Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

QUY TRÌNH LẬP HIẾN CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.55 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

BÀI TẬP NHÓM
Học phần: Luật hiến pháp Việt Nam
Mã học phần: 192HP0305
GV: ThS. Lưu Đức Quang
NHÓM 5


MỤC LỤC
BÀI TẬP 1: QUY TRÌNH LẬP HIẾN
I.

II.
III.

IV.

Khái quát chung về Hiến pháp……………………………………………..01
1. Hiến pháp là gì?...........................................................................................01
2. Xây dựng và sửa đổi Hiến pháp…………………………………………...01
3. Quy trình xây dựng và sửa đổi Hiến pháp………………………………...01
Tại sao người ta đề cao vai trò của nhân dân vào quy trình lập hiến……02
Hiến pháp Việt Nam qua các năm
1. Phân tích Hiến pháp Việt Nam qua các năm
1.1 Hiến pháp Việt Nam năm 1946……………………………………….06
1.2 Hiến pháp Việt Nam năm 1959……………………………………….07
1.3 Hiến pháp Việt Nam năm 1980 và 1992……………………………...07


1.4 Hiến pháp Việt Nam năm 2013……………………………………….08
2. So sánh về quy trình lập hiến giữa Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến
pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013
2.1 Điểm giống nhau về quy trình lập hiến giữa Hiến pháp 1946, Hiến pháp
1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013…………….08
2.2 Điểm giống khác về quy trình lập hiến giữa Hiến pháp 1946, Hiến pháp
1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013…………….09
Quy trình lập hiến các Quốc gia Đơng Nam Á
1. Phân tích
1.1 Hiến pháp Vương quốc brunây năm 2006…………………………….13
1.2 Hiến pháp Cộng hồ Inđơnêxia năm 1945……………………………14
1.3 Hiến pháp Vương quôc Thái Lan năm 2017………………………….15
1.4 Hiến pháp Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào năm 2003……………...16
1.5 Hiến pháp Campuchia năm 2013……………………………………...17
1.6 Hiến pháp Malaixia năm 1996………………………………………...17
1.7 Hiến pháp Cộng hoà Xingapo năm 2016……………………………...18
1.8 Hiến pháp Liên bang Mianma năm 2008……………………………..18
1.9 Hiến pháp Cộng hoà Philipin năm 1987...…………………………….18
1.10
Hiến pháp Đơngtimo năm 2002……………………………………19
2. So sánh quy trình lập hiến các quốc gia Đông Nam Á
2.1 Điểm giống nhau quy trình lập hiến các quốc gia Đơng Nam Á……...19
2.2Điểm khác nhau quy trình lập hiến các quốc gia Đông Nam Á……….20

2


BÀI TẬP 1: QUY TRÌNH LẬP HIẾN
I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIẾN PHÁP:

1. Hiến pháp là gì?

Hiến pháp là đạo luật cơ bản nhất của một quốc gia, dùng để xác định thể chế
chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền
con người, quyền công dân
2. Xây dựng và sủa đổi Hiến pháp

Xây dựng và sủa đổi Hiến pháp là một uy trình đặc biệt được quy định trong chính
Hiến pháp
Xây dựng Hiến pháp (còn được gọi là lập hiến hay “làm Hiến pháp” là việc thảo
luận, soạn thảo, ban hành Hiến pháp.
Sửa đổi Hiến pháp là việc điều chỉnh hoặc bổ sung thêm một số điều khoản vào
Hiến pháp hiện hành.
3. Quy trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp

Do hiến pháp là đạo luật cơ bản của quốc gia có giá trị pháp lý cao nhất, nên việc
xây dựng, sửa đổi hiến pháp được quy định rất chặt chẽ trong chính hiến
pháp. Quy trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp thường có các bước cơ bản sau:
Bước 1: Đề xuất xây dựng, sửa đổi hiến pháp
Bước 2: Quyết định việc xây dựng, sửa đổi hiến pháp
Bước 3: Quyết định các nguyên tắc nền tảng của hiến pháp
Bước 4: Xây dựng Dự thảo Hiến pháp
Bước 5: Tham vấn nhân dân
Bước 6: Thảo luận
Bước 7: Thông qua
Bước 8: Trưng cầu ý dân về sửa đổi hiến pháp
Bước 9: Công bố
II.

TẠI SAO NGƯỜI TA ĐỀ CAO SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN VÀO

QUY TRÌNH LẬP HIẾN?
Nhân dân tham gia vào việc xây dựng, sửa đổi Hiến pháp bằng việc thành lập,
giám sát các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hiến. Sự tham gia trực tiếp, tích
cực và quyết định của nhân dân trong tồn bộ quy trình lập hiến (tham vấn nhân
dân, trưng cầu ý dân…) có ý nghĩa quan trọng, xuất phát từ những lý do cơ bản
sau đây:2
Thứ nhất, Hiến pháp là bản khể ước xã hội của nhân dân. Hiến pháp là đạo luật về
chủ quyền nhân dân. Hiến pháp khẳng định nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà
nước, hay nói cách khác quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân
trao cho và để phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Theo lý thuyết khế
3


ước xã hội, các quyền tự nhiên của con người chỉ có thể được đảm bảo khi các cá
nhân cùng nhau thiết lập một khế ước chung, trong đó quyền lực nhà nước bị giới
hạn, các quyền và tự do của con người được ghi nhận và bảo vệ. Với niệm hiển
pháp là bản khế ước thì việc xây dựng, soạn thảo hiến pháp phải có sự tham gia
của đơng đảo nhân dân nhằm đảm bảo chủ quyền nhân dân. Nhân dân có quyền
tranh luận, trao đổi, bày tỏ điểm, đánh giá về các vấn đề hiến pháp; và hơn, những
ý kiến, quan điểm của họ phải được lắng nghe. Mặc dù những điều kiện trên phụ
thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh thực tế, nhưng sự tham gia của nhân dân trong việc
làm hiến pháp cho phép nâng cao tính trung thực của các đánh giá hiến pháp, từ đó
có những quy định hiến pháp phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân. quan
quan quan trọng
Thứ hai, về mặt lý thuyết, việc nhân dân trực tiếp làm hiến pháp sẽ phản ánh rõ
ràng nhất chủ quyền nhân dân. Thực tế, việc soạn thảo hiến pháp thường được trao
cho các cơ quat quan, chuyên môn như Ủy ban hiến pháp, việc thảo luận và thông
qua được thực hiện ở Nghị viện/Quốc hội. Việc ủy quyền này một mặt phản ánh
hình thức dân chủ đại diện, mặt khác đảm bảo tính chun mơn, tập trung trong
việc soạn thảo, thơng qua hiến pháp. Tuy vậy, ở nhiều nước, quy trình này khá

khép kín, chi là cơng việc của các Cơ quan nhà nước. Do vậy, các cơ quan nhà
nước có thể khơng thực thi và đảm bảo quyền và lọi ích của nhân dân. Để giảm sát
các quy trình soạn thảo hiến pháp được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, đảm
bảo cho quy trinh làm hiến pháp ngày càng dân chủ, hiến pháp nhiều nước quy
định nhiều hình thức nâng cao sự tham gia của nhân dân trong quá trình soạn thảo
hiến pháp, trong đó rất coi trọng việc lấy ý kiến nhân dân về dự thảo hiến pháp.
Hơn nữa, việc tham vấn nhân dân cho phép các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(ủy ban hiến pháp) có thể thấu được các vấn để của người dân, tìm hiểu và tiến
uhên các thơng tin, ý kiến hình thành từ cơ sở, cộng đồng xã hội là người dân.
Thứ ba, những hoạt động này cũng giúp tạo ra sự hiểu biết và chấp nhận của người
dân về hiến pháp – một tiêu chí đánh giá quan trọng của một hiến pháp thành
cơng. Sự tham gia này có giá trị lâu dài sau khi hiến pháp ra đời, bởi vì sự thực thi
hiến pháp chỉ có giá trị khi người dân hiểu biết, chấp nhận và sử dụng nó. Tiếp
nữa, thực tế một số nước đã chỉ ra rằng các ủy barn sika đổi hiến pháp không thể
giải quyết được nhiều vân để (do không đồng thuận/vấn đề khách quan phức
tạp...). Trong trường hợp này, cần phải tổ chức tham vấn nhân dân. Ví dụ như ở
Uganda, khi có nhiều vấn đề khơng thể tìm tiếng nói chung, Hội đồng hiến pháp
đã quyết định đưa các vấn đề này ra tham vấn nhân dân và quyết định theo các ý
kiến đa số nhằm giải quyết các bất đồng. 1
1 Nguyễn Đăng Dung – Vũ Công Giao – Đặng Minh Tuấn – Nguyễn Minh Tuấn – Lã Khánh Tùng

(2013), ABC về Hiến pháp, NXB Thế Giới, Hà Nội
4


III.
HIẾN PHÁP VIỆT NAM QUA CÁC NĂM
1. Phân tích Hiến pháp Việt Nam qua các năm:
1.1 Hiến pháp năm 1946:


Quy trình lập hiến được ghi nhận tại Điều 70 Hiến pháp 1946 có nội dung:
“Sửa đổi Hiến pháp phải theo cách thức sau đây:
1. Do hai phần ba tổng số nghị viên yêu cầu.
2. Nghị viện bầu ra một ban dự thảo những điều thay đổi.
3. Những điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn thì phải đưa ra tồn dân
phúc quyết.”
Có thể nói quy trình lập hiến, bổ sung sửa đổi Hiến pháp trong thời kỳ này sơ sài
và không chỉnh chu như Hiến pháp 2013. Nhưng Hiến pháp 1946 đã thể hiện được vai
trò quan trọng của Quốc hội trong quy trình này, cơ quan lập pháp có quyền lực cao
nhất. Hiến pháp 1946 ra đời trong hồn cảnh vơ cùng đặc biệt là thời đầu của chế độ
dân chủ, đất nước vẫn chưa được thống nhất một cách tồn diện nên cơng tác này
cũng bị hạn chế ít nhiều. Cơng bố Hiến pháp sửa đổi như thế nào? Dưới hình thức
nào? Giới hạn của việc sửa đổi Hiến pháp gồm những gì? Hơn nữa, quy định của Hiến
pháp nói trên cũng khơng rõ ràng, minh bạch như trong Hiến pháp 2013 trong việc
tiến hành, cách thức thực hiện, cách thức công bố Hiến pháp trước nhân dân.Tuy
nhiên trong giai đoạn này tinh thần dân chủ như trong Hiến pháp 2013 khi có sự góp
mặt trực tiếp của nhân dân trong một quy trình vơ cùng quan trọng này. Có thể nói tuy
chưa chỉnh chu và thật sự chưa hoàn thiện như Hiến pháp 2013 nhưng quy trình lập
hiến nêu ra ở Hiến pháp 1946 chính là cơ sở đến hình thành nên một quy trình lập
hiến toàn diện của Hiến pháp 2013.

1.2 Hiến pháp Việt Nam năm 1959

Quy trình lập hiến được ghi nhận tại Điều 112 Hiến pháp 1959 như sau :
“Theo quy định của Hiến pháp thì Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp với điều
kiện ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.”
Mặc dù đã rút được kinh nghiệm từ Hiến pháp 1946 tuy nhiên bản Hiến pháp của
thời kỳ xã hội chủ nghĩa này vẫn cịn nhiều hạn chế. Quy trình lập hiến trong Hiến
pháp 1959 khá đơn giản và tồn tại nhiều thiếu xót so với Hiến pháp năm 2013. Cũng
như Hiến pháp 1946, Hiến pháp1959 ngoài việc đề cao vai trị của Quốc hội trong

quy trình này, Hiến pháp khơng quy định một chi tiết nào về việc thực hiện quyền đó
ra sao? Ví như ai là người có quyền trình dự án sửa đổi Hiến pháp, có cần thành lập
Ủy ban sửa đổi Hiến pháp hay không? Công bố Hiến pháp sửa đổi như thế nào? Dưới
5


hình thức nào? Giới hạn của việc sửa đổi Hiến pháp gồm những gì? Hơn nữa, quy
định của Hiến pháp nói trên cũng khơng rõ ràng, minh bạch như trong Hiến pháp
2013 trong việc tiến hành , cách thức thực hiện. Ai có quyền đề xuất, thay đổi, bổ
sung Hiến pháp? Cách thức cơng bố? Bên cạnh đó thì vai trị của nhân dân trong quy
trình lập hiến khơng được đề cao như trong Hiến pháp 2013.
1.3 Hiến pháp Việt Nam năm 1980 và 1992

Quy trình lập hiến của Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992 đều được ghi nhận tại
Điều 147:
“Chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa đổi Hiến pháp phải được
ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.”
Từ đó chúng ta thấy quy định về quy trình sửa đổi hiến pháp năm 1980 và năm
1992 khơng khác gì so với bản Hiến pháp năm 1959. Cả ba bản Hiến pháp đều đề cao
vai trò của Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước ta. Quốc hội có
quyền sửa đổi hiến pháp với thủ tục đa số đặc biệt - việc sửa đổi được thơng qua khi ít
nhất hai phần ba đại biểu tán thành bằng hình thức biểu quyết. So với quy trình lập
hiến trong Hiến pháp 2013 thì Hiến pháp 1980 và 1992 không hề đề cập đến quy trình
ban hành mới hiến pháp: Khơng quy định ai có quyên làm hiến pháp? Thủ tục làm và
sửa đổi hiến pháp? Công bố Hiến pháp sửa đổi như thế nào? Dưới hình thức nào? Giới
hạn của việc sửa đổi Hiến pháp gồm những gì?... Vai trị của nhân dân cũng khơng
được đề cao trong quy trình lập hiến của hai bản hiến pháp này.
1.4 Hiến pháp Việt Nam năm 2013

Quy trình làm Hiến pháp, sửa đổi bổ sung Hiến pháp được ghi nhận tại Điều 120

Hiến pháp 2013 như sau:
“1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc
hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội
dự thảo Hiến pháp.

