Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu thị trường tour ghép tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HỐ DU LỊCH

VI ĐÌNH TỒN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TOUR GHÉP TẠI TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch & lữ hành

Phú Thọ, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HỐ DU LỊCH

VI ĐÌNH TỒN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TOUR GHÉP TẠI TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch & lữ hành

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phan Thị Hồng Giang

Phú Thọ, 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Hùng Vương, Khoa


Khoa học xã hội và Văn hóa du lịch, thầy cơ giáo trong khoa, các cơ giáo trong
bộ mơn Văn hóa - Du lịch đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ
chúng em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo - Thạc sĩ
Phan Thị Hồng Giang đã quan tâm, tận tình dẫn dắt từng bước trong q trình
em làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên các công
ty du lịch: Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Trường Thành, Công ty Cổ phần
Đầu tư và Du lịch Đất Việt Xanh, Công ty Du lịch Tường Ánh,… đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình em đến thực tế và thu thập tài liệu để em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các bạn sinh viên đã cổ vũ động viên nhiệt
tình giúp đỡ, đồng thời có những ý kiến đóng góp trong q trình em thực hiện
và hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Phú Thọ, ngày 14 tháng 05 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Vi Đình Tồn


ii
MỤC LỤC

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Kết cấu khóa luận .......................................................................................... 6
Chương 1 ........................................................................................................... 7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
1.1.1. Cơ sở lý luận về thị trường .................................................................. 7
1.1.1.1. Khái niệm về thị trường ................................................................. 7
1.1.1.2. Vai trò của thị trường ..................................................................... 7
1.1.1.3. Chức năng và phân loại thị trường ................................................ 9
1.1.1.4. Nghiên cứu thị trường .................................................................. 12
1.1.1.5. Phát triển thị trường ..................................................................... 13
1.1.2. Cơ sở lý luận về tour du lịch ghép ..................................................... 16
1.1.2.1. Khái niệm chương trình du lịch (tour), tour theo đồn, tour ghép
................................................................................................................... 16
1.1.2.2. Đặc điểm của tour du lịch ghép ................................................... 19
1.1.2.3. Vai trò của tour du lịch ghép trong hoạt động kinh doanh du lịch
................................................................................................................... 20
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tour du lịch ghép ............................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 25
1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................... 25
1.2.2. Tại Việt Nam...................................................................................... 26
1.2.2.1. Tại Việt Nam ............................................................................... 26
1.2.2.2. Tại Phú Thọ ................................................................................. 28
Chương 2 ......................................................................................................... 30


iii
THỰC TRẠNG KINH DOANH TOUR DU LỊCH GHÉP TẠI PHÚ THỌ .. 30
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh du lịch tại Phú Thọ.......................... 30
2.1.1. Điều kiện phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ ................................... 30
2.1.1.1. Tài nguyên du lịch ....................................................................... 30
2.1.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ phát triển du lịch......... 31
2.1.2. Các đơn vị kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................ 33

2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh du lịch của doanh nghiệp, công ty lữ hành trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 35
2.1.3.1. Kinh doanh chương trình du lịch ................................................. 35
2.1.3.2. Kinh doanh dịch vụ trung gian .................................................... 35
2.1.3.3. Tổ chức các chương trình, sự kiện của đối tác, khách hàng ........ 36
2.1.3.4. Kinh doanh dịch vụ lưu trú .......................................................... 36
2.2. Hoạt động kinh doanh Tour du lịch ghép tại Phú Thọ............................. 37
2.2.1. Các sản phẩm tour du lịch ghép trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............... 37
2.2.1.1. Sản phẩm tour ghép nội tỉnh ........................................................ 37
2.2.1.2. Sản phẩm tour ghép liên tỉnh ....................................................... 40
2.2.1.3. Sản phẩm tour ghép quốc tế......................................................... 41
2.2.1.4. Đánh giá sản phẩm tour du lịch ghép tại Phú Thọ....................... 41
2.2.2. Các hình thức kinh doanh tour du lịch ghép của các đơn vị lữ hành 43
2.3. Nhu cầu của thị trường tour du lịch ghép tại Phú Thọ............................. 43
2.3.1. Thông tin khảo sát .............................................................................. 43
2.3.3. Kết quả và đánh giá kết quả khảo sát................................................. 44
2.4. Xây dựng và phân tích ma trận SWOT về tour ghép tại thị trường Phú Thọ
......................................................................................................................... 49
2.5. Đánh giá hoạt động kinh doanh tour du lịch ghép tại Phú Thọ ............... 52
2.5.1. Những mặt đã đạt được................................................................... 52
2.5.2. Những tồn tại cần khắc phục .......................................................... 53
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TOUR
GHÉP TẠI PHÚ THỌ .................................................................................... 55
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển thị trường Tour ghép tại Phú Thọ ..... 55


iv
3.1.1. Cơ sở từ chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Phú Thọ .................... 55
3.1.2. Cơ sở từ phân tích ma trận SWOT .................................................... 57
3.2. Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm phát triển thị trường Tour ghép tại

