Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

nghiên cứu liều lượng phân khoáng bón cho cây mạch môn trồng xen trong vườn chè non tại xã phú hộ, thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.65 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------

------------------

NGUYỄN ðÌNH TRUNG

NGHIÊN CỨU LIỀU LƯỢNG PHÂN KHOÁNG BÓN
CHO CÂY MẠCH MÔN TRỒNG XEN TRONG VƯỜN CHÈ NON
TẠI XÃ PHÚ HỘ, THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn ðình Vinh
TS. Nguyễn Thị Ngọc Bình

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này, mọi sự giúp ñỡ ñều ñã ñược


cảm ơn.

Hà Nội, ngày 6 tháng 09 năm 2011
Tác giả

Nguyễn ðình Trung

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, gia ñình cùng bạn bè ñồng
nghiệp.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn ðình Vinh,
TS. Nguyễn Thị Ngọc Bình là những người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Cây công nghiệp và cây làm
thuốc, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, Ban Lãnh ñạo và tập thể cán bộ Viện Sau ðại hoc,
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, Ban lãnh ñạo Trung tâm Khuyến
nông Phú Thọ ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Qua ñây tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia ñình ông Ngô Văn Tới ở Khu 3 Xã Phú
Hộ - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ ñã tạo ñiều kiện, tận tình giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá
trình nghiên cứu ñề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, ñồng nghiệp, cùng toàn thể gia
ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này.

Hà Nội, ngày 6 tháng 09

năm 2011

Tác giả

Nguyễn ðình Trung

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi


Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài


2

1.4

Giới hạn của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Nguồn gốc, vị trí phân loại, ñặc ñiểm thực vật học của cây mạch
môn

4

2.2

Giá trị của cây mạch môn

5

2.3

Tình hình nghiên cứu cây mạch môn trên thế giới và ở Việt Nam


8

2.4.

Nghiên cứu về hệ thống trồng xen ở trong nước

12

2.5

Tác dụng của che phủ ñất

14

2.6

Tình hình nghiên cứu kỹ thuật trồng xen, che phủ ñất cho cây chè

19

2.7

Tình hình nghiên cứu kỹ thuật bón phân

22

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


28

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

28

3.2

Nội dung nghiên cứu

28

3.3

Phương pháp nghiên cứu

29

3.4

Các chỉ tiêu theo dõi về cỏ dại

35

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

iii



3.5

Xử lý số liệu

35

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

36

4.1

Một số yếu tố khí hậu trong thời gian thực hiện ñề tài

36

4.2

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến sự sinh trưởng, phát triển
của cây mạch môn trong vườn chè non.

4.2.1

Ảnh hưởng liều lượng phân bón tới chiều cao tán và chiều rộng tán
cây mạch môn trong vườn chè non


4.1.2

50

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới các yếu tố cấu thành năng
suất củ của cây mạch môn

4.2

48

Ảnh hưởng liều lượng phân bón ñến sinh trưởng thân lá cây mạch
môn sau trồng 8 tháng và 15 tháng

4.1.6

46

Ảnh hưởng liều lượng phân bón tới số nhánh cây mạch môn trồng
xen trong vườn chè non

4.1.5

42

Ảnh hưởng liều lượng phân bón tới số lượng lá cây mạch môn trong
vườn chè non

4.1.4


37

Ảnh hưởng liều lượng phân bón tới chiều dài lá, chiều rộng lá cây
mạch môn trong vườn chè non

4.1.3

37

53

Ảnh hưởng của các công thức bón phân cho mạch môn ñến khả năng
sinh trưởng, phát triển cây chè Phúc Vân Tiên thời kỳ kiến thiết cơ.

58

4.2.1

Số cành cấp 1 trên cây chè ở các công thức thí nghiệm

58

4.2.2

Khả năng phát triển bộ tán cây chè Phúc Vân Tiên thời kỳ KTCB ở
các công thức thí nghiệm trồng xen mạch môn

60

4.2.3


Một số ñối tượng sâu, bệnh hại chính trên cây chè

62

4.2.4

Ảnh hưởng của trồng xen mạch môn ñến năng suất chè giống Phúc

4.2.5

Vân Tiên thời kỳ kiến thiết cơ bản.

63

Các chỉ tiêu liên quan ñến phẩm cấp chè nguyên liệu và thành phẩm

65

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

iv


4.3

Ảnh hưởng của việc trồng xen mạch môn trong nương chè ñến phát
triển của cỏ dại

4.4


67

Hạch toán hiệu quả kinh tế các công thức bón phân cho cây mạch
môn trồng xen trong vườn chè non

68

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

71

5.1

Kết luận

71

5.2

ðề nghị

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

75


PHỤ LỤC

77

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công thức 1 ñối chứng: CT1 (ð/c)
Công thức 2: CT2
Công thức 3: CT3
Công thức 4: CT4
Công thức 5: CT5
Công thức 6: CT6
Công thức 7: CT7
Công thức 8: CT8
Kiến thiết cơ bản: KTCB

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Ảnh hưởng của che phủ ñất ñến ñộ xói mòn ñất

2.2

Sự thay ñổi tính chất hoá học của ñất sau canh tác (vụ ngô Xuân

15

Hè 2005 tại Văn Chấn, Yên Bái)

17

2.3

Tác ñộng của các biện pháp khác nhau ñến dòng chảy bề mặt

20

2.4

Ảnh hưởng của biện pháp sinh học ñến lượng ñất mất ñi

20

2.5


Khả năng kiểm soát cỏ dại của ñậu mèo Thái Lan

21

4.1

Diễn biến thời tiết trong thời gian nghiên cứu ñề tài

36

4.2

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều cao tán mạch
môn

4.3

38

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều rộng tán mạch
môn

41

4.4

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều dài lá mạch môn

43


4.5

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều rộng lá mạch môn

44

4.6

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến số lá mạch môn

47

4.7

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng ñẻ nhánh cây
mạch môn

4.8

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến sinh trưởng thân lá cây
mạch môn

4.9

54

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng hình thành củ
mạch môn sau 15 tháng trồng.

4.11


50

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng hình thành củ
mạch môn sau 8 tháng trồng.

4.10

49

56

Số cành cấp 1 trên giống chè Phúc Vân Tiên ở các công thức thí
nghiệm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

58

vii


4.12

Khả năng sinh trưởng, phát triển cây chè thời kỳ KTCB ở các
công thức thí nghiệm trồng xen cây mạch môn

4.13

60


Ảnh hưởng của việc trồng xen cây mạch môn ñến thành phần sâu
bệnh hại cây chè giống Phúc Vân Tiên.

62

4.14

Các yếu tố cấu thành năng suất chè ở các công thức thí nghiệm

64

4.15

Phẩm cấp chè búp tươi ở các công thức nghiên cứu.

66

4.16

Ảnh hưởng của việc trồng xen mạch môn trong nương chè ñến
phát triển của cỏ dại mọc cạnh tranh

4.17

67

Hạch toán kinh tế các công thức bón phân cho cây mạch môn
trồng xen trong vườn chè non


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

69

viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều cao tán mạch môn

4.2

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều rộng tán
mạch môn

4.3

39
41

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều dài lá
mạch môn


43

4.4

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều rộng lá mạch môn

45

4.5

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến số lá mạch môn

47

4.6

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng ñẻ
nhánh cây mạch môn

4.7

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến sinh trưởng
thân lá cây mạch môn

4.8

51

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng hình

thành củ mạch môn sau 8 tháng trồng

4.9

49

55

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng hình
thành củ mạch môn sau 15 tháng trồng.

56

4.10 Số cành cấp 1 trên giống chè Phúc Vân Tiên ở các công
thức thí nghiệm.

59

4.11 Khả năng sinh trưởng, phát triển cây chè thời kỳ KTCB
ở các công thức thí nghiệm trồng xen cây mạch môn

61

4.12 Ảnh hưởng của việc trồng xen cây mạch môn ñến rầy
xanh hại chè Phúc Vân Tiên.

62

4.13 Các yếu tố cấu thành năng suất chè ở các công thức thí
nghiệm


64

4.14 Ảnh hưởng của việc trồng xen mạch môn trong nương
chè ñến phát triển của cỏ dại mọc cạnh tranh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

68
ix


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Cây mạch môn (mạch môn ñông) tên khoa học là Ophiopogon

Japonicus Wall thuộc họ Liliacea , có nguồn gốc từ Nhật Bản và Triều Tiên.
Mạch môn là loại cỏ thảo sống lâu năm, rễ chùm, lá mọc từ gốc, hẹp, gốc lá
hơi có bẹ, quả mọng. Mạch môn ñược trồng làm thuốc là chủ yếu ngoài ra còn
ñược trồng làm cảnh quan trong ñô thị, trồng ñể bảo vệ ñất, chống xói mòn.
Sản phẩm thu hoạch làm thuốc là củ và rễ cây mạch môn. Trong củ mạch
môn có các thành phần dược liệu như: Ophipogonin, Rucogenin, bsitosterol…
Theo y học cổ truyền: mạch môn có tác dụng nhuận phế, dưỡng âm, ích
vị, nhuận tràng. Mạch môn làm thuốc có tác dụng tăng huyết lượng ñộng
mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu máu cơ tim.
Trong những năm gần ñây cùng với sự bùng nổ của dân số cũng như
khoa học kỹ thuật ñã làm cho môi trường sống của con người ngày càng trở
lên phức tạp, ảnh hưởng của môi trường sống ñã tác ñộng trực tiếp và gián
tiếp ñến sức khoẻ con người và gia súc. Hiện nay khoa học ñang áp dụng song

song chữa trị bệnh bằng ñông y và tây y, cũng như phòng bệnh cho người và
gia súc.
Dân số tăng nhanh và ñô thị hoá ngày càng mạnh, ñã làm cho diện tích
ñất nông nghiệp ngày càng thu hẹp lại, trong ñó ñặc biệt là vùng trung du
miền núi với diện tích ñất nông nghiệp chủ yếu trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp, cây lâm nghiệp lâu năm. Vấn ñề ñặt ra là chúng ta phải sử dụng
nguồn ñất này như thế nào ñể tăng hiệu suất sử dụng ñất cũng như ñem lại
hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Vấn ñề này ñã ñược giải quyết bằng việc
trồng xen các loại cây trồng ưa ánh sáng tán xạ trong vườn cây ăn quả, cây
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

1


công nghiệp lâu năm ñã lại nguồn lợi kinh tế cho người sản xuất và tận dụng
nguồn tài nguyên ñất quý báu của các vùng ñồi núi nước ta.
Xuất phát từ thực tế trên và ñược sự hướng dẫn của TS. Nguyễn ðình
Vinh và TS. Nguyễn Thị Ngọc Bình chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu liều lượng phân khoáng bón cho cây mạch môn trồng
xen trong vườn chè non tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”.
1.2

Mục ñích và yêu cầu

1.2.1 Mục ñích
ðánh giá ñược ảnh hưởng của các công thức bón phân ñến sinh trưởng
và năng suất củ của cây mạch môn trồng xen trong vườn chè non. Xác ñịnh
ñược công thức bón phân phù hợp cho cây mạch môn trồng xen trong vườn
chè non. Các kết quả thu ñược sử dụng ñể xây dựng quy trình kỹ thuật trồng
và chăm sóc cây mạch môn trồng xen trong vườn chè kiến thiết cơ bản.

1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của liều lượng phân khoáng ñến sinh
trưởng và phát triển của cây mạch môn trồng xen trong vườn chè trong năm
thứ nhất.
- ðánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân khoáng ñến các chỉ tiêu về
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củ mạch môn.
- ðánh giá ảnh hưởng liều lượng phân khoáng và kỹ thuật trồng xen
cây mạch môn ñến sự phát triển của cây chè non.
- ðánh giá hiệu quả của kỹ thuật trồng xen và liều lượng phân khoáng
bón cho cây mạch môn trồng xen trong vườn chè non.
1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của liều lượng các loại phân bón khoáng ñến sinh trưởng, phát triển, năng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

2


suất của cây mạch môn trồng xen trong vườn chè non.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu tham khảo góp phần bổ sung
các thông tin cho công tác nghiên cứu về kỹ thuật trồng xen cây mạch môn
trong vườn chè non và cây công nghiệp lâu năm.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc xác ñịnh ñược công thức bón phân khoáng thích hợp nhất cho
sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây mạch môn sẽ góp phần xây

dựng ñược quy trình kỹ thuật trồng xen cây mạch môn trên vườn chè non cho
hiệu quả cao nhất.
1.4

Giới hạn của ñề tài
ðề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón

khoáng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây mạch môn trồng xen
trong vườn chè non 2 -3 tuổi, trên ñất ñất xám Feralít phát triển trên Gnai và
Pecimatit tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Với cây trồng chính là
cây chè giống Phúc Vân Tiên, cây mạch môn là cây trồng xen với loại giống
ñược trồng phổ biến tại huyện Hạ Hòa, Phú Thọ.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Nguồn gốc, vị trí phân loại, ñặc ñiểm thực vật học của cây mạch môn

2.1.1 Nguồn gốc và vị trí phân loại
Mạch môn tên khoa học là Ophiopogon japonicus Wall. Trong hệ
thống phân loại thực vật.
Mạch môn thuộc:
+ Giới Plantae
+ Ngành Magnoliophyta
+ Lớp Liliopsida

+ Bộ Asparagales
+ Họ Liliacea
+ Chi Ophiopogon.
2.1.2 ðặc ñiểm thực vật học
Mạch môn là loại cỏ thảo sống lâu năm, chiều cao của bụi cây 1040cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phình to phát triển thành củ mập, hình
thôi, củ non có màu trắng ñục củ già có màu hồng nhạt, nâu. Lá mọc từ gốc,
hẹp, dài 15 - 40cm, rộng 1- 4cm, gốc lá hơi có bẹ. Cành mang hoa dài 10 20cm, cuống dài 3 – 5mm, mọc tập trung 1- 3 hoa ở kẽ các lá bắc, hoa màu
trắng nhạt. Quả mọng màu tím ñen, ñường kính của quả 5 - 6mm, có 1- 2 hạt.
Cây mạch môn có thể chịu ñược nhiệt ñộ lạnh tới -200C nhưng khi nuôi
ngầm dưới mặt nước nó lại cần nhiệt ñộ từ 18 - 250C. Mạch môn là cây ưa ẩm,
ưa sáng nhưng cũng chịu hạn và chịu bóng rất tốt, có thể sinh trưởng dưới bóng
râm mà nhiều cây trồng khác không sinh trưởng ñược, cây có khả năng phát
triển trên mọi loại ñất trừ nơi ngập úng và duy trì bộ tán lá xanh thường xuyên.
Việc nhân giống mạch môn chúng ta có thể thực hiện cả phương pháp
nhân giống hữu tính và vô tính. Nhưng trong thực tế sản xuất thì nhân giống
vô tính ñem lại hiệu quả cao hơn. Cụ thể là sau khi thu hoạch củ, tách bụi cây
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

4


thành từng nhánh riêng cắt bớt rễ và lá ñể làm giống trồng lại.
Ở nước ta, cây mạch môn mọc hoang ở nhiều nơi trong vườn ñồi của
người dân hay ñược trồng xen dưới các tán cây ăn quả, cây công nghiệp lâu
năm, bờ ñường ñi… ñể lấy củ làm thuốc. Củ mạch môn có vị ngọt hơi ñắng,
làm thuốc ho, lợi tiểu, tăng khả năng miễn dịch, chống suy nhược cơ thể, trợ
tim, phòng chống tiểu ñường… Sau khi thu hoạch củ ñược rửa sạch phơi, sấy
khô bỏ lõi dùng dưới dạng thuốc sắc, bột, hoàn hay cao. Hiện nay ở Việt Nam
cây mạch môn chưa ñược quy hoạch, bảo tồn và nhân rộng. Sản phẩm củ
mạch môn chủ yếu ñược nghiên cứu nhiều hơn trong y học .

2.2

Giá trị của cây mạch môn

2.2.1 Giá trị dược lý
Theo các tài liệu y học cổ truyền của Trung Quốc và Việt Nam. Vị
thuốc mạch môn còn ñược gọi Thốn ñông (Nhĩ Nhã), Mạch ñông (Dược
Phẩm Hoá Nghĩa), Dương cửu, Ô Cửu, Dương tề, Ái cửu, Vũ cửu, Tuyệt cửu,
Bộc ñiệp (Ngô Phổ Bản Thảo), Dương thử, Vũ Phích (Biệt Lục), