Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khai thác giá trị của di sản văn hoá “thực hành tín ngưỡng thờ mẫu tam phủ của người việt”, phục vụ phát triển du lịch tôn giáo tín ngưỡng ở tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH

NGUYỄN ĐĂNG ĐẠT

KHAI THÁC GIÁ TRỊ CỦA DI SẢN VĂN HỐ
PHI VẬT THỂ “THỰC HÀNH TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TAM PHỦ
CỦA NGƯỜI VIỆT” PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TƠN GIÁO
TÍN NGƯỠNG Ở TỈNH PHÚ THỌ

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Quản trị DVDL&LH

Phú Thọ, 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH

NGUYỄN ĐĂNG ĐẠT

KHAI THÁC GIÁ TRỊ CỦA DI SẢN VĂN HỐ
PHI VẬT THỂ “THỰC HÀNH TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TAM PHỦ
CỦA NGƯỜI VIỆT” PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TƠN GIÁO
TÍN NGƯỠNG Ở TỈNH PHÚ THỌ

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Quản trị DVDL&LH

Người hướng dẫn khoa học: Th.S Chu Thị Thanh Hiền


Phú Thọ - 2021


i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm đạo đức trong học thuật. Tôi
cam kết rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện đảm bảo trung thực và không vi
phạm yêu cầu về đạo đức trong học thuật.
Phú thọ, ngày….. tháng….. năm 2021
Sinh viên thực hiện


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Khai thác giá trị của di sản văn hố phi vật thể “Thực hành tín
ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” phục vụ phát triển du lịch tơn giáo
tín ngưỡng” ở tỉnh Phú Thọ” là nội dung em chọn để nghiên cứu và luận văn tốt
nghiệp sau 4 năm theo học chương trình Đai học, chuyên ngành quản trị dịch vụ
du lịch và lữ hành tại trường Đại học Hùng Vương
Để hoàn thành và hoàn thiện đề tài khoá luận này, lời đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn sâu sắc đến Th.S Chu Thị Thanh Hiền thuộc khoa KHXH&VHDL
Trường Đại học Hùng Vương đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt
quá trình nghiên cứu để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn. Ngoài ra,
xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ trong khoa KHXH&VHDL đã đóng góp
những ý kiến quý báu cho bài làm của em.
Em cũng xin cảm ơn khoa KHXH&VHDL, trường Đại học Hùng Vương,
các anh chị đang công tác tại sở VHTT&DL Phú Thọ, các cô chú BQL các di
tích đã tạo điều kiện cho em trong trong suốt quá trình nghiên cứu về đề tài .
Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã ln ở bên, động viên
giúp em hồn thành khóa học và bài luận văn này.

Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đăng Đạt


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
6. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 9
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH TƠN GIÁO TÍN NGƯỠNG.... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình du lịch tơn giáo tín ngưỡng ............. 10
1.1.1. Khái niệm về tơn giáo tín ngưỡng và du lịch tơn giáo tín ngưỡng ........... 10
1.1.2. Đặc điểm của du lịch tơn giáo tín ngưỡng ................................................ 16
1.2. Lịch sử hình thành và điều kiện phát triển du lịch tơn giáo tín ngưỡng ...... 18
1.2.1. Lịch sử hình thành du lịch tơn giáo tín ngưỡng ........................................ 18
1.2.2. Điều kiện để phát triển du lịch tôn giáo tín ngưỡng ................................. 19
1.3. Vị trí và vai trị của du lịch tơn giáo tín ngưỡng trong giai đoạn hiện nay .. 20
1.3.1. Vị trí của du lịch tơn giáo tín ngưỡng ....................................................... 20
1.3.2. Vai trị và ý nghĩa của du lịch tơn giáo tín ngưỡng................................... 21
1.4. Xu hướng phát triển của du lịch tơn giáo tín ngưỡng .................................. 22
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 26
CHƯƠNG 2. GIÁ TRỊ CỦA DI SẢN VĂN HỐ PHI VẬT THỂ “THỰC
HÀNH TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TAM PHỦ CỦA NGƯỜI VIỆT” ............. 27

2.1. Khái quát về di sản văn hố phi vật “Thực hành tín ngưỡng thờ mẫu tam
phủ của người Việt” ............................................................................................ 27
2.1.1. Khái quát về Tín ngưỡng thờ Mẫu ............................................................ 27
2.1.2. Khái quát về thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu ............................................ 29
2.1.3. Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tại Phú Thọ ............................................. 35
2.2. Các giá trị của di sản “Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người
Việt” .................................................................................................................... 36


iv
2.2.1. Giá trị văn hoá ........................................................................................... 36
2.2.2. Giá trị nghệ thuật ....................................................................................... 40
2.2.3. Giá trị lịch sử - kiến trúc mỹ thuật ............................................................ 43
2.2.4. Giá trị tâm linh .......................................................................................... 45
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KHAI THÁC DI SẢN THỰC HÀNH TÍN
NGƯỠNG THỜ MẪU TAM PHỦ CỦA NGƯỜI VIỆT PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TƠN GIÁO TÍN NGƯỠNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ ............. 49
3.1. Thực trạng phát triển du lịch tơn giáo tín ngưỡng tại các điểm thực hành tín
ngưỡng thờ mẫu tam phủ của tỉnh Phú thọ ......................................................... 49
3.1.1. Đối tượng khách ........................................................................................ 49
3.1.2. Doanh thu và lượt khách tham quan ......................................................... 49
3.1.3. Tiềm năng và yếu tố thúc đẩy phát triển du lịch tơn giáo tín ngưỡng tại các
điểm thực hành tín ngưỡng tam phủ ................................................................... 51
3.1.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật phục vụ cho việc phát triển du lịch tơn
giáo tín ngưỡng tại các điểm thực hành tín ngưỡng tam phủ ............................. 52
3.1.5. Nguồn nhân lực ......................................................................................... 53
3.1.6. Các dịch vụ bổ trợ ..................................................................................... 54
3.1.7. Đánh giá chung.......................................................................................... 54
3.2. Một số giải pháp bảo tồn và phát triển di sản phục vụ cho phát triển du lịch

tơn giáo tín ngưỡng tại tỉnh Phú Thọ .................................................................. 56
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý .................................................................... 56
3.2.2. Tuyên truyền quảng bá .............................................................................. 58
3.2.3. Tuyên truyền, giáo dục ý thức cho người dân........................................... 58
3.2.4. Áp dụng thành tựu khoa học và công tác bảo tồn và phát triển di tích..... 60
3.2.5. Giải pháp về nguồn lực ............................................................................. 60
3.2.6. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm du lịch ................................ 61
3.2.7. Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng ...................................................... 62
3.2.8. Giải pháp về sự nâng cao sự sẵn sàng đón tiếp du khách ......................... 65
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 66


v
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 69
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 71


