TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA NÔNG – LÂM – NGƯ
-----------------------
VY HÙNG CƯỜNG
KHẢO SÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
GÃY XƯƠNG TRÊN CHĨ
TẠI PHỊNG KHÁM THÚ Y FUNPET HÀ NỘI
VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú y
Phú Thọ, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA NÔNG – LÂM – NGƯ
-----------------------
VY HÙNG CƯỜNG
KHẢO SÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
GÃY XƯƠNG TRÊN CHĨ
TẠI PHỊNG KHÁM THÚ Y FUNPET HÀ NỘI
VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú y
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ QUYÊN
Phú Thọ, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Hùng Vương,
được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy cơ giáo trong trường đã
giúp em trưởng thành nhiều hơn, không những học được những kiến thức bổ ích
qua các giờ học mà cịn thu được lượng kiến thức qua các q trình sinh hoạt,
rèn luyện phát huy khả năng chủ động bản thân trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống. Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu và các thầy cô giáo
trong khoa Nông – Lâm – Ngư trường Đại học Hùng Vương.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Quyên đã dạy dỗ
chỉ bảo tận tình em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới tập thể các bác sĩ tại phòng khám Thú y Funpet thuộc số 34,
ngõ 310, Nghi Tàm, quận Tây Hồ, Hà Nội đã tận tình quan tâm, giúp đỡ em
trong suốt q trình thực tập tại phịng khám.
Cuối cùng là lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, những
người đã cổ vũ tinh thần, quan tâm, lo lắng và giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và làm việc. Trong q trình làm bài khơng tránh khỏi những sai lầm,
thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cơ giáo để bài báo cáo
tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày.... tháng.... năm 2018
Sinh viên
Vy Hùng Cường
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
KÝ HIỆU, VIẾT TẮT........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ ......................................................... vii
CHƯƠNG I .......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài .............................................................................. 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 2
CHƯƠNG II......................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Một số giống chó được ni phổ biến tại địa bàn thành phố Hà Nội . 3
2.1.2. Tập tính của chó ................................................................................... 7
2.1.3. Một số chỉ tiêu lâm sàng chung của chó .............................................. 7
2.1.4. Giới thiệu hệ xương .............................................................................. 8
2.1.5. X – Quang trên hệ xương ................................................................... 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước............................................... 15
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 15
CHƯƠNG III ..................................................................................................... 18
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 18
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 18
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu............................................................................. 18
3.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 18
3.3.1. Tổng hợp, phân loại bệnh của chó mang đến khám và điều trị tại phòng
khám .............................................................................................................. 18
3.3.2. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị gãy xương đến khám tại phịng khám .......... 18
3.3.3. Nghiên cứu một số triệu chứng lâm sàng trên chó bị gãy xương ...... 18
iii
3.3.4. Khảo sát các nguyên nhân, vị trí gãy xương và tính chất vết gãy trên
chó theo dõi .................................................................................................. 18
3.3.5. Các biện pháp can thiệp ngoại khoa và thử nghiệm biện pháp điều trị
...................................................................................................................... 18
3.3.6. Đánh giá mức độ hồi phục của một số phác đồ điều trị .................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp, phân loại bệnh của chó bị bệnh
mang đến khám và điều trị tại phòng khám ................................................. 19
3.4.2. Phương pháp chẩn đốn chó bị gãy xương ....................................... 19
3.4.3. Nghiên cứu một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh ................... 21
3.4.4. Khảo sát nguyên nhân, vị trí gãy xương và tính chất vết gãy ............ 21
3.4.5. Điều trị chó bị gãy xương................................................................... 22
3.4.6. Thử nghiệm phác đồ điều trị và đánh giá mức độ hồi phục .............. 24
3.5. Xử lý số liệu .............................................................................................. 26
CHƯƠNG IV ..................................................................................................... 27
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................... 27
4.1. Tổng hợp, phân loại bệnh của chó mang đến khám và điều trị tại phòng khám . 27
4.2. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị gãy xương đến khám tại phòng khám ................ 29
4.2.1. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị gãy xương theo giống................................... 29
4.2.2. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị gãy xương theo tính biệt............................... 31
4.2.3. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị gãy xương theo tuổi...................................... 32
4.3. Nghiên cứu một số biểu hiện lâm sàng trên chó bị gãy xương ................ 34
4.4. Khảo sát các nguyên nhân, vị trí gãy xương và tính chất vết gãy trên chó
đến điều trị ....................................................................................................... 35
4.4.1. Tỷ lệ chó bị gãy xương theo các nguyên nhân ................................... 35
4.4.2. Tỷ lệ chó bị gãy xương theo vị trí gãy và tính chất của vết gãy ........ 36
4.5. Các biện pháp can thiệp ngoại khoa và điều trị ........................................ 37
4.5.1. Tỷ lệ chó phải điều trị bằng phẫu thuật ngoại khoa .......................... 37
4.5.2. Nghiên cứu các biện pháp điều trị gãy xương tại phòng khám ......... 38
4.6. Đánh giá mức độ hồi phục của một số phác đồ điều trị ........................... 39
4.6.1. Đánh giá khả năng hồi phục của chó................................................. 39