Phú Thọ ........................................................................................................... 58
3.2.1. Phát triển doanh nghiệp, công ty lữ hành kinh doanh tour du lịch ghép
trên địa bàn ................................................................................................... 59
3.2.1.1. Mở rộng, phát triển hình thức kinh doanh tour du lịch ghép tại các
doanh nghiệp, công ty lữ hành trên địa bàn .............................................. 59
3.2.1.2. Liên kết giữa các doanh nghiệp, công ty lữ hành kinh doanh tour
ghép trên địa bàn ....................................................................................... 60
3.2.2. Mở rộng thị trường tour du lịch ghép ................................................ 61
3.2.2.1. Thị trường nội địa ........................................................................ 61
3.2.2.2. Thị trường quốc tế ....................................................................... 63
3.2.3. Phát triển sản phẩm tour du lịch ghép................................................ 63
3.2.3.1. Xây dựng và phát triển sản phẩm tour ghép ................................ 63
3.2.3.1. Chiến lược kinh doanh ................................................................. 70
3.2.4. Về cơ chế, chính sách phát triển du lịch ............................................ 77
3.2.4.1. Đối với công ty, doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh ............ 77
3.2.4.2. Đối với cơ quan quản lý về du lịch tại Phú Thọ .......................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 1.1. Mơ hình Ansoft về phát triển thị trường......................................... 15
Bảng 3.1.2. Mơ hình ma trận SWOT .............................................................. 58
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.3.3. Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đã từng sử dụng tour
ghép theo các tiêu chí liên quan ...................................................................... 45

Biểu đồ 2.3.4. Thời gian du khách lựa chọn khi tham gia chương trình tour ghép
qua phiếu khảo sát ........................................................................................... 48
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.2. Mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy chung của các doanh nghiệp,công
ty lữ hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................... 34


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, được tái lập
ngày 01/01/1997 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú. Phía Bắc và Đơng Bắc
giáp tỉnh Tuyên Quang; phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh n Bái; phía Đơng
giáp tỉnh Vĩnh Phúc; phía Đơng Nam giáp thủ đơ Hà Nội; phía Tây giáp tỉnh
Sơn La; phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Hịa Bình. Vị trí địa lý đã tạo điều
kiện thuận lợi để Phú Thọ liên kết vùng phát triển du lịch. Du lịch Phú Thọ giữ
vai trị là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, cầu nối du lịch giữa vùng
Đồng bằng sông Hồng và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Đông và Tây Bắc;
điểm kết nối quốc tế trong hành lang kinh tế Quảng Ninh - Hà Nội - Côn Minh;
kết nối tuyến du lịch tâm linh với các tỉnh duyên hải. Phú Thọ là địa phương có
hệ thống giao thơng phát triển so với các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ. Hệ thống giao thông đang được đầu tư, phân bố tương đối đều, hợp lý,
khá thuận tiện để tiếp cận các điểm tài nguyên du lịch. Tất cả tạo thành một
mạng lưới giao thông rất thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế, giao
thương với các tỉnh thành tại miền Bắc nói chung và Việt Nam nói riêng.
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của du lịch kèm theo đó là các
loại hình du lịch cũng được phát triển, nó được thể hiện qua sự đa dạng, ưu
điểm của mỗi loại hình du lịch. Loại hình tour du lịch ghép đang được nhiều du
khách quan tâm do đây là loại hình có nhiều ưu điểm, tiện lợi cho khách hàng,
tour ghép đã và đang trở thành một trong những loại hình tour mà bất kỳ doanh

nghiệp kinh doanh lữ hành nào đều muốn phát triển do sự ưa chuộng của khách
hàng và lợi ích mà nó mang lại. Tại Phú Thọ, với lợi thế về vị trí, giao thơng
thuận tiện, đây là sản phẩm tour du lịch mới, việc kinh doanh tour du lịch ghép
đã được một số công ty, doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn chú trọng đầu tư,
nghiên cứu và bán sản phẩm tại thị trường tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, với sự hạn
chế về quảng bá, chưa có sự thống nhất hợp tác giữa các đơn vị kinh doanh lữ
hành trên địa bàn, chưa nghiên cứu thị trường, xây dựng được hình ảnh tốt đã


2
dẫn đến việc khách du lịch tại Phú Thọ chưa biết đến nhiều loại hình tour du
lịch mới này, từ đó đã dẫn đến hiệu quả mà loại hình tour ghép mang lại chưa
đạt được hiệu quả cao.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều kiện trước tiên là phải
tiêu thụ được hàng hóa. Để tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp phải đặc
biệt chú trọng vào cơng tác nghiên cứu, phát triển thị trường của mình. Tuy
nhiên, trong mơi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, có được thị trường đã khó,
phát triển thị trường càng khó hơn mà không phải các công ty đều dễ dàng làm
được. Để đạt được điều đó họ phải qua thời kỳ khó khăn, tìm tịi và định hướng
phát triển. Vì vậy, trong kế hoạch phát triển rộng thị trường thì việc nghiên cứu
thị trường giữ vai trị quan trọng vì không một doanh nghiệp nào phát triển mà
lại không nghiên cứu và phát triển thị trường.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đối với sản phẩm tour du lịch ghép
hầu hết các công ty lữ hành đang tập trung nhiều vào thiết kế và tiêu thụ sản
phẩm. Trong khi đó, cơng ty khơng chú trọng nhiều đến cơng tác nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường,... Điều này dẫn đến việc phát triển thị
trường tour ghép của các cơng ty vẫn cịn nhiều hạn chế, chưa đưa ra được
những giải pháp để phát triển thị trường tour ghép tại Phú Thọ. Vì vậy, yêu cầu
về phát triển thị trường là một yếu tố khách quan đáp ứng nhu cầu phát triển.
Phát triển thị trường tour du lịch ghép sẽ cho phép doanh nghiệp, công ty lữ

hành tại Phú Thọ nắm bắt được cơ hội, giữ vững và phát triển vị thế của mình
từ đó mang lại được những kết quả tốt nhất từ việc kinh doanh tour ghép.
Từ những lý do trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài“Nghiên cứu
phát triển thị trường tour ghép tại tỉnh Phú Thọ” để làm khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu thực tế, tác giả có thể đưa ra một số vấn đề khác
nhau liên quan tới nghiên cứu và phát triển thị trường tour ghép như sau:
Tác phẩm “Kinh tế quốc tế” của Tiến sĩ Đỗ Đức Bình biên soạn, do nhà
xuất bản Thế giới xuất bản năm 2009. Giáo trình đã khái quát đầu đủ về việc


3
nghiên cứu, phát triển thị trường ngành du lịch nói riêng và ngành kinh tế nói
chung. Tác phẩm này nêu lên những kiến thức về thị trường căn bản, các
phương pháp nghiên cứu thị trường, kĩ năng giao tiếp với thị trường và phương
thức thực hiện phát triển tại các vùng thị trường trên tồn thế giới.
Cơng trình “Thị trường du lịch” của tác giả Nguyễn Văn Lưu biên soạn,
nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội năm 1998. Nội dung đã của giáo trình
đã nói về vai trị, sự quan trọng của nghiên cứu thị trường trong sự thành bại
của các công ty, doanh nghiệp du lịch. Tác giả còn đề ra một số giải nhằm phát
triển du lịch tại Việt Nam đến giai đoạn năm 2020.
Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu phát triển thị trường tour du lịch quốc
tế” của tác giả Nguyễn Viết Phú, trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân năm 2017.
Khóa luận đã đưa ra được thực trạng, tình trạng phát triển thị trường của thị
trường Việt Nam, tìm ra những tồn tại, đánh giá được chính xác dưới góc nhìn
khách quan về thị trường tour du lịch tại Việt Nam, từ đó đưa ra được một số
giải pháp phát triển thị trường để thu hút khách du lịch trong giai đoạn hiện
nay.
Từ các tài liệu mà tác giả đã thu thập được, có thế thấy rất ít, thậm chí

chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu về việc phát triển thị trường tour ghép
tại Việt Nam nói chung và Phú Thọ nói riêng. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Nghiên cứu phát triển thị trường tour ghép tại tỉnh Phú Thọ” để làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về tiềm năng, thực trạng thị trường tour du lịch ghép trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển thị
trường tour du lịch ghép đối với các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài cần thực hiện được các
nhiệm vụ sau:


4
Thứ nhất, tổng quan một số cơ sở lí luận và thực tiễn về tour du lịch ghép
trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Thứ hai, phân tích điều kiện về thực trạng kinh doanh tour du lịch ghép tại
Phú Thọ để từ đó đánh giá hoạt động kinh doanh tour du lịch ghép tại Phú Thọ.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần vào việc phát
triển thị trường tour du lịch ghép tại Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thị trường tour du lịch ghép tại Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu thực trạng, tình hình
kinh doanh, việc nghiên cứu và phát triển thị trường tour ghép tại các doanh
nghiệp, công ty lữ hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian nghiên cứu: tác giả tiến hành nghiên cứu, khảo sát thu thập

tài liệu, số liệu sơ cấp cho đề tài từ tháng 10/2019 đến 0/2020, thời gian lấy số
liệu điều tra thứ cấp là trong năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu
Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu là phương pháp hết sức cần thiết
cho việc thực hiện khóa luận, để có một lượng thơng tin đầy đủ về mặt tự nhiên,
kinh tế, xã hội, trong phạm vi nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin,
tư liệu của tour du lịch ghép từ nhiều lĩnh vực, nguồn khác nhau. Sau đó phân
tích chọn lọc, xử lí để có được những tư liệu về tour ghép cần thiết.
5.2. Phương pháp thực địa (điền dã)
Thu thập những tư liệu bằng văn bản, ảnh chụp, bên cạnh đó kết hợp
quan sát và ghi chép những kiến thức thực tiễn phục vụ cho nghiên cứu thông
qua các buổi đi thực tế tại một số doanh nghiệp, công ty lữ hành tại Phú Thọ
như: Công ty Cổ phần Đầu tư và Du lịch Đất Việt Xanh, Công ty Trách nhiệm
Hữu hạn Thương mại và Du lịch Thái Bình Dương,... Từ việc đi thực tế đã giúp
tác giả có cái nhìn khách quan hơn, chân thực hơn về thị trường khách du lịch


5
và thị trường tour du lịch ghép, qua đó tìm ra được những ưu điểm, hạn chế của
hoạt động kinh doanh tour du lịch ghép tại Phú Thọ
5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Tác giả sử dụng phương pháp nhằm so sánh thị trường tour ghép tại Phú
Thọ với các thị trường tour ghép phát triển tại Việt Nam, từ đó phân tích, đánh
giá và tổng hợp những tài liệu thu thập về tour ghép để kiểm tra kết quả cuối
cùng theo mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài.
5.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Tác giả sử dụng phương pháp để khảo sát nhu cầu khách hàng đi du lịch
theo tour ghép tại Phú Thọ. Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phiếu khảo sát
khách du lịch. Để có cái nhìn khách quan về kết quả khảo sát, tác giả đã lựa

chọn đối tượng khảo sát là dân cư (trừ người già và trẻ em) đang sinh sống và
làm việc tại Phú Thọ với số lượng 250 phiếu, cụ thể như sau: Khu vực giảng
đường – trường Đại Học Hùng Vương (95 phiếu), Chợ trung tâm thành phố
Việt Trì (80 phiếu), Trung tâm thương mại Vincom Việt Trì (75 phiếu). Thời
gian khảo sát từ tháng 12/2019 đến tháng 1/2020. Trong quá trình khảo sát thực
tế, do các yếu tố khách quan, chủ yếu do phiếu trả lời thông tin không đầy đủ,
trả lời sai các nội dung câu hỏi, tác giả đã nhận được số phiếu thực tế khi nhận
về là 224 phiếu.
Hình thức phiếu khảo sát được in trên khổ giấy A4, được trình bày rõ
ràng và bao gồm hai nội dung sau:
A. Phần thông tin khách hàng về nghề nghiệp, số điện thoại, email, địa chỉ
B. Phần nội dung khảo sát của khách hàng bao gồm 10 câu hỏi tập trung
về chủ đề tour du lịch ghép
Để đánh giá về mức độ hài lòng của những du khách đã từng sử dụng
chương trình tour du lịch ghép. Tác giả đã sử dụng thang đo Likert 5 đi từ rất
khơng hài lịng (thấp nhất) đến rất hài lòng (cao nhất) điều tra cho 62 phiếu
khảo sát của khách hàng đã từng sử dụng tour du lịch ghép. Để thuận lợi cho
việc nhận xét, tác giả quy ước như sau (với Mean là trị số trung bình):
Mean < 3.00: Mức thấp


6
3.00 ≤ Mean ≤ 3.24: Mức trung bình
3.25 ≤ Mean ≤ 3.49: Mức trung bình khá
3.5 ≤ Mean ≤ 3.74: Mức khá cao
3.75 ≤ Mean ≤ 3.99: Mức cao
Mean > 4.00: Mức rất cao
5.5. Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Phương pháp phân tích ma trận SWOT là phương pháp tác giả đã sử
dụng để đưa ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về thị trường tour du

lịch ghép trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Từ đó, tác giả có thể đưa ra các giải pháp
kết hợp từ việc phân tích ma trận SWOT
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài khóa
luận bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Thực trạng kinh doanh tour du lịch ghép tại Phú Thọ
Chương 3. Đề xuất giải pháp phát triển thị trường tour ghép tại Phú Thọ


7
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về thị trường
1.1.1.1. Khái niệm về thị trường
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về thị trường, theo quan điểm cổ điển:
“Thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa” [10,
tr.3]. Theo quan điểm này thì thị trường bị thu hẹp ở “cái chợ”.
Tác giả Philip Kotler cho rằng “Thị trường bao gồm tất cả các khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia, trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó”. [13, tr.6]
Quan điểm này coi khách hàng là thị trường của nhà kinh doanh.
Có thể hiểu rằng, thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó
những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người
mua và người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ.
Việc xác định nên mua hay bán hàng hóa và dịch vụ với khối lượng và giá cả
bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi
thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng hàng hóa. Hoạt động

cơ bản của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với
nhau là nhu cầu hàng hóa của dịch vụ, cung ứng hàng hóa dịch vụ và giá cả
hàng hóa dịch vụ.
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, điểm lợi
ích của người mua và người bán hay chính là giá cả được hình thành trên cơ sở
thỏa thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu.
1.1.1.2. Vai trị của thị trường
Thị trường có vai trị to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển mở rộng sản
xuất và lưu thơng hàng hóa.
Thị trường là yếu tố quyết định đối với sự sống còn đối với hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hóa, mục đích


8
của các nhà sản xuất hàng hóa là sản xuất ra hàng hóa để bán, để thỏa mãn nhu
cầu của người khác. Vì thế các doanh nghiệp khơng thể tồn tại một cách đơn lẻ
mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải gắn bó với thị trường. Q
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra không ngừng theo theo chu
kỳ mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị,…Trên thị trường đầu vào, tiến hành
sản xuất ra sản phẩm, sau đó bán chúng ra thị trường đầu ra.
Doanh nghiệp chịu sự chi phối của thị trường hay nói cách khác thị
trường đã tác động và có ảnh hưởng quyết định tới mọi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường càng mở rộng và phát triển thì
lượng hàng hóa tiêu thụ được càng nhiều và khả năng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Bởi thế còn thị trường thì cịn
sản xuất kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ và các
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, có
thể khẳng định rằng thị trường có vai trị quyết định tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Thị trường đóng vai trị hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền kinh

tế thị trường. Các nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào cung cầu, giá cả thị
trường để quyết định sản xuất kinh doanh cái gì, như thế nào và cho ai. Sản
xuất kinh doanh đều phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và tìm mọi cách
thỏa mãn nhu cầu đó. Ngày nay nền sản xuất đã phát triển đạt tới trình độ cao,
hàng hóa và dịch vụ được cung ứng ngày càng nhiều và tiêu thụ trở nên khó
khăn hơn trước. Do đó, khách hàng với nhu cầu có khả năng thanh toán của họ,
bộ phận thị trường, sẽ dẫn dắt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp hoạt
động trên thương trường phải đều có một vị thế cạnh tranh nhất định. Thị phần
(phần thị trường mà doanh nghiệp chiến lĩnh được) phản ánh điều đó. Thị
trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được càng lớn càng chứng tỏ khả năng thu
hút khách hàng càng mạnh, số lượng sản phẩm tiêu thụ được càng nhiều và do
đó mà vị thế của doanh nghiệp càng cao.


9
Nhìn chung, thị trường rộng giúp cho việc tiêu thụ thuận lợi hơn dẫn tới
doanh thu và lợi nhuận cao hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái đầu tư, hiện
đại hóa sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, tăng thêm khả năng chiếm lĩnh và mở
rộng thị trường. Khi đó thế và lực của doanh nghiệp cũng được củng cố và phát
triển. Vậy nên, việc phát triển cũng như mở rộng thị trường đóng vai trị quyết
định tới sự sống còn của các doanh nghiệp.
1.1.1.3. Chức năng và phân loại thị trường
Chức năng của thị trường
Thị trường có sáu chức năng cơ bản sau:
- Chức năng môi giới
Thị trường là trung gian liên kết giữa người mua và người bán, liên kết
giữa người sản xuất và người tiêu dùng, liên kết giữa người mua với nhau và
giữa những người bán với nhau. Các chủ thể của thị trường lấy cơ sở là lợi ích

của bản thân, thơng qua sự tồn tại của thị trường để tìm đến liên kết với nhau
tạo nên chỉnh thể kinh tế - xã hội hữu cơ.
- Chức năng thừa nhận
Hàng hóa được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng
được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa
nhận chính là người mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản q trình tái
sản xuất xã hội của hàng hóa đã hồn thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản
phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng đã khẳng định trên thị trường khi hàng hóa
được bán. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hóa đưa ra thị trường
thơng qua cung cầu; thừa nhận giá trị sử dụng của hàng hóa. Thị trường không
phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất, quá trình mua
bán mà thông qua hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường cịn kiểm tra,
kiểm nghiệm q trình tái sản xuất q trình mua bán đó.
- Chức năng thực hiện
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Thực
hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực
hiện các quan hệ và hoạt động khác. Thị trường là nơi thực hiện giá trị của hàng


10
hóa thơng qua các hoạt động mua bán giữa người bán và người mua. Giá trị của
hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua giá cả thị trường trên cơ sở giá
trị sử dụng của chúng được thị trường thừa nhận, giá trị của hàng hóa được thực
hiện, người bán thu được tiền về từ người mua thì quyền sở hữu hàng hóa được
chuyển từ người bán sang người mua, hàng hóa đi sang lĩnh vực tiêu dùng cá
nhân. Chính ở đó, giá trị sử dụng nó sẽ được thực hiện, đó là mục đích cuối
cùng của sản xuất.
- Chức năng điều tiết, kích thích
Nhu cầu thị trường là mục đích của q trình sản xuất. Thị trường là tập
hợp các hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường. Do đó, thị trường vừa là

mục tiêu, vừa tạo động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng
để chức năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy vai trị của mình.
Thơng qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển tư liệu sản
xuất, vốn và lao động từ ngành này qua ngành khác từ sản phẩm này sang sản
phẩm khác để có lợi nhuận cao. Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh
tế thị trường, người sản xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng
của mình để phát triển sản xuất ngược lại những người sản xuất chưa tạo ra
được lợi thế trên thị trường cũng phải vươn lên để thốt khỏi nguy cơ phá sản.
Đó là những động lực mà thị trường tạo ra đối với sản xuất. Thông qua sự hoạt
động của các quy luật kinh tế trên thị trường, người tiêu dùng buộc phải cân
nhắc, tính tốn q trình tiêu dùng của mình. Do đó thị trường có vai trị vơ
cùng quan trọng đối với việc tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động.
- Chức năng thơng tin
Trong tất cả các giai đoạn của q trình tái sản xuất hàng hóa, chỉ có thị
trường mới có chức năng thông tin. Thị trường thông tin về tổng quan nhu cầu
với từng loại hàng hóa trên thị trường, chất lượng sản phẩm, các yếu tố khác và
hướng vận động của hàng hóa. Thơng tin thị trường có vai trò quan trọng đối
với quản lý kinh tế. Trong quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan
trọng nhất là ra quyết định. Ra quyết định cần có thơng tin. Các dữ liệu thông


11
tin quan trọng nhất là thông tin từ thị trường. Bởi vì các dữ kiện đó khách quan,
được xã hội thừa nhận.
- Chức năng chọn lọc và loại bỏ
Chỉ có các sản phẩm được thị trường thừa nhận mới được tồn tại trên thị
trường, thị trường thực hiện chức năng này nhằm chọn lọc ra các sản phẩm tốt,
có chất lượng cao, giá thành phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu
dùng và sẽ loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng, giá thành cao, khơng có sức
cạnh tranh,… Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều mặt hàng

nhái, giả, kém chất lượng những vẫn tồn tại do nó được gắn với các thương
hiệu lớn, có uy tín đối với người tiêu dùng. Do vậy, để thị trường thực hiện
chức năng này một cách thực tế thì buộc phải có sự can thiệp của Nhà nước,
các cơ quan có thẩm quyền nhằm đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm
có chất lượng cao, mà vẫn phù hợp với khả năng thanh toán cỉa người tiêu dùng.
Sáu chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi
hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường, đều thể hiện sáu chức năng này. Vì
là những tác dụng vốn có bắt nguồn từ bản chất thị trường, do đó khơng nên
đặt vấn đề chức năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn
chức năng nào. Song cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực
hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành cơng trong kinh
doanh là sự hiểu biết cặn kẽ về tính chất của thị trường. Nhận biết được đặc
điểm và sự hoạt động của từng loại thị trường, các yếu tố tham gia vào hoạt
động của thị trường, từ đó thấy rõ đặc điểm hình thành và vận động của giá cả
thị trường do đó cần phải nghiên cứu, phân loại các hình thái thị trường.
Phân loại thị trường
Một trong những yếu tố quan trọng nhất để thành công trong kinh doanh
là sự hiểu biết cặn kẽ đặc điểm, tính chất của thị trường. Phân loại thị trường là
việc phân chia thị trường theo tiêu thức khác nhau thành những thị trường nhỏ
hơn và tương đối đồng nhất. Có thể phân loại thị trường theo các tiêu thức sau:


12
- Phân loại theo khu vực địa lý: thị trường địa phương, thị trường khu
vực, thị trường toàn quốc, thị trường quốc tế.
- Phân loại theo tính chất tiêu dùng hàng hóa trong mối quan hệ với thu
nhập: thị trường hàng xa xỉ, thị trường hàng thiết yếu.
- Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hóa: thị trường hàng hóa tiêu
dùng, thị trường hàng hóa tư liệu sản xuất.

- Phân loại theo mối quan hệ với quá trình tái sản xuất: thị trường đầu ra,
thị trường đầu vào.
- Phân loại theo tính chất cạnh tranh: Thị trường độc quyền gồm có độc
quyền bán và độc quyền mua, thị trường cạnh tranh hồn hảo có nhiều người
mua và người bán, thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo là thị trường mà phần
lớn các doanh nghiệp đều ở hình thái thị trường vừa có cạnh tranh vừa có độc
quyền
Việc hiểu rõ và phân loại thị trường theo các tiêu thức khác nhau giúp
các doanh nghiệp đưa ra chiến lược phát triển thị trường riêng biệt cho từng
loại thị trường và làm tăng hiệu quả của các chiến lược đó. Hơn nữa, với các
loại thị trường khác nhau thì doanh nghiệp có các giải pháp Marketing áp dụng
riêng cho từng loại thị trường. Nhờ vậy, tăng khả năng chiếm lĩnh và mở rộng
thị trường của doanh nghiệp.
Muốn hiểu rõ thị trường để kinh doanh có hiệu quả thì trước tiên doanh
nghiệp cần nghiên cứu phân loại thị trường. Đây là bước đầu rất quan trọng và
cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai dài hạn.
1.1.1.4. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là điều kiện cần thiết để phát triển kinh doanh
đúng hướng, là xuất phát điểm để mọi doanh nghiệp xác định và xây dựng các
chiến lược, kế hoạch kinh doanh, nâng cao khả năng thích ứng với thị trường
của các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. Mặt khác, do chu kỳ sống của
sản phẩm cũng như nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi nên để thành công
lâu dài doanh nghiệp phải nhạy bén nắm bắt nhu cầu mới của khách hàng trên
thị trường.


13
Nghiên cứu thị trường tức là nghiên cứu các yếu tố trên để biết rõ thuận
lợi và khó khăn cho việc tiếp cận.
Quá trình nghiên cứu thị trường được tiến hành theo trình tự sau:

- Phát hiện vấn đề và xác định mục đích nghiên cứu.
- Thu thập thơng tin: thu thập tại bàn và điều tra thị trường. Thu thập tại
bàn là hình thức thu thập thơng tin từ các nguồn có sẵn như tạp chí, internet…
Điều tra thị trường tức là doanh nghiệp đi khảo sát thị trường, dự hội chợ, chào
hàng, bán hàng trực tiếp….
- Phân tích đánh giá thị trường: là việc dựa vào thông tin thị trường thu
thập được để xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đối với kế hoạch, mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phân tích đánh giá này phải dựa trên cơ
sở nguồn lực của doanh nghiệp hiện có.
- Dự báo thị trường: trên cơ sở phân tích thị trường, doanh nghiệp có thể
đưa ra các dự báo về thị trường như tổng mức cầu của thị trường, cơ cấu sản
phẩm trong tương lai, biến động của thị trường trong tương lai….
Có thể nói nghiên cứu thị trường có vai trị đặc biệt quan trọng đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Sự thành bại của doanh nghiệp một phần có sự
đóng góp của hoạt động nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên cũng không nên quá
đề cao vai trị của nghiên cứu thị trường vì nó khơng thể tự giải quyết được tất
thảy mọi vấn đề kinh doanh. Mọi kết quả nghiên cứu đều phải qua thử nghiệm
trước khi áp dụng.
1.1.1.5. Phát triển thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thị trường là nơi tập trung tất cả các
hoạt động kinh tế. Vì vậy bất cứ một hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm
nào cũng không thể tách rời khỏi nghiên cứu và phát triển thị trường.
Khái niệm phát triển thị trường
Phát triển thị trường có thể được hiểu là việc làm gia tăng khách hàng
của công ty trên thị trường, gia tăng khối lượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ,
tăng thị phần của cơng ty về sản phẩm hàng hóa trên thị trường mà công ty kinh
doanh.


14

Vậy phát triển thị trường của cơng ty chính là việc mở rộng bán hàng
trên thị trường mục tiêu. Sản phẩm bán có thể là sản phẩm hiện tại hoặc sản
phẩm mới. Thị trường mục tiêu của cơng ty có thể là thị trường mới, các phân
đoạn mới của thị trường hiện tại, hay các nhóm khách hàng tiềm năng trên các
đoạn thị trường hiện tại.
Phương thức phát triển thị trường
Tiếp cận phương thức phát triển thị trường dưới góc độ chiến lược
Marketing, các doanh nghiệp có thể phát triển thị trường bằng các hướng cơ
bản như phát triển thị trường theo chiều rộng và phát triển thị trường theo chiều
sâu.
Phát triển thị trường theo chiều rộng
Phát triển thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp cố gắng mở
rộng phạm vi thị trường, tạo được những khách hàng mới. Phương thức này
thường được doanh nghiệp sử dụng khi thị trường hiện tại có xu hướng bão
hịa.
- Theo tiêu thức sản phẩm: Phát triển thị trường theo chiều rộng đồng
nghĩa với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường hiện tại.
- Theo tiêu thức địa lý: Phát triển thị trường theo chiều rộng được doanh
nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của
mình trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại.
- Tiêu thức khách hàng: Phát triển thị trường theo chiều rộng đồng nghĩa
với doanh nghiệp kích thích, khuyến khích các nhóm khách hàng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Phát triển thị trường theo chiều sâu
Tức là doanh nghiệp cố gắng bán sản phẩm của mình thêm vào thị trường
hiện tại. Phát triển thị trường theo chiều sâu đa phần được sử dụng khi doanh
nghiệp có tỷ phần thị trường còn tương đối nhỏ hay thị trường tiềm năng còn
rất rộng lớn.
- Theo tiêu thức địa lý: Phát triển thị trường theo chiều sâu tức là doanh
nghiệp cố gắng tiêu thụ thêm sản phẩm trên địa bàn thị trường hiện tại.



15
- Theo tiêu thức sản phẩm: Phát triển thị trường theo chiều sâu có nghĩa
là doanh nghiệp tăng cường tối đa việc tiêu thụ một sản phẩm nhất định nào đó.
- Tiêu thức khách hàng: Phát triển thị trường theo chiều sâu ở đây đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp đang tập trung nỗ lực để bán thêm sản phẩm của
mình cho một nhóm khách hàng.
Chiến lược phát triển thị trường
Doanh nghiệp phát triển thị trường theo chiều sâu và chiều rộng thơng
qua các chiến lược của mơ hình Ansoft sau:
Bảng 1.1. Mơ hình Ansoft về phát triển thị trường

Sản phẩm

Sản phẩm hiện tại

Sản phẩm mới

Thị trường hiện tại

1.Thâm nhập thị trường

3. Phát triển sản phẩm

Thị trường mới

2. Mở rộng thị trường

4. Đa dạng hóa


Thị trường

Mơ hình Ansoft về phát triển thị trường của doanh nghiệp bao gồm 4
chiến lược: thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm và
đa dạng hóa.
- Chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược thâm nhập thị trường có mục đích nhằm gia tăng thị phần của
các sản phẩm, dịch vụ hiện tại thơng qua các biện pháp như tăng chi phí cho
quảng cáo, chào hàng rộng rãi, tăng cường hoạt động PR… Doanh nghiệp có
thể tăng thị phần thơng qua các phương thức:
+ Tăng mức mua sản phẩm.
+ Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
+ Mua lại đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược mở rộng thị trường
Chiến lược mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc tìm kiếm các thị
trường mới để tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất, tìm kiếm


16
những người tiêu dùng mới ở các thị trường chưa xâm nhập. Có ba phương
pháp phát triển thị trường:
+ Tìm thị trường trên các địa bàn mới.
+ Tìm các thị trường mục tiêu mới .
+ Tìm ra các giá trị mới của sản phẩm.
- Chiến lược phát triển sản phẩm:
Chiến lược phát triển sản phẩm là tìm kiếm doanh số bán thông qua cải
tiến hoặc biến đổi sản phẩm, dịch vụ hiện tại. Chiến lược này có thể nhằm vào
sản phẩm riêng biệt hoặc toàn bộ các sản phẩm của doanh nghiệp:
+ Phát triển sản phẩm riêng biệt.

+ Phát triển cơ cấu ngành hàng.
- Đa dạng hóa
Phát triển sản phẩm mới để mở thị trường mới. Tức là đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh. Khả năng này tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp phát triển
kinh doanh, nhưng cũng chứa nhiều rủi ro do doanh nghiệp nhảy vào lĩnh vực
hoàn toàn mới.
Qua hai hướng phát triển thị trường cơ bản trên, ta có thể thấy thực chất
thì phát triển theo chiều rộng chính là bao gồm chiến lược mở rộng thị trường
và phát triển sản phẩm; phát triển theo chiều sâu chính là chiến lược thâm nhập
thị trường và đa dạng hóa sản phẩm.
1.1.2. Cơ sở lý luận về tour du lịch ghép
1.1.2.1. Khái niệm chương trình du lịch (tour), tour theo đồn, tour ghép
Khái niệm chương trình du lịch (tour)
Với sự phát triển của ngành du lịch trên tồn thế giới đã có rất nhiều nhà
nghiên cứu đi sâu nghiên cứu và đưa ra những định nghĩa về chương trình du
lịch. Tuy nhiên chưa có định nghĩa thống nhất về chương trình du lịch. Sau đây
là một số định nghĩa của một số tác giả:
Theo Charlers J.Wetelka thì chương trình du lịch được định nghĩa là:
“Chương trình du lịch là bất kỳ chuyến đi chơi nào có sắp xếp trước
(thường được trả tiền trước) đến một hoặc nhiều địa điểm và trở về nơi xuất


17
phát. Thông thường bao gồm sự đi lại, ở, ăn, ngắm cảnh và những thành tố
khác” [3, tr.16]
Theo tác giả Gagnon và Ociepka:
“Chương trình du lịch là một sản phẩm lữ hành được xác định mức giá
trước, khách có thể mua riêng lẻ hoặc mua theo nhóm và có thể dùng riêng lẻ
hoặc tiêu dùng chung với nhau. Một chương trình du lịch có thể bao gồm và
theo các mức độ chất lượng khác nhau của bất kỳ hoặc tất cả các dịch vụ vận

chuyển, hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy, nơi ăn ở, tham quan và
vui chơi giải trí” [8, tr.29]
Trong các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về du lịch ở
Việt Nam, theo Điều 8 - Luật Du lịch 2017 [15], chương trình du lịch được định
nghĩa như sau:
“Chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán
được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm
kết thúc chuyến đi”.
Trong giáo trình “Quản trị kinh doanh lữ hành” của trường Đại học kinh
tế Quốc dân, chương trình du lịch được định nghĩa như sau:
“Các chương trình du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào
đó người ta tổ chức các chuyến đi du lịch với mức giá đã được xác định trước.
Nội dung của chương trình du lịch để thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các
hoạt động từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, tham quan... Mức
giá của chuyến đi bao gồm giá của hầu hết các dịch vụ và hàng hóa phát sinh
trong q trình thực hiện.” [7, tr.10]
Từ các định nghĩa trên tác giả đã rút ra các đặc trưng của chương trình
du lịch như sau:
- Chương trình du lịch là sự hướng dẫn việc thực hiện các dịch vụ đã
được sắp đặt trước, làm thỏa mãn nhu cầu khi đi du lịch của con người.
- Phải có ít nhất hai dịch vụ trong chương trình du lịch và việc tiêu dùng
được sắp đặt theo một trình tự về không gian và thời gian nhất định.


18
- Giá cả của chương trình du lịch phải là giá gộp các dịch vụ có trong
chương trình.
- Chương trình du lịch phải được bán trước khi khách tiêu dùng.
Khái niệm Tour du lịch ghép
Hiện nay, các tài liệu liên quan đến tour ghép khách cũng còn rất hạn

chế. Trên thị trường chưa có bất kỳ một tài liệu nào có một khái niệm đầy đủ
và chính thống nhất về tour du lịch ghép. Chủ yếu các khái niệm đều do các
công ty, cá nhân sử dụng những quan điểm và tính chất của đồn để đưa ra các
khái niệm.
Trên website của Công ty Cổ phần lữ hành du lịch Việt Nam Thành Phố
Hồ Chí Minh thương hiệu “VIETNAM TOURISM HO CHI MINH CITY
TRAVEL” có đưa ra một khái niệm: “Tour ghép là loại hình du lịch có nhiều
người gia nhập vào một chương trình tour để chia sẻ những chi phí khác nhau
như vận chuyển, tham quan, hướng dẫn viên,… Ở tour ghép, bạn sẽ kết nối,
làm quen được với nhiều thành viên hơn, chi phí cũng sẽ hợp lý vì mọi thứ đều
được chia sẻ ra cho các thành viên. Tuy nhiên, bù lại bạn lại khơng có được
khơng gian riêng tư, lịch trình bị bó buộc, thời gian đến các điểm tham quan
cũng sẽ bị hạn chế thậm chí bị ép buộc vào các trung tâm mua sắm ngay cả khi
khơng có nhu cầu.” [17]
Website của diễn đàn Lamchame cũng đã đưa ra một khái niệm về tour
ghép với nội dung ngắn ngọn như sau: “Là tour nhận những khách khác nhau
cùng đi chung 1 tour, theo lịch trình của đại lý du lịch, cơng ty du lịch. Khách
lẻ ưng ý với hành trình và giá cả tour, sẽ đặt tour để đi.” [17]
Các khái niệm trên đã nêu lên được một phần nội dung cơ bản của tour
du lịch ghép khách. Khái niệm của Công ty cổ phần lữ hành du lịch Việt Nam
Thành Phố Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra được một số ưu điểm, hạn chế của tour
ghép. Tuy nhiên khái niệm trên chưa đề cập về vấn đề lịch trình tour, thời gian
hay số lượng người tham gia, từ đó cho thấy cả hai khái niệm là chưa đầy đủ.
Từ những khái niệm trên theo tác giả thì tour ghép đồn là loại hình tour du lịch
được thực hiện theo lịch trình, kế hoạch cố định, được tổ chức hàng ngày hoặc


×