6


4. Hiến pháp được thơng qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
5. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.”
Có thể nói Hiến pháp 2013 là sự kế thừa từ Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm
1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Đây là bản Hiến pháp có nhiều
điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến, thể hiện sâu sắc, toàn diện sự đổi mới
đồng bộ cả về kinh tế và chính trị.
2. So sánh về quy trình lập hiến giữa Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến

pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013
2.1 Điểm giống nhau về quy trình lập hiến giữa Hiến pháp 1946, Hiến pháp
1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013
Về điểm giống nhau thứ nhất là về thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Hiến pháp do
Nghị viện nhân dân/Quốc hội (từ sau Hiến pháp năm 1959 thuật ngữ Nghị viện nhân
dân được đổi thành Quốc hội) quyết định với thủ tục bỏ phiếu đa số đặc biệt. Như vậy,
pháp luật quy định cho Quốc hội có quyền sửa đổi Hiến pháp với thủ tục đa số đặc biệt

(2/3) cơ bản cũng là phù hợp với cái chung. Hơn nữa, Quốc hội nước ta được coi là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất thì quyền đó càng khơng sai. Và giữa 5 bản Hiến
pháp trên là đều không quy định giới hạn đối với quyền sửa đổi Hiến pháp trong quy
trình sửa đổi Hiến pháp.
Thứ hai, cả 5 bản Hiến pháp này đều khơng có giới hạn thời gian sửa đổi Hiến
pháp. Điều này hợp lý vì xã hội nào cũng tiến hố. Có khi Hiến pháp hợp tình thế này
mà đến khi tình thế biến chuyển thì khơng hợp thời nữa. Do vậy Hiến pháp phải có thể
thay đổi bất cứ lúc nào, không cần phải trải qua một thời hạn nhất định. Sự thật đã
chứng tỏ rằng khi nào nhân dân khơng cơng nhận một Hiến pháp nữa thì dù chưa đủ
bốn năm hay tám năm cũng phải tìm cách sửa đổi ngay, nếu không Hiến pháp sẽ bị
nhân dân lật đổ.2
Thứ ba, cả 05 bản Hiến pháp đều khơng có quy trình ban hành mới Hiến pháp.
Việc ban hành Hiến pháp mới thường xảy ra khi: i) khi thành lập quốc gia mới; ii) khi
thay đổi chế độ chính trị; iii) khi có những thay đổi cơ bản về chế độ kinh tế, chính
sách phát triển xã hội trong đường lối, chính sách của giới cầm quyền. Nước ta và rất
nhiều nước khác khơng có quy trình ban hành mới Hiến pháp được giải thích bởi 2 lý
do sau:
- Hiến pháp là văn bản pháp lý có tính cương lĩnh, quy định những vấn đề cơ
bản, quan trọng nhất của một quốc gia. Đó là những vấn đề mang tính ổn định cao, ít
bị tác động bởi sự thay đổi thường xuyên diễn ra của đời sống kinh tế - xã hội và vì
vậy, các bản Hiến pháp bao giờ cũng rất ổn định, ít bị thay đổi như các đạo luật
2 Nam Phong (1945). Hiến pháp là gì?, Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam, Hà Nội.

7


thường. Cũng vì vậy, trong khoa học pháp lý cũng như trong pháp luật thực định, vấn
đề ban hành mới Hiến pháp để thay thế Hiến pháp hiện hành ít được đặt ra.
- Khi ban hành Hiến pháp, nhìn chung về mặt chủ quan, các nhà lập hiến đều
mong muốn và tin tưởng bản Hiến pháp được ban hành cũng như thể chế chính trị đã

sản sinh ra nó phải tồn tại lâu dài, nếu khơng nói là vĩnh viễn. Do đó, trong các Hiến
pháp họ thường khơng đặt ra quy định về việc ban hành mới Hiến pháp mà chỉ có các
quy định về việc sửa đổi Hiến pháp.
Thứ tư, việc xác định rõ được các đặc điểm của quy trình lập hiến có những ý
nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo cho việc xác lập và thực hiện quy trình này một cách
đúng đắn, qua đó đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của hoạt động lập hiến. Tuy
nhiên thực tế quá trình lập hiến ở nước ta qua nhiều năm cho thấy, bởi chưa xác định
rõ được các đặc điểm của quy trình lập hiến, dẫn đến không thừa nhận hoặc chưa tôn
trọng đúng mức các đặc điểm khách quan của quy trình lập hiến, từ đó thậm chí cịn
phủ nhận tính độc lập của quy trình lập hiến.3
2.2. Điểm khác nhau về quy trình lập hiến giữa Hiến pháp 1946, Hiến pháp
1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013
Điểm khác nhau đầu tiên là về các bước của quy trình lập hiến
Hiến pháp 1946

Hiến
pháp
1959

Hiến
pháp 1980

Hiến pháp
1992

Hiến pháp 2013

Có quy trình các
Khơng có quy trình các bước cụ thể
bước cụ thể


Có quy trình các bước
cụ thể và chặt chẽ hơn

Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 2013 là hai bản duy nhất có cụ thể về các bước của
quy trình lập hiến, điều này giúp phân biệt rõ được quy trình lập hiến và quy trình
lập pháp, thể hiện tính trội của quyền lập hiến so với quyền lập pháp. Và trong hệ
thống pháp luật nước ta, Hiến pháp là đạo luật gốc, đạo luật cơ bản của Nhà nước và
có hiệu lực pháp lý cao nhất. Các chế định của Hiến pháp là cơ sở pháp lý cho việc
ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quy định của các ngành luật cụ thể. Vì
vậy, việc soạn thảo, lấy ý kiến, thơng qua, cơng bố Hiến pháp phải tn theo một
trình tự, thủ tục, chặt chẽ.4
Thứ hai là về chủ thể sáng quyền lập hiến
Hiến

Hiến

Hiến

Hiến

Hiến pháp 2013

3 Nguyễn Quang Minh (2012). Bàn về lập hiến. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp.
4 Lê Minh Tùng (2013), Quy trinh lập hiến ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc Hà Nội.

8


pháp

1946
Do hai
phần ba
tổng số
nghị viên
u cầu

pháp
pháp
pháp
1959
1980
1992
Khơng có quy định về chủ thể
sáng quyền lập hiến. Trong thực
tiễn, có khi người đưa đề nghị
lập hiến ra Quốc hội là các cơ
quan của Quốc hội, có khi là
Chính phủ và có khi lại là Đảng
Cộng sản Việt Nam...

Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít
nhất một phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội có quyền đề nghị
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp. Quốc hội quyết định việc
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu

quyết tán thành.

Có ý kiến cho rằng, quy định tại các Điều 122 của Hiến pháp năm 1959, Điều 147
của Hiến pháp 1980, Điều 147 của Hiến pháp năm 1992 là: “Chỉ Quốc hội mới có
quyền sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất là hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành”. Theo cách hiểu này, Quốc hội khơng
những có quyền sửa đổi Hiến pháp, mà cịn có quyền u cầu sửa đổi Hiến pháp. Tuy
nhiên, phân tích nội dung của điều khoản này cho thấy, điều khoản này chỉ đề cập
đến thẩm quyền sửa đổi Hiến pháp của Quốc hội, không hề đề cập đến sáng quyền
lập hiến, tức là quyền yêu cầu sửa Hiến pháp5. Vì vậy, thực tế lập hiến từ Hiến pháp
năm 1959 đến Hiến pháp năm 1992 cho thấy, đề nghị sửa đổi Hiến pháp đã được thực
hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau, cụ thể: đề nghị soạn thảo Hiến pháp năm 1946 do
Chính phủ thực hiện6; đề nghị sửa đổi Hiến pháp năm 1946 do Ban thường trực Quốc
hội thực hiện7; đề nghị sửa đổi Hiến pháp năm 1959 do Đảng lao động Việt Nam thực
hiện8; đề nghị sửa đổi Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980 do Hội đồng Bộ trưởng, Ủy
5 Vũ Hồng Anh. Ủy viên Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10 (126),

tháng 7/2008.
6 Sắc lệnh số 34 ngày 20/9/1945 của Chính phủ lầm thời dân chủ cộng hòa. Hiến pháp năm 1946 và sự kế

thừa, phát triển trong các Hiến pháp Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1998,tr 391.

7 Nghị quyết về vấn đề sửa đổi Hiến pháp ngày 23/01/1957 của Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa.
8

Nghị quyết về việc thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp ngày 02/7/1976 của Quốc họi nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
9


Nghị quyết về việc sửa đổi Lời nói đầu của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1980
ngày 28/6/1988 của Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 3.
10

Nghị quyết số 43/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội về thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ
sung một số điều của Hiến pháp 1992.
9


ban Đối ngoại Ủy ban Pháp luật của Quốc hội thực hiện9; đề nghị sửa đổi Hiến pháp
năm 1992 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện.10
Quy trình lập hiến và sửa đổi Hiến pháp của các nước cho thấy thơng thường Chính
phủ trong các nhà nước đơn nhất như nước ta không nhất thiết phải được trao quyền
đưa sáng kiến sửa đổi Hiến pháp. Chỉ những nhà nước liên bang hoặc các nhà nước
có hệ thống đa Hiến pháp thì Chính phủ mới được trao quyền đưa sáng kiến sửa đổi
Hiến pháp nhằm đảm bảo sự thận trọng về mặt chính trị trong việc thương lượng đi
đến thống nhất giữa chính phủ và các tiểu bang trong việc sửa đổi Hiến pháp. 11 Vì thế
việc từ giai đoạn Hiến pháp năm 1959 đến Hiến pháp năm 1992 của nước ta khơng
có quy định về chủ thể và quyền sáng quyền lập hiến là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên,
Hiến pháp 2013 lại quy định việc đưa ra sáng kiến sửa đổi Hiến pháp rất rộng và
chính thức quy định những chủ thể có quyền sáng kiến lập hiến, thể hiện sự nghiêm
túc, minh bạch, công khai, tránh tuỳ tiện trong việc làm hiến pháp và sửa đổi Hiến
pháp
Thứ ba là về thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp
Hiến pháp
Hiến
Hiến
Hiến
Hiến pháp 2013
1946

pháp
pháp
pháp
1959
1980
1992
Nghị viện bầu
Quốc hội thành lập Ủy ban dự
Khơng

quy
định
này
ra một ban dự
thảo Hiến pháp. Thành phần, số
thảo những
lượng thành viên, nhiệm vụ và
điều thay đổi
quyền hạn của Ủy ban dự thảo
Hiến pháp do Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Sau khi xem xét đề nghị về việc chuẩn bị ban hành hoặc sửa đổi Hiến pháp, nếu Quốc
hội tán thành thì Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp với thành phần là
những người đại diện các cơ quan nhà nước như Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
các cơ quan tư pháp, các cơ quan của Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội
khác, một số chun gia pháp lý có trình độ cao, có kinh nghiệm trong hoạt động xây
dựng pháp luật,… Chủ tịch Ủy ban dự thảo Hiến pháp có thể là Chủ tịch nước, Chủ
tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch Quốc
hội. Có thể nói, với thành phần như vậy, Ủy ban dự thảo Hiến pháp thực sự là cơ

quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc. Ủy ban
này có nhiệm vụ soạn thảo dự thảo Hiến pháp hoặc dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ
sung một số điều của Hiến pháp và Tờ trình; nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp

10


của các vị đại biểu Quốc hội, của các ngành, các cấp, của nhân dân để chính lý dự
thảo văn bản trình Quốc hội xem xét, thơng qua.128
Mặc dù từ Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1992 khơng có quy định về việc
thành lập một Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp, nhưng trên thực tế các lần sửa đổi Hiến
pháp, Quốc hội đều thành lập Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp với tên gọi khác nhau.
Chẳng hạn như Ủy ban dự thảo Hiến pháp (ban hành Hiến pháp năm 1946 và sửa đổi
Hiến pháp năm 1959 thành Hiến pháp năm 1980) hoặc Ban sửa đổi Hiến pháp (sửa
đổi Hiến pháo năm 1946 thành Hiến pháp năm 1959) hoặc Ủy ban dự thảo sửa đổi,
bổ sung một số điều của Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 vào năm
2001) hoặc Ủy ban sửa đổi Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(năm 1989 khi sửa đổi cơ bản, toàn diện Hiến pháp năm 1980).139
Thứ tư là về thời gian lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp
HH
i i
ế ế
n n

H
i
ế
n

H

i
ế
n

H
i
ế
n

p
h
á
p

p
h
á
p

p
h
á
p

p
h
á
p

p

h
á
p

1
9
4
6
K
h
ơ
n
g

1
9
5
9
K
é
o

1
9
8
0
K
é
o


1
9
9
2
K
é
o

2
0
1
3
K
é
o

d
à
c i
ó 4

d
à
i
4

d
à
i
2


d
à
i
3

811 Nguyễn Văn Yểu (2005). Ủy viên Ban chấp hành Trung ưởng Đảng; phó Chủ tịch Quốc hội; trưởng

ban Cơng tác lập pháp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 12(65).
912 Lê Minh Tùng (2013), Quy trinh lập hiến ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc Hà Nội.

11


t
h
á
n
g

t
h
á
n
g

t
h
á
n

g

t
h
á
n
g

Đây là công đoạn không thể thiếu trong hoạt đọng lập hiến. Hoạt động này có thể
diễn ra tại tất cả các cơng đoạn của quy trình lập hiến với nhiều hình thức khác nhau,
cả trực tiếp và gián tiếp nhưng tập trung nhất là sau khi dự thảo được cơng bố để
nhân dân, các ngành, các cấo đóng góp ý kiến. Việc lấy ý kiến của nhân dân, các
ngành, các cấp thường được tiến hành sau khi Quốc hội đã thảo luận, cho ý kiến bước
đầu vào dự thảo Hiến pháp hoặc dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của
Hiến pháp. Đây chính là cơ chế phát huy quyền làm chủ, trí tuệ của nhân dân và tạo
điều kiện để nhân dân tham gia vào quá trình quản lý nhà nước; biến đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, ý chí, nguyện vọng của nhân dân thành các quy định
của Hiến pháp. Ý kiến đóng góp của nhân dân phải được Ủy ban dự thảo Hiến pháp
tổng hợp đầy đủ, trung thực, nghiên cứu tiếp thu nghiêm túc để hoàn thiện dự thảo
văn bản, bảo đảm chất lượng cả về nội dung và hình thức, thực sự là sản phẩm kết
tinh trí tuệ của tồn dân, trình Quốc hội xem xét.1410
Và vấn đề về thời gian lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp, Phan
Trung Lý – Chủ nhiệm Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội cho rằng: “Thời gian lấy ý
kiến ngắn q thì sẽ làm khơng kịp, cịn thời gian dài quá lại thiên về hình thức. Việc
lấy ý kiến 3 tháng là phù hợp”.
Thứ năm là về việc thông qua Hiến pháp
Hiến pháp 1946

Hiến
Hiến

Hiến
pháp
pháp
pháp
1959
1980
1992
Những điều thay đổi đã Chỉ Quốc hội mới có quyền
được Nghị viện ưng sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa
chuẩn thì phải đưa ra đổi Hiến pháp phải được ít
tồn dân phúc quyết.
nhất là hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành.

Hiến pháp 2013
Hiến pháp được thơng
qua khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán
thành. Việc trưng cầu ý
dân về Hiến pháp do
Quốc hội quyết định.

1013 Nguyễn Văn Yểu (2005). Ủy viên Ban chấp hành Trung ưởng Đảng; phó Chủ tịch Quốc hội; trưởng

ban Cơng tác lập pháp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 12(65).
12



Trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp được sửa đổi sau khi được Quốc hội thông qua với
đa số tuyệt đối còn cần phải đem ra cho nhân dân phê chuẩn. Việc này sẽ dễ mắc một
vài khuyết điểm như:
Thứ nhất là thiếu sự thảo luận kỹ càng. Trong cuộc toàn dân đấu phiếu tất nhiên
khơng có được sự bàn cãi, thảo luận như trong một hội nghị.
Thứ hai là sự định đoạt bắt buộc phải máy móc. Nhân dân chỉ có thể trả lời là có hay
khơng,… Trong hội nghị, trái lại, người ta có thể bằng lịng một khoản này, sửa đổi
một khoản khác.
Thứ ba là nguy hiểm khi dân trí thấp. Phần nhiều Nhân dân khơng đủ sức bàn đến
Hiến pháp hoặc sẽ rất dễ bị lừa gạt.1511 Vì thế chuyện khơng có phúc quyết tồn dân
để thơng qua Hiến pháp sửa đổi ở Hiến pháp năm 1959, 1980 và 1992 là chuyện có
thể chấp nhận được. Tuy nhiên những khuyết điểm này là khơng cịn phù hợp với xã
hội hiện đại nữa. Việc trưng cầu ý dân đối với Hiến pháp hiện nay chẳng những thể
hiện sự dân chủ, lòng tin vào nhân dân mà điều quan trọng hơn là xác lập chủ quyền
của nhân dân đối với quyền lực – nhân tố góp phần giữ vững sự ổn định và bền vững
của chính quyền khi có sự biến động ở bên trong hay bên ngoài đất nước. Nhưng
Hiến pháp năm 2013 quy định “Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội
quyết định” cho thấy đây là một xu hướng chung của nền lập hiến nhân loại bởi vì
đây chính là phương thức thể hiện rõ nét nhất tư tưởng quyền lập hiến thuộc về Nhân
dân. Tuy nhiên, để thực hiện được trưng cẩu dân ý về Hiến pháp thì cịn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khác như trình độ dân trí, tiềm lực kinh tế, tình hình an ninh của
đất nước,... Trong điều kiện của nước ta hiện nay thì Hiến pháp năm 2013 giao cho
Quốc hội tuỳ từng trường hợp cụ thế mà quyết định trưng cầu dân ý về Hiến pháp.
Quy định này vừa có ý nghĩa đảm bảo quyền lập hiến thuộc về Nhân dân, phù hợp
với xu hướng lập hiến chung của nhiều quốc gia trên thế giới; vừa phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.1612
QUY TRÌNH LẬP HIẾN CÁC QUỐC GIA ĐƠNG NAM Á
1. Phân tích:
1.1 Hiến pháp Vương quốc Brunây năm 2006:
Trong số Hiến pháp của các quốc gia ASEAN, Hiến pháp của Vương quốc Brunây

là bản Hiến pháp có thể bị sửa đổi, bổ sung mà cần đến ít sự đồng thuận nhất.

IV.

“Đức Vua có thể sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ bất kỳ điều khoản nào của Hiến pháp
này bao gồm cả điều khoản này bằng một tuyên bố; và đó là cách thức duy nhất để
sửa dổi, bổ sung hoặc bãi bỏ Hiến pháp.” (Khoản 1 Điều 85 Hiến pháp Brunây)
1114 Nam Phong (1945). Hiến pháp là gì, Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam, Hà Nội.
1215 Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Viện chính sách cơng và pháp luật (2015). Bình

luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nhà xuất bản Công an
nhân dân
13


Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung thậm chí bãi bỏ Hiến pháp Brunây chỉ có thể được
đề xuất và quyết định bởi một người, đó là Quốc vương Brunây.
Cơ quan nhà nước có thể đề nghị Quốc vương sửa đổi, bổ sung Hiến pháp song đó
khơng phải là một thủ tục pháp lý và đương nhiên là khơng có giá trị bắt buộc đối
với Quốc vương.
Các cơ quan nhà nước như Nghị viện, Chính phủ và nhân dân khơng có vai trị
chính thức nào trong việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp.
“Hiến pháp này phải được đưa ra trước Hội đồng Lập pháp để thảo luận. Hội đồng
Lập pháp có thể ra quyết định có nên sửa đổi, bổ sung gì vào dự thảo tun bố đó
khơng.” (Khoản 3 Điều 85 Hiến pháp Brunây)
Nếu khơng có sửa đổi nào được đề xuất bởi Hội đồng Lập pháp trong 14 ngày,
Quốc vương có thể tiến hành tuyên bố Hiến pháp
“Nếu các sửa đổi được đề xuất bởi Hội đồng Lập pháp trong vịng 14 Người phát
biểu sẽ đệ trình một báo cáo lên Quốc vương và sẽ được Quốc vương xem xét sửa
đổi” (Khoản 3,4 điều 85 Hiến pháp Brunây)

Tuy nhiên, Hội đồng Lập pháp chỉ là một cơ quan cố vấn của Quốc vương và ý kiến
của Hội đồng này khơng có giá trị bắt buộc đơi với Quốc vương.
 Có thể nói khơng q rằng, Hiến pháp của Vương quốc Brunây thực sự là công cụ

của Quốc vương để điều chỉnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước mình.
1.2 Hiến pháp Cộng hịa Inđơnêxia năm 1945:
-

Quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp: Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
Inđônêxia thuộc về MPR (Hội đồng Tư vấn nhân dân) với tỷ lệ dồng thuận tối thiểu
là 1/3 tổng số tất cả các thành viên của Hội đồng. (Khoản 1 Điều 37 Hiến pháp
Inđônêxia)
Hội đồng Tư vấn nhân dân của Inđônêxia là một cơ quan tập hợp các thành viên của
Hội đồng dại diện nhân dân, tức cơ quan lập pháp của Inđônêxia ở Trung ương, và
Hội đồng dại diện địa phương. Tổng số đại biểu của Hội đồng Tư vấn nhân dân có
thể lên tới hàng trăm người và tỷ lệ 1/3 tổng số thành viên cần có để đệ trình kiến
nghị sửa đổi, bổ sung Hiến pháp là một tỷ lệ không dễ đạt được’.
Để sửa đổi các điều khoản của Hiến pháp, phiên họp của MPR phải có ít nhất 2/3
tổng số thành viên của MPR tham dự.(Khoản 3 Điều 37 Hiến pháp Inđônêxia)
Quyết định sửa đổi các điều khoản của Hiến pháp yêu cầu sự nhất trí của ít nhất
năm mươi phần trăm các thành viên của MPR .(Khoản 4 Điều 37 Hiến pháp
Inđơnêxia)
Hiến pháp Inđơnêxia khơng có quy định về các thủ tục, trình tự cụ thể cho việc sửa
đổi, bổ sung Hiến pháp. Như vậy, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Inđônêxia giống như
14


cồng việc riêng của Hội đồng Tư vấn nhân dân. Bởi vì, chỉ có cơ quan này mới là
chủ thể vừa có quyền đề xuất, vừa có quyền thơng qua các nội dung sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp.

Tuy nhiên, có một nội dung quy định trong Hiến pháp được xem là cơ bản, sống cịn
đối với Nhà nước Inđơnêxia mà việc sửa đổi, bổ sung không được
Những điều khoản liên quan đến là hình thức nhà nước cộng hịa đơn nhất
Inđơnêxia có thể khơng được sửa đổi.(Khoản 5 Điều 37 Hiến pháp Inđônêxia)
1.3 Hiến pháp Vương quốc Thái Lan (2017):
-

Quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp: Thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung Hiến
pháp Thái Lan thuộc về Quốc hội Thái Lan phôi hợp với Quốc vương.(Khoản 1
Điều 291 Hiến pháp Thái lan)
Tuy nhiên, vai trò của Quốc hội vẫn mang tính quyết định hơn.
Đề nghị sửa đổi phải được đề xuất dưới hình thức Dự thảo sửa đổi Hiến pháp và
Quốc hội sẽ xem xét trong ba phiên họp (Khoản 2 điều 291 Hiến pháp Thái lan)
Mỗi lần đều có biểu quyết để ra quyết định.
Phiên thứ nhất thảo luận về cơ sở để sửa đổi, bổ sung Hiến pháp: Quốc hội
Thái Lan sẽ phải biểu quyết xem có chấp nhận về nguyên tắc đối với đề nghị
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp hay khơng. Nếu ít nhất một nửa số phiếu của
tổng sơ thành viên có mặt của cả hai viện biểu quyết thơng qua thì, dự thảo
đề nghị sửa dổi, bổ sung Hiến pháp sẽ được tiếp tục xem xét (Khoản 3 điều
291 Hiến pháp Thái lan)
• Phiên thứ hai: các dại biểu hai viện thảo luận và xem xét từng phần của bản
kiến nghị sửa đổi, bổ sung Hiến pháp. (Khoản 4 Điều 291 Hiến pháp Thái
lan) Trong phiên điều trần này, cũng bắt buộc phải có sự tham gia của cơng
chúng vào q trình thảo luận, trao đổi. Khi đã trao đổi và xem xét từng phần
của bản kiến nghị, Quốc hội Thái Lan sẽ bỏ phiếu để ra quyết định và nếu số
phiếu đồng ý chiếm đa số trong số các đại biểu có mặt thì kiến nghị sẽ được
đưa ra phiên điều trần thứ ba.
• Phiên điều trần thứ ba được tổ chức ít nhất sau 15 ngày kể từ phiên thứ hai.
(Khoản 5 điều 291 Hiến pháp Thái lan)



Quốc hội Thái Lan sẽ biểu quyết công khai thông qua dự thảo sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp với ít nhất hơn một nửa tổng số thành viên của cả hai viện.
(Khoản 6 điều 291 Hiến pháp Thái lan).
Trong vòng 20 ngày kể từ khi được Quốc hội thông qua, dự thảo sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp Thái Lan phải được Thủ tướng chuyển cho Quốc vương dể công bố. Nếu
Quốc vương đồng ý với dự thảo, thì vị này sẽ ra quyết định công bố và Hiến pháp
15


chính thức có hiệu lực. Nếu khơng đồng ý, Quốc vương có quyền gửi trả lại dự thảo
cho Quốc hội.
=>Như vậy, Quốc vương Thái Lan tuy khơng đóng vai trị quyết dịnh trong việc sửa
đổi, bổ sung Hiến pháp song có thể kiểm sốt các nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến
pháp ở một mức độ nhất định.
-

Giới hạn sửa đổi: Một đề nghị sửa đổi có tác dụng thay đổi chế độ dân chủ của
chính phủ với Nhà vua là Nguyên thủ quốc gia hoặc thay đổi hình thức Nhà nước bị
cấm;
Cách duy nhất để thay đổi các quy định hiện hành của Hiến pháp về vấn đề này có
lẽ chỉ có thể là băi bỏ Hiến pháp hiện hành và thay thế nó bằng một bản Hiến pháp
hồn tồn mới.

1.4 Hiến pháp Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào năm 2003:
-

-

-


Lào là nước có quy định ngắn gọn nhất về vấn đề sửa đổi, bổ sung Hiến pháp.
Quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp: Chỉ kỳ họp Quốc hội nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào Cộng hịa có quyền sửa đổi Hiến pháp.
Bất kỳ sửa đổi nào đối với Hiến pháp đều phải có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành.
(Điều 118 Hiến pháp Lào)
Hiến pháp Lào chỉ quy định đơn giản rằng thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
thuộc về Quốc hội và chỉ có thể được thực hiện tại các kỳ họp Quốc hội.
Điều đó có nghĩa là, các đại biểu phải xem xét, thảo luận và biểu quyết các vấn đề
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp một cách công khai tại hội trường trong các kỳ họp.
Việc thông qua nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến pháp bằng con đường thư tín, cho dù
có thể đạt được sự đồng thuận cao, là không được phép
Giới hạn sửa đổi: Ngoài những quy định trên đây, Hiến pháp Lào khơng có quy định
về vấn đề ai là người có quyền đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp cũng như thủ
tục, quy trình cần tiến hành để ra được quyết định cuối cùng về việc sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp.
1.5 Hiến pháp Campuchia năm 2013
Quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp: Sáng kiến xem xét hoặc sửa đổi Hiến pháp là
đặc quyền của Nhà vua, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội theo đề nghị của
1/4 tổng số đại biểu Quốc hội. Việc sửa đổi, bổ sung sẽ được ban hành bằng Luật
Hiến pháp đã được Quốc hội thông qua với đa số phiếu 2/3 (Điều 151 Hiến pháp
Camphuchia)

16


Tỷ lệ này tất nhiên thể hiện sự đồng thuận rất cao, cao hơn sự đồng thuận cần thiết
để Hạ nghị viện thông qua một đạo luật. Tuy nhiên, cần lưu ý là, để sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp Campuchia khơng địi hỏi sự đồng thuận của Thượng nghị viện trong khi

đó mỗi dự thảo luật để được cơng bố đều cần được Thượng nghị viện thông qua.
Như vậy, ở khía cạnh nào đó, thủ tục sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Campuchia không
phức tạp bằng thủ tục làm luật.
-

Giới hạn sửa đổi: Giống như Thái Lan, Campuchia cũng quy định một số nội dung
của Hiến pháp không bao giờ được sửa đổi, bổ sung và trường hợp không được tiến
hành sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
Việc sửa đổi hoặc bổ sung sẽ bị cấm khi quốc gia ở trong tình trạng khẩn cấp, như
được nêu trong (Điều 153 Hiến pháp Camphuchia)
Việc sửa đổi hoặc bổ sung ảnh hưởng đến hệ thống dân chủ tự do và đa nguyên
cũng như chế độ Quân chủ lập hiến sẽ bị nghiêm cấm. (Điều 154 Hiến pháp
Camphuchia)
1.6 Hiến pháp Malaixia năm 1996:

-

-

Quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp: Không quy định những chủ thể nào có quyền
sáng kiến sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
Các quy định của Hiến pháp này có thể được sửa đổi theo luật liên bang. (Điều 159,
Khoản 1)
Điều này có nghĩa là, về cơ bản thẩm quyền sáng kiến, thẩm quyền quyết định và
trình tự thủ tục sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Malaixia khơng khác gì so với trình tự
thủ tục ban hành một đạo luật thơng thường. Theo đó, chủ thể có thẩm quyền sáng
kiến sửa đổi, bổ sung Hiến pháp là nghị sĩ hoặc nhóm nghị sĩ của một trong hai
viện; chủ thể có thẩm quyền quyết định nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến pháp là
Nghị viện Malaixia gồm cả Thượng nghị viện và Hạ nghị viện; thủ tục sửa đổi, bổ
sung tiến hành tại Nghị viện phải trải qua ba lần điều trần trước Nghị viện.

Mặc dù, áp dụng thủ tục giống như thủ tục làm luật song điều kiện để thông qua
một dự luật sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Malaixia lại đòi hỏi
Trong lần điều trần thứ hai và thứ ba ở mỗi viện, dự luật dó phải được thơng qua bởi
ít nhất là 2/3 tổng số thành viên của mỗi viện. (Khoản 3 điều 159)
Giới hạn sửa đổi: Về nguyên tắc, Hiến pháp Malaixia không cấm sửa đổi, bổ sung
bất kỳ nội dung nào trong Hiến pháp
1.7 Hiến pháp Cộng hoà Xingapo năm 2016:

-

Quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp: Về cơ bản giống Hiến pháp Malaixia, tức là
cũng áp dụng thủ tục lập pháp để sửa đổi, bổ sung Hiến pháp với tỷ lệ thông qua 2/3
tại Nghị viện.
Hiến pháp có thể được sửa đổi bằng luật do Cơ quan Lập pháp ban hành
17


Dự luật sửa đổi không được Nghị viện thông qua trừ khi được ủng hộ khơng ít hơn
2/3 tổng số thành viên của Nghị viện
-

Giới hạn sửa đổi: Hiến pháp Xingapo cũng xác định một số nội dung có ý nghĩa
quan trọng trong Hiến pháp và không thể bị sửa đổi, trừ khi đã được đưa ra để trưng
cầu dân ý : quy định về việc không được nhượng bộ chủ quyền và quyền kiểm soát
lực lượng cảnh sát và quân đội của Xingapo cũng như việc tham gia vào các cam
kết quốc tê có thể dẫn tới việc chuyển giao một phần của chủ quyền quốc gia (Phần
III của bản Hiến pháp)
1.8 Hiến pháp Liên bang Mianma năm 2008:

-


Quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp: Đề xuất sửa đổi Hiến pháp sẽ được đệ trình
dưới một Dự luật
• Nghị viện chính thức xem xét dự thảo Hiến pháp khi có ít nhất 20% tổng số
đại biểu của Nghị viện đồng ý đưa lên. Rất tiếc, Hiến pháp không quy định thủ
tục làm thế nào để đạt được tỷ lệ 20% này'.
• Một khi đã được đưa ra tồn thể Nghị viện xem xét thì dự thảo sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp Mianma chỉ có thể được thơng qua nếu nó đạt được sự đồng
thuận của ít nhất 75% tổng số dại biểu của Nghị viện^. Đây là một tỷ lệ dồng
thuận rất cao và n! ưiức độ nào đó đem lại sự bảo vệ khá chắc chắn cho quyền
lực của phe qn đội trong chính quyền, bởi vì Hiến pháp quy định một tỷ lệ
dại diện bắt buộc của quân đội trong Nghị viện chiếm vào khoảng 28-30%.
Chính vì vậy, một khi phe qn đội khơng đồng ý thì dự thảo sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp khơng thể nào được thông qua.

-

Giới hạn sửa đổi: Hiến pháp Mianma cũng quy định một số trường hợp đặc biệt
việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải đưa ra trưng cầu dân ý và phải dược ít nhất 1/2
tổng số cử tri có tư cách đi bỏ phiếu tán thành. Đó là những trường hợp việc sửa
đổi, bổ sung Hiến pháp động chạm tới những nội dung như Chương 1; Nguyên tắc
nền tảng của Liên baing; Chương 2: Cấu trúc Nhà nước, Tiêu chuẩn bầu Tổng
thống, cách thức bầu Tổng thống, Cấu trúc Nghị viện, thành phần của Hạ viện và
Thượng viện Liên bang và Nghị viện bang, thành phần của Chính phủ Liên bang,
Hội đồng quốc phồng và an ninh quốc gia, cấu trúc chính quyền bang và khu tự trị,

-

1.9 Hiến pháp Cộng hòa Philippines năm 1987 :
Trong số các bản Hiến pháp của các quốc gia ASEAN, Hiến pháp Philippines có

quy định đặc biệt nhất và cũng địi hỏi mức dộ đồng thuận cao nhất đối với việc sửa
đổi, bổ sung Hiến pháp.
Quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp: Theo quy định, có ba chủ thể được quyền đề
xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Philippin, bao gồm:
• Nghị viện Philippin khi có sự dồng ý của 3/4 tổng số dại biểu.
18


Hội nghị Hiến pháp được Nghị viện triệu tập trên cơ sở đề nghị của 2/3 tổng số
nghị viên.
• Người dân trực tiếp đề xuất thông qua sáng kiến dựa trên kiến nghị của ít nhất
12% tổng số cử tri đã đăng ký, trong đó mỗi khu vực lập pháp phải được đại
diện bởi ít nhất 3% của cử tri đã đăng ký ở đó.
Như vậy, ngay cả để đưa ra dề nghị sửa đổi, bổ sung Hiến pháp thì quy định
trong Hiến pháp Philippin đã đòi hỏi một tỷ lệ đồng thuận rất cao, cao hơn cả tỷ
lệ đủ để thông qua sửa đổi, bổ sung Hiến pháp ở một số nước ASEAN như đề
cập trên dây.
Chính vì việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Philippin đòi hỏi một mức độ đồng
thuận rất cao, cho nên, phạm vi sửa đổi, bổ sung Hiến pháp là khơng có hạn
chế. Bất kỳ điều khoản nào của Hiến pháp Philippin đều có thể được sửa đổi, bổ
sung. Tuy vậy, để có thể xác định được tỷ lệ đồng thuận cao như vậy địi hỏi
phải có thủ tục tiến hành khá phức tạp và tốn kém, khơng thể thực hiện thường
xun được.


-

Giới hạn sửa đổi: Hiến pháp Philippin cũng đặt ra những hạn chế nhất định, không
phải tới phạm vi sửa đổi, bổ sung Hiến pháp mà là tần suất yêu cầu sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Hiến pháp Philippin hiện hành thì

trong 5 năm đầu kể từ ngày phê chuẩn Hiến pháp không được tiến hành sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp và sau đó không được sửa đổi, bổ sung Hiến pháp quá hai lần trong
một năm.
Hiến pháp Đông ti mo năm 2002:
Quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp:
1.10

-

+Các thành viên của Nghị viện và Nhóm Nghị viện có trách nhiệm bắt đầu sửa đổi
hiến pháp.
+Được đề xuất bởi 4/5 thành viên Nghị Viện
- Giới hạn thời gian:
Nghị viện quốc gia có thể sửa đổi Hiến pháp sau sáu năm đã trôi qua kể từ ngày
cuối cùng mà luật sửa đổi Hiến pháp được công bố.
Các đề xuất sửa đổi phải được đệ trình lên Quốc hội một trăm hai mươi ngày trước
ngày bắt đầu tranh luận.
- Thông qua và ban hành Hiến pháp: (Điều 155 Hiến pháp Đông ti mo)
1. Các sửa đổi đối với Hiến pháp sẽ được đa số 2/3 số Thành viên Nghị viện thông
qua
2. Văn bản mới của Hiến pháp sẽ được xuất bản cùng với luật sửa đổi.
3. Tổng thống nước Cộng hịa sẽ khơng từ chối ban hành luật sửa đổi.

19


Giới hạn sửa đổi: (Điều 156 Hiến pháp Đông ti mo)
+Đối tượng sửa đổi: Luật sửa đổi Hiến pháp phải tôn trọng: a) Độc lập dân tộc và sự
thống nhất của Nhà nước; b) Các quyền, tự do và bảo đảm của cơng dân; c) Hình
thức chính thể cộng hịa; d) Phân quyền; e) Tính độc lập của các tịa án; ) Hệ thống

đa đảng và quyền đối lập dân chủ; g) Quyền bầu cử tự do, phổ thông, trực tiếp, bí
mật và thường xuyên của những người nắm giữ văn phòng của các cơ quan chủ
quyền, cũng như hệ thống đại diện theo tỷ lệ; h) Nguyên tắc tập trung, phân quyền
hành chính; i) Quốc kỳ; j) Ngày tuyên ngôn độc lập dân tộc.
+Thời gian sửa đổi: Không được thực hiện hành động sửa đổi Hiến pháp nào trong
tình trạng bị bao vây hoặc tình trạng khẩn cấp.

-

2. SO SÁNH QUY TRÌNH LẬP HIẾN CÁC QUỐC GIA ĐƠNG NAM Á
2.1 Điểm giống nhau quy trình lập hiến các quốc gia Đơng Nam Á:

Hầu như khơng có quy định cụ thể các vấn đề sau
-

Chưa quy định cụ thể, còn sơ sài các bước bước quy trình Lập hiến (Trừ Thái Lan,
Philipines)
Xây dựng Dự thảo Hiến pháp hoặc dự thảo sửa đổi (trừ Hiên pháp Thái Lan 2017)
TRưng cầu dân ý (Trừ Hiến pháp Thái Lan, Myanmar, Philipines)
Công bố Hiến pháp (Trừ Brunei)
2.2 Điểm khác nhau quy trình lập hiến các quốc gia Đông Nam Á

Mianma
Brunei
Đông ti mo
Singapore

Quyền ban hành, sửa đổi Hiến pháp
Quốc hội Thái Lan phôi hợp với Quốc vương
Đặc quyền của Nhà vua, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội theo đề nghị củ

biểu Quốc hội.
Không có quy định cụ thể
1/3 tổng số tất cả các thành viên của Hội đồng tư vấn nhân dân (MPR)
Không có quy định cụ thể
- Nghị viện Philippin khi có sự dồng ý của 3/4 tổng số dại biểu.
- Hội nghị Hiến pháp được Nghị viện triệu tập trên cơ sở đề nghị của 2/3 tổng số n
- Người dân trực tiếp đề xuất thông qua
20% tổng số đại biểu của Nghị viện
Chỉ Đức vua mới có quyền
4/5 Nghị viên đề xuất
2/3 tổng số thành viên của Nghị viện

Thái Lan

Thông qua Hiến pháp
Quốc hội thông qua với đa số phiếu 2/3

Thái Lan
Campuchia
Lào
Indonesia
Malaysia
Philipines

20


Campuchia
Lào
Indonesia

Malaysia
Philipines
Mianma
Brunei
Đông ti mo

Quốc hội thông qua với đa số phiếu 2/3.
Quốc hội thông qua với đa số phiếu 2/3
MPR thông qua với số phiếu 1/2
Nghị viện thông qua với số phiếu 2/3
Người dân trực tiếp thông qua
Nghị viện thông qua với số phiếu 3/4
Đức vua xem xét thông qua
Các sửa đổi đối với Hiến pháp sẽ được đa số 2/3 số Thành viên Nghị viện thông qu
Văn bản mới của Hiến pháp sẽ được xuất bản cùng với luật sửa đổi.
Tổng thống nước Cộng hịa sẽ khơng từ chối ban hành luật sửa đổi.

Singapore

Khơng có quy định cụ thể

Thái Lan

Phạm vi sửa đổi, ban hành Hiến pháp
Một đề nghị sửa đổi có tác dụng thay đổi chế độ dân chủ của chính phủ với Nhà vu
quốc gia hoặc thay đổi hình thức Nhà nước bị cấm;

Campuchia
Lào
Indonesia

Malaysia
Philipines
Mianma

Brunei
Đơng ti mo
Singapore

Việc sửa đổi hoặc bổ sung sẽ bị cấm khi quốc gia ở trong tình trạng khẩn cấp, như
Khơng có quy định cụ thể
Những điều khoản liên quan đến là hình thức nhà nước cộng hịa đơn nhất Inđơnêx
được sửa đổi.
Khơng có quy định cụ thể
Người dân trực tiếp tham gia
Chương 1; Nguyên tắc nền tảng của Liên baing; Chương 2: Cấu trúc Nhà nước, Ti
Tổng thống, cách thức bầu Tổng thống, Cấu trúc Nghị viện, thành phần của Hạ việ
Liên bang và Nghị viện bang, thành phần của Chính phủ Liên bang, Hội đồng quố
ninh quốc gia, cấu trúc chính quyền bang và khu tự trị,
Khơng có quy định cụ thể
Khơng có quy định cụ thể
Không được nhượng bộ chủ quyền và quyền kiểm soát lực lượng cảnh sát và quân
cũng như việc tham gia vào các cam kết quốc tê có thể dẫn tới việc chuyển giao m
quyền quốc gia

21



×