4.6.2. Thử nghiệm khả năng hồi phục của hai phác đồ điều trị .................. 40
CHƯƠNG V ....................................................................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 42
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 42
iv
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 44
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 47
v
KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Gđ:
Giai đoạn
IM:
Infection Muscular
IV:
Infection Venous
cs:
cộng sự
kg:
kilogram
cm:
centimet
Tp:
Thành phố
NXB
Nhà xuất bản
Arbeitsgemeinschaft für
AO/ASIF
Osteosynthesefragen/Association
for the Study of Internal Fixation
ml:
Mililiter
TT:
Thể trọng
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị 1 ................................................................................ 24
Bảng 3.2. Phác đồ điều trị 2 ................................................................................ 25
Bảng 4.1. Phân loại bệnh của chó đến khám tại phịng khám ............................ 27
Bảng 4.2. Tỷ lệ chó bị gãy xương theo giống đến khám tại phịng khám .......... 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ chó bị gãy xương theo tính biệt ................................................. 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ chó bị gãy xương theo lứa tuổi .................................................. 33
Bảng 4. 5. Biểu hiện lâm sàng của chó bị gãy xương ......................................... 34
Bảng 4.6. Tỷ lệ chó bị gãy xương theo các nguyên nhân ................................... 35
Bảng 4.7. Tỷ lệ chó bị gãy xương theo vị trí và tính chất vết gãy ...................... 36
Bảng 4.8. Tỷ lệ chó phải điều trị bằng phẫu thuật ngoại khoa ........................... 37
Bảng 4.9. Các biện pháp điều trị gãy xương tại phòng khám ............................. 38
Bảng 4.10. Khả năng hồi phục của chó bị gãy xương ........................................ 39
Bảng 4.11. Khả năng hồi phục của hai phác đồ điều trị ..................................... 40
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Biểu đồ phân loại bệnh chó đến khám tại phịng khám ...................... 27
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ chó bị gãy xương theo tính biệt ..................................... 32
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ chó bị gãy xương theo lứa tuổi ...................................... 33
Hình 4.4. Tỷ lệ chó bị gãy xương theo các nguyên nhân.................................... 35
Hình 4.5. Các biện pháp điều trị gãy xương ....................................................... 38
Hình 4.6. Khả năng hồi phục của chó bị gãy xương ........................................... 39
Hình 4.7. Khả năng hồi phục của hai phác đồ điều trị ........................................ 41
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1. Chó Phú Quốc bị gãy 1/3 giữa xương đùi.............................................. 47
Hình 2. Ảnh X - Quang Phốc sóc bị gãy xương cẳng tay ................................... 48
Hình 3. Chó ta gãy xương chậu trước và sau điều trị ......................................... 49
Hình 4. Poodle gãy xương cẳng tay kiểm tra lại sau 3 tuần điều trị ................... 50
Hình 5. Vị trí vết gãy xương cẳng tay đã hồi phục hoàn toàn trên ..................... 51
Hình 6. Đóng đinh nội tủy trên Pug bị gãy xương đùi và ................................... 51
Hình 7. Điều trị bằng đinh nội tủy trên Poodle ................................................... 51
Hình 8. Đinh cố định ngồi trước và sau khi được tháo ra khỏi chó điều trị...... 51
Hình 9. Chó sau khi được điều trị bằng đinh cố định ngồi ............................... 51
Hình 11. Hệ thống X - Quang kỹ thuật số được sử dụng tại phịng khám.......... 51
Hình 10. Chuẩn bị trước ca mổ ........................................................................... 51
vii
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là lồi động vật rất gần gũi và thân thiết với con người. Từ xa xưa chó đã
được con người thuần dưỡng, ni với nhiều mục đích khác nhau như làm cảnh,
trơng nhà, chăn gia súc, bảo vệ, kéo xe và tham gia công tác săn bắt tội phạm bảo vệ
an ninh quốc phòng. Ngày nay, khi đời sống con người ngày càng được nâng cao,
ni chó khơng chỉ với mục đích thơng thường mà chó đã trở thành con vật cưng
được nhiều người yêu thích.
Hiện nay, ở nước ta cuộc sống được nâng cao về mọi mặt thì ni chó cảnh
trở nên phổ biến và phát triển mạnh, đa dạng cả về số chủng loại, màu sắc và chất
lượng. Đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… nhiều
giống chó được nhập từ nhiều nơi trên thế giới khiến việc ni chó cảnh càng trở nên
phong phú.
Ngồi những bệnh trên hệ tiêu hóa, hệ tuần hồn, hệ hơ hấp, hệ sinh dục,... thì
những chấn thương liên quan đến xương khớp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sức
khỏe và đôi khi gây ra những biến chứng nguy hiểm trên chó. Trong đó, những chấn
thương dẫn đến gãy xương, vỡ xương chậu khá phổ biến khi mà việc nuôi thú cưng
đã phát triển nhưng chưa được quan tâm và chăm sóc đúng mức. Phải nói rằng bên
cạnh hệ tuần hồn, tiêu hóa, hơ hấp và một số các hệ cơ quan khác trong cơ thể thì hệ
xương là một trong những hệ cơ quan vô cùng quan trọng mà chúng ta không thể
không nhắc tới, hệ xương cùng với hệ cơ khơng những định hình, tạo khung cho cơ
thể đặc trưng cho lồi mà chúng cịn là hệ vận động duy nhất giúp cho chó thích nghi
với cuộc sống tự nhiên. Vì vậy, việc phát hiện sớm các vấn đề về xương khớp trên
chó giúp giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm và đưa ra những phác đồ điều trị hợp
lý, kịp thời, tiết kiệm chi phí cho người ni.
Để góp phần làm tăng hiệu quả phịng trị bệnh, làm giảm thiệt hại trong ni
chó đồng thời bổ sung nguồn tài liệu nghiên cứu về chó. Chúng tơi tiến hành thực
hiện đề tài : “Khảo sát một số vấn đề liên quan đến gãy xương trên chó tại phòng
khám thú y Funpet Hà Nội và thử nghiệm biện pháp điều trị”.
1
1.2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Đánh giá tình trạng gãy xương ở chó theo các nguyên nhân để đưa ra các
biện pháp chăm sóc hạn chế tình trạng gãy xương
Có những bằng chứng lâm sàng để đưa ra kết luận nhanh về gãy xương ở
chó và có biện pháp can thiệp và điều trị kịp thời.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
1.2.2.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung nguồn tư liệu nghiên cứu về tình trạng gãy xương trên chó
1.2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thành cơng của đề tài góp phần giúp người ni chó chẩn đoán sớm các
triệu chứng lâm sàng của gãy xương trên chó, đưa ra các biện pháp can thiệp kịp
thời, hiệu quả tránh được các tai biến không mong muốn. Từ đó, người ni chó
chăm sóc tốt hơn cho thú cưng của mình.