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Di sản là một trong những bộ phận cấu thành của văn hoá, trong đó di sản
thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt là một bộ phận cấu
thành quan trọng của văn hố dân tộc nói chung và văn hố tín ngưỡng tâm linh
của người Việt nói riêng. Phú thọ là nơi sớm đã xuất hiện tục thờ nữ thần, Mẫu
thần trong văn hố cổ truyền. Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu là nghi lễ trung
tâm của tín ngưỡng thờ Mẫu - tín ngưỡng là sự tích hợp, kế thừa và phát triển
của tục thờ nữ thần mang yếu tố nội sinh mà phát triển thành tín ngưỡng thờ
Mẫu. Từ đây, tín ngưỡng thờ mẫu tiếp tục hỗn dung với các tôn giáo khác để
nâng cấp trở thành hệ thống thờ Mẫu Tam phủ trong đời sống tâm linh Việt

Nam. Trong q trình phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu nói chung và thực hành
tín ngưỡng thờ Mẫu nói riêng đã dần hoàn thiện và tạo ra những giá trị riêng có
của mình trong đời sống tâm linh Việt Nam. Những giá trị đó theo thời gian đã
ảnh hưởng, tác động đến đời sống văn hoá cộng đồng ở Việt Nam nói chung và
Phú Thọ nói riêng. Chính vì vậy việc nghiên cứu đánh giá những giá trị đó có
tác động như thế nào đối với đời sống văn hoá cộng đồng là hết sức cần thiết,
đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay. Nhất là, hoàn cảnh thực tế của đời sống tâm
linh hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề cho đời sống văn hoá đương đại. Đặc biệt
là, trong lĩnh vực quản lí văn hố, và những tác động đến đời sống, kinh tế,
chính trị xã hội hiện nay.
Trong những năm gần đây, nước ta chuyển sang thời kì cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Chính sách kinh tế mở cửa được đẩy mạnh phát triển,
kinh tế nông nghiệp lạc hậu được dần thay bằng kinh tế công nghiệp hiện đại,
đặc biệt kinh tế dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Với đặc
điểm là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao,
ngành du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Với nhiều loại hình du
lịch khác nhau, ngành du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Du lịch tôn
giáo tín ngưỡng là một trong những loại hình du lịch có ý đặc biệt quan trọng,
góp phần lưu giữ và bảo tồn các phong tục tập quán, nếp sống sinh hoạt, di tích


2
lịch sử, di sản văn hóa, hướng con người đến Chân – Thiện – Mỹ thông qua các
sản phẩm du lịch.
Phú Thọ là mảnh đất cội nguồn của dân tộc, cịn lưu dấu nhiều di tích lịch
sử. Với tài ngun du lịch phong phú và đa dạng, Phú Thọ đã trở thành điểm đến
hấp dẫn, thu hút đông đảo lượng khách trong nước và quốc tế.
So với các tỉnh, thành phố khác của Việt Nam, Phú Thọ là một tỉnh có
nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Cùng với các cơng trình kiến trúc, Phú
Thọ cịn sở hữu một số lượng lớn các di sản văn hoá - nghệ thuật. Phú Thọ có

nhiều lợi thế trong việc giới thiệu văn hố Việt Nam với du khách nước ngồi
thơng qua các di tích và di sản, khu di tích lịch sử đền Hùng gắn với di sản văn
hoá phi vật thể đại diện của nhân loại “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương”, di
sản văn hoá phi vật thể “Hát Xoan Phú Thọ”, các làng nghề truyền thống,… Là
vùng đất tổ có lịch sử lâu đời, truyền thống văn hố đa dạng và giàu bản sắc,
Phú Thọ thực sự là một điểm du lịch lớn của Việt Nam.
Phú Thọ luôn là một trong những địa điểm thu hút nhiều khách du lịch nội
địa và quốc tế.Theo thống kê (2018), Phú Thọ hiện đang bảo tồn, phát huy giá
trị 1372 di tích lịch sử: 161 di tích khảo cổ học, 262 chùa, cịn lại là di tích kiến
trúc nghệ thuật hoặc dấu vết kiến trúc và các di tích lịch sử cách mạng kháng
chiến. Trong số đó có di tích lịch sử Đền Hùng được xếp hạng Di tích lịch sử
văn hóa cấp quốc gia đặc biệt; 73 di tích được xếp hạng quốc gia, 12 di tích lịch
sử; 207 di tích kiến trúc nghệ thuật đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp
tỉnh. Cùng với các giá trị văn hóa vật chất như hệ thống di tích đình, chùa, đền,
miếu và các di tích khảo cổ học, Phú Thọ cịn có những di sản văn hóa phi vật
thể đặc sắc như tín ngưỡng, lễ hội, nghệ thuật trình diễn, dân ca, truyện kể, thơ
ca dân gian, mỹ thuật, nghề thủ công truyền thống... mang đậm sắc thái cội
nguồn dân tộc. Theo thống kê (2018), Phú Thọ có 260 lễ hội các loại, trong đó
có 223 lễ hội dân gian, 32 lễ hội lịch sử Cách mạng, 5 lễ hội tôn giáo, 1 lễ hội
quy mô cấp quốc gia. Hiện tại có 92 lễ hội được bảo tồn, lưu giữ hồn chỉnh cả
phần lễ - hội - trị diễn tại các địa phương; 43 lễ hội được tổ chức thường xuyên
hàng năm và trở thành nét văn hóa đặc sắc vùng Đất Tổ. Nhiều lễ hội đã trở


3
thành biểu tượng văn hóa tâm linh, độc đáo như: Lễ hội Đền Hùng, Lễ hội Đền
Mẫu Âu Cơ, hội Trò Trám Tứ Xã, hội Phết Hiền quan, hội Bơi chải Bạch Hạc,
hội Xoan Kim Đức, Phượng Lâu, hội rước voi Đào Xá, hội giã bánh dầy Mộ
Chu Hạ, hội nấu cơm thi Gia Dụ… Trong đó, có nhiều lễ hội mà tầm ảnh hưởng
đã lan tỏa trong một vùng rộng lớn như Lễ hội Đền Hùng mang tính cả nước

được kết tinh từ nét đẹp các hội làng của vùng Đất Tổ.
Bên cạnh đó, Phú Thọ cịn có các loại hình di sản văn hóa phi vật thể nổi
tiếng khác như: Xoan, Ghẹo, Trống quân, Trình nghề, Chàm thau, Đâm đuống,
múa Tùng dí, múa Mỡi, múa Chng... của đồng bào các dân tộc. Về ẩm thực có
các món ăn đặc sắc của các dân tộc như: Xôi ngũ sắc, lợn thui, cá đốt, bánh tai,
bánh chưng, bánh giầy... đã khẳng định thêm một lần nữa những dấu tích văn
hóa, tín ngưỡng, cuộc sống, phong tục tập qn vơ cùng phong phú của các dân
tộc anh em sinh sống trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy mà Phú Thọ có thế mạnh và
đủ điều kiện để phát triển du lịch văn hố, tơn giáo tín ngướng, tâm linh.
Một trong những di sản nổi tiếng ở Việt Nam nói chung và Phú Thọ nói
riêng mang đậm dấu ấn về văn hố tâm linh, tơn giáo tín ngưỡng đó là di sản
thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt. Tín ngưỡng thờ Mẫu
Tam phủ là khái niệm xuất hiện trong dân gian để chỉ tín ngưỡng thờ nữ thần
thờ mẹ. Tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ được lưu giữ trong tâm thức người Việt
nói chung và người Phú Thọ nói riêng khơng chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà cịn
mang giá trị văn hố lịch sử sâu sắc. Tuy nhiên hiện trạng bảo tồn cũng như khai
thác phục vụ du lịch của di sản này cịn nhiều hạn chế.
Vì những lí do trên, em đã chọn đề tài: “Khai thác giá trị của di sản văn
hố “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ của người Việt”, phục vụ
phát triển du lịch tơn giáo tín ngưỡng ở tỉnh Phú Thọ”, làm đề tài khố luận
của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Để có cái nhìn tổng quan về vấn nghiên cứu tơi đã tìm hiểu một số cơng
trình ngiên cứu của một số nhà khoa học đi trước. Đó là những bài báo khoa
học, những cuốn sách chuyên khảo có tính chất lý luận, lý thuyết tạo nền tảng


4
nhận thức, quan điểm cho những nghiên cứu thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu cụ
thể của các học giả tiền bối là vô cùng quan trọng đối với người làm nghiên cứu

nói chung. Các nghiên cứu có tính chất lý luận này, là tiền đề cho tác giả tiếp
nhận và vận dụng để thực hiện đề tài của mình.
Ngơ Đức Thịnh, Đạo Mẫu ở Việt Nam, cuốn sách gần như liên tục được tái
bản, sửa chữa, có bổ sung vào các năm 2001, 2007, và 2010. Sau mỗi lần tái bản
như vậy, việc sửa chữa bổ sung không chỉ thuần túy là thêm thắt tư liệu, mà cịn
có những thay đổi về nhận thức, quan điểm nghiên cứu. Chính vì vậy, phiên bản
năm 2010 của cuốn sách về cơ bản có nhiều điểm ưu việt so với các phiên bản
trước đó. Theo tác giả Ngơ Đức Thịnh:
Thứ nhất, tên cuốn sách đã bỏ chữ “ở”, để khẳng định ở Việt Nam đã hình
thành một tín ngưỡng thờ Mẫu (nữ thần) khác biệt so với giá trị phổ biến trên
thế giới.
Thứ hai, các phiên bản trước (1996, 2001, 2007), sau phần trình bày hệ
thống thờ Mẫu, mà chủ yếu là Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, còn các chương sau đi
vào các hiện tượng thờ Mẫu ở địa phương (Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ), thì
phiên bản 2010 xây dựng hệ thống thờ Mẫu với ba cấp độ:
+ Thờ Nữ thần, Mẫu thần và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, sự tác động và chuyển
hóa giữa chúng
+ Khái quát ba dạng thức thờ Mẫu đầu tiêu biểu cho Bắc, Trung, Nam với
các đặc trưng địa phương
+ Quan trọng hơn, với mỗi vùng như vậy, cuốn sách tập trung nghiên cứu
các vị Thánh Mẫu tiêu biểu, như Thánh Mẫu Liễu Hạnh ở Bắc Bộ, Thiên Ya Na
- Pô Inư Nagar ở Trung Bộ và Bà Chúa Xứ, Bà Đen, Thiên Hậu ở Nam Bộ. Hệ
thống trình bày này giúp chúng tơi vừa thể hiện được tính thống nhất lại vừa thể
hiện được tính đa dạng của Đạo Mẫu Việt Nam.
Thứ ba, nếu như các phiên bản trước chủ yếu mới đi vào xây dựng và trình
bày tính hệ thống của Đạo Mẫu, cho người đọc có ý niệm chung, giống như cái
khung của ngơi nhà, thì phiên bản này, một mặt tiếp tục xây dựng cái khung
chung ấy, nhưng quan trọng hơn là nghiên cứu Đạo Mẫu từ khía cạnh xã hội và



5
con người, từ cộng đồng tới cá nhân, tức là muốn phả vào cái bộ khung có phần
15 khơ cứng ấy hơi thở, sức sống, làm cho nó có phần sinh động hơn. Nghiên
cứu các chiều kích khác nhau của mơi trường xã hội, lịch sử và văn hóa với hiện
tượng Đạo Mẫu theo lý thuyết xã hội tổng thể của M. Mauss.
Thứ tư, cuốn sách này đi sâu vào nghiên cứu Đạo Mẫu chứ không nghiên
cứu tục Lên đồng, tuy nhiên, đây là hiện tượng vừa đồng nhất và vừa khác biệt.
Do vậy, tác giả cuốn sách luôn đặt chúng trong mối quan hệ chung riêng,
tổng thể và bộ phận. Thứ năm, lần xuất bản năm 2010 này, ngoài 100 bài Hát
văn đã công bố trong lần xuất bản trước (năm 1996, tập 2), cuốn sách đã được
tác giả bổ sung đáng kể những những tư liệu thành văn liên quan tới các vị
Thánh Mẫu, nhất là Mẫu Liễu Hạnh. Đây là phần tài liệu vô cùng quý giá đối
với những người nghiên cứu [10].
Cuốn Đạo Mẫu và các hình thức Shaman trong các tộc người ở Việt Nam
và châu Á của Ngô Đức Thịnh. Đây là một cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của
các tác giả khác nhau liên quan đến vấn đề của Đạo Mẫu và các sinh hoạt tâm
linh liên quan. Mặc dù, là tập hợp các bài viết của nhiều tác giả khác nhau,
nhưng nhìn chung nội dung cuốn sách tập trung vào ba vấn đề cơ bản: một là,
đạo Mẫu ở Việt Nam; hai là, các hoạt động lên đồng của người Việt; ba là các
shaman của các tộc người thiểu số ở Việt Nam. Trong đó, có nhiều bài viết đề
cập trực tiếp đến lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ. Không những thế, vị thần chủ Liễu
Hạnh với nơi thờ Phủ Dầy, Nam Định đã trở thành tâm điểm nghiên cứu của các
học giả. Đặc biệt, các nghi thức lên đồng (một nghi thức quan trọng của tín
ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ, nhất là trong lễ hội Tứ phủ) đã trở thành đối tượng
quan trọng để nghiên cứu xem xét. Những đánh giá, so sánh với các hoạt động
lên đồng (có tính chất shaman) của các tộc người thiểu số khác ở Việt Nam như:
Tày, Thái, Mường, Chăm,... Đây là một cuốn sách quan trọng để tác giả luận án
có thể khai thác trong quá trình thực hiện đề tài [13].
Cuốn Văn hóa thờ nữ thần - Mẫu ở Việt Nam và châu Á, bản sắc và giá trị
của Ngô Đức Thịnh. Cuốn sách là tập hợp các bài viết của các học giả trong và

ngồi nước được trình bày trong Hội thảo cùng tên do Trung tâm nghiên cứu và


6
bảo tồn văn hóa tín ngưỡng Việt Nam, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam
Định, Hội Folklore châu Á tổ chức. Từ cuốn sách này, tục thờ các nữ thần, thần
Mẫu Việt Nam được đặt trong mối liên hệ, so sánh đối chiếu với tín ngưỡng này
với các nước trong khu vực châu Á. Trong đó, hệ thống thờ nữ thần, thờ Mẫu ở
Việt Nam được dựng lên khá sinh động, từ những trường hợp được thờ cúng phổ
biến như Mẫu Tam,Tứ phủ, Mẫu Liễu Hạnh... đến các trường hợp đơn lẻ có tính
chất địa phương. Bên cạnh đó, hiện tượng lên,hầu đồng cũng được các tác giả
quan tâm đề cập khá chi tiết. Đây là một tập hợp những bài viết của nhiều tác
giả về tín ngưỡng thờ Mẫu [14].
Trong số các bài viết về Hát Văn có bài của Phạm Trọng Tồn với tiêu đề
Bước đầu tìm hiểu văn hố Hát Văn. Bài viết đã khái quát toàn bộ những vấn đề
về nguồn gốc lịch sử, phong tục tập quán, lề lối diễn xướng của Hát Văn... Các
tác giả này đã có nhiều phân tích sắc sảo về nguồn gốc thờ nữ thần và sự thâu
nhận một số tín ngưỡng khác trong tín ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ của người Việt.
Đồng thời, sách cũng cung cấp một số thơng tin về hình thức diễn xướng, khái
niệm của nghi lễ. Từ đó, cho thấy đây là một hiện tượng văn hố dân gian phổ
biến và có những giá trị độc đáo.
Các cơng trình của Nguyễn Thụy Loan về Tín ngưỡng tơn giáo và ca nhạc
cổ truyền Việt Nam đã cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa nghệ thuật âm nhạc
dân gian với các loại hình tín ngưỡng tôn giáo. Trong nghi lễ hầu đồng của Đạo
Mẫu đã trở thành một phần vô cùng quan trọng. Âm nhạc dẫn dắt người hành lễ
hoặc tham dự hành lễ. Khơng có âm nhạc, ơng,bà đồng khơng thể thăng hoa mà
đạt tới cảnh giới giao tiếp với thần linh. Người tham dự cũng bị âm nhạc chi
phối, khuyến khích và dẫn dắt. Nghi lễ gắn liền với âm nhạc, âm nhạc có tác
động mạnh mẽ lên tính linh thiêng của nghi lễ, mối quan hệ biện chứng này đã
cho thấy vai trò, chức năng của âm nhạc trong các sinh hoạt tơn giáo tín ngưỡng.

Đặc biệt là tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Tứ phủ.
Nghiên cứu về thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu đã có rất nhiều cơng trình
khoa học đề cập đến. Đây có thể được coi là những thành tựu có tính chất đột
phá trong việc nghiên cứu, tìm hiểu, sưu tầm về một loại hình tín ngưỡng dân


7
gian mang đậm bản sắc và đặc trưng của văn hóa Việt Nam. Những cơng trình
nghiên cứu đi trước như đã trình bày ở trên, đã cung cấp cho tác giả một khối
lượng kiến thức, quan điểm nghiên cứu vô cùng quan trọng. Trên cơ sở đó, tác
giả nhận thấy rằng: Các cơng trình chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu sự hình thành,
tồn tại, phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ ở Việt Nam trên cơ sở hội tụ,
hỗn dung với các tín ngưỡng bản bản địa và tơn giáo ngoại lai khác. Đặc biệt là,
sự hồn thiện về hệ thống thần điện, nghi thức thờ cúng (nhất là nghi thức lên
đồng/hầu bóng), cơ sở thờ tự, sự lan tỏa tâm thức đến cộng đồng… Nhiều tác
giả cịn đi sâu vào phân tích những đặc điểm, tính chất, giá trị… của tín ngưỡng
thờ Mẫu Tứ phủ. Một số học giả khác lại đặt tín ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ trong
bối cảnh hệ thống tín ngưỡng tâm linh của Việt Nam, hoặc, trên cơ sở so sánh
với các tín ngưỡng thờ Mẫu khác của khu vực Đơng Á (gồm Đơng Bắc Á, Đơng
Nam Á). Trong đó, các nghi thức lên đồng được so sánh với các hình thức
Shaman khác trên thế giới. Ngồi ra, có một số cơng trình (dưới dạng bài viết
nghiên cứu trên tạp chí chun ngành) đề cập đến sự tương tác,tác động của tín
ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ tới đời sống cộng đồng, nhưng ở góc độ khái quát
thành quan điểm, lý thuyết mà chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá trên nền tảng
số liệu.
Các cơng trình của học giả đi trước chưa đi vào nghiên cứu đánh giá những
tác động của thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ nói riêng và tín ngưỡng
thờ Mẫu Tứ phủ nói chung đến đời sống văn hóa xã hội và các hoạt động kinh tế
của cộng đồng cư dân như một hệ thống chuyên biệt. Đây là khoảng trống để tác
giả đi sâu vào tìm hiểu, những giá trị của hoạt động thực hành Tín ngưỡng thờ

Mẫu tác động đến đời sống văn hoá và các hoạt động kinh tế của cư dân.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và vai trò của du lịch tơn giáo tín
ngưỡng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đề tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu các
giá trị nổi bật của di sản “thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người
Việt” đối với đời sống văn hóa cộng đồng. Từ đó nhằm chỉ ra những vấn đề


8
đang đặt ra cho ngành du lịch trong việc khai thác các giá trị của di sản vào phát
triển du lịch và phương hướng bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của di sản này
đối với đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay ở tỉnh Phú Thọ.
- Nhiệm vụ
+ Xác định một số vấn đề lý luận, lý thuyết về du lịch tơn giáo tín ngưỡng và
xu hướng phát triển hiện nay
+ Phân tích các giá trị của di sản ảnh hưởng đời sống văn hoá cộng đồng
+ Chỉ ra những vấn đề đang đặt ra và đưa ra khuyến nghị nhằm bảo tồn,
phát huy những giá trị của di sản “Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của
người Việt” trong đời sống văn hóa cộng đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lí luận, thực tiễn về loại hình du lịch
tơn giáo tín ngưỡng. Giá trị của di sản thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ
của người Việt. Hiện trạng khai thác di sản vào phát triển du lịch và giải pháp
phát triển loại hình du lịch tại tỉnh Phú Thọ
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt khơng gian: các di tích thờ mẫu tam, tứ phủ
tại tỉnh Phú Thọ: Đền Tam Giang, đền Mẫu Tam Giang, đền Chầu Bát, đền
Chúa Đá Ong, đền mẫu Âu Cơ,…
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: tác giả thu thập từ các nguồn tài
liệu và số liệu đáng tin cậy, bao gồm giáo trình, sách và tạp chí chun ngành,
số liệu do ban quản lý di tích cung cấp, như sách giáo trình Cơ văn hoá Việt
Nam, Đạo Mẫu Việt Nam, hồ sơ cơng nhận di sản tín ngưỡng thờ mẫu tam phủ
là di sản văn hoá, các bài báo của Viện nghiên cứu và phát triển đạo Mẫu, các số
liệu từ Sở VHTD&DL Phú Thọ, các số liệu từ BQL di tích đền Tam Giang, đền
Nhà Bà, … cung cấp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh tổng hợp: Sau khi đã có được số
liệu và tài liệu, em đã tiến hành thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để có


9
được những đánh giá, kết luận cụ thể về tiềm năng, giá trị cũng như hiện trạng
của vấn đề nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực tế: Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài,
em đến khảo sát thực tế tại các ngôi đền thờ Mẫu tam, tứ phủ tại tỉnh Phú Thọ
nhằm có những thơng tin, số liệu cập nhật, đồng thời quan sát đánh giá trực tiếp
hiện trạng của đối tượng nghiên cứu
6. Cấu trúc khóa luận
Ngồi các phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung khoá luận bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về du lịch tơn giáo tín ngưỡng
Chương 2. Giá trị của di sản văn hố phi vật thể “Thực hành tín ngưỡng thờ
Mẫu Tam phủ của người Việt”
Chương 3. Giải pháp khai thác di sản Thực hành tín ngưỡng thờ Mấu Tam
phủ của người Việt phục vụ phát triển du lịch tôn giáo tín ngưỡng tại tỉnh Phú Thọ


10
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH TƠN GIÁO TÍN NGƯỠNG
1.1.

Khái niệm, đặc điểm và các loại hình du lịch tơn giáo tín ngưỡng

1.1.1. Khái niệm về tơn giáo tín ngưỡng và du lịch tơn giáo tín ngưỡng
1.1.1.1. Khái qt chung về tơn giáo tín ngưỡng
a. Khái niệm tơn giáo tín ngưỡng
Tơn giáo hay đạo (tiếng Anh: religion - xuất phát từ tiếng Latinh religio
mang nghĩa "tơn trọng điều linh thiêng, tơn kính thần linh" hay "bổn phận, sự
gắn kết giữa con người với thần linh") - xét trên một cách thức nào đó, đó là một
phương cách để giúp con người sống và tồn tại với sức mạnh siêu nhiên từ đó
làm lợi ích cho vạn vật và con người), đôi khi đồng nghĩa với tín ngưỡng,
thường được định nghĩa là niềm tin vào những gì siêu nhiên, thiêng liêng hay
thần thánh, cũng như những đạo lý, lễ nghi, tục lệ và tổ chức liên quan đến niềm
tin đó. Những ý niệm cơ bản về tôn giáo chia thế giới thành hai phần: thiêng
liêng và trần tục. Trần tục là những gì bình thường trong cuộc sống con người,
còn thiêng liêng là cái siêu nhiên, thần thánh. Đứng trước sự thiêng liêng, con
người sử dụng lễ nghi để bày tỏ sự tơn kính, sùng bái và đó chính là cơ sở của
tơn giáo. Trong nghĩa tổng qt nhất, có quan điểm đã định nghĩa tơn giáo là kết
quả của tất cả các câu trả lời để giải thích nguồn gốc, quan hệ giữa nhân loại và
vũ trụ; những câu hỏi về mục đích, ý nghĩa cuối cùng của sự tồn tại. Chính vì
thế những tư tưởng tơn giáo thường mang tính triết học. Số tơn giáo được hình
thành từ xưa đến nay được xem là vơ số, có nhiều hình thức trong những nền
văn hóa và quan điểm cá nhân khác nhau. Tuy thế, ngày nay trên thế giới chỉ có
một số tơn giáo lớn được nhiều người theo hơn những tôn giáo khác.
Đôi khi từ "tơn giáo" cũng có thể được dùng để chỉ đến những cái gọi đúng
hơn là "tổ chức tôn giáo" - một tổ chức gồm nhiều cá nhân ủng hộ việc thờ
phụng, thường có tư cách pháp nhân. "Tơn giáo" hay được nhận thức là "tơn
giáo" có thể khơng đồng nhất với những định nghĩa trên đây trong niềm tin tối

hậu nơi mỗi tơn giáo (tức là khi một tín hữu theo một tơn giáo nào đó, họ khơng
có cái gọi là ý niệm "tôn giáo" nơi tôn giáo của họ, tôn giáo chỉ là một cách suy


11
niệm của những người khơng có tơn giáo bao phủ lấy thực tại nơi những người
có tơn giáo).
Có nhiều quan niệm khác nhau về tôn giáo:
Một cách định nghĩa, đôi khi được gọi là "lối theo chức năng", định nghĩa
tôn giáo là bất cứ hệ thống tín ngưỡng và phong tục nào có chức năng đề cập
đến những câu hỏi căn bản về đặc tính lồi người, đạo đức, sự chết và sự tồn tại
của thần thánh (nếu có). Định nghĩa rộng ngày bao gồm mọi hệ thống tín
ngưỡng, kể cả những hệ thống không tin tưởng vào thần thánh nào, những hệ
thống đơn thần, những hệ thống đa thần và những hệ thống không đề cập đến
vấn đề này vì khơng có chứng cớ.
Cách định nghĩa thứ hai, đơi khi được gọi là "lối theo hình thể", định nghĩa
tơn giáo là bất cứ hệ thống tín ngưỡng nào xác nhận những điều không thể quan
sát một cách khoa học được, và chỉ dựa vào chức trách hay kinh nghiệm với
thần thánh. Nghĩa này hẹp hơn phân biệt "tôn giáo" với chủ nghĩa duy lý, chủ
nghĩa nhân bản thế tục, thuyết vô thần, triết khách quan và thuyết bất khả tri, vì
những hệ thống này khơng dựa vào chức trách hay kinh nghiệm nhưng dựa vào
cách hiểu theo khoa học.
Cách định nghĩa thứ ba, đôi khi được gọi là "lối theo chứng cớ vật chất",
định nghĩa tôn giáo là những tín ngưỡng về nhân quả mà Occam's Razor loại trừ
vì chúng chấp nhận những nguyên nhân quá phức tạp để giải thích những chứng
cớ vật chất. Theo nghĩa này, những hệ thống không phải là tôn giáo là những hệ
thống không tin tưởng vào những nguyên nhân phức tạp hơn cần thiết để giải
thích những chứng cớ vật chất. Những người theo quan điểm này tự xưng là "bất
tôn giáo", nhưng cũng có người tơn giáo nhìn nhận rằng "tín ngưỡng" và "khoa
học" là hai cách hoàn toàn khác nhau để đi đến chân lý. Quan điểm này bị bác

bỏ bởi những người xem rằng những giải thích siêu hình là cần thiết để giải
thích các hiện tượng tự nhiên một cách căn bản.
Cách định nghĩa thứ tư, đôi khi được gọi là "lối tổ chức", định nghĩa tôn
giáo là các hội đồn, tín ngưỡng, tổ chức, phong tục, và luật đạo đức chính thức
của tất cả các tơn giáo chính có tổ chức. Nghĩa này đặt "tơn giáo" vào một vị trí


12
trái ngược với "tinh thần", cho nên không bao gồm những luận điệu của "tinh
thần" về việc tiếp xúc, phục vụ, hay tôn thờ thần thánh. Tuy nhiên, trong nghĩa
này tôn giáo và tinh thần không cần phải "được cái này mất cái kia": một người
sùng đạo có thể có tinh thần hay khơng tinh thần, và một người có tinh thần có
thể có hay khơng sùng đạo. Theo tương tự, ta có thể xem "tơn giáo" như là than,
củi, hay xăng, và "tinh thần" là ngọn lửa [7].
Tôn giáo thể hiện đặc trưng của một nền văn hóa, thể hiện bề mặt và tâm
linh, phong tục tập quán của con người trong xã hội. Tơn giáo gắn liền với
chính trị xã hội.
Khi nói đến tơn giáo, dù theo ý nghĩa hay cách biểu hiện nào thì ln ln
phải đề cập đến vấn đề hai thế giới: thế giới hiện hữu và thế giới phi hiện hữu,
thế giới của người sống và thế giới sau khi chết, thế giới của những vật thể hữu
hình và vơ hình.
Tơn giáo khơng chỉ là những sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh
với tự nhiên và xã hội, do thiếu hiểu biết dẫn đến sợ hãi và tự đánh mất mình do
đó phải dựa vào thánh thần mà cịn hướng con người đến một hy vọng tuyệt
đối, một cuộc đời thánh thiện, mang tính “Hồng kim ngun thủy”, một cuộc
đời mà quá khứ, hiện tại, tương lai cùng chung sống. Nó gieo niềm hi vọng vào
con người, dù có phần ảo tưởng để mà yên tâm, tin tưởng để sống và phải sống
trong một thế giới trần gian có nhiều bất công và khổ ải.
Như vậy: Tôn giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vơ hình, mang
tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một

cách hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng như ở thế giới bên kia.
Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử,
hoàn cảnh địa lý - văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo,
được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng
cộng đồng xã hội tơn giáo khác nhau.
Tín ngưỡng mang tính dân tộc, dân gian. Tín ngưỡng có tổ chức khơng chặt
chẽ như tơn giáo. Khi nói đến tín ngưỡng người ta thường nói đến tín ngưỡng
của một dân tộc hay một số dân tộc có một số đặc điểm chung cịn tơn giáo thì


13
thường là khơng mang tính dân gian. Tín ngưỡng khơng có một hệ thống điều
hành và tổ chức như tơn giáo, nếu có thì hệ thống đó cũng lẻ tẻ và rời rạc. Tín
ngưỡng nếu phát triển đến một mức độ nào đó thì có thể thành tơn giáo.
Cơ sở của mọi tơn giáo, tín ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng vọng của con
người vào những cái "siêu nhiên" hay gọi là "cái thiêng" cái đối lập với cái
"trần tục", cái hiện hữu mà con người có thể sờ mó, quan sát được. Niềm tin
vào "cái thiêng" thuộc về bản chất con người, nó ra đời và tồn tại, phát triển
cùng với con người và lồi người, nó là nhân tố cơ bản tạo nên đời sống tâm
linh của con người, cũng giống như đời sống vật chất, đời sống xã hội tinh thần,
tư tưởng, đời sống tình cảm...
Tùy theo hồn cảnh, trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi dân tộc, địa
phương, quốc gia mà niềm tin vào "cái thiêng" thể hiện ra các hình thức tơn
giáo, tín ngưỡng cụ thể khác nhau. Chẳng hạn như niềm tin vào Đức Chúa Trời,
của Kitô giáo, niềm tin vào Đức Phật của Phật giáo, niềm tin vào Thánh, Thần
của tín ngưỡng dân gian, tín ngưỡng Thành Hồng, Tín ngưỡng thờ Mẫu... Các
hình thức tơn giáo tín ngưỡng này dù rộng hẹp khác nhau, dù phổ quát toàn thế
giới hay là đặc thù cho mỗi dân tộc... thì cũng đều là một thực thể biểu hiện
niềm tin vào cái thiêng chung của con người.
Hiện tại, có nhiều ý kiến khác nhau khi sử dụng khái niệm tơn giáo và tín

ngưỡng. Theo quan điểm truyền thống, người ta có ý thức phân biệt tơn giáo và
tín ngưỡng, thường coi tín ngưỡng ở trình độ phát triển thấp hơn so với tơn
giáo. Loại quan điểm thứ hai là đồng nhất giữa tôn giáo và tín ngưỡng và đều
gọi chung là tơn giáo, tuy có phân biệt tơn giáo dân tộc, tơn giáo nguyên thủy,
tôn giáo địa phương, tôn giáo thế giới (phổ qt).
Sự khác nhau giữa tơn giáo và tín ngưỡng thể hiện ở một số điểm như: Tơn
giáo có hệ thống giáo lý, kinh điển... được truyền thụ qua giảng dạy và học tập
ở các tu viện, thánh đường, học viện... có hệ thống thần điện, có tổ chức giáo
hội, hội đồn chặt chẽ, có nơi thờ cúng riêng như nhà thờ, chùa, thánh đường...,
nghi lễ thờ cúng chặt chẽ, có sự tách biệt giữa thế giới thần linh và con người.
Cịn tín ngưỡng thì chưa có hệ thống giáo lý mà chỉ có các huyền thoại, thần


14
tích, truyền thuyết. Tín ngưỡng mang tính chất dân gian, gắn với sinh hoạt văn
hóa dân gian. Trong tín ngưỡng có sự hịa nhập giữa thế giới thần linh và con
người, nơi thờ cúng và nghi lễ còn phân tán, chưa thành quy ước chặt chẽ...[7].
b. Sự khác nhau giữa tơn giáo và tín ngưỡng
"Tín ngưỡng là một niềm tin có hệ thống mà con người tin vào để giải thích
thế giới và để mang lại sự bình n cho bản thân và mọi người. Tín ngưỡng cịn
là thể hiện giá trị của cuộc sống, ý nghĩa của cuộc sống bền vững"
"Đối với người có đạo, sinh hoạt tơn giáo là cơng việc hàng ngày của họ.
Họ có thể đọc kinh, cầu nguyện trước bàn thờ Phật, bàn thờ Chúa tại nhà, cũng
có thể đến chùa, đến nhà thờ hành lễ."
Những người khơng theo tơn giáo nào, có thể họ không đọc kinh, cầu
nguyện, không đến cơ sở thờ tự tơn giáo hành lễ, nhưng đã là người Việt có lẽ ai
cũng thiết lập bàn thờ gia tiên trong nhà để thờ ông bà, bố mẹ, cụ kỵ tổ tiên. Đó
là các sinh hoạt tơn giáo và tín ngưỡng. Mặt khác, khi trong nhà gặp hoạn nạn,
thường thường người ta đi xem bói để tìm hiểu ngun nhân của hiện tượng đó.
Đây được coi là biểu hiện của hoạt động mê tín dị đoan. Tuy nhiên, cho đến nay,

có lẽ có một bộ phận dân cư khơng nhỏ vẫn chưa phân biệt được sự giống nhau
và khác nhau giữa sinh hoạt tơn giáo với tín ngưỡng, giữa tín ngưỡng với mê tín
dị đoan. Trong bài này, chúng tơi xin làm rõ sự giống nhau và khác nhau đó,
đồng thời tìm ra mối quan hệ giữa tơn giáo với tín ngưỡng, giữa tơn giáo, tín
ngưỡng với mê tín dị đoan, nhằm giúp bạn đọc phân biệt rõ hơn về ba loại hình
sinh hoạt tâm linh này.
Sự giống nhau giữa tơn giáo và tín ngưỡng
Một là, những người có tơn giáo (Phật giáo, Thiên chúa giáo, đạo Tin
lành,…) và có sinh hoạt tín ngưỡng dân gian (tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín
ngưỡng thờ Thành hồng, tín ngưỡng thờ Mẫu,…) đều tin vào những điều mà
tơn giáo đó và các loại hình tín ngưỡng đó truyền dạy, mặc dù họ khơng hề được
trông thấy Chúa Trời, đức Phật hay cụ kỵ tổ tiên hiện hình ra bằng xương bằng
thịt và cũng khơng được nghe bằng chính giọng nói của các đấng linh thiêng đó.


15
Sự giống nhau thứ hai giữa tơn giáo và tín ngưỡng là những tín điều của
tơn giáo và tín ngưỡng đều có tác dụng điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá
thể với nhau, giữa cá thể với xã hội, với cộng đồng, giải quyết tốt các mối quan
hệ trong gia đình trên cơ sở giáo lý tơn giáo và noi theo tấm gương sáng của
những đấng bậc được tơn thờ trong các tơn giáo, các loại hình tín ngưỡng đó.
Sự khác nhau giữa tơn giáo và tín ngưỡng
Một là, nếu tơn giáo phải có đủ 4 yếu tố cấu thành, đó là: giáo chủ, giáo lý,
giáo luật và tín đồ, thì các loại hình tín ngưỡng dân gian khơng có 4 yếu tố đó.
Giáo chủ là người sáng lập ra tơn giáo ấy (Thích ca Mâu ni sáng lập ra đạo Phật,
đức chúa Giê su sáng lập ra đạo Công giáo, nhà tiên tri Mô ha mét sáng lập ra
đạo Hồi,…); giáo lý là những lời dạy của đức giáo chủ đối với tín đồ; giáo luật
là những điều luật do giáo hội soạn thảo và ban hành để duy trì nếp sống đạo
trong tơn giáo đó; tín đồ là những người tự nguyện theo tơn giáo đó
Hai là, nếu đối với tín đồ tơn giáo, một người, trong một thời điểm cụ thể,

chỉ có thể có một tơn giáo thì một người dân có thể đồng thời sinh hoạt ở nhiều
tín ngưỡng khác nhau. Chẳng hạn, người đàn ơng vừa có tín ngưỡng thờ cụ kỵ tổ
tiên, nhưng ngày mùng Một và Rằm âm lịch hàng tháng, ơng ta cịn ra đình lễ
Thánh. Cũng tương tự như vậy, một người đàn bà vừa có tín ngưỡng thờ ông bà
cha mẹ, nhưng ngày mùng Một và Rằm âm lịch hàng tháng còn ra miếu, ra chùa
làm lễ Mẫu,…
Ba là, nếu các tơn giáo đều có hệ thống kinh điển đầy đủ, đồ sộ thì các loại
hình tín ngưỡng chỉ có một số bài văn tế (đối với tín ngưỡng thờ thành hồng),
bài khấn (đối với tín ngưỡng thờ tổ tiên và thờ Mẫu). Hệ thống kinh điển của tôn
giáo là những bộ kinh, luật, luận rất đồ sộ của Phật giáo; là bộ “Kinh thánh” và
“Giáo luật” của đạo Công giáo; là bộ kinh “Qur’an” của Hồi giáo,… Còn các
cuốn “Gia phả” của các dòng họ và những bài hát chầu văn mà những người
cung văn hát trong các miếu thờ Mẫu không phải là kinh điển.
Bốn là, nếu các tơn giáo đều có các giáo sĩ hành đạo chuyên nghiệp và theo
nghề suốt đời, thì trong các sinh hoạt tín ngưỡng dân gian khơng có ai làm việc
này một cách chuyên nghiệp cả. Các tăng sĩ Phật giáo và các giáo sĩ đạo Công


16
giáo đề là những người làm việc chuyên nghiệp và hành đạo suốt đời (có thể có
một vài ngoại lệ, nhưng số này chiếm tỷ lệ rất ít). Cịn trước đây, những ơng
Đám của làng có 1 năm ra đình làm việc thờ Thánh, sau đó lại trở về nhà làm
những công việc khác, và như vậy không phải là người làm việc thờ Thánh
chuyên nghiệp[17].
1.1.1.2. Khái niệm về du lịch tơn giáo tín ngưỡng
Du lịch tơn giáo tín ngưỡng đã có từ lâu và thịnh hành trên thế giới từ khi
nhân loại bước sang văn minh hậu công nghiệp. Nhu cầu muốn tạm thoát nhịp
sống gấp gáp của thời hiện đại mở ra lựa chọn cho khách hành hương tới những
địa chỉ tơn giáo và tín ngưỡng để tĩnh tâm, thỏa mãn nhu cầu tinh thần, trút bỏ
đƣợc các cảm xúc khổ đau, vun đắp tâm nguyện hướng thiện, tỏ lịng thành kính

với tổ tiên, với các bậc tiền nhân dày công đức với dân tộc.
Dù cách diễn đạt có khác nhau, nhưng xét tổng thể, du lịch tơn giáo tín
ngưỡng thực chất là một trong những loại hình du lịch văn hóa nhằm thỏa mãn
nhu cầu tơn giáo và tín ngưỡng trong đời sống tinh thần du khách, hướng đến
những điều cao đẹp, tạo cơ hội cho mỗi cá nhân thể hiện lịng mình với lẽ phải,
điều thiện; với tổ tiên và quốc gia, dân tộc. Với cách nhìn nhận đó, du lịch tơn
giáo tín ngưỡng khai thác những yếu tố về đức tin và những giá trị tinh thần đặc
biệt trong quá trình diễn ra các hoạt động du lịch. Khi đời sống vật chất ngày
càng được nâng cao, xã hội càng hiện đại thì con người ta lại càng có nhu cầu
nâng cao hơn nữa đời sống tinh thần. Du lịch tơn giáo tín ngưỡng bao hàm cả
việc tìm kiếm các giá trị văn hóa truyền thống lẫn tìm lại chính mình, làm trỗi
dậy sự giác ngộ của khách du lịch tại những địa danh tôn giáo tín ngưỡng chính
là mục tiêu của các tour du lịch này. Đây là loại hình du lịch kết hợp giữa nhu
cầu tham quan, giải trí thư giãn với nhu cầu tâm linh.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch tôn giáo tín ngưỡng
Du lịch tơn giáo tín ngưỡng xuất hiện từ rất lâu và đang ngày càng trở nên
phổ biến, phát triển mạnh mẽ.
Du lịch tơn giáo tín ngưỡng ln gắn với những huyền thoại, những điều
linh thiêng huyền bí.


17
Du lịch tơn giáo tín ngưỡng có sự dung hợp, đan xen và hịa đồng. Các tín
ngưỡng truyền thống phản ánh đời sống tâm linh phong phú, đa dạng, sự khoan
dung, độ lượng, nhân ái và tinh thần đoàn kết. Trong nhiều cộng đồng dân cư có
sự xen kẽ giữa người có tơn giáo và người khơng có tơn giáo. Du lịch tôn giáo
giúp khách du lịch và cộng đồng tín ngưỡng tơn giáo có thêm hiểu biết lẫn nhau,
thơng cảm và chia sẻ với nhau hơn.
Du lịch tôn giáo tín ngưỡng mang những nét văn hóa riêng biệt nhưng đều
hướng đến Chân - Thiện - Mỹ, chịu ảnh hưởng của truyền thống dân tộc, góp

phần tạo nên những nét đẹp trong nền văn hóa đa dạng, phong phú về bản sắc
của dân tộc.
Du lịch tơn giáo tìn ngưỡng mang lại những cảm nhận, giá trị trải nghiệm
và giải thoát trong tâm hồn con người, cân bằng và củng cố đức tin, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Du lịch tơn giáo tín ngưỡng ngày càng được tiếp cận và nhìn nhận tích cực
cả về khía cạnh kinh tế và xã hội. Các quốc gia ngày càng quan tâm hơn đến du
lịch tơn giáo tín ngưỡng và coi đó là một trong những giải pháp đáp ứng đời
sống tinh thần cho nhân dân song song với việc bảo tồn, tôn vinh những giá trị
truyền thống, suy tôn những giá trị nhân văn cao cả.
Một số đặc điểm của du lịch tơn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, trong các loại hình du lịch tơn giáo tín ngưỡng thì du lịch gắn
với Phật giáo chiếm tỉ lệ lớn nhất, cùng tồn tại với các tôn giáo khác như Thiên
Chúa giáo, Cao Đài, Hịa Hảo, v.v… Triết lý phương Đơng, đức tin, giáo pháp,
những giá trị vật thể và phi vật thể gắn với các thiết chế, cơng trình tơn giáo ở
Việt Nam như những ngơi chùa, tịa thánh, những cơng trình văn hóa tơn giáo
gắn với các di tích là đối tượng mục tiêu hướng tới của du lịch tơn giáo tín
ngưỡng.
Du lịch tơn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam gắn bó chặt chẽ với tín ngưỡng thờ
cúng, tri ân những anh hùng dân tộc, những vị tiền bối có cơng với với đất nước
dân tộc cho tới phạm vi làng xã (thành hồng). Du lịch tơn giáo tín ngưỡng còn
gắn với đạo lý uống nước nhớ nguồn, trở về với cội nguồn dân tộc. Mới đây, tín


18
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ của
người Việt đã được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể của nhân loại.
Du lịch tơn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam cịn gắn với tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên, dịng tộc, tri ân báo hiếu đối với cha ông và các bậc sinh thành. Du lịch
tín ngưỡng tơn giáo ở Việt Nam gắn với các hoạt động thể thao tinh thần như

thiền, yoga, hướng tới sự cân bằng, thanh tao siêu thoát trong đời sống tinh thần,
đặc trưng và tiêu biểu phải kể đến Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử
1.2. Lịch sử hình thành và điều kiện phát triển du lịch tôn giáo tín ngưỡng
1.2.1. Lịch sử hình thành du lịch tơn giáo tín ngưỡng
Con người xuất hiện trên trái đất này phải đối diện với biết bao nỗi lo sợ về
thiên tai, lụt lội, sấm sét, động đất, núi lửa, bảo tố, bệnh tật, đói nghèo làm cuộc
sống vốn đã khó khăn càng thêm khổ sở và ảnh hưởng đến sự sống chết của họ.
Lúc khoa học chưa xuất hiện, con người không thông hiểu sự biến dịch, vận
hành nên nỗi lo sợ là tác động khiến họ cố gắng tìm kiếm những lời giải thích,
câu trả lời cho những hiện tượng liên quan đến đời sống của họ vì thế mà tơn
giáo tín ngưỡng được ra đời.
Vì khơng thể giải thích những hiện tượng sinh diệt của thế gian một cách
hợp lý, khách quan nên những tơn giáo tín ngưỡng thờ Thượng đế hoặc đấng
Phạm thiên vội kết luận đó là do những tha lực ngoài khả năng của con người,
như của Thượng đế, thần thánh…
Con người tin vào tôn giáo tín ngưỡng, tin vào thần thánh, tìm đến tơn giáo
tín ngưỡng như một niềm tin tuyệt đối, mong được thoải mái về mặt tâm linh.
Các chuyến đi thỏa mãn đồng thời 2 nhu cầu: “đi cho biết đó biết đây” và chiêm
ngưỡng, hành lễ tại các cơng trình, địa điểm tín ngưỡng tơn giáo đã tác động và
hình thành du lịch tơn giáo tín ngưỡng.
Việt Nam thời cổ đã có các hình thức thực hành tơn giáo đối với các đối
tượng tự nhiên. Các hình trang trí trên trống đồng Đông Sơn đã phản ánh các
nghi lễ tôn giáo thời ấy, trong đó mơ tả rất nhiều về hình ảnh một loài chim, mà
cụ thể là chim Lạc khiến các sử gia tin rằng, chúng là đối tượng được người Việt
cổ tin thờ. Ngoài ra, con rồng cũng được xuất hiện nhiều trong các sản phẩm


×