TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH
THÀO SEO LỀNH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành
Phú Thọ, 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH
THÀO SEO LỀNH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Chu Thị Thanh Hiền
Phú Thọ, 2020
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ................................................................... 4
4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Những đóng góp của khóa luận .................................................................... 6
7. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 6
B. NỘI DUNG................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG ............................................................................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch......................................................... 8
1.1.1.1. Khái niệm du lịch ................................................................................. 8
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch ................................................................................ 9
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch ................................................................................ 10
1.1.1.4. Tuyến, điểm du lịch ............................................................................ 10
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững ................................................................... 11
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững ...................................................... 11
1.1.2.2. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững .......................................... 13
1.1.2.3. Những nguyên tắc đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững ............ 17
1.1.2.4. Ý nghĩa của phát triển du lịch bền vững ............................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch bền vững ........................................ 22
1.2.1. Du lịch bền vững trên thế giới .............................................................. 22
1.2.2. Du lịch bền vững ở Việt Nam ................................................................ 24
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 26
CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở
HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI .............................................................. 27
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch ở huyện Bắc Hà ......................................... 27
2.1.1. Tài nguyên du lịch ................................................................................. 27
2.1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên................................................................ 27
2.1.1.2. Tài nguyên du lịch văn hóa ................................................................ 34
2.1.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng ......................................................................... 42
2.1.2.1. Hệ thống cơ sở lưu trú ....................................................................... 42
2.1.2.2. Nhà hàng ............................................................................................ 42
2.1.2..3. Cơ sở vui chơi giải trí ....................................................................... 43
2.1.2.4. Các cơ sở hạ tầng khác ...................................................................... 43
2.2. Thực trạng về phát triển du lịch Hắc Hà .................................................. 44
2.2.1. Hiện trạng về khách du lịch .................................................................. 44
2.2.2. Doanh thu du lịch .................................................................................. 46
2.2.3. Nguồn nhân lực du lịch ......................................................................... 48
2.2.4. Đầu tư du lịch........................................................................................ 49
2.2.5. Sản phẩm du lịch ................................................................................... 51
2.2.6. Công tác tuyền truyền xúc tiến, quảng bá du lịch................................. 51
2.3. Những tác động của phát triển du lịch kinh tế, xã hội và môi trường. .... 52
2.3.1. Tác động tích cực .................................................................................. 52
2.3.1.1. Kinh tế - xã hội ................................................................................... 52
2.3.1.3. Môi trường du lịch ............................................................................. 53
2.3.2. Tác động tiêu cực .................................................................................. 53
2.3.2.1. Kinh tế - xã hội ................................................................................... 53
2.3.2.3. Môi trường du lịch ............................................................................. 54
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI ................................ 56
3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ................................................................ 56
3.2. Giải pháp về sản phẩm du lịch ................................................................. 57
3.3. Giải pháp về sinh kế cho cộng đồng ........................................................ 69
3.4. Giải pháp về nâng cao nhận thức đối với cộng đồng dân cư ................... 70
3.5. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường ............................................ 71
3.6. Giải pháp về công tác quảng bá, xúc tiến ................................................ 73
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 74
C. KẾT LUẬN ................................................................................................ 76
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 78
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
Nội dung
Cơ cấu khách du lịch đến Bắc Hà
từ năm 2015 – 2019
Tỉ trọng khách du lịch đến Bắc Hà so với tỉnh
Lào Cai
Tình hình doanh thu ngành du lịch Bắc Hà từ
năm 2015 – 2019
Tỉ trọng doanh thu du lịch huyện Bắc Hà so với
tỉnh Lào Cai
Trang
45
46
46
47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Quan hệ trong phát triển bền vững
13
2
Hình 2.1
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng khách du lịch
đến Bắc Hà từ năm 2016 – 2019
45
Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về doanh
3
Hình 2.2
thu của ngành du lịch Bắc Hà từ năm
2016 - 2019
47
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Hùng Vương,
Khoa Khoa Học Xã Hội và Văn Hóa Du Lịch, thầy cơ giáo trong khoa, các cơ
giáo trong Bộ mơn Văn hóa du lịch đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp
đỡ em hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo Thạc sĩ
Chu Thị Thanh Hiền đã quan tâm, tận tình, dẫn dắt trong q trình em làm khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên đã cổ vũ, động viên, nhiệt
tình giúp đỡ, đồng thời có những ý kiến đóng góp trong q trình em thực hiện
và hồn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị Phịng Quản lí
du lịch tỉnh Lào Cai, Phịng Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Bắc Hà đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu chính xác để em hồn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Thào Seo Lềnh
1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cùng với xu thế tồn cầu
hố đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch trên phạm vi toàn cầu
phát triển và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, sự phát
triển không bền vững đã gây ra nhiều sức ép lên môi trường tự nhiên và văn
hóa xã hội.
Từ cuối những năm 1980, ngành du lịch Việt Nam đã phát triển mạnh
mẽ và đạt được nhiều thành cơng nhờ chính sách cải cách, mở cửa của Nhà
nước. Tuy nhiên những tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trường tự
nhiên và đời sống văn hoá xã hội của cộng đồng dân cư địa phương tại nhiều
khu du lịch đã xuất hiện. Vì vậy “Du lịch bền vững” trở thành một vấn đề thu
hút được sự quan tâm của các quốc gia có ngành du lịch phát triển trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Nằm trong vùng du lịch Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Hà là huyện
có nhiều tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Lào Cai. Những năm gần đây, số
lượng khách du lịch đến Bắc Hà gia tăng nhanh, du lịch đóng góp ngày càng
lớn vào sự tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy nhiên phát triển du lịch mà chỉ
chú ý với mục đích đơn thuần về kinh tế, không quan tâm đến những tác động
nhiều mặt của du lịch đến môi trường, sẽ có nguy cơ đe doạ huỷ hoại mơi trường
sinh thái và văn hoá bản địa, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lâu dài của ngành
du lịch tại địa phương. Do vậy, mục tiêu ngành du lịch Bắc Hà đặt ra là làm thế
nào để vừa phát triển du lịch phù hợp với xu thế chung, vừa hạn chế các tác
động tiêu cực của hoạt động du lịch và đảm bảo sự phát triển lâu dài, bền vững.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững trên
thế giới, từ thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam và huyện Bắc Hà với tính cấp
thiết của vấn đề, tơi chọn đề tài “Giải pháp phát triển du lịch bền vững tại huyện
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trong những thập niên gần đây, ngành du lịch trên thế giới phát triển
rộng rãi và bắt đầu có tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, văn hoá – xã
hội và mơi trường của lãnh thổ đón khách. Vì thế, các nhà du lịch thế giới quan
tâm nhiều tới việc nghiên cứu những tác động xấu do du lịch gây ra đối với môi
trường và đề xuất một chiến lược phát triển du lịch mới tôn trọng môi trường.
Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu
được đề cập đã có nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm phân tích
những ảnh hưởng của du lịch đến sự phát triển bền vững. Trọng tâm của các
nghiên cứu này nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính tồn vẹn của
môi trường sinh thái trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên
phục vụ phát triển du lịch tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Krippendorf
(1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo
về những suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm về loại “du
lịch rắn - hard tourism” để chỉ loại hình du lịch ồ ạt và “du lịch mềm - soft
tourism” để chỉ một chiến lược du lịch mới tôn trọng môi trường.
Ngày 14/6/1992, tại Hội nghị của Liên hợp quốc về Môi trường và Phát
triển đã diễn ra Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất. Tại hội nghị này, 182 Chính
phủ đã thơng qua Chương trình Nghị sự 21, một chương trình hành động tồn
diện nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại bước vào thế kỷ XXI.
Chương trình Nghị sự 21 đã nêu ra các vấn đề liên quan đến mơi trường và phát
triển có nguy cơ gây ra những tác động nguy hại về kinh tế và sinh thái, từ đó
đề ra chiến lược nhằm hướng tới các hoạt động mang tính bền vững hơn.
Từ đầu những năm 1990 nhiều nghiên cứu về Phát triển du lịch bền vững
nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch, đảm bảo sự phát
triển lâu dài đã được tiến hành. Một số loại hình du lịch quan tâm đến mơi
trường đã bắt đầu xuất hiện như “Du lịch sinh thái”, “Du lịch gắn với thiên
nhiên”, “Du lịch khám phá”, “Du lịch thay thế”, “Du lịch mạo hiểm” đã góp
3
phần nâng cao hình ảnh về một loại hình du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự
phát triển bền vững.
Năm 1996, hưởng ứng Earth Summit, ngành du lịch toàn cầu đại diện
bởi ba tổ chức quốc tế gồm Hội đồng Lữ hành Du lịch Thế giới, Tổ chức Du
lịch Thế giới và Hội đồng Trái đất, đã ứng dụng những nguyên tắc của Agenda
21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một chương trình hành động với tên gọi
“Chương trình Nghị sự 21 về Du lịch: Hướng tới phát triển bền vững về mơi
trường”. Chương trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp du lịch, các Chính phủ, các cơ quan du lịch quốc gia, các tổ chức thương
mại và người đi du lịch.
Chương trình Nghị sự 21 về Du lịch đã đưa ra các lĩnh vực ưu tiên hành
động với mục đích xác định và dự kiến các bước tiến hành. Chương trình này
nhấn mạnh sự cần thiết phải phối hợp hành động giữa các Chính phủ, ngành du
lịch và các tổ chức phi Chính phủ, phân tích tầm quan trọng về chiến lược và
kinh tế của ngành du lịch, đồng thời nêu bật những lợi ích to lớn của việc phát
triển du lịch theo hướng bền vững.
2.1. Ở Việt Nam
Các cơng trình nghiên cứu về du lịch được quan tâm nhiều từ thập niên
90 của thế kỷ XX trở lại đây cùng với sự khởi sắc của ngành du lịch của nước
ta. Các cơng trình nổi bật như: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch Việt Nam 1995 – 2000, Cơ sở địa lý du lịch, Địa lý
du lịch, Tổng quan du lịch, Quy hoạch du lịch những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Luận văn Thạc sĩ Phát triển kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội Phát triển
du lịch bền vững ở Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Địa lý du lịch Phát triển du lịch
bền vững tỉnh Bình Thuận, đề tài nghiên cứu khoa học Tiền năng hoạt động du
lịch bền vững ở Hội An và những biện pháp, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính
trị Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Ninh Bình cùng nhiều cơng trình
khác, tập trung nghiên cứu cả lý luận và thực tế, với quy mô và phạm vi lãnh
thổ khác nhau. Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi
4
trường tự nhiên và xã hội đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu.
Điều này cho thấy sự quan tâm đến môi trường trong hoạt động du lịch đang
ngày càng trở nên bức thiết.
Các cuộc hội thảo như Hội thảo Quốc tế về Phát triển du lịch bền vững
ở Việt Nam do Tổng cục Du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel tổ
chức tại Huế năm 1997, Hội thảo về Du lịch sinh thái với phát triển bền vững
ở Việt Nam tại Hà Nội năm 1998, du lịch bền vững được nhiều nhà nghiên cứu
trong nước và quốc tế đề cập, thảo luận.
Từ năm 2005 đến nay tỉnh Lào Cai đặc biệt quan tâm phát triển du lịch.
Một số đề tài khoa học nghiên cứu về du lịch tiêu biểu của tỉnh đã được thực
hiện: Vũ Thanh Ngọc với Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu phát triển du lịch văn
hóa tỉnh Lào Cai” bảo vệ tại Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2005, Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị “Phát triển kinh tế du lịch tỉnh Lào Cai”của Lê
Quốc Thành bảo vệ tại Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn năm 2010. Tại
huyện Bắc Hà đã có các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực du lịch như: Đề tài “Tiềm
năng phát triển du lịch thị trấn Bắc Hà, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai”, Phạm
Thị Kim Anh với Khóa luận tốt nghiệp “Chợ Bắc Hà trong việc phát triển du
lịch tỉnh Lào Cai” bảo vệ tại Đại học văn hóa Hà Nội năm 2011. Tuy nhiên,
các đề tài nghiên về du lịch của huyện Bắc Hà và tỉnh Lào Cai nói chung chưa
nhiều, đặc biệt là du lịch bền vững có thể nói là chưa được nhiều người quan
tâm.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu
Đề tài tập trung phân tích hiện trạng phát triển du lịch Bắc Hà trong giai
đoạn hiện tại và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch bền vững tại huyện
Bắc Hà.
3.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản:
5
- Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền
vững trên thế giới và Việt Nam vận dụng vào thực tế phát triển du lịch huyện
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch huyện Bắc Hà trên
quan điểm phát triển bền vững.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch bền vững huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai.
4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào việc tổng quan các cơ sở lý luận cho việc phát
triển du lịch bền vững huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Phân tích tiềm năng và hiện
trạng phát triển du lịch bền vững huyện Bắc Hà và đề xuất một số giải pháp
phát triển du lịch bền vững huyện Bắc Hà.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận về mặt khơng gian là trên phạm vi
tồn bộ địa bàn hành chính của huyện Bắc Hà.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là khoảng thời gian từ năm 2015
đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau tạo điều kiện để đạt được những kết quả một cách có
cơ sở khoa học.
5.1. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
Các tài liệu thống kê được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: Tài liệu
lưu trữ quốc gia và trung ương, tài liệu của cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, của
ngành du lịch, các tài liệu khác có liên quan.
Các tài liệu thống kê luôn được bổ sung, cập nhật và được tác giả chọn
lọc, tổng hợp, phân tích liên hợp các yếu tố trong mối tương quan, ảnh hưởng
lẫn nhau làm cơ sở cho mục đích nghiên cứu của luận văn.
6
5.2. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa được sử dụng trong nghiên cứu hoạt động du lịch
nhằm tích lũy tài liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ
chức lãnh thổ du lịch. Trong q trình nghiên cứu đề tài, phương pháp này ln
được coi trọng nhằm có được cái nhìn thực tế về đặc trưng lãnh thổ nghiên cứu.
Phương pháp này còn được thực hiện kết hợp với phương pháp điều tra xã hội
học.
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Trong nghiên cứu du lịch, các thông tin thu nhập được qua điều tra giúp
các nhà nghiên cứu tổng hợp được các ý kiến, các quan điểm đa dạng từ du
khách, cư dân, các nhà quản lý một cách khách quan mà quan sát của một người
khơng thể có được. Cùng với phương pháp thực địa, phương pháp này có ý
nghĩa quan trọng trong việc phân tích các vấn đề thực tế.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình đi khảo sát nghiên cứu thực tế tác giả đã tiến hành tham
khảo ý kiến của các chuyên gia về du lịch, các nhà điều hành du lịch của huyện,
tỉnh về tiềm năng, hiện trạng và hướng phát triển du lịch bền vững
6. Những đóng góp của khóa luận
- Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền
vững trên thế giới và Việt Nam, vận dụng vào thực tế phát triển du lịch huyện
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch huyện Bắc Hà trên
quan điểm phát triển bền vững.
- Kiến nghị một số giải pháp phát triển du lịch bền vững huyện Bắc Hà.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chủ yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.
7
Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch ở huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch bền vững tại huyện
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
8
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt phổ
biến của con người. Tuy nhiên, thế nào là “Du lịch” xét từ góc độ của người du
lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn cịn có sự khác nhau
trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong
lĩnh vực này.
Năm 1811, định nghĩa du lịch đầu tiên xuất hiện tại Anh: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với
mục đích giải trí”. [5,14]
Theo I.I.Pirojnik năm 1985: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi
cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa. [6,14]
Theo Hunziker và Krapf: Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối
quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa phương,
những người khơng có mục đích định cư và khơng liên quan tới bất cứ hoạt
động kiếm tiền nào [9,6]
Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO):
Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường
xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay
các mục đích khác ngồi các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian
liên tục ít hơn 1 năm”. [13]
9
Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam: Du lịch là hoạt động của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [10,6]
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2017: Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp
với mục đích hợp pháp khác. [9]
Như vậy, chúng ta thấy được “Du lịch” là một hoạt động có nhiều đặc
thù, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức
tạp, vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa
xã hội.
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tất cả các nhân tố có thể kích thích động cơ của
khách du lịch được ngành du lịch khai thác mang lại lợi ích kinh tế và xã hội.
Theo Pirojnik năm 1985: Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn
hoá và lịch sử cùng các thành phần của chúng trong việc khôi phục và phát trển
thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những
tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản
xuất dịch vụ du lịch với nhu cầu thời điểm hiện tại hay tương lai và trong điều
kiện kinh tế - kỹ thuật cho phép. [31,13]
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2017: Tài nguyên
du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ
sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa. [9]
Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết
để hình thành và phát triển du lịch của một địa phương. Số lượng tài nguyên
vốn có, chất lượng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên cùng
10
địa bàn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển du lịch. Vì vậy, sức hấp dẫn
của một địa phương phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tài nguyên du lịch.
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ
sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào
đó. [12,6]
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2017: Sản phẩm du
lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. [9]
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình và vơ hình
để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục
vụ khách du lịch.
Các đặc tính của sản phẩm du lịch:
Tính vơ hình: Sản phẩm du lịch thường là một kinh nghiệm nên rất dễ
dàng bị sao chép, bắt chước và việc làm khác biệt hóa sản phẩm manh tính cạnh
tranh khó khăn hơn kinh doanh hàng hố.
Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Vì sản phẩm du lịch nằm ở
xa nơi cư trú của khách du lịch, nên khách thường mua sản phẩm trước khi thấy
sản phẩm.
Tính khơng đồng nhất: Khách hàng khó có thể kiểm tra chất lượng sản
phẩm trước khi mua, gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm.
1.1.1.4. Tuyến, điểm du lịch
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2017: Tuyến du lịch
là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch,
gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng
không [9]. Tuyến du lịch được phân chia làm 2 loại:
11
Tuyến du lịch nội vùng: Là lộ trình kết các điểm du lịch, các trung tâm
du lịch trong một vùng du lịch, thực hiện tổ chức du lịch nội vùng đơn giản về
phương tiện di chuyển, cách tổ chức, mối quan hệ.
Tuyến du lịch liên vùng: Là lộ trình nối các điểm du lịch, các trung tâm
du lịch của những vùng khác nhau, việc tổ chức du lịch trong tuyến liên vùng
phức tạp hơn tuyến nội vùng, có thể phải sử dụng nhiều phương tiện di chuyển,
đi lại theo lộ trình khác nhau và phải đặt ra nhiều mối quan hệ khác nhau.
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2017: Điểm du lịch
là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch. [9]
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Thuật ngữ "Phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới được công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) với nội dung: "Sự phát
triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải
tơn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh
thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo của
Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo
này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm
có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội cơng bằng và mơi trường được bảo vệ,
gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm
quyền, các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa
3 lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường.
Năm 1992 tại Rio De Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi
trường và Phát triển của Liên Hiệp Quốc đã xác nhận lại khái niệm này và gửi
đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách
12
trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi
trường. [5]
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (Hội
nghị thượng đỉnh Johannesburg) họp tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi với
sự tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên gia về kinh tế, xã hội và
môi trường của gần 200 quốc gia đã tổng kết lại kế hoạch hành động về phát
triển bền vững 10 năm qua và đưa ra các quyết sách liên quan tới các vấn đề về
nước, năng lượng, sức khỏe, nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái. [5]
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển châu Á (ADB): "Phát triển bền vững
là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài
nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp
ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây hại đến khả năng của chúng
ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai". [5]
Ở Việt Nam, lý luận phát triển bền vững cũng đã được các nhà khoa học,
lý luận quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây trên cơ sở tiếp thu những
kết quả nghiên cứu về lý luận, kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững và
đối chiếu với hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước, các cấp chính
quyền cũng rất quan tâm, nhằm khai thác có hiệu quả và lâu dài các tiềm năng
to lớn về tài nguyên, môi trường phục vụ cho mục tiêu xây dựng một nước Việt
Nam cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đời sống người dân khơng ngừng được cải
thiện với nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc.
Như vậy, phát triển bền vững là khái niệm nhằm định nghĩa sự phát triển
về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển
trong tương lai xa.
13
Phát triển
bền vững
Kinh tế
Mơi
trường
Xã hội
Hình 1.1. Quan hệ trong phát triển bền vững
1.1.2.2. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững và phát triển bền vững có mối quan hệ chặt
chẽ. Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững đều liên
quan đến môi trường. Trong du lịch, môi trường mang một hàm ý rất rộng. Đó
là mơi trường tự nhiên, kinh tế, văn hố, chính trị và xã hội, là yếu tố quan trọng
để tạo nên các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Rõ ràng, nếu khơng bảo vệ
mơi trường thì sự phát triển sẽ suy giảm, nhưng nếu khơng có phát triển thì việc
bảo vệ mơi trường sẽ thất bại. Chính vì vậy, chúng ta cần phát triển du lịch
nhưng không được làm tổn hại đến tài nguyên, không làm ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường. Hay nói một cách khác, du lịch bền vững phải là xu thế phát
triển của ngành du lịch. Du lịch bền vững không chỉ bảo vệ môi trường, mà cịn
quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và công bằng xã hội. Du lịch bền
vững không thể tách rời phát triển bền vững. Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa
thống nhất về quan niệm phát triển du lịch bền vững, du lịch bền vững được
định nghĩa theo một số cách.
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), 1996 thì “Du lịch
bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà
vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương
lai”.[5] Đây là một định nghĩa ngắn gọn dựa trên định nghĩa về phát triển bền
vững của UNCED. Tuy nhiên, định nghĩa này còn quá chung chung, chỉ đề cập
14
đến sự đáp ứng nhu cầu của du khách hiện tại và tương lai chứ chưa nói đến
nhu cầu của cộng đồng dân cư địa phương, đến môi trường sinh thái, đa dạng
sinh học…
Tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Rio De
Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đã đưa ra định nghĩa: “Du
lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu
hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc
bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch
trong tương lai. Du lịch bền vững nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã
hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự tồn vẹn về văn
hố, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ
cho cuộc sống con người”. [23]
Theo Uỷ ban Môi trường và Phát triển Quốc tế (1987): “Du lịch bền vững
là một quá trình nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng của những thế hệ mai sau”. [5]
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải phát
triển các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, có khả năng thu hút và đáp ứng
các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, xong không gây tổn hại đến môi
trường tự nhiên và văn hóa bản địa, đồng thời phải có trách nhiệm bảo tồn, phát
triển nguồn tài nguyên và môi trường. Về vấn đề này, trong Chương trình Nghị
sự 21 về cơng nghiệp du lịch và lữ hành hướng tới sự phát triển môi trường bền
vững của Tổ chức Du lịch Thế giới đã xác định “Các sản phẩm du lịch bền
vững là các sản phẩm được xây dựng phù hợp với môi trường, cộng đồng và
các nền văn hóa, nhờ đó sẽ mang lại lợi ích chắc chắn chứ khơng phải là hiểm
họa cho phát triển du lịch”.
Một trong những trọng tâm quan trọng hàng đầu của phát triển du lịch
bền vững hiện nay là hướng tới sự cân bằng giữa các mục tiêu về kinh tế - xã
hội và mục tiêu bảo tồn tài ngun, mơi trường, văn hóa cộng đồng trong khi
phải tăng cường sự thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách du
15
lịch. Sự cân bằng này có thể thay đổi theo thời gian khi có sự thay đổi về các
quy tắc xã hội, các điều kiện đảm bảo môi trường sinh thái và sự phát triển của
khoa học công nghệ. Tuy nhiên phương pháp tiếp cận đảm bảo cho phát triển
du lịch bền vững phải dựa vào sự cân bằng tài nguyên môi trường với một quy
hoạch thống nhất.
Ở Việt Nam, khái niệm “Du lịch bền vững" còn tương đối mới. Tuy
nhiên, thông qua các bài học kinh nghiệm và thực tiễn về phát triển du lịch bền
vững ở các nước trên thế giới, thì phát triển du lịch đang hướng tới có trách
nhiệm đối với tài ngun và mơi trường, có tác dụng giáo dục, nâng cao hiểu
biết cho cộng đồng đã xuất hiện ở Việt Nam dưới hình thức các loại hình du
lịch tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu…với tên gọi là du lịch sinh thái, du lịch
tự nhiên… Trong các loại hình du lịch mới được phát triển ở Việt Nam vừa kể
trên, du lịch sinh thái được coi như một hướng tiếp cận quan trọng với phát
triển du lịch bền vững.
Tháng 9/1999 Tổng cục Du lịch Việt Nam đã phối hợp với Tổ chức Bảo
tồn Thiên nhiên Thế giới và Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương
tổ chức Hội thảo về Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam. Tại Hội thảo này, lần đầu tiên ở Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về du lịch
sinh thái. Theo đó “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch được dựa vào thiên
nhiên và văn hóa bản địa gắn với việc giáo dục mơi trường, có đóng góp cho
nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng
địa phương”. Kết quả này được coi là sự mở đầu thuận lợi cho các bước tiếp
theo trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của du lịch sinh thái nói riêng và du
lịch bền vững nói chung ở Việt Nam.
Theo Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2017: “Phát triển
du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh
tế - xã hội và mơi trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia
hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch
trong tương lai”. [9]
16
Mặc dù các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực
khác liên quan ở Việt Nam cịn có những quan điểm chưa thật sự thống nhất về
khái niệm phát triển du lịch bền vững. Nhưng đến nay đa số các ý kiến đều cho
rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị
tài nguyên tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách
du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn và đảm bảo sự đóng góp
cho công tác bảo tồn và tôn tạo nguồn tài nguyên, duy trì được sự tồn vẹn về
văn hóa, cho cơng tác bảo vệ môi trường để phát triển hoạt động du lịch trong
tương lai và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.
Như vậy, với những quan điểm trên đây thì có thể hiểu “ Phát triển du
lịch bền vững là phát triển hoạt động du lịch với mục tiêu mang lại lợi ích kinh
tế, tạo cơng ăn việc làm cho xã hội và cộng đồng, thỏa mãn các nhu cầu đa dạng
của các thành phần tham gia du lịch, trên cơ sở khai thác các nguồn tài nguyên,
đồng thời có ý thức đến việc đầu tư tơn tạo, bảo tồn và duy trì tính ngun vẹn
của nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo môi trường trong sạch, phải gắn
trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng trong việc khai thác sử dụng và bảo vệ
tài nguyên, mơi trường”. Ngược lại tính bền vững của hoạt động phát triển du
lịch được xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành
khác, sự phát triển bền vững chung của toàn xã hội.
Phát triển du lịch bền vững là phát triển du lịch trong điều kiện bảo tồn
và cải thiện các mặt về môi trường, kinh tế, văn hoá và xã hội. Phát triển du
lịch bền vững cần:
- Sử dụng tài nguyên môi trường một cách tối ưu để những tài nguyên
này hình thành một yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch, duy trì những
quá trình sinh thái thiết yếu và hỗ trợ cho việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và đa dạng sinh học.
- Tơn trọng bản sắc văn hố - xã hội của các cộng đồng ở các điểm đến,
bảo tồn di sản văn hoá và những giá trị truyền thống trong cuộc sống của họ và
17
tham gia vào quá trình hiểu biết và chấp thuận các nền văn hố khác gia vào
q trình hiểu biết và chấp thuận các nền văn hoá khác.
- Bảo đảm những hoạt động kinh tế sống động lâu dài, đem lại lợi ích
kinh tế, xã hội cho tất cả mọi thành viên bao gồm những cơng nhân viên chức
có thu nhập cao hay những người có thu nhập thấp và góp phần vào việc xố
đói giảm nghèo.
1.1.2.3. Những ngun tắc đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài ngun rõ ràng,
mang nội dung văn hố sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùngvà xã hội hố cao.
Chính vì vậy sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực chung và đồng
bộ của tồn xã hội. Phát triển du lịch bền vững cần hướng tới việc đảm bảo
được 3 mục tiêu cơ bản là: Sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, tài nguyên
và môi trường. Để đảm bảo được các mục tiêu cơ bản trên, phát triển du lịch
bền vững cần tuân thủ 10 nguyên tắc chính sau:
- Khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lí
Phát triển bền vững chủ trương ủng hộ việc lưu lại cho các thế hệ tương
lai một nguồn tài nguyên thiên nhiên không kém so với các mà thế hệ trước đã
được hưởng. Trong quá trình khác thác sử dụng các nguồn tài nguyên cần phải
có các giải pháp nhằm ngăn chặn sự mất đi của các loại sinh vật, sự suy giảm
những chức năng thiết yếu của các hệ sinh thái có giá trị du lịch… Ngăn chặn
sự phá hoại các giá trị văn hóa lịch sử, truyền thống dân tộc, văn hóa địa
phương. Bảo vệ, ủng hộ việc thừa hưởng các di sản văn hóa và lịch sử các dân
tộc, tơn trọng các quyền lợi của địa phương trong việc khai thác các tài nguyên
du lịch.
Trong hoạt động du lịch cần duy trì sức chứa giới hạn của các điểm du
lịch, việc sử dụng các điểm du lịch chỉ có giới hạn, nếu vượt quá sẽ làm giảm
sự hài lòng của khách và mang lại những tác động ngược lại về mặt xã hội, kinh
tế, văn hóa, mơi trường.
- Hạn chế sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải