Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.64 KB, 81 trang )

Giải pháp phát triển du lịch bền vững
Tây Nguyên

Du lịch Tây Nguyên tăng cường liên kết, hợp tác với các nước có ngành du lịch phát triển
để học tập kinh nghiệm, cử cán bộ đi đào tạo tại các nước này như: Pháp, Thụy sỹ, Thái
lan, Malaysia, Trung Quốc...Trước mắt, tăng cường hợp tác liên kết với các nước Đông
Nam Á để đưa khách du lịch đến Tây Nguyên qua tuyến hành lang Đông Tây. Liên kết
giữa Chính phủ các nước nhằm tạo môi trường pháp lý thông thoáng cho các hoạt động
khai thác khách du lịch đường bộ, đặc biệt những vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập
cảnh cho người và phương tiện; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho du khách đến với các
khu vực.
3.4.7. Tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
3.4.7.1. Giải pháp quy hoạch và quản lý quy hoạch
Các địa phương trong khu vực Tây Nguyên cần nhanh chóng triển khai Quyết định số:
2162/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030. Các tỉnh cần thiết lập mối quan hệ mật thiết đảm bảo quy hoạch của địa phương
phù hợp với quy hoạch chung của vùng và tránh sự trùng lắp sản phẩm. Bên cạnh đó rất
cần sự phối hợp của các vùng trong việc tổ chức các dự án lớn ở những khu vực giữa hai
địa phương, 2 vùng tạo sự liên hoàn và đồng bộ.
Ưu tiên tập trung quy hoạch chung xây dựng các trung tâm du lịch trọng điểm, các khu
quy hoạch du lịch quốc gia, các điểm quy hoạch du lịch quốc gia. Quy hoạch các khu,
điểm du lịch có tiềm năng nổi bật về du lịch thiên nhiên và nhân văn. Quản lý và thực
hiện có hiệu quả việc đầu tư theo quy hoạch. Quản lý chặt chẽ việc xây dựng các công
trình và bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. Quy hoạch khôi phục và phát triển
các làng nghề truyền thống tiêu biểu, định hướng hệ thống bán hàng lưu niệm theo các
tour du lịch.


Các quy hoạch ngành của vùng (giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn
hóa, phát triển rừng, phát triển thủy điện, xóa đói giảm nghèo), quy hoạch tổng thể phát


triền kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng, cần có sự hài hòa với quy hoạch phát triển
du lịch trong một thể thống nhất để đảm tính bền vững.
3.4.7.2. Kiện toàn và đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý
Để triển khai tốt nhiệm vụ tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch, các địa phương cần
thống nhất cơ cấu tổ chức của cơ quan xúc tiến du lịch địa phương. Theo quy định tại
Nghị định 43/NĐ-CP về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch, các địa phương cần sớm thành lập hoặc thành lập lại Trung tâm xúc tiến du lịch
thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; quan tâm bồi dưỡng, tuyển dụng đội ngũ cán bộ
làm công tác xúc tiến du lịch năng động, giỏi chuyên môn, ngoại ngữ. Mỗi địa phương
cần xây dựng kế hoạch marketing cho mình, trong đó chú trọng yếu tố liên kết giữa các
địa phương dưới sự điều hành thống nhất chung của Tổng cục Du lịch.
Kiện toàn và phát huy vai trò của Hiệp hội du lịch Tây Nguyên nhằm tăng cường sự hợp
tác, liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn và giữa các doanh nghiệp du lịch
trong vùng với các doanh nghiệp ngoài vùng. Hiệp hội Du lịch phải định hướng cho
doanh nghiệp xây dựng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập hiện
nay. Là nơi để quy tụ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia, nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Nâng cao vai trò của Ban chỉ đạo Tây nguyên trong giải quyết những vấn đề có liên quan
đến quản lý phát triển du lịch của vùng: đầu tư phát triển sản phẩm; xúc tiến quảng bá du
lịch; khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường... Xây dựng nội quy, quy chế cụ thể, hợp
lý giữa khai thác, kinh doanh du lịch với việc bảo vệ tài nguyên môi trường với tuyên
truyền giáo dục, nâng cao dân trí, ý thức cho cộng đồng dân cư và khách du lịch.
Cần khẩn trương làm các việc sau đây: Tổng cục Du lịch; Ban chỉ đạo Tây Nguyên,
UBND các tỉnh trong vùng gặp gỡ ở cấp cao để thống nhất chủ trương xây dựng quy
hoạch phát triển du lịch bền vững cho vùng:
√. Thành lập tổ chức thích hợp để "khởi động" điều phối, tiến hành xây dựng phát
triển du lịch vùng theo hướng bền vững .
√. Xác định các nội dung liên kết trước mắt và lâu dài.
√. Các cơ quan du lịch các tỉnh, và Tổng cục Du lịch xác định những sản phẩm du

lịch đặc thù của Tây Nguyên, hướng phát triển các điểm đến, kết nối các điểm đến, các
sản phẩm theo chuyên đề để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch đặc sản khu vực; thúc
đẩy các địa phương đầu tư xây dựng các điểm đến mới; xúc tiến, quảng bá.


3.4.7.3. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch
Tiếp thị và quảng bá điểm đến quốc gia, điểm đến cấp địa phương ngày nay đang bị ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi yếu tố ra quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch trong
muôn vàn điểm du lịch hấp dẫn tầm cỡ quốc gia với chiến dịch quảng bá chuyên nghiệp,
hiện đại. Do đó cần tăng cường công tác quảng bá và xúc tiến du lịch trong nước và quốc
tế. Nhất quán trong tuyên truyền quảng bá, tạo những thương hiệu nổi trội của du lịch
vùng Tây Nguyên. Các thương hiệu này là: "Con đường xanh Tây Nguyên", "thành phố
du lịch Đà Lạt"... , tour caravan qua các cửa khẩu quốc tế tại các địa phương trong vùng.
Liên kết bảo tồn và phát huy các giá trị của Di sản Cồng chiêng Tây Nguyên nhằm khai
thác du lịch bền vững. Liên kết với khu vực miền trung xây dựng, quáng bá và khai thác
tour "Con đường di miền Trung - Tây Nguyên".
Quảng bá, xúc tiến du lịch phải theo một chương trình thống nhất, tránh dàn trải, manh
mún giữa các địa phương, nhằm quảng bá được đầy đủ tiềm năng du lịch tự nhiên và
nhân văn của Tây Nguyên. Xây dựng chương trình quảng cáo, Website, đĩa CD... về du
lịch Tây Nguyên như một địa bàn trọng điểm phát triển du lịch có thương hiệu lớn của
Việt Nam và các nước trong khu vực. Kết hợp với các kênh truyền hình VTV, HTV,
truyền hình địa phương để giới thiệu hình ảnh du lịch Tây Nguyên ở khắp mọi miền đất
nước. Phát hành những ấn phẩm các tập gấp có chất lượng, bản đồ du lịch, sách du lịch...
để có thông tin chính thức về du lịch và tiềm năng du lịch của các địa phương. Xây dựng
và phát hành rộng rãi các băng hình, phim ảnh, tư liệu về lịch sử, văn hoá, các công trình
kiến trúc nghệ thuật, các lễ hội văn hoá và cả những cơ hội, khả năng đầu tư phát triển du
lịch để giới thiệu trong và ngoài nước. Xây dựng các biển quảng cáo lớn trên các trục
đường chính; chia sẻ thông tin qua Website du lịch, các cổng Intemet các tỉnh trong
vùng,... để thường xuyên cập nhật các thông tin phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước
về du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu sản phẩm du lịch, cung cấp thông tin để các doanh

nghiệp kịp thời nắm bắt, chủ động trong hợp tác kinh doanh du lịch.
Tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề để quảng bá du lịch Tây Nguyên. Tây Nguyên cần xây
dựng văn phòng đại diện, thông tin du lịch vùng ở các thị trường nước ngoài như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Mỹ và Châu âu. Chủ động mở các đợt xúc tiến quảng bá hội chợ, triển
lãm, hội thảo quốc tế, tuyên truyền trên thông tin đại chúng về du lịch Tây Nguyên ở
nước ngoài. Xây dựng các kênh thông tin trao đổi, cập nhật thường xuyên giữa trung tâm
thông tin du lịch của vùng Tây Nguyên với các công ty lữ hành và với các văn phòng đại
diện Du lịch Việt Nam ở những nước làm đầu mối giao lưu quốc tế và thị trường trọng
điểm, như Nhật, Pháp, Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc, Thái Lan.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế (UNESCO, JICA...) nhằm vận dụng các cơ
hội quảng bá Di sản Cồng chiêng Tây Nguyên và xúc tiến đầu tư du lịch vào Tây
Nguyên. Liên kết giữa các địa phương trong xây dựng sản phẩm và tuyên truyền quảng
bá.


Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức du lịch trong cộng đồng
dân cư. Nâng cao nhận thức về du lịch trong các cấp, các ngành và nhân dân. Tạo lập và
nâng cao hình ảnh của du lịch Tây Nguyên trong khu vực và trên thế giới để qua đó thu
hút khách du lịch và nguồn vốn đầu tư vào du lịch.
Quảng bá phải nhằm vào sở thích, thị hiếu của từng thị trường, từng đối tượng cụ thể, để
từ đó có cách tiếp cận riêng, sản phẩm riêng; xác định rõ chiến lược thị trường, nhóm thị
trường. Phải ưu tiên thị trường gần, khai thác mạnh khách du lịch cả bằng đường hàng
không và đường bộ, đẩy mạnh quảng bá ở những thị trường xa, thị trường có lợi thế tiềm
năng...
3.5. Đề xuất cơ chế, chính sách cho phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên
3.5.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
Để du lịch Tây Nguyên thực sự phát triển nhanh và bền vững, thì cơ chế, chính sách là
yếu tố quyết định. Do đó, đòi hỏi phải có một cơ chế, chính sách đột phá, đặc thù riêng có
cho khu vực Tây Nguyên, cụ thể:
(1). Nhóm chính sách phát triển cơ sở hạ tầng

Đầu tư vốn ngân sách hoặc vốn ODA để phát triển hạ tầng Tây Nguyên, đặc biệt là các
tuyến đường nối từ các tỉnh Miền trung, Đông Nam bộ đến Tây Nguyên. Đầu tư đường
Hồ chí Minh (giai đoạn 2) thành đường cao tốc qua Tây Nguyên. Nâng cấp các sân bay
Liên Khương (Đà Lạt), Buôn ma Thuột thành sân bay Quốc tế; mở rộng, nâng cấp sân
bay Pleiku; đầu tư sân bay taxi Măng Đen (Kon Tum). Nghiên cứu để sớm mở tuyến
đường sắt Phú yêu đến Buôn ma Thuột. Có chương trình riêng để đầu tư chỉnh trị các
tuyến sông, hồ gắn với phát triển "đô thị xanh" của Tây Nguyên; đầu tư cơ sở hạ tầng tại
các khu, điểm du lịch để kích thích phát triển như: đường giao thông, cấp nước, cấp điện,
xử lý môi trường.... Tăng cường hợp tác đối tác Công-Tư: Cơ chế liên kết giữa đại diện
Nhà nước với khu vực tư nhân theo mô hình tham gia, đại diện, góp vốn, chuyển giao,
BOT, BT; huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân cho hoạt động du lịch; xã hội hoá đầu
tư phát triển hạ tầng du lịch.
Trước mắt, Nhà nước có kế hoạch và chính sách để bảo tồn các di sản văn hóa phi vật
thể, các tài nguyên du lịch thiên nhiên bằng nguồn vốn ngân sách. Về lâu dài, sẽ tiến đến
xã hội hóa, trên nguyên tắc gắn với công tác "bảo tồn và phát huy" giá trị văn hóa.
(2). Nhóm giải pháp ưu đãi đầu tư
√. Chính sách thuế: Ưu đãi đặc biệt về thuế; tiền thuê đất... đối với các dự án đầu tư vào
du lịch ở các vùng đất còn hoang sơ, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, các điều kiện KT XH còn khó khăn; các dự án đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh du lịch mới có khả năng


tạo sản phẩm du lịch độc đáo và tăng thời gian lưu trú, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho nhân dân trong vùng.
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hoạt động du lịch phục vụ khách quốc tế ở
các khu, điểm du lịch. Cho phép khấu hao nhanh tài sản cố định để doanh nghiệp sớm có
nguồn vốn sửa chữa nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất. Được miễn thuế nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư (như tại khoản 5 Điều 6 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 đã quy định). Đối với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng giả cổ, hàng lưu niệm... được sản xuất trong nước mà khách du lịch quốc tế có nhu
cầu mang theo, cần tạo mọi điều kiện về mặt thủ tục hải quan và miễn thuế xuất khẩu để
khuyến khích xuất khẩu tại chỗ.

√. Chính sách đất đai: miễn hoặc giảm tiền thuê đất, thuê rừng đối với các dự án thuê đất,
thuê rừng để phát triển du lịch dưới táng rừng gắn với làm giàu rừng như du lich săn bắn
thú nuôi (Safari), du lịch mạo hiểm, du lịch nghiên cứu sinh học...kéo dài thời gian cho
thuê đất, thuê rừng; được sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
rừng và các tài sản gắn liền với đất, rừng để thế chấp vay vốn đầu tư, liên doanh, liên kết.
Nhà nước sớm ban hành khung đơn giá diện tích đất có rừng đúng với giá trị thực của
nói, để làm cơ sở cho thuê, thế chấp và liên doanh, liên kết.
√. Chính sách vay vốn: Đối với các doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch bền vững trên
địa bàn Tây Nguyên đều được hưởng ưu đãi về lãi suất, thời gian vay vốn. Mức ưu đãi
tùy theo từng địa bàn, loại hình DN và sản phẩm du lịch tạo ra... Nhà nước, quy định mức
vay vốn và có cơ chế tín chấp để các doanh nghiệp (đặc biệt là DN vừa và nhỏ ở địa
phương) có cơ hội vay vốn để đầu tư.
√. Chính sách khác: Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đến hàng rào của doanh nghiệp; hỗ
trợ đầu tư đối với các dự án du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm. Đối với các khu
du lịch được quy hoạch là khu du lịch Quốc gia có tiềm năng như: ĐanKia - Suối Vàng
(Đà Lạt), Măng Đen (KonTum), ngoài cơ chế ưu đãi chung thì cần thiết phải có cơ chế "
Đặc biệt" như được đầu tư casino, đua xe, các khu thi đấu thể thao Quốc tế, trường phim,
sân bay taxi, các dịch vụ khác mà các nước đã làm nhưng ở Việt Nam chưa cho phép...
Đối với khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, Chính phủ 3 nước Việt Nam, Lào,
Campuchia cần thống nhất cơ chế đặc biệt để hình thành khu du lịch tổng hợp tại khu vực
cột mốc 3 biên.
(3). Nhóm chính sách phát triển du lịch bền vững: Có cơ chế hỗ trợ đối với các mô hình
tiết kiệm năng lượng, sử dụng nguyên vật liệu địa phương, ứng dụng công nghệ sạch;
khuyến khích, ưu đãi đối với các dự án phát triển du lịch có sử dụng nhiều lao động địa
phương; khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chương trình giám sát môi trường tại các khu,
tuyến, điểm và cơ sở dịch vụ du lịch; cơ chế tạo lập quỹ bảo tồn và phát huy các giá trị tự


nhiên và nhân văn phục vụ hoạt động du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ các loại hình du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm.

Chính sách bảo vệ môi trường tại các khu, tuyến điểm, cơ sở dịch vụ du lịch: áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn về môi trường; kiểm tra xử lý vi phạm về môi trường du lịch; kiểm
định, đánh giá, tôn vinh những thương hiệu, nhãn hiệu du lịch “xanh"; xây dựng nếp sống
văn minh du lịch.
(4). Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch: Nhà nước cần ưu tiên hỗ trợ cho các cơ
sở đào tạo du lịch ở Tây Nguyên trong việc tăng cường năng lực đào tạo (cả về cơ sở vật
chất và con người). Nhà nước (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch) cần
dành những xuất học bổng đi đào tạo ở trong và ngoài nước cho những cán bộ có năng
lực đang công tác tại các cơ sở đào tạo du lịch, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch,
các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Tây Nguyên để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực du lịch.
(5). Nhóm chính sách khác: Có chính sách rút ngắn thủ tục cho khách du lịch đường bộ
qua các cửa khẩu, đặc biệt là khách đi bằng xe tay lái nghịch. Tiếp tục cải tiến việc xin
giấy phép, làm thủ tục xuất, nhập cảnh sao cho nhanh chóng, đơn giản, gọn nhẹ, đúng
luật; tạo cho khách cảm giác an toàn, thoải mái khi đi du lịch .
3.5.2. Đối với vùng Tây Nguyên
Các tỉnh Tây Nguyên sớm thiết lập mối quan hệ hợp tác liên kết; thành lập Hiệp hội du
lịch vùng Tây nguyên để điều phối các hoạt động du lịch.
3.5.3. Đối với các tỉnh Tây Nguyên
(1). Cải cách thủ tục hành chính: Ban hành quy định cụ thể để rút ngắn thủ tục hành
chính, để tạo điều kiện tối đa cho nhà đầu tư.
(2). Kiện toàn, nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về hoạt động du lịch tại các Sở
Văn hóa, Thể thao, Du lịch; thành lập Trung tâm Xúc tiến du lịch tại các tỉnh để làm chức
năng quảng bá, kết nối, định hướng sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
(3). Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để hỗ trợ cho ngành du lịch phát triển như: đầu tư
cơ sở hạ tầng ở các khu du lịch cộng đồng; bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, tài nguyên du
lịch; tổ chức dạy nghề du lịch...
3.5.4. Đối với doanh nghiệp
Cần có sự liên kết chặt chẽ hơn nhằm triển khai thực hiện chương trình du lịch "Con
đường xanh Tây Nguyên" "Con đường di sản Miền Trung" để phát triển du lịch Tây

Nguyên, làm động lực thúc đẩy phát triển du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
Hình thành mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp, để thông qua đó thường xuyên theo


định kỳ tổ chức giao lưu, gặp gỡ, trao đổi và bàn biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch
trong vùng.


KẾT LUẬN
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vẫn tiếp tục là xu thế chủ đạo trong giai đoạn tới. Toàn
cầu hóa nói chung và liên kết thương mại - đầu tư nói riêng đã và đang tạo ra những
mạng sản xuất quốc tế với các chuỗi giá trị gia tăng khác nhau, trong đó, mỗi quốc gia có
thể tham gia, tận dụng tạo ra giá trị gia tăng dựa trên những lợi thế so sánh và lợi thế địa kinh tế của mình.
Hoạt động du lịch có xu hướng chuyển dịch nhanh sang khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương trong thế kỷ 21. Du lịch các nước Đông Nam Á (ASEAN) giữ vị trí quan trọng
trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Hiệp hội Du lịch các nước ASEAN
(ASEANTA) không ngừng nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Song song với sự ra đời
của ASEANTA là sự ra đời của các chính sách về hợp tác trong phát triển du lịch giữa
các nước thành viên. Đây là một lợi thế quan trọng trong việc thu hút khách du lịch đến
khu vực.
Tây Nguyên nằm ở vị trí trung tâm của các vùng kinh tế trọng điểm (địa bàn trọng điểm
phía Nam, vùng Đông Nam Bộ, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Bắc Trung Bộ), và
là nơi tiếp giáp với các nước trong khu vực (Lào và Campuchia) nên Tây Nguyên là nơi
trung chuyển rất thuận lợi trong giao lưu kinh tế, thương mại và du lịch giữa hai miền
Nam - Bắc và các nước trong khu vực. Tây Nguyên rất đa dạng và phong phú về tài
nguyên du lịch. Với các bản sắc văn hóa độc đáo của các dân tộc Tây Nguyên, đặc biệt là
Văn hóa Cồng chiêng - di sản văn hóa phi vật thể Thế giới; với các hệ sinh thái tự nhiên
phong phú ở các Vườn quốc gia...; Tây Nguyên đang phấn đấu để trở thành một trong
những điểm du lịch hấp dẫn nhất của cả nước ta, muốn làm được điều đó, thì phải du lịch
Tây Nguyên phải đi theo một hướng khác đó là hướng "Phát triển bền vững".

Luận án, đã thể hiện hết sức cơ bản về "Phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên", trên cơ
sở khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững, để phân tích và kết luận mức độ bền vững
của du lịch Tây Nguyên và đề ra các giải pháp trong thời gian đến. Các nội dung cụ thể:
- Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản như: du lịch; phát triển du lịch bền vững,
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững; xây dựng các tiêu chí đánh giá
phát triển du lịch bền vững, kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trong nước và Thế
giới. Mặt khác, Luận án cũng đã làm rõ khái niệm vùng và xây dựng khung lý thuyết hợp
tác, liên kết phát triển du lịch bền vững vùng.
- Về thực trạng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên: Luận án đánh giá có hệ thống về
các yếu tố tác động đến phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên (cả yếu tố cốt lõi và yếu
tố tác động). Thu thập tư liêu, phỏng vấn khách du lịch để phân tích đánh giá và kết luận
mức độ phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. Phân tích mô hình SWOT, nhằm đánh
giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để có cơ sở định hướng phát triển
du lịch bền vững Tây Nguyên trong thời gian đến.


- Về giải pháp phát triển: Trên cơ sở nhận định bối cảnh Quốc tế, trong nước và vùng Tây
Nguyên tác động đến phát triển du lịch bền vững. Luận án đưa ra 5 mục tiêu phát triển du
lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020; Bốn (4) nhóm định hướng và đề xuất bảy (7)
nhóm giải pháp lớn, trong đó bốn (4) yếu tố cốt lõi: kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường
và ba (3) yếu tố tác động là: liên kết phát triển du lịch; tăng cường hội nhập, hợp tác quốc
tế về du lịch; quản lý Nhà nước về du lịch bền vững. Luận án, đề xuất năm (5) nhóm cơ
chế chính sách đặc thù thuộc thẩm quyền của Trung ương, và đề xuất một số nội dung
cần thiết để vùng Tây Nguyên, các tỉnh và doanh nghiệp du lịch xúc tiến trong thời gian
đến.
Bên cạnh những kết quả đạt được, luận án không thể tránh khỏi những hạn chế cần phải
tiếp tục nghiên cứu trong thời gian đến. Tác giả mong được sự góp ý của các thầy, cô
giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp nhằm làm cho luận án được hoàn thiện.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN

1. Phát triển Du lịch Tây Nguyên theo hướng bền vững, Tạp chí Khoa học xã hội Tây
Nguyên, số 03 tháng 11 năm 2013, tr 21.
2. Phát huy lợi thế so sánh để phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Măng Đen, huyện
KonPLông, tỉnh Kon Tum, Tạp chí Nghiên Cứu Địa lý Nhân văn, số 02 tháng 09 năm
2013, Tr 21.
3. Phát triển Khu du lịch Sinh thái Măng Đen Kon Tum theo hướng bền vững, Quyết
định số 62/QĐ-HĐSK ngày 08/5/2014 của Hội đồng sáng kiến tỉnh Kon Tum.
4. Cơ hội lớn để khai thác tiềm năng Du lịch sinh thái, Kỷ yếu Du lịch Kon Tum trên
đường phát triển - năm 2011
5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Kỷ yếu
Hội thảo Tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình để hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững Kon Tum (Tổ chức tại Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ngày 09/01/2014).
6. Xây dựng lực lượng doanh nghiệp trong tỉnh với Thương hiệu mạnh, hiệu quả và sức
cạnh tranh cao, Kỷ yếu Hội thảo Phát triển kinh tế thị trường ở tỉnh Kon Tum (Tổ chức
tại Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ngày 26/11/2010).
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Luật Du lịch Việt Nam số: 44/2005/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005.


2. Luật Di sản Văn hóa số 28/2001/QH10 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2011 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa đã được Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009.
3. GS.TS Lê Huy Bá (2005), Du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Vũ Đình Bách, Ngô Đình Giao (1996), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế bền vững, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Ban chỉ đạo Tây Nguyên (2006), Tây Nguyên trên đường phát triển bền vững, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Nguyễn Duy Mậu (2011), Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng hội
nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến sỹ kinh tế.
7. Trần Sơn Hải, Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch khu vực duyên hải Nam Trung
Bộ - Tây Nguyên, luận án tiến sỹ kinh tế.
8. Nguyễn Tấn Vinh (2008), Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng” Luận án tiến sỹ.
9. DukVanna (2004), Điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Campuchia
thành ngành kinh tế mũi nhọn, Luận án Tiến sĩ kinh tế.
10. Trần Tiến Dũng (2007), Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ bàng, Luận án
Tiến sĩ kinh tế.
11. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2006), giáo trình kinh tế du lịch, Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội.
12. Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa.
13. Quyết định số 194/2005/QĐ-TTg ngày 04/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch khu vực miền
Trung - Tây Nguyên”
14. Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020.
15. Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.


16. Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
17. Quyết định số 2162/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Kèm theo đề án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tây Nguyên
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

18. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk,
Đăk Nông, Lâm Đồng) đến năm 2020.
19. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk
Nông, Lâm Đồng) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
20. Quyết định số 298/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng du lịch sinh thái Măng Đen và Quy hoạch chung đô
thị Kon Plông, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
21. Tổng cục Thống kê (2012), niên giám thống kê năm 2012, Nhà xuất bản Thống kê.
22. Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam (chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
23. TS. Hà Văn Siêu - Đổi mới trong quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam - 7/02/2013.
Website Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch.
24. Công bố hiện trạng rừng của Bộ NN&PTNT tại Quyết định 1739/QĐ-BNN-TCLN
ngày 31/7/2013
25. Viện Tư vấn Phát triển - CODE (2014), Hướng tới phát triển bền vững Tây Nguyên,
Nhà xuất bản Tri Thức.
26. Viện CODE (2010), Khai thác bauxite và phát triển bền vững Tây Nguyên.
27. Phát triển du lịch cộng đồng - Viện NCPT ngành nghề nông thôn Việt Nam, 12/2012.
28. Hùng Lê - Tăng cường hợp tác giữa ngành du lịch và hàng không Việt Nam,
10/04/2013 - Trung tâm phát triển du lịch.
29. Định hướng phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn tới. ITDR, Viện nghiên cứu
phát triển du lịch Việt Nam.
30. TS Huỳnh Quốc Thắng, Quản lý di sản văn hoá và phát triển du lịch bền vững vùng
Nam Bộ - Kỷ yếu Hội thảo "Hội nhập phát triển và vấn đề bảo tồn phát huy giá trị lịch sử
- văn hoá khu vực III, 12/2011.


31. Thu Thuỷ - Phát triển Du lịch bền vững tại thành phố Hồ Chí Minh Trung tâm thương
mại.
32. Tăng cường liên kết thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Nghuyên 17/04/2013,
theo VOV.

33. Con đường xanh Tây Nguyên - Wikipedia.
34. Hướng tới mục tiêu phát triển du lịch Tuyên Quang bền vững 10/02/2013, báo Tuyên
Quang.
35. Liên kết phát triển du lịch các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ - Kỷ yếu
hội thảo 24/03/2010.
36. WWF đặc trưng cơ bản của Du lịch sinh thái.
37. WWF đặc trưng cơ bản của Du lịch cộng đồng.
38. Du lịch Việt Nam - Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.
39. Lao động số 138 19/06/2013. Du lịch mất điểm vì nhà vệ sinh và hái ra tiền nhờ bám
nhà vệ sinh công cộng.
40. Tags: Cokhimoitruong.com.vn Thực trạng sử lý nước thải khu vực ven biển.
41. NXB Thống kê. “Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009” – Kết quả toàn bộ
42. JICA (2012), Đề án nghiên cứu phát triển Tây Nguyên, Việt Nam.
43. Lê Thị Hoàng Mai - Ô nhiễm môi trường ở các điểm du lịch ven biển - VN.Express,
27/02/2013.
44. PGS, TS Nguyễn Kim Lợi, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
(2013), Liên kết phát triển giữa Khu du lịch Sinh thái Quốc Gia Măng Đen với các khu
du lịch khác ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
45. TS. Hoàng Ngọc Phong - Viện Phó Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (2013), Vai trò của Khu du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen trên tuyến hành lang
Đông Tây và Khu vực Tam giác phát triển (Việt Nam - Lào - Campuchia).
46. TS. Vũ Tuấn Anh - Viện Kinh tế Việt nam (2013), Khai thác tiềm năng thiên nhiên
và giá trị văn hóa truyền thống để phát triển du lịch cộng đồng ở Măng Đen.
47. Michael M. Coltman (1991), Tiếp thị du lịch, Nhà xuất bản Trẻ, thành phố Hồ Chí
Minh.
Tài liệu tiếng Anh


48. Butler, R. W. (1993). Tourism An evolutionary perspective. In J. G. Nelson, R.
Butler, & G. Wall, Tourism and sustainable development: monitoring, planning,

managing, 26-43. Waterloo: Heritage Resources Centre, University of Waterloo.
49. Murphy, P. (1994). Tourism and sustainable development. In W. Theobald, Global
tourism: The next decade, 274-290. Oxford: Butterworth.
50. Mowforth, M., & Munt, I. (1998). Tourism and sustainability: New tourism in the
Third World. London: Routledge.
51. Machado A. (2003). Tourism and Sustainable Development, Capacity Building for
Tourism Development in VietNam, VNAT and FUDESO, VietNam.
52. Tosun, C. (1998a). Roots of unsustainable tourism development at the ocal level: The
case of Urgup in Turkey, Tourism Management, 19 (6), 595-610.
53. Hens L. (1998). Tourism and Environment, M.Sc. Course, Free University of Brussel,
Belgium.
54. WTO (2002). Sustainable Development of Tourism: A Compilation of Good
Practices, Madrid.
55. Machado A. (2003). Tourism and Sustainable Development, Capacity Building for
Tourism Development in VietNam, VNAT and FUDESO, VietNam.
56. UNDP (1990) The human development report, nguôn:
57. David P. Norton (2004), Staategy Maps
58. Robert W. McIntosh, Charles R. Goelder, JB. Brent Ritchie (1995), Tourism,
Principles, Practices, Philosophies, Seventh Edition, Jonh Wiley, New York.
59. Philip Kotler (1997), the Marketting of National
60. Lisa K. Crone, Richard W, Haynes, anh Nicholas E. Reyna, Different perspectives on
Economic Base, Pacific Northwest Research Station, USDA, 1999.
61. James Paul Quintero, Regional Economic Development: An Economic Base Study
anh Shift-Share, Texas State University - San Marcos, Dep.
62. Terry Rambo (1995), Defining Highland Development Challenges in Vietnam: Some
Themes anh Issues Emerging.
63. Hunziker with Krapf (1942), "the General Plan of Tourism Teaching".
64. Economy Publishing House, University of Economics, Varna, 2005, pp. 16-17, ISBN
954-21-0234-8



Phụ lục 01
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐẾN
ĐĂK LĂK
TT
CÂU HỎI
Điểm
Tối đa
Kết quả theo từng cấp độ: từ I, II,III, tương ứng với: Rất tốt, tốt, chưa tốt
Kết quả
Cấp độ I (4-5 điểm)
Cấp độ II (2,5- 3,5 điểm)
Cấp độ III (1-2 điểm)
Tổng số
phiếu
Điểm
Tr. bình
Số phiếu
Điểm Cộng dồn
Số phiếu
Điểm C.dồn
Số phiếu
Điểm C.dồn
1
Mức độ tiếp cận thông tin điểm đến trước khi hành trình như thế nào?
5
20
95



73
220
7
14
100
3,29
2
Thời gian di chuyển trong tổng thời gian chuyến đi có nhiều không?
5
52
240
43
138
5
10
100
3,88
3
Chất lượng cơ sở lưu trú có phù hợp với giá thị trường không?
5
43
196
46
150
11
22
100


3,68

4
Chất lượng dịch vụ vận tải có đảm bảo an toàn không?
5
39
189
59
190
2
4
100
3,83
5
Chi phí phải trả cho toàn bộ chuyến đi (ăn, ngủ, đi lại) như thế nào?
5
52
252
40
120
8
16
100
3,88
6
Sản phẩm du lịch có đa dạng, khác biệt, hấp dẫn không?
5
47


205
41

130
12
24
100
3,59
7
Hàng hóa đặc sản địa phương và các dịch vụ có đa dạng không?
5
35
170
56
190
9
18
100
3,78
8
Các dịch vụ: Bưu điện, Ti tvi, internet, đổi tiền, y tế.. có đáp ứng không?
5
56
260
44
147
100
4,07


9
Ẩm thực có đặc sắc, và vệ sinh an toàn thực phẩm như thế nào?
5

28
139
65
210
7
14
100
3,63
10
Tính chuyên nghiệp và thái độ phục vụ của nhân viên như thế nào?
5
24
120
56
202
20
40
100
3,62
11
Mức độ thân thiện của chính quyền và nhân dân địa phương ra sao?
5
34
147


49
154
17
34

100
3,35
12
Sự liên kết của các bên trong việc phục vụ du khách có tốt không?
5
38
160
41
145
21
42
100
3,47
13
Nhân dân địa phương có tham gia vào phục vụ du lịch không?
5
35
154
48
150
17
34
100


3,38
14
Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc vào phục vụ du lịch như thế nào?
5
31

143
56
178
13
26
100
3,47
15
Các di tích lịch sử có được tôn tạo, bảo tồn không?
5
52
250
48
154
100
4,04
16
Vệ sinh môi trường khu du lịch đảm bảo mức độ nào?
5
20
90
55


167
25
50
100
3,07
17

An ninh có đảm bảo không?
5
24
122
31
95
45
90
100
3,07
18
Có tình trạng chèo kéo, tăng giá cho du khách không?
5
37
180
54
165
9
8
100
3,53


19
Bạn đánh giá về môi trường sinh thái tại đây như thế nào?
5
11
50
55
160

34
68
100
2,78
20
Quý khách có ý định quay lại nơi này lần sau không?
5
37
170
40
130
23
0
100
3
Tổng điểm
100
70,41


Phụ lục 02
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐẾN
GIA LAI
TT
CÂU HỎI
Điểm
Tối đa
Kết quả theo từng cấp độ: từ I, II,III, tương ứng với: Rất tốt, tốt, chưa tốt
Kết quả
Cấp độ I (4-5 điểm)

Cấp độ II (2,5- 3,5 điểm)
Cấp độ III (1-2 điểm)
Tổng số
phiếu
Điểm
Tr. bình
Số phiếu
Điểm Cộng dồn
Số phiếu
Điểm Cộng dồn
Số phiếu
Điểm Cộng dồn
1
Mức độ tiếp cận thông tin điểm đến trước khi hành trình như thế nào?
5
8
32


67
207
25
50
100
2,89
2
Thời gian di chuyển trong tổng thời gian chuyến đi có nhiều không?
5
21
98

55
170
24
45
100
3,13
3
Chất lượng cơ sở lưu trú có phù hợp với giá thị trường không?
5
45
200
34
112
21
42
100


3,54
4
Chất lượng dịch vụ vận tải có đảm bảo an toàn không?
5
28
130
72
210
100
3,4
5
Chi phí phải trả cho toàn bộ chuyến đi (ăn, ngủ, đi lại) như thế nào?

5
54
250
37
115
9
18
100
3,83
6
Sản phẩm du lịch có đa dạng, khác biệt, hấp dẫn không?
5
51
160
49


×