tác nhân: Do nấm thủy mi ký sinh, những sợi nấm trắng như bông
gòn
Phòng và điều trị: Tắm nước muối 5‰ tắm cho cá trước khi thả và
trong quá trình nuôi nếu bị bệnh. Thời gian tắm từ 5-7 phút.
Trên đây là những kiến thức cơ bản giúp bà con ngư dân nắm được quy
trình kỹ thuật nuôi Lươn thương phẩm. Chúc bà con thành công. Mọi
thắc mắc, bà con có thể liên hệ với Phòng Kỹ Thuật Công ty Nhân Lộc
– Rovetco.
Phòng Kỹ Thuật - Công ty TNHH Nhân Lộc - ROVETCO