Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

giải pháp phát triển du lịch bền vững tại thị xã sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 71 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
thông tin, số liệu, kết quả được sử dụng trong khóa luận tốt nghiệp này là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về các
thông tin đã đưa ra trong khóa luận.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thạc
sĩ Trần Thị Ninh, giảng viên khoa Quy hoạch phát triển, Học viện Chính sách
và Phát triển đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Vũ Đình Hòa, phó trưởng
phòng Công tác chính trị sinh viên, Học viện Chính sách và Phát triển đã giúp
đỡ và có những góp ý chân thành cho khóa luận tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Quy hoạch phát
triển đã truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm học tập tại Học viện cũng như
tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình làm khóa luận khóa luận tốt nghiệp, mặc dù có nhiều
cố gắng nhưng do trình độ và thời gian còn hạn chế nên khóa luận không thể


tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự góp ý, bổ sung của
thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Hà
iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu khóa luận 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG 4
1.1. Phát triển bền vững 4
1.1.1. Quan niệm 4
1.1.2. Các nguyên tắc đảm bảo cho phát triển bền vững 5
1.2. Phát triển du lịch bền vững 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Vai trò của phát triển du lịch bền vững đối với kinh tế - xã hội 8
1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch bền vững 9
1.2.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững 11
1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch bền vững 16
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững 18

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế 18
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước 22
1.3.3. Bài học rút ra cho phát triển du lịch bền vững thị xã Sầm Sơn 23
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN 24
DU LỊCH TẠI THỊ XÃ SẦM SƠN 24
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch tại thị xã Sầm Sơn 24
2.1.1. Vị trí địa lí 24
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên 25
2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn 31
2.1.4. Kết cấu hạ tầng 36
2.1.5. Cơ chế, chính sách phát triển du lịch 38
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại thị xã Sầm Sơn 38
2.2.1. Hiện trạng khách du lịch 38
2.2.2. Doanh thu từ du lịch 39
2.2.3. Lao động phục vụ du lịch 40
2.2.4. Cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ cho ngành du lịch 42
2.2.5. Hiện trạng đầu tư phát triển du lịch 43
iv

2.2.6. Đánh giá chung về phát triển du lịch bền vững tại thị xã Sầm Sơn 44
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG THỊ XÃ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA 49
3.1. Quan điểm phát triển 49
3.2. Mục tiêu phát triển 49
3.3. Định hƣớng phát triển 50
3.3.1. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ du lịch biển 50
3.3.2. Định hướng đầu tư phát triển 50
3.3.3. Định hướng bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch biển 51
3.3.4. Định hướng về tổ chức hoạt động du lịch biển 52
3.4. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững biển Sầm Sơn tỉnh Thanh

Hóa 52
3.4.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển 52
3.4.2. Giải pháp về đầu tư phát triển 54
3.4.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 55
3.4.4. Giải pháp về phát triển bền vững môi trường du lịch 55
3.4.5. Giải pháp về hợp tác phát triển 57
3.4.6. Giải pháp về quản lý phát triển 57
3.4.7. Giải pháp về tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, phát triển các danh thắng
tại thị xã Sầm Sơn 58
3.4.8. Tăng cường nâng cao tính trách nhiệm của cộng đồng 59
3.4.9. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch 59
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 61
1. KẾT LUẬN 61
2. KHUYẾN NGHỊ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
UBND
Ủy ban nhân dân
TW
Trung ương
NXB
Nhà xuất bản
NQ
Nghị quyết

WTO
World Tourism Organisation

Quyết định
CT
Chính trị
TTg
Thủ tướng
ODA
Official Development Assistance
GDP
Gross Domestic Product


vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1: Sơ đồ thị xã Sầm Sơn
24
2
Hình 2.2: Bãi biển Sầm Sơn mùa du lịch
26
3
Hình 2.3: Hòn Trống Mái (Thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa)
32
4

Hình 2.4: Lễ hội bánh chưng – bánh dày thị xã Sầm Sơn
33
5
Hình 2.5: Lễ hội khai mạc 100 năm du lịch Sầm Sơn
34
6
Hình 2.6: Sơ đồ các trục đường giao thông khu vực nội thị thị xã
Sầm Sơn
37
7
Hình 2.7: Gỏi tôm Sầm Sơn
43
8
Hình 2.8: Bán hàng rong trên bãi biển
45
9
Hình 2.9: Nước thải trực tiếp ra bãi biển
46

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá nhanh tính bền
vững của điểm du lịch
17
2
Bảng 2.1: Một số loại hải sản phục vụ khách du lịch
30

3
Bảng 2.2: Lao động trong các ngành kinh tế của Sầm Sơn
41
4
Biểu đồ 2.1: Doanh thu từ hoạt động du lịch của thị xã Sầm
Sơn giai đoạn 2008 – 2013
39
5
Biểu đồ 2.2: Tổng lượng khách du lịch đến Sầm Sơn giai
đoạn 2008 – 2013
40

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển nhanh và mạnh của ngành công nghiệp không khói trong
những năm vừa qua đã, đang mang lại nguồn thu quan trọng cho các nền kinh
tế. Với tiềm năng hết sức to lớn của mình, du lịch được xem là một trong
những ngành kinh tế lớn của thế giới. Đầu tư vào du lịch là mở ra sự phát
triển mới, nhà nước quản lí về du lịch và chỉ đạo các chiến lược kinh doanh đi
đôi với việc hợp tác về du lịch. Tuy nhiên, cũng như nhiều ngành kinh tế
khác, bên cạnh sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp này, chúng đang ta
phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu du lịch, các tệ nạn
xã hội liên quan đến du lịch gia tăng. Sự phát triển của ngành du lịch ngày
càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn và đã được đặt trong bối cảnh của sự
phát triển hướng tới tính bền vững.
Thị xã Sầm Sơn là địa bàn ven biển, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Thanh Hóa, vùng được thiên nhiên ban tặng nhiều tài nguyên, danh lam,
thắng cảnh đẹp, quyến rũ. Sầm Sơn còn là vùng đất có truyền thống lịch sử,

giàu bản sắc văn hóa, mang đậm chất dân tộc Việt. Đã từ lâu, du lịch được
coi là ngành mang lại nguồn thu nhập chính cho nhân dân trong vùng.
Hàng năm, Sầm Sơn đón hơn triệu lượt khách đến tham quan, đem lại
nguồn doanh thu hàng trăm tỷ đồng. Thế nhưng thực tế những năm qua, du
lịch Sầm Sơn được đề cập đến nhiều trên báo chí và các mạng xã hội không
còn vì vẻ đẹp nên thơ của nó mà vì tính không chuyên nghiệp của một khu
du lịch nổi tiếng. Tình trạng ô nhiễm môi trường, chặt chém, phát triển cơ
sở hạ tầng không theo quy hoạch… đang làm cho Sầm Sơn dần xấu hơn
trong mắt khách du lịch. Sự phát triển nóng về du lịch Sầm Sơn đang đứng
trước những thách thức không bền vững nếu không được kiểm soát với
mục tiêu bền vững.
Với mong muốn được nghiên cứu, tìm hiểu một cách có khoa học và hệ
thống về phát triển bền vững, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch biển Sầm
2

Sơn để từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp khắc phục những tồn
tại, đẩy mạnh phát triển du lịch biển Sầm Sơn, đưa du lịch biển thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của một đô thị loại III tôi đã chọn đề tài khóa
luận: “Giải pháp phát triển du lịch bền vững tại thị xã Sầm Sơn”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch bền vững,
phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch bền vững tại thị xã Sầm
Sơn từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững hoạt động du lịch
tại đây.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững.
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tại thị xã Sầm Sơn.
- Đề xuất các định hướng, giải pháp cho phát triển du lịch tại thị xã
Sầm Sơn.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch bền vững tại thị xã Sầm Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Thị xã Sầm Sơn theo quy định bao gồm phường
Bắc Sơn, phường Trường Sơn, phường Trung Sơn, phường Quảng Tiến và
xã Quảng Cư.
- Về mặt thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng phát
triển hoạt động du lịch của thị xã Sầm Sơn từ năm 2008 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Do thời gian ngắn hạn và không có kinh phí, vì vậy đây là phương
pháp được sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu làm khóa
3

luận nhằm kế thừa các kết quả của các nghiên cứu đi trước. Thông tin và số
liệu được thu thập từ nhiều nguồn công khai như: giáo trình, số liệu thống kê
của UBND thị xã Sầm Sơn, Sở, Tổng cục Thống kê… Bên cạnh đó là những
thông tin trên báo chí, internet, kênh truyền hình…
4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, để đảm bảo tính khách quan và
xác thực của thông tin cũng như thực tế tình hình về hiện trạng phát triển và
môi trường du lịch thị xã Sầm Sơn, tôi đã tiến hành thu thập các ý kiến, điều
tra tại thị xã trong khoảng thời gian từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 4 năm
2014. Đồng thời qua đó thẩm định một số nghi vấn còn vướng mắc trong
quá trình thu thập, xử lý tài liệu.
4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Do năng lực và trình độ của sinh viên thực hiện đề tài còn hạn chế nên
“tham khảo ý kiến chuyên gia” là phương pháp cần thiết nhằm định hướng và
đưa ra những lời nhận xét đúng đắn cho sinh viên, giúp sinh viên nhận định

được vấn đề và dần hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.
- Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch tại thị xã Sầm Sơn.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững thị xã
Sầm Sơn
4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Phát triển bền vững
1.1.1. Quan niệm
Khái niệm “phát triển bền vững” lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1987
trong báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới
(WCED). Phát triển bền vững là: “Sự phát triển có thể đáp ứng được những
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai ”. Cho đến nay, chưa có một định nghĩa
nào thống nhất và hoàn chỉnh. Một số khái niệm khoa học môi trường về
phát triển bền vững:
- Tại hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững (năm 2002) tổ chức tại
Johannesburg Cộng hòa Nam Phi đã xác định: “Phát triển bền vững là quá trình
phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển
bao gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và môi trường”.
- Theo tác giả Tatyna P.Soubbotina (không chỉ là tăng trưởng): “Phát
triển bền vững cũng có thể được gọi bằng một cách khác là phát triển bình
đẳng và cân đối, có nghĩa là để duy trì sự phát triển mãi mãi, cần cân bằng
giữa lợi ích của các nhóm người trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ,
thực hiện điều này trên cả 3 lĩnh vực quan trọng có mối liên hệ qua lại với
nhau về kinh tế, xã hội và môi trường”.

Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng hầu hết đều công nhận phát
triển bền vững là sự phát triển hài hòa giữa các mục tiêu tăng trường kinh tế
với các mục tiêu xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững còn bao
hàm cả khía cạnh phát triển trong sự quản lý tốt các xung đột môi trường.
Tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn
định; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lí, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi
trường sống.
5

1.1.2. Các nguyên tắc đảm bảo cho phát triển bền vững
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững nói chung, ở Việt Nam nói riêng,
trong quá trình phát triển cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản. Các nguyên tắc
cụ thể được đưa ra tại quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 153/2004/QĐ –
TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 về việc ban hành định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam (chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam):
“Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng
ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân
dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh
là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển.
Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn
phát triển sắp tới, bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển
bền vững, bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt
sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện nguyên tắc
“mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều cùng có lợi”.
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là
một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Tích cực và chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường do

hoạt động của con người gây ra. Cần áp dụng rộng rãi nguyên tắc “người
gây thiệt hại đối với tài nguyên và môi trường thì phải bồi hoàn”. Xây dựng
hệ thống pháp luật đồng bộ và có hiệu lực về công tác bảo vệ môi trường;
chủ động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi
trường trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển
kinh tế - xã hội, coi yêu cầu về bảo vệ môi trường là một tiêu chí quan
trọng trong đánh giá phát triển bền vững.
Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công
bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của
6

các thế hệ tương lai. Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng
trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận tới những
nguồn lực chung và được phân phối công bằng những lợi ích công cộng,
tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hoá tốt đẹp cho những thế hệ
mai sau, sử dụng tiết kiệm những tài nguyên không thể tái tạo lại được, gìn
giữ và cải thiện môi trường sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân
thiện với môi trường; xây dựng lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi và yêu
quý thiên nhiên.
Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất
nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu
tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất, trước mắt cần được đẩy
mạnh sử dụng ở những ngành và lĩnh vực sản xuất có tác dụng lan truyền
mạnh, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực sản
xuất khác.
Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp
chính quyền, các bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp,
đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân. Phải huy động tối
đa sự tham gia của mọi người có liên quan trong việc lựa chọn các quyết

định về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương và
trên quy mô cả nước. Bảo đảm cho nhân dân có khả năng tiếp cận thông tin
và nâng cao vai trò của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt của phụ nữ, thanh
niên, đồng bào các dân tộc ít người trong việc đóng góp vào quá trình ra
quyết định về các dự án đầu tư phát triển lớn, lâu dài của đất nước.
Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước. Phát triển các
quan hệ song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực;
tiếp thu có chọn lọc những tiến bộ khoa học công nghệ, tăng cường hợp tác
quốc tế để phát triển bền vững. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất
7

lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những
tác động xấu đối với môi trường do quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế gây ra.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.”
1.2. Phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Khái niệm
Từ đầu thập niên 90, các nhà khoa học thế giới đã đề cập nhiều đến
việc phát triển du lịch với mục đích đơn thuần về kinh tế đang đe dọa hủy
hoạt môi trường sinh thái, đến các nền văn hóa bản địa. Hậu quả của các tác
động này sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển lâu dài của ngành du lịch. Vì thế đã
xuất hiện nhu cầu nghiên cứu phát triển du lịch bền vững nhằm hạn chế các
tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đảm bảo sự phát triển lâu dài. Một số
loại hình du lịch bước đầu quan tâm đến khía cạnh môi trường xuất hiện như:
du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch khám phá…
Hiện nay, trong quá trình thống nhất về nhận thức, quan niệm phát triển
du lịch bền vững vẫn còn những bất đồng, đặc biệt giữa những quan điểm coi
phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo nguyên tắc chính là bảo tồn tài

nguyên, môi trường và văn hóa với quan điểm cho rằng nguyên tắc hàng đầu
của sự phát triển du lịch bền vững là sự tăng trưởng về kinh tế do du lịch
mang lại.
Theo định nghĩa của WTO: “Du lịch bền vững là việc phát triển các
hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và
người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các tài
nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền
vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu
cầu kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự
toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và
các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”.
8

Trọng tâm của sự phát triển bền vững là đấu tranh cho sự cân bằng giữa
các mục tiêu về kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường, văn hóa cộng
đồng trong khi phải tăng cường sự thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của du khách. Sự cân bằng này có thể thay đổi theo thời gian, khi có sự
thay đổi về các quy tắc xã hội, các điều kiện đảm bảo môi trường sinh thái và
sự phát triển của khoa học công nghệ. Mặc dù vậy, phương pháp tiếp cận đảm
bảo cho sự phát triển du lịch bền vững phải dựa vào sự cân bằng tài nguyên
môi trường với một quy hoạch thống nhất.
Du lịch bền vững ở Việt Nam là một khái niệm còn mới. Tuy nhiên,
nhận thức về một phương thức phát triển du lịch có trách nhiệm với môi
trường, có tác dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng đồng đã xuất hiện ở
Việt Nam dưới hình thức các loại hình du lịch tham quan, tìm hiểu, nghiên
cứu với tên gọi là du lịch sinh thái, du lịch xanh…
Theo chỉ thị 36 CT của Bộ Chính trị ngày 25 tháng 6 năm 1998, mục
tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển du lịch bền vững chủ yếu dựa vào
hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên như
một bộ phận cấu thành không thể tách rời của phát triển bền vững.

Các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam cho rằng phát triển
du lịch bền vững được hiểu là: “Hoạt động khai thác môi trường tự nhiên
và văn hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan
tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản
đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống
của cộng đồng địa phương”.
Điều 4 chương I Luật Du lịch ban hành năm 2005 xác định: “Du lịch
bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai”.
1.2.2. Vai trò của phát triển du lịch bền vững đối với kinh tế - xã hội
Du lịch của một nước phát triển làm tăng ngân sách nhà nước, giải
quyết đời sống xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế có liên quan phát triển
9

theo. Trên thế giới, nhiều nước do du lịch phát triển đã đem lại cho ngân
sách nguồn thu ngoại tệ lớn như: Thái Lan, Philippin, Hồng Kông… Việc
phát triển du lịch là nhân tố thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như:
giao thông, xây dựng, bưu điện, hàng không, nông nghiệp, ngân hàng…
Phát triển du lịch bền vững còn góp phần giới thiệu truyền bá nét văn hóa
dân tộc cho bạn bè thế giới. Nó ngày càng trở nên quan trọng hơn trong xã
hội hiện nay.
Phát triển du lịch bền vững sẽ mang tính chất giáo dục cao về ý thức bảo
vệ môi trường, nguồn tài nguyên cho du khách và cả cộng đồng địa phương.
Du lịch bền vững là phương tiện cải thiện, nâng cao sức khỏe, giáo dục
và tăng phúc lợi cho xã hội. Nếu không có phát triển bền vững thì tương lai
của các nguồn tài nguyên sẽ bị cạn kiệt.
Giúp giảm thiểu đói nghèo và ngăn ngừa vấn đề suy thoái môi trường
trong hiện tại và tương lai.
Phát triển du lịch bền vững là biện pháp thiết thực để cứu lấy môi
trường thiên nhiên và là biện pháp gián tiếp cứu con người.

Phát triển du lịch bền vững góp phần tạo ra những sản phẩm du lịch
mới có sức thu hút cao, đem lại cho du khách những chuyến đi chất lượng
và hiệu quả. Là nhân tố quan trọng trong quan hệ hữu nghị giữa các nước trên
thế giới và tạo điều kiện trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Có thể nói rằng, phát triển du lịch bền vững là việc làm cần thiết và
có vị trí trong nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc tăng tốc của nền
kinh tế đất nước.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch bền vững
1.2.3.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch
sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân
văn khác có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản
để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. [8]
10

Phân loại tài nguyên du lịch:
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: Là các đối tượng, hiện tượng trong môi
trường tự nhiên xung quanh chúng ta được sử dụng vào việc phục vụ cho
mục đích du lịch.
- Tài nguyên du lịch nhân văn: Là các đối tượng, hiện tượng do con
người tạo ra trong suốt quá trình phát triển và có giá trị phục vụ cho nhu
cầu du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị nhận thức nhiều hơn giá
trị giải trí, ít bị phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên, thường tập trung ở
các khu vực quần cư và thu hút du khách có mức thu nhập, có trình độ văn
hóa cũng như yêu cầu nhận thức cao hơn.
1.2.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị hạ tầng
Mạng lưới giao thông vận tải: Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và du lịch nói riêng, mạng lưới và phương tiện giao thông luôn được
coi là những yếu tố quan trọng hàng đầu vì nó có vai trò đẩy mạnh hoạt động
du lịch. Du lịch gắn với sự di chuyển của con người từ nơi này đến nơi khác,

vì vậy nó phụ thuộc nhiều vào mạng lưới và phương tiện giao thông.
Mạng lưới thông tin liên lạc và internet: Là điều kiện cần thiết bảo
đảm giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế. Chính sự thuận lợi
của các mạng lưới thông tin liên lạc và internet góp phần vào việc thực
hiện các mối giao lưu giữa các vùng, các nước. Không những thế, sự thuận
tiện của mạng lưới thông tin liên lạc còn giúp cho việc giao dịch trong kinh
doanh du lịch được thông suốt, nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu, khiến
cho hoạt động du lịch trở nên phổ biến hơn, hiệu quả hơn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: Đóng vai trò quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách. Bao gồm: trang thiết bị, phương
tiện, cơ sở cần thiết để đón tiếp khách du lịch, nơi lưu trú cho khách du lịch,
khu vui chơi giải trí… Cơ sở vật chất kĩ thuật hoàn hảo chính là đòn bẩy cho
các hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động du lịch và là điều kiện cho phát
triển bền vững kinh tế - xã hội nói chung, du lịch nói riêng.
11

1.2.3.3. Lao động
Chất lượng công tác kinh doanh du lịch chịu ảnh hưởng rất nhiều từ
việc sử dụng lao động có chất lượng hay không. Bởi lao động làm việc trong
lĩnh vực du lịch không những thực hiện công tác chuyên môn về du lịch mà
còn thực hiện nhiệm vụ quan trọng là trao đổi văn hóa, giao tiếp với du
khách tạo cho du khách có cảm giác hứng khởi trong chuyến đi.
1.2.3.4. Yếu tố tác động đến cầu về dịch vụ du lịch
Các yếu tố tác động đến cầu về du lịch bao gồm mức thu nhập, trình độ
văn hóa, thời gian rảnh rỗi.
Mức thu nhập: Đây là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Du lịch
chỉ có thể phát triển khi thu nhập của con người đạt mức nhất định. Thực tế
cho thấy, ở những nước có nền kinh tế phát triển, mức thu nhập bình quân
theo đầu người cao thì nhu cầu và hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ hơn.
Trình độ văn hóa: Khi nhận thức của con người càng cao thì việc họ

thích thú với khám phá thế giới, thiên nhiên, vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi
ngày càng tăng lên cả về nhu cầu và động cơ đi du lịch.
Thời gian rảnh rỗi: Thời gian rỗi là phần thời gian ngoài giờ làm việc,
trong đó diễn ra các hoạt động nhằm hồi phục và phát triển thể lực, trí tuệ và
tinh thần của con người. Thời gian rỗi của người lao động tăng lên là yếu tố
thuận lợi đối với du lịch.
1.2.3.5. Chính trị
Chính trị là điều kiện quan trọng có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển du lịch của một quốc gia và cả thế giới. Hòa bình và sự ổn định
về chính trị giúp đẩy mạnh hoạt động du lịch, du lịch cũng có tác dụng trở
lại đến việc cùng tồn tại hòa bình.
1.2.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền vững, cần tuân thủ chặt chẽ theo
các nguyên tắc sau:
12

1.2.4.1. Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch một cách hợp lí
Mọi hoạt động phát triển kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng các
nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Nhiều nguồn tài nguyên trong số đó
không thể tái tạo hay thay thế được hoặc khả năng tái tạo phải trải qua một
thời gian rất dài. Chính vì vậy, việc khai thác sử dụng hợp lí các nguồn tài
nguyên là nguyên tắc quan trọng hàng đầu mặc dù phần lớn các tài nguyên du
lịch được coi là có khả năng tái tạo hoặc ít biến đổi. Nếu các tài nguyên du
lịch được khai khác một cách hợp lí, bảo tồn và sử dụng bền vững đảm bảo
quá trình tự duy trì hoặc tự bổ sung được diễn ra theo quy luật tự nhiên hoặc
thuận lợi hơn do có sự tác động của con người thông qua việc đầu tư, tôn tạo
thì sự tôn tạo đó sẽ đáp ứng lâu dài nhu cầu phát triển của du lịch qua nhiều
thế hệ. Việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên cần dựa trên cơ sở nghiên
cứu kiểm kê, đánh giá, quy hoạch sử dụng cho mục tiêu phát triển cụ thể.
1.2.4.2. Giảm thiểu tiêu thụ quá mức tài nguyên và chất thải ra môi trường

Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát được
lượng chất thải từ hoạt động du lịch sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái môi
trường mà hậu quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói
riêng và kinh tế - xã hội nói chung. Đối với một số loại tài nguyên như nước,
rừng… hoạt động du lịch yêu cầu sử dụng cao hơn. Tình trạng thiếu nước
sinh hoạt phục vụ du lịch diễn ra ở nhiều nơi, trong khi nguồn nước thải từ
đây lại rất lớn, gây ô nhiễm đất, nguồn nước. Để thực hiện tốt nguyên tắc
này, hoạt động du lịch cần:
Quản lý tốt để đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nhất tài nguyên, có giải
pháp nhằm giám sát và ngăn chặn tiêu thụ quá mức tài nguyên của du khách.
Khuyến khích việc sử dụng công nghệ mới nhằm giảm mức tiêu thụ
tài nguyên và hạn chế chất thải.
1.2.4.3. Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế- xã hội
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng. Vì vậy
mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển phải phù hợp với các quy
13

hoạch chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội nói chung ở phạm vi quốc gia, ở mỗi vùng và từng địa phương. Ngoài ra,
đối với mỗi phương án phát triển cần tiến hành đánh giá tác động môi
trường nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường.
Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong
mối quan hệ với các ngành kinh tế khác cũng như việc sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên, đảm bảo môi trường trong sạch.
Thực tế cho thấy ở những nơi có vị trí của du lịch chưa được xác định
đúng mức trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nơi phát triển
du lịch không được xem xét và cân đối với các ngành khác trong khuôn khổ
một quy hoạch tổng thể, thì sự phát triển quá mức của các ngành khác sẽ làm
tổn hại đến tài nguyên và làm suy thoái môi trường, ảnh hưởng trực tiếp tới sự
phát triển bền vững của du lịch. Cần đánh giá những lợi ích cũng như bất lợi

về kinh tế trong mối quan hệ với tài nguyên và môi trường. Bên cạnh đó cũng
cần xác định tới những mâu thuẫn quyền lợi có thể xảy ra giữa các thành phần
kinh tế khác nhau, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, bền vững du lịch.
1.2.4.4. Duy trì tính đa dạng tự nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng văn hóa
Tính đa dạng về thiên nhiên, văn hóa và xã hội là nhân tố đặc biệt quan
trọng tạo nên sự hấp dẫn của du lịch, tăng sức cạnh tranh, đảm bảo cho sự
phát triển. Du lịch góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa bằng việc khích lệ các
hoạt động văn hóa dân gian, thúc đẩy việc sản xuất các hàng truyền thống,
chia sẻ lợi ích từ nguồn thu cho việc tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử văn
hóa… Du lịch còn tạo công ăn việc làm, góp phần làm đa dạng hóa xã hội.
1.2.4.5. Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển
Thực tế cho thấy trên một địa bàn lãnh thổ, nếu mỗi ngành chỉ biết
đến lợi ích của mình, không có sự hỗ trợ đối với sự phát triển kinh tế và
chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc
sống người dân địa phương gặp nhiều khó khăn, kém phát triển. Điều này
buộc cộng đồng địa phương phải khai thác tối đa các tiềm năng tài nguyên
14

của mình làm đẩy nhanh quá trình cạn kiệt tài nguyên và làm tổn hại đến
môi trường sinh thái. Kết quả các quá trình đó sẽ gây những tác động tiêu
cực đến phát triển bền vững của ngành du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội
nói chung. Chính vì vậy, việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương là
một nguyên tắc quan trọng trong phát triển bền vững.
1.2.4.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương
Sự tham gia của cộng đồng địa phương không chỉ đem lợi nhuận cho
cộng đồng mà còn làm tăng tính trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát
triển du lịch và bảo vệ môi trường.
1.2.4.7. Thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến cộng đồng địa phương và
các đối tượng có liên quan trong quá trình hoạt động phát triển du lịch
Trao đổi tham khảo ý kiến quần chúng là một quá trình nhằm dung

hòa giữa phát triển kinh tế với những mối quan tâm khác của cộng đồng địa
phương, và những tác động tiềm ẩn của sự phát triển lên môi trường tự
nhiên, văn hóa, xã hội. Sự tham khảo ý kiến cộng đồng là cần thiết để có thể
đánh giá được tính khả thi của một dự án phát triển, các biện pháp để giảm
thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa sự đóng góp tích cực của quần
chúng nhân dân.
Bản thân của sự phát triển là cân đối trong khai thác tài nguyên đảm
bảo các nhu cầu hiện tại, tương lai và phúc lợi của con người dựa trên sự lựa
chọn, hiểu biết về những chi phí phát triển môi trường, xã hội và văn hóa.
Quá trình tham khảo ý kiến trong trường hợp này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng bởi nó bao hàm việc trao đổi thông tin, ý kiến, đánh giá và hành động
dựa vào kĩ năng, kiến thức ở các nguồn lực địa phương. Việc thường xuyên
trao đổi ý kiến với cộng đồng địa phương và các đối tượng có liên quan để
cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết
sức cần thiết. Nó đảm bảo sự gắn kết, có trách nhiệm hơn giữa các thành
phần kinh tế với địa phương và các ngành với nhau. Góp phần tích cực cho
sự phát triển bền vững của mỗi ngành trong đó có du lịch.
15

1.2.4.8. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực
Trong hoạt động du lịch, chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực luôn là
yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển. Nó quyết
định chất lượng sản phẩm du lịch, chất lượng dịch vụ và kết quả cuối cùng
là ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, sự tăng trưởng du lịch đứng từ góc
độ kinh tế. Phát triển bền vững đòi hỏi ở đội ngũ những người thực hiện
không chỉ có trình độ nghiệp vụ mà còn nhận thức đúng đắn về tính cần
thiết của việc bảo vệ tài nguyên môi trường.
1.2.4.9. Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm (marketing du lịch)
Xúc tiến, quảng cáo cũng là một hoạt động quan trọng đối với phát
triển du lịch, đảm bảo thu hút du khách, tăng cường khả năng cạnh tranh của

các sản phẩm du lịch. Chiến lược quảng cáo, tiếp thị đối với du lịch bền vững
bao gồm việc xác định đánh giá và luôn rà soát để xác định đúng khả năng
đáp ứng các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn cũng như việc cân
đối các sản phẩm du lịch cụ thể.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị thiếu trách nhiệm sẽ tạo cho du khách
những hi vọng không thực tế do thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác
dẫn đến sự thất vọng về các sản phẩm du lịch được quảng cáo. Kết quả của
hoạt động này là thái độ tẩy chay của du khách, ảnh hưởng đến sự phát triển
lâu dài của du lịch. Việc quảng cáo, tiếp thị cung cấp cho khách du lịch
những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nâng cao sự tôn trọng của du
khách với môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội và các giá trị nhân văn nơi
tham quan, đồng thời làm tăng đáng kể sự thỏa mãn của khách đối với các
sản phẩm du lịch. Điều này góp phần làm giảm những tác động tiêu cực từ
hoạt động thu hút khách đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch.
1.2.4.10. Coi trọng công tác nghiên cứu
Công tác nghiên cứu là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của bất cứ ngành kinh tế nào, đặc biệt là ngành có nhiều mối quan hệ
trong phát triển và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, môi trường, văn hóa,
16

xã hội như ngành du lịch. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có
những căn cứ khoa học vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có
liên quan. Việc thường xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân
tích chúng là rất cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong mối
quan hệ với cơ chế chính sách, và việc bảo vệ tài nguyên môi trường.
Muốn du lịch phát triển bền vững thì nhất thiết phải tôn trọng các
nguyên tắc cơ bản trên để không tổn hại đến môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế và môi trường xã hội. Du lịch thực sự đóng vai trò quan trọng
và là ngành mũi nhọn chỉ khi nó được phát triển một cách bền vững. Mặt
khác, cần triển khai các nguyên tắc trên trong toàn bộ hệ thống của nền kinh

tế xã hội thì khi đó mới đem lại hiệu quả kinh tế cao, hiệu quả tốt nhất.
1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững được thiết lập khi thỏa mãn yêu cầu sau:
- Nhu cầu của du khách: Được đáp ứng cao.
- Phân hệ sinh thái tự nhiên: Không suy thoái.
- Phân hệ kinh tế: Mang lại lợi nhuận.
- Phân hệ xã hội – nhân văn: Giữ được bản sắc văn văn hóa truyền
thống của cộng đồng địa phương trên cơ sở tăng cường văn minh do mở
rộng giao lưu với các du khách, các nền văn hóa khác.

17

Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá nhanh tính bền vững của
điểm du lịch
STT
Chỉ tiêu
Các xác định
1
Bộ chỉ tiêu về đáp
ứng nhu cầu của
khách du lịch
- Tỷ lệ % số khách trở lại/tổng số khách
- Số ngày lưu trú bình quân/du khách
- Tỷ lệ % các rủi ro về sức khỏe (bệnh tật, tai nạn) do
du lịch/tổng số khách
2
Bộ chỉ tiêu để
đánh giá tác động
của du lịch lên
phân hệ sinh thái

tự nhiên
- % chất thải chưa được thu gom và xử lí
- Lượng điện, nước tiêu thụ/khách/ngày (theo mùa)
- % số công trình kiến trúc không phù hợp với kiến
trúc bản địa (hoặc cảnh quan)/tổng số công trình
- Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý hiếm
- % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải cơ giới
3
Bộ chỉ tiêu đánh
giá tác động lên
phân hệ kinh tế
- % vốn đầu tư từ du lịch cho các phúc lợi xã hội của
dân địa phương so với tổng giá trị đầu tư từ các
nguồn khác
- % số chỗ làm việc trong ngành du lịch dành cho
dân địa phương so với tổng số lao động địa phương
- % GDP của kinh tế địa phương bị thiệt hại/có lợi do
du lịch gây ra/ mang lại
- % giá trị hàng hóa địa phương/tổng giá trị hàng hóa
tiêu dùng cho du lịch
4
Bộ chỉ tiêu đánh
giá tác động của
du lịch lên phân
hệ xã hội- nhân
văn
- Sự xuất hiện các bệnh/dịch liên quan tới du lịch
- Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch
- Hiện trạng các di tích lịch sử văn hóa của địa phương
- Số người ăn xin/tổng số dân địa phương

- Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du lịch
- Độ thương mại hóa của các sinh hoạt văn hóa truyền
thống xác định thông qua trao đổi với các chuyên gia
(Nguồn: [13])
18

1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
1.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch tại Singapore
Là một quốc đảo nhỏ, nguồn tài nguyên hạn chế, nhưng bằng việc
biết phát huy triệt để tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý và nguồn lực con
người của mình, Singapore đã có những bước phát triển vượt bậc. Trong
các thành công của Singapore thời gian qua phải kể đến sự thành công của
chính sách phát triển du lịch.
Tháng 6 năm 2010, quốc đảo này chạm mốc “một triệu khách du lịch
trong một tháng”. Năm 2010, Singapore đón 11,64 triệu khách quốc tế và năm
2011 là 13 triệu khách. Du lịch đóng góp cho nền kinh tế Singapore 18,8 tỷ đô
Sing năm 2010, năm 2012 là 22,2 tỷ đô Sing, chiếm 3% GDP. Singapore hiện
có khoảng trên 50.000 phòng khách sạn. Đây thực sự là những con số ấn
tượng của ngành du lịch ở một đất nước nhỏ bé, ít tài nguyên và chưa hẳn đã
có nhiều lợi thế để phát triển du lịch như Singapore.
Để có được kết quả này, phải nói đến sự thành công của việc hoạch
định, xây dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển du lịch phù hợp cho
từng giai đoạn của Chính phủ Singapore. Từ năm 1965 đến nay, Singapore đã
hoạch định chiến lược, xây dựng 6 kế hoạch phát triển du lịch khác nhau, đó
là: “Kế hoạch du lịch Singapore” (năm 1968), “Kế hoạch phát triển du lịch”
(năm 1986), “Kế hoạch phát triển chiến lược” (năm 1993), “Du lịch 21” (năm
1996), “Du lịch 2015” (năm 2005), “Địa giới du lịch 2020” (năm 2012).
Với “Kế hoạch phát triển du lịch” (năm 1986), Singapore chủ trương
bảo tồn và khôi phục các khu lịch sử văn hóa như: Khu phố của người Hoa,

Tanjong Tagar, Little India, Kampong Glam, sông Singapore. Với “Kế
hoạch phát triển chiến lược” (năm 1993), Singapore tập trung phát triển các
sản phẩm du lịch mới như: du thuyền, du lịch chữa bệnh, du lịch giáo dục,
du lịch trăng mật; phát triển các thị trường du lịch mới; tổ chức các lễ hội
lớn mang tầm cỡ quốc tế; tập trung phát triển nguồn nhân lực phục vụ du
19

lịch; trao các giải thưởng về du lịch; giáo dục, nâng cao nhận thức của người
dân về du lịch…
Năm 1996, Singapore triển khai “Du lịch 21”, chuẩn bị và thực hiện
tầm nhìn dài hạn cho sự phát triển của du lịch trong thế kỷ 21, với các chiến
lược thị trường du lịch mới nổi, chiến lược du lịch khu vực, chiến lược phát
triển sản phẩm du lịch mới, chiến lược nguồn vốn du lịch, chiến lược “Nhà vô
địch du lịch Singapore”.
Trong “Du lịch 2015” (năm 2005), Singapore tập trung phát triển các
thị trường chính với phương châm tạo sự hiểu biết tốt hơn về Singapore,
phát triển Singapore thành một điểm du lịch “phải đến”, cải thiện tiêu
chuẩn dịch vụ nhằm cung cấp các dịch vụ đáng nhớ cho khách du lịch,
nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, phát triển các doanh nghiệp du lịch và
nguồn nhân lực du lịch chuyên nghiệp, phát triển các sản phẩm trọng tâm
của du lịch… Năm 2012, Singapore chi 300 triệu đô Sing để tổ chức các sự
kiện du lịch, chi 340 triệu đô Sing phát triển các sản phẩm du lịch, chi 265
triệu đô Sing phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đến năm 2015, Singapore
sẽ đầu tư cho Quỹ phát triển du lịch là 2 tỷ đô Sing, dự kiến đón khoảng 17
triệu khách du lịch quốc tế và doanh thu từ du lịch khoảng 30 tỷ đô Sing.
Đối với việc phát triển sản phẩm du lịch thì thành công chính nằm ở vấn
đề như tôn trọng ý kiến, tập tục và tư duy của người bản địa; nâng cao nhận thức
về phát triển du lịch theo một quá trình; ban hành các quy định chặt chẽ và rõ
ràng về kiến thức, có quan điểm bảo tồn và giữ gìn các giá trị văn hóa truyền
thống. [16]

1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch tại Nhật Bản
Nhật Bản là đất nước giàu có và hiện đại bậc nhất châu Á, họ còn
được biết đến là đất nước với nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi
tiếng. Để phát huy tiềm năng và phát triển du lịch một cách bền vững, ngay
từ những năm 1910, Nhật Bản đã xây dựng hệ thống quản lý về bảo tồn di
sản văn hóa. Đến nay, có hơn 100 địa danh đã được công nhận là khu di

×