2
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số giống chó được ni phổ biến tại địa bàn thành phố Hà Nội
2.1.1.1. Các giống chó nội
Theo Vương Trung Hiếu (2006) [4] các giống chó nội có những đặc điểm sau
Chó Vàng: Là nịi chó săn, thường có màu vàng, khá tinh khơn và rất
trung thành, tầm vóc trung bình, cao 50 - 55 cm, nặng 12 - 18 kg. Chó đực thành
thục sinh dục khi được 16 - 18 tháng. Chó cái thành thục sinh dục khi được 12 14 tháng. Mỗi lứa chó cái đẻ 4 - 7 con, trung bình 5 con. Chó được ni rộng
khắp cả nước.
Chó H’Mơng: Được cho là lồi chó cổ xưa và có lịch sửa lâu đời nhất
Việt Nam hiện nay, là một lồi chó săn hay bảo vệ được ni bởi những người
dân tộc H’Mơng cho mục đích săn bắt hoặc trông giữ nhà cửa, chúng rất trung
thành với chủ. Chó có tầm vóc trung bình, tồn thân cơ bắp, đậm chắc, khung
xương rộng, đầu to và ánh mắt biểu cảm linh hoạt. Chó sinh ra đã cộc đi, đi
rất ngắn chỉ khoảng 1 – 2 đốt đuôi hoặc không có đi, tai nhỏ và vểnh dựng
đứng. Chó cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg. Được nuôi nhiều ở các vùng núi Tây
Bắc. Hiện nay giống chó này đã được nhiều người chơi thú cảnh nhân giống và
ni ở nhiều vùng trên cả nước.
Chó Phú Quốc: hay cịn gọi là chó xốy Phú Quốc. Là giống chó tinh
khơn, dũng cảm, chó Phú Quốc thường có bộ lơng đen, vằn vện, vàng hay đỏ
lửa, bụng thon, ngực nở sâu, lưng thẳng, lưỡi có đốm, mõm nhỏ và thn dài, có
xốy trên sống lưng, chân màng vịt, chó cao 50 - 60 cm, nặng 12 - 18 kg.
2.1.1.2. Các giống chó nhập nội
Phốc sóc (Pomeranians):
Giống chó này được lai tạo tại vùng Pomerania (Đức) từ những cá thể có
kích thước bé nhỏ thuộc giống German spitz. Mõm nhọn và bộ lơng dày điển
hình của giống Spitz nói lên nguồn gốc từ Bắc Cực. Ban đầu, Phốc sóc có kích
thước lớn hơn và có màu lơng sáng hơn hiện nay. Cá thể lớn nhất có kích thước
3
khoảng 13 kg và thường có màu lơng trắng. Chúng có thân hình thanh thốt với
chiều cao cân đối với chiều dài. Cổ ngắn linh hoạt, đầu dài, trán hơi lồi. Về sau do
q trình tạo giống chọn tạo kích thước nhỏ đồng thời đã có thêm nhiều màu lơng
như kem, da cam, xám, nâu đen. Khối lượng 1 - 3 kg. Chiều cao 18 - 30 cm
(Borge và cs (2011) [21]).
Phốc sóc mặc dù có kích thước nhỏ bé, nhưng vẫn giữ ngun tính tình
dũng cảm của những con chó lớn. Chúng sủa dai dẳng và rền vang, ln cảnh
giác cao độ làm cho chúng có thể trở thành giống chó canh gác, thậm chí có thể
thay thế giống chó khác. Đây cũng là giống chó có tính hiếu kì và có khả năng
tiếp thu tốt khi được dạy những trị cần có sự khéo léo.
Pug:
Hay cịn gọi là Pug mặt xệ, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Là giống chó
thân thiện, hiền lành và đặc biệt sống rất gần gũi và tình cảm, thường được ni
trong nhà để làm thú vui.
Thân hình Pug to ngang hay cịn gọi là thân hình vng. Nặng khoảng
10kg, đầu lớn trịn hình bánh bao, tai lớn trịn và cụp, đơi mắt rất to trịn có màu
nâu sẫm. Miêng Pug rộng, hàm to và khỏe, hàm dưới thường dài hơn hàm trên
nên thường nhơ ra ngồi. Da mặt chúng dày và chảy xệ xếp thành nhiều nếp
nhăn. Pug có khung xương rộng, xương vai rộng hơn hông. Lông mỏng và sát da
nên tốn rất ít cơng chải chuốt nhưng chúng thích lê la và nghịch bẩn (Vương
Trung Hiếu (2006) [4]).
Poodle:
Có nguồn gốc từ Đức, thường được nuôi để đi săn, tha mồi và lội nước nên
cịn được gọi là chó săn vịt. Ban đầu chó rất dữ tợn và khơng hiền lành như bây giờ.
Poodle có 3 kích thước khác nhau cho từng sở thích chơi của người chơi
thú cảnh: Toy Poodle có kích thước nhỏ nhất, cao tối đa khi đứng khoảng 25cm
và nặng 2 – 4kg. Miniature Poodle có kích thước trung bình, cao khoảng 40cm
và nặng tối đa 9kg. Standard Poodle có kích thước lớn nhất, chiều cao khi đứng
đạt 50cm và có thể nặng tới 30kg (Encyclopedia Britannica (2011) [23]).
4
Poodle rất tinh nghịch và nổi tiếng bằng khả năng đi bằng hai chân nếu
được huấn luyện bài bản. Ngoài ra chúng rất vui vẻ, thông minh, biết nghe lời và
dễ huấn luyện. Chúng rất thân thiện, gần gũi với con người và rất dễ ni.
French Bulldog:
French Bulldog có xuất xứ từ Pháp, là kết quả của việc lai tạo giữa giống
chó England Bulldog với giống có Sục của Pháp. Chúng có tính khí trìu mến,
hiền lành và lanh lợi, hoạt bát nhưng không quá hiếu động.
Theo Leighton và Robert (1907) [26] thì French Bulldog có kích thước
nhỏ nhưng trơng cường tráng và cứng cáp. Thân mình rất chắc chắn và gọn
gàng, dáng đi thẳng thắn và rất nhẹ nhàng. Chúng cao khoảng 12cm, con đực
nặng khoảng 10 – 12kg, con cái có khối lượng khoảng 9 – 10 kg.
Hình dáng chuẩn hình quả lê, mõm ngắn, miệng rộng, mũi tẹt hếch và mặt
có nếp nhăn. Tai to và dựng đứng hình giống như tai dơi. Lơng thường có màu
đen, đen đốm trắng, màu vàng hoặc màu vằn vện. French Bulldog chịu nhiệt
kém nên thích hợp với khí hậu mát mẻ.
Alaska:
Hay còn được gọi là Alaska Malamute hoặc Mahlemuts, là một giống chó
kéo xe ở Alaska. Giống chó sói, người Eskimo đã nhận ra khả năng di chuyển và
kéo xe của chúng nên đã cho lai với một số giống chó khác như chó
Newfoundland hoặc St. Bernard để có được giống chó to khỏe và có sức chịu
đựng tốt hơn.
Có ba loại chó Alaska được phân loại theo kích thước: Standard Alaska có
kích thước tiêu chuẩn, Large Alaska có kích thước tiêu chuẩn lớn, Giant Alaska
có kích thước khổng lồ. Alaska Malamute cao trung bình 63,5 cm có thể lên đến
68 cm, Giant Alaska có thể cao đến 70 cm và nặng 75 kg, chúng có thân hình
cân đối, chắc khỏe. Chúng có bộ lơng dài và dày. Tính cách trung thành, thân
thiện với trẻ nhỏ và luôn nổi bật trong công việc. do được huấn luyện chủ yếu để
kéo xe nên bản tính săn mồi của chúng rất ít (Huson HJ và cs (2010) [25]).
5
Samoyed:
Samoyed là một giống chó săn có nguồn gốc từ vùng Siberia, đây là giống
chó có bộ lơng trắng tinh như tuyết cùng tính cách mang nhiều đặc điểm của chó
sói. Samoyed từng được ni để kéo xe trượt tuyết trước khi được huấn luyện để
nuôi làm cảnh.
Là một giống chó siêng năng, thơng minh, ưa n ổn nhưng có thể sủa bất
cứ lúc nào khi có vật tiếp cận nó. Thân hình gọn gàng, mạnh mẽ. Chó đực cao từ
53 – 60 cm, nặng 20 – 30 kg. Chó cái cao khoảng 48 – 53 kg, nặng 16 – 20 kg.
Tuổi thọ khoảng 12 – 15 năm. Chúng có bộ lơng dày, bóng mượt, có màu trắng,
kém hoặc hơi ngả vàng (Grodecki. K và cs (1997) [24]).
Malinois:
Malinois là một giống chó thuộc giống chó chăn cừu Bỉ có ngoại hình khá
giống chó chăn cừu Đức và thường được gọi là Béc-giê mõm đen. Là giống chó
thơng minh, dẻo dai, cảnh giác và tự tin nên giống chó này dễ dẫn dắt và thích
hợp với nhiều mục tiêu đào tạo nhất là thành chó thể thao và chó nghiệp vụ.
Con đực cao 61 – 66 cm, trọng lượng khoảng 25 – 30 kg. Con cái cao từ 56
– 61 cm, nặng khoảng 20 – 25 kg. Ngực sâu, lưng hơi thoải từ vai xuống, hộp sọ
phẳng với độ dài và rộng tương đương nhau, mõm hơi nhọn và hơi gãy. Cặp mắt
nâu vừa phải màu quả hạnh nhân. Đôi tai dựng hình tam giác, đi khỏe, bàn
chân như chân mèo với móng đeo được gỡ bỏ (Leighton và Robert (1907) [26]).
Pit Bull:
Theo Capp và cs (2004) [22], Pit Bull (America Pit Bull Terrier, America
Bulldog, America Staffordshire Bull Terrier…) có nguồn gốc từ Anh và du nhập
vào Mỹ từ khoảng thế kỷ 18. Đặc tính hung dữ và hiếu chiến, được mệnh danh là
vua của các lồi chó trọi với sức mạnh cơ thể, thần kinh tốt và hàm răng sắc nhọn,
chúng sẽ chiến đấu tới hơi thở cuối cùng.
Pitbull cao khoảng 45 – 55 cm, nặng khoảng 18 – 22 kg. Bây giờ chúng
có thể cao trên 1 m khi đứng thẳng và nặng 50 – 55 kg. Chúng có bộ xương chắc
khỏe, thân hình cơ bắp, hệ tuần hồn tốt với một trái tim to, chúng không hề sợ
6
hãi trước kẻ thù. Chúng được xếp vào 11 giống chó nguy hiểm nhất đối với con
người trên tổng số 400 lồi chó hiện nay.
2.1.2. Tập tính của chó
Vương Trung Hiếu và cs. (2006) [4] đã chỉ ra chó cũng như nhiều động
vật khác, đời sống tập tính của nó có nhiều đặc thù. Mỗi khi ngủ, nó dán tai
xuống đất, bởi mặt đất truyền âm thanh vừa nhanh hơn khơng khí vừa nghe rõ
ràng hơn, chỉ cần nghe thấy tiếng động gì là nó tỉnh ngay lập tức. Ngồi ra nó
cịn thích lùng sục, săn bắt các lồi thú nhỏ, nhất là các giống chó săn. Chúng
thường đánh dấu phạm vi lãnh thổ của mình. Thường tấn cơng khi gặp mèo,
thích tha đồ vật rồi giấu đi. Đa số chúng dè dặt khi tới môi trường mới và tiếp
xúc với người lạ.
2.1.3. Một số chỉ tiêu lâm sàng chung của chó
Chó trưởng thành khoẻ mạnh có các chỉ tiêu sính lý khơng thay đổi như sau:
2.1.3.1. Nhịp tim
Nhịp tim được tính bằng số lần tim co bóp trong một phút, nhịp tim cũng
thể hiện mức độ hoạt động trao đổi chất, tình trạng bệnh lý… của cơ thể. Nhịp tim
ở chó phụ thuộc vào lứa tuổi, kích thước của giống, mức độ hoạt động, tình trạng
bệnh lý trong cơ thể, thời tiết… và nhịp tim trung bình ở chó con khoảng 110 –
120 lần/phút, chó lớn (giống nhỏ) khoảng 80 – 120 lần/phút, chó lớn (giống to)
khoảng 70 – 90 lần/phút (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [12]).
Mùa đơng nhịp tim có thể giảm khoảng 5 nhịp khi thời tiết lạnh. Mùa hè,
nhịp tim tăng khoảng 5 nhịp. Khi hoạt động mạnh, nhịp tim có thể tăng thêm 10
– 20 l/phút. Khi ngừng hoạt động nhịp tim trở lại bình thường.
2.1.3.2. Thân nhiệt
Thân nhiệt ở chó cũng là một chỉ tiêu sinh lý không thay đổi, chúng dao
động trong khoảng 37,5oC – 39,0oC. Thân nhiệt này phụ thuộc vào cường độ
hoạt động, thời tiết…
Mùa hè, thân nhiệt có thể tăng 0,2oC, mùa đơng có thể giảm 0,2oC. Khi
hoạt động với cường độ cao thân nhiệt có thể tăng 0,5oC. Khi ngừng hoạt động
thân nhiệt lại bình thường (Hồng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [12])
7
2.1.3.3. Tần số hô hấp
Tần số hô hấp là số lần thở trong vòng một phút. Mỗi lần thở vào và thở
ra được tính là một nhịp thở. Tần số hô hấp phụ thuộc vào lứa tuổi, những con
non sẽ có tần số hơ hấp cao hơn để phục vụ cho việc trao đổi chất mạnh mẽ của
cơ thể và tần số hơ hấp khoảng 20 – 22 lần/phút, chó trưởng thành khoảng 14 –
18 lần/phút. Thời tiết khí hậu, cường độ vận động, tình trạng bệnh lý trong cơ
thể… cũng ảnh hưởng trục tiếp tới tần số hô hấp.
Mùa đơng nhịp thở có thể giảm 5 lần/phút. Mùa hè có thể tăng 10
lần/phút, khi hoạt động mạnh có thể tăng 10-15 lần/phút (Hoàng Toàn Thắng và
Cao Văn (2006) [12]).
2.1.3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý máu
Số lượng hồng cầu chó khoảng: 5-8 triệu/mm3 máu; số lượng bạch cầu
khoảng: 7.000 – 10.000 nghìn/mm3 máu; hàm lượng huyết sắc tố khoảng: 13 - 18
g%; tỷ khối hồng cầu khoảng: 39 – 57% (Nguyễn Xuân Tịnh và cs. (1996) [16]).
2.1.4. Giới thiệu hệ xương
2.1.4.1. Cấu tạo của hệ xương
a. Đại thể
Theo Nguyễn Bá Tiếp (2005) [15] mỗi xương có cấu tạo gồm ngoại cốt
mạc ở bên ngồi và ở giữa là mơ xương xốp, mô xương đặc, tủy xương và nội
cốt mạc. Mơ xương chứa 80% khối lượng xương, có cấu tạo rắn chắc tạo nên sự
vững chắc của xương. Lớp nội cốt mạc và tủy xương có chức năng chuyển hóa
chất khống, xương xốp ở đầu xương có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương
Xương dài: Được chia làm 3 phần: Đầu xương, hành xương (đầu thân
xương) và thân xương.
- Đầu xương: là một bao sụn nằm bọc lấy đầu của thân xương (hành
xương) ở cả hai đầu, đầu xương chứa xương xốp.
- Đầu thân xương (hành xương): nằm ngay dưới đĩa sụn tiếp hợp và giới
hạn là thân xương. Đầu thân xương chứa xương xốp.
- Thân xương: là một ống dài ở giữa, bên trong chứa tủy xương.
Cốt mạc: Gồm ngoại cốt mạc và nội cốt mạc.
8
- Xương được bao bọc bên ngoài bởi lớp màng xương ngoài. Màng
xương ngoài gồm 2 lớp: lớp ngoài là mô sợi, lớp trong là gồm các tế bào trung
mô có khả năng tạo xương cịn gọi là tế bào gốc tạo xương.
- Mặt trong của xương (ranh giới giữa mô xương và tủy xương) và mặt
trong các khoang xương xốp được lót bởi một lớp tế bào trung mơ được gọi là
màng xương trong. Màng xương trong cũng có khả năng tạo xương như lớp
trong của màng xương ngoài, tuy mức độ ít hơn.
b. Vi thể
Mơ xương đặc:
Là lớp xương mịn, rắn chắc, màu vàng nhạt, sắp sếp theo từng lớp mỏng
gọi là các phiến xương. Các phiến xương này bao quanh các hệ thống ống rất
nhỏ chạy dọc theo trục xương gọi là các ống Havers. Ngoài ra cịn có các kênh
Volkmann nhỏ hơn và thẳng gốc với trục xương. Các kênh này thông với nhau
và chứa mạch máu, thần kinh và mô liên kết. Ở vỏ xương, các phiến xương được
định hướng theo đường sức. Sự sắp xếp này nhằm tạo sức mạnh của xương và
thích ứng theo sự thay đổi của các lực tác động lên xương.
Mô xương xốp:
Ở mô xương này, các ống Havers và ống Volkmann khơng cịn chạy dọc
và chạy ngang nữa mà hòa lẫn với nhau, đồng thời chúng tăng số lượng rất
nhiều, làm cho xương có nhiều hốc nhỏ như bọt bể. Do đó xương có độ xốp.
Chất căn bản của xương:
Trên xương tươi chưa lấy tủy, thành phần hóa học được tìm thấy như sau:
nước 50%, lipid 15,75%, protein 12,45%, các muối khoáng 21,8%.
Trên xương đã lấy đi phần tủy và sấy khơ (xương khơ), người ta tìm thấy
có 1/3 chất hữu cơ (cốt giao 33,30%) là các protein có cấu trúc phân tử khá bền.
Phần còn lại khoảng 2/3 là chất vơ cơ, bao gồm các muối khống như:
Phosphate Canxi 57,35%, Carbonate Canxi 3,85%, Phosphate Magie 2,05%,
Chlroride Canxi và Chlroride Natri 3,45%... Nếu tách phần hữu cơ bằng nhiệt
thì khơng làm biến đổi hình dạng của xương, thấy xương rất giịn, dễ gãy, nên có
thể suy ra rằng chất hữu cơ làm xương có tính dẻo dai. Nếu lấy đi phần muối
9
khoáng, sẽ thấy xương trở nên mềm, dễ uốn cong. Điều này cho thấy chất
khoáng tạo nên độ rắn chắc cho xương.
2.1.4.2. Quá trình hình thành và phát triển của hệ xương
Sự hình thành và phát triển của xương là quá trình tạo xương và hủy
xương. Xương chứa hai loại tế bào chính là tạo cốt bào (osteoblast) và hủy cốt
bào (osteoclast). Các tạo cốt bào của mô liên kết có tác dụng tổng hợp gelatin và
nệm xương (osteoid), ngược lại hủy cốt bào là các tế bào đa nhân thuộc dịng
đại thực bào, có chức năng hóa giáng xương thông qua sự phối hợp những men
của lysosome và độ pH thấp. Xương luôn được tái tạo của hai chức năng chủ
yếu đó (Lê Văn Thọ (2009) [13]).
Để tận dụng tối ưu khả năng cung cấp yếu tố, xương được tái tạo tùy theo
mức độ các lực nén tác động lên nó.
Sự tái tạo xương đóng một vai trị quan trọng trong cân bằng nội mô, nhất
là cân bằng Canxi và Magie. Do đó, ngồi các lực cơ học, cịn có các hormone và
vitamin tham gia vào tạo và hủy xương, thí dụ như hormone cận giáp và giáp,
vitamin D…
Ở thú đang phát triển và trưởng thành, việc tạo và hủy xương luôn cân
bằng. Ở thú già và thú sinh sản q trình dị hóa sẽ trội hơn q trình tổng hợp,
dẫn tới các bệnh về xương như loãng xương, xốp xương…
2.1.4.3. Chức năng của hệ xương
Nguyễn Bá Tiếp (2005) [15] đã chỉ ra xương cũng như bộ xương đảm
nhận vai trị trong việc tạo hình cơ thể, tạo các khoang chứa cơ quan nội tạng,
bảo vệ các nội tạng bên trong, hỗ trợ quá trình vận động, là nơi sinh sản tế bào
máu… Tóm lại xương có 3 chức năng chính:
a. Chức năng cơ học (Nâng đỡ và vận động)
Hệ xương giúp nâng đỡ toàn bộ cơ thể, giữ cho cơ thể được tư thế đứng
thẳng, tạo dáng và thực hiện các động tác. Xương không thể cử động nhưng là
nơi bám của các cơ nên được xem như một hệ đòn bẩy mà điểm tựa là các khớp,
nhờ vào đó giúp cơ thể chuyển động.
10
b. Chức năng bảo vệ
Hệ xương là bộ khung để bảo vệ nhiều cơ quan. Hộp sọ bảo vệ não, cột
sống bảo vệ tủy sống, lồng ngực che chở cho tim phổi và các mạch máu lớn,
khung chậu che chở cho nhiều cơ quan nội tạng thuộc hệ tiết niệu và sinh dục.
Ngồi ra xương cịn bảo vệ tủy xương là cơ quan tạo máu.
c. Chức năng chuyển hóa
Xương là nơi dự trữ một số ion, đặc biệt chứa 99% lượng Canxi và 85%
phosphate của cơ thể dưới dạng tinh thể hydroxyapatite lắng đọng bên trong và
bên ngoài sợi gelatin. 1% còn lại ở trong máu, dịch ngoại bào hoặc các mơ dưới
dạng ion hóa hoặc kết hợp với protein và rất cần thiết cho các chức năng co cơ
của thần kinh, nội tiết, đơng máu,…15% phosphate cịn lại ở trong acid nucleic,
lipid phosphoryl hóa, protein. Cùng với ruột và thận, xương góp phần duy trì
nồng độ Canxi và Phosphate máu hằng định.
2.1.4.4. Đặc điểm lành bệnh của xương
Theo Lê Văn Thọ (2009) [13] xương gãy có khả năng lành lại một cách tự
nhiên. Xương của thú sẽ cung cấp nhiều tế bào mới cho tất cả các vị trí xương bị
gãy và các mạch máu nhỏ bé sẽ được tái tạo lại cho xương. Những tế bào xương
mới sản sinh này sẽ bao phủ lên cả hai đầu chỗ xương bị gãy và hàn gắn chặt lại
chỗ xương bị gãy cho đến lúc xương rắn chắc như trước đây.
Trong quá trình lành xương, phần hữu cơ sẽ được tái tạo trước, bao gồm
các tế bào xương với hệ thống các sợi gelatin. Sau đó, sự cốt hóa sẽ tiếp nối để
được phần mơ xương hồn chỉnh. Thời gian lành xương trung bình 8 – 12 tuần
tùy cấu trúc của xương.
2.1.4.5. Một số vấn đề liên quan đến hệ xương của chó
a. Gãy xương, nứt xương
Bệnh lý này thường do té ngã hay do một số tai nạn tác động tới xương
gây nên làm gãy hay nứt xương.
Đường gãy có nhiều dạng đường gãy khác nhau: gãy ngang, gãy chéo,
gãy xoắn, gãy lún, gãy thành nhiều mãnh. Gãy một phần (nứt) hay hồn tồn.
Gãy khơng hồn tồn gọi là gãy cành tươi.
11
Gãy xương có thể thành góc, bị xoay biến dạng, phụ thuộc vào vị trí bị
gãy. Khi bị gãy hở, thì da và các phần mềm ở đó sẽ bị tổn thương, có thể lộ
xương ra bên ngồi.
b. Bệnh lỗng xương
Thường xuất hiện trên những thú trưởng thành và thú già.
Bệnh xuất hiện trong một thời gian dài mất cân đối giữa nguồn cung cấp
Canxi, Phospho so với nhu cầu sử dụng của cơ thể, kết quả là xương mềm, xốp,
dễ gãy.
Các nguyên nhân gây bệnh: khẩu phần thiếu Canxi hoặc phospho, thiếu
vitamin D, tỷ lệ Ca/P không cân đối trong khẩu phần ăn, thú mang thai cần
nhiều Ca, P.
Triệu chứng: đau khớp, yếu chân, khó đi lại, gầy ốm, dễ bị gãy xương khi
bị té ngã, hoặc bị tác động cơ học từ bên ngoài, thú dễ mắc các bệnh kế phát
khác như bệnh tiêu hóa.
c. Bệnh cịi xương
Bệnh xuất hiện trên thú đang trong giai đoạn tăng trưởng, sau giai đoạn
cai sữa với những rối loạn về sự phát triển bộ xương. Thường những con tăng
trưởng nhanh trong đàn nhạy cảm với bệnh hơn.
Nguyên nhân gây bệnh là do: thiếu hụt Canxi hoặc Phosphor trong thức
ăn, mất cân bằng tỷ lệ Ca/P ở giai đoạn sinh trưởng tỷ lệ này thay đổi trong
khoảng 1,5 – 2. Nguyên nhân cũng có thể do thiếu vitamin D, vitamin A.
Triệu chứng: thú thay đổi tập tính, thích cắn phá. Đầu tiên, sụn đầu xương
bắt đầu bẹt ra làm chổ khớp xương phình to dần, ngồi ra áp lực tại vùng khớp
tăng nên thú vận động khó khăn, chân cứng. Sau cùng, các xương bị vặn cong
gây bị dị dạng nhất là ở xương chi, lưng thú bị uốn cong, lòng ngực xẹp xuống,
xương ngực gồ lên, các nối sụn sườn phình to. Thiếu máu, gầy ốm, thường hay
rối loạn tiêu hóa và viêm phổi.
d. Bệnh u xương
Người ta thường phân loại gồm: U xương nguyên phát, thứ phát, u lành, u
ác, phân theo loại mô học. Mỗi loại u thường xảy ra ở các lứa tuổi nhất định.
12
Nguyên nhân: là do di truyền hoặc rối loạn phát triển ở xương. U xương
thường gây sưng, nổi u, đau, nếu gần khớp sẽ gây sưng và đau khớp, có thể gãy
xương bệnh lý và mất chức năng xương.
Triệu chứng: đi lại khó khăn, sờ nắn có thể gây đau, có thể chẩn đốn
bằng X- quang có lấm tấm các nốt vơi, phình vỏ xương trên đoạn xương tùy vào
từng loại u xương.
2.1.5. X – Quang trên hệ xương
2.1.5.1. Nguyên lý hoạt động của máy X – quang
Một bộ phận tạo tia X với bước sóng 0,1 – 0,2 nm được dẫn bằng một ống
dẫn tia X, hướng chùm tia X vào vị trí cần chụp trên cơ thể thì chum tia X bị suy
giảm do bị hấp thụ bởi các cấu trúc của cơ thể. Sự suy giảm này phụ thuộc và độ
dày, tính chất, cấu trúc, mật độ của cơ quan mà nó đi qua. Cuối cùng chùm tia X
tương tác với bộ phận thu nhận (film, detector, màn chiếu…) và xử lý hình ảnh để
cho ra kết quả [28].
X – Quang là khả năng đâm xuyên qua các vật liệu khơng trong suốt với
ánh sáng, nhờ đó tia X trợ giúp nhiều trong y học. Các hình ảnh X-quang cho ta
thấy được những bất thường trên xương, từ đó ta có thể chẩn đốn bệnh một
cách chính xác nhất để đưa ra hướng điều trị.
2.1.5.2. Cấu tạo của máy chụp X – quang và phòng chụp X – Quang tại phòng khám
Phòng khám sử dụng máy X – Quang kỹ thuật số gián tiếp (Computed
Radiography – CR) trên người. Máy gồm các bộ phận chính sau: Khối tạo tia X,
khối tạo cao thế, bàn chụp, giá chụp, cột đỡ bóng, khối thu nhận.
Máy X – Quang tại phòng khám là một máy kỹ thuật số gián tiếp nên khối
thu nhận là một cảm biến CR (tấm thu nhận ảnh), một đầu đọc CR (CR Reader)
và một trạm máy tính xử lý hình ảnh (CR Station). Thú cưng sẽ được đặt trên
cảm biến CR bên dưới ngay bóng chụp. Khi chụp xong, cảm biến CR sẽ được
kết nối với đầu đọc CR, các tín hiệu X – Quang sẽ được chuyển thành tín hiệu số
và hiển thị trên màn hình máy tính [28].
13
Phòng X – Quang được phủ một lớp Barit dày trên 3 cm, tường được xây
bằng gạch và các trụ bằng bê tông cốt thép đảm bảo các chỉ tiêu an tồn. Người
chụp được trang bị áo chì trong q trình chụp.
2.1.5.3. Sự tạo hình của ảnh chụp X – Quang
Theo Phạm Minh Thông (2012) [14] chùm tia X phát ra từ bóng đèn là
đồng đều, chùm tia này xuyên qua cơ thể động vật và bị hấp thu một phần. Phần
này tỷ lệ thuận với chiều dày, tỷ trọng và số nguyên tử của phần bị xuyên qua.
Như vậy, chùm tia X suy giảm không đồng đều khi ra khỏi cơ thể và được ghi
hình bằng tia X – Quang. Một phim chụp X – Quang có một thang đậm độ khác
nhau đi từ màu trắng tới màu đen. Những đậm độ khác nhau này là kết quả của
sự hấp thu khác nhau của tia X khi xuyên qua các môi trường. Với một chiều
dày như nhau hiện tượng hấp thu phụ thuộc vào khối lượng nguyên tử và đậm
độ đặc của môi trường tia xuyên qua.
Đậm độ kim loại: gồm các kim loại.
Đậm độ Canxi: gồm xương và các thuốc cản quang như iod, BaSO4.
Đậm độ mỡ: gồm mô tế bào dưới da và mô mỡ bao quanh các cơ quan.
Đậm độ nước: gồm nhu mô các phủ tạng, cơ, gân, dây chằng, màng
xương, mạch máu, dịch não tủy, dịch mật…
Đậm độ khí: gồm các cấu trúc chứa khơng khí như khí quản, phế quản,
phế nang, xoang mặt, một số đoạn của ống tiêu hóa.
Đậm độ trong cơ thể được thể hiện như sau:
Độ
Kim loại
cản
Canxi
quang
Nước (mơ mềm)
giảm
Mỡ
dần
Khí
Trắng (mờ)
Đen (sáng)
14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Phạm Thị Huỳnh Hoa (2003) [2] đã khảo sát bệnh lý hệ xương bằng kĩ
thuật X – Quang trên chó tại Trạm Chẩn Đốn Xét Nghiệm và Điều Trị Chi cục
Thú Y Tp. Hồ Chí Minh. Ghi nhận 118 trường hợp bệnh lý hệ xương, chiếm tỷ
lệ 4,07%.
Trần Trung Đông, 2006 [1] đã khảo sát các bệnh thường gặp trên chó tại
Bệnh Xá Thú Y trường Đại Học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Ghi nhận 12
trường hợp bệnh lý hệ xương, chiếm tỷ lệ 6,28%.
Phan Châu Hải Triều (2007) [18] đã khảo sát các bệnh thường gặp trên
chó tại Trạm Thú Y Quận 7 Tp. HCM. Ghi nhận 15 trường hợp bệnh lý hệ
xương, chiếm tỷ lệ 2,83%.
Năm 2014, Đoàn Văn Chuyên báo cáo 41 trường hợp điều trị gãy kín tầng
xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt mổ kín dưới màn tăng sáng, đạt kết quả liền
xương 100%, bệnh nhân phục hồi rất tốt đạt 92,7% và tốt chiếm 7,3% (Nguyễn
Tiến Linh (2018) [5]).
Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [19] cho biết xương địn là xương cốt hóa
sớm trong bào thai, hay bị gãy khi lọt lòng, gãy xương đòn chiếm 5% tổng số
gãy phần lớn ở trẻ em. Xương đòn cong chữ S, 94% nguyên nhân gãy là do đánh
trực tiếp từ trên xuống, gãy chỗ nối 1/3 giữa và 1/3 ngoài; nguyên nhân gãy do
ngã chống cánh tay xuống (6%) thường kèm theo tổn thương ở đầu, cột sống cổ.
Sở y tế Hịa Bình năm 2007 cho biết thì gãy 2 xương cẳng chân là loại gãy
xương thường gặp chiếm tỷ lệ khoảng 30% trong tổng số các loại gãy xương [29].
Tai nạn giao thông đứng đầu, chiếm khoảng 50% tổng số nguyên nhân
gây gãy xương hở. Đặc biệt có những tai nạn hàng loạt, nhiều bệnh nhân gãy
cùng một lúc và gãy hở nhiều xương (Nguyễn Đức Phúc (2010) [19]).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Năm 1968, Kuntscher G. giới thiệu loại đinh có chốt (Detensor Nail) dựa
trên cơ sở đinh khơng có chốt năm 1940. Đinh chỉ định điều trị cho những gãy
không vững thân xương nhờ chốt ngang chống lại được di lệch xoay và di lệch
15
theo trục chi (trích Nguyễn Tiến Linh (2018) [5]).
Năm 2006, Chi-Chuan Wu báo cáo 56 trường hợp điều trị gãy 2 tầng
xương đùi bằng đinh nội tủy cho kết quả 44/56 trường hợp liền xương mà khơng
cần động hóa sau 6 tháng, khơng có trường hợp nào nhiễm trùng sâu, di lệch
xoay (>150), gập góc (>150) hay ngắn chi (>2cm). Nghiên cứu của C. Ikem
Innocent kết quả điều trị bằng đinh nội tủy có chốt khơng sử dụng màn tăng
sáng cho thấy có 2,5% chốt sai, 5% chậm liền xương và 5% nhiễm khuẩn nơng
(trích Nguyễn Tiến Linh (2018) [5]).
Theo Nguyễn Đức Phúc và cs. (2013) [20], kỹ thuật đóng đinh nội tủy
được Hey Groves làm từ đại chiến I song khó khăn về luyện kim khiến cho cơ
thể khơng chấp nhận đinh được đưa vào cơ thể. Năm 1940 Kuntscher phổ biến
lại kỹ thuật điều trị xương bằng đinh nội tủy ở đại chiến II; dùng tốt cho gãy
xương đùi ở 1/3 giữa, với màn tăng sáng, đóng kín dễ dàng. Dùng đinh cỡ to,
đóng kín bảo vệ được mạch máu ở màng ngồi xương, rất có lợi. Mỗi đầu gãy
tiếp xúc với đinh khoảng 5 cm.
Theo Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [19] cho biết một thông báo 37 ca
gãy do hỏa khí vào viện muộn, lúc vào 89% có vết thương bẩn, 22% bị liệt quay
được xử lý như sau:
- 7 ca điều trị với cố định ngồi, bị khớp giả 71,5% mặc dù có 3 ca đã
ghép xương
- 30 ca điều trị không mổ không cố định ngoài, bị khớp giả 14%
Mostafavi điều trị gãy hở thân xương cánh tay với cố định ngoài, 14/18 ca
này là do hỏa khí, 4 ca là do tai nạn. Cố định ngoài để khoảng 11 tuần. Kết quả
cho 12 ca có biến chứng (8 ca nhiễm trùng chân đinh, 1 ca chậm liền, 3 ca khớp
giả) (trích Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [19].
Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [19] cũng cho biết Stewart có 107 ca điều
trị gãy thân xương cánh tay với bột treo thì kết quả là 94% tốt và rất tốt. Năm
1959, cơ sở chỉnh hình ở Pensylvania có 159 ca gãy thân xương cánh tay thì kết
quả điều trị với bột treo là 96% hồn hảo. Năm 1961, Breeck có 174 bệnh nhân
bị gãy thân xương cánh tay cũng điều trị bằng bột treo cho kết quả tốt 95,4%.
16
Kauaherl có 75 bệnh nhân bị gãy đầu dưới nội khớp xương cánh tay thì sau
mổ kết hợp có 77% tốt, 16% khá và 7% xấu. Pelto – Vasenins điều trị 57 bệnh
nhân bị gãy đầu dưới xương cánh tay với đinh vít tiêu có 44 ca theo dõi được
trong 4,6 năm; kết quả cho cơ năng tốt 81%, 16% nhiễm trùng, 25% bị nắn kém
về giải phẫu, 9% phản ứng với dị vật (trích Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [19]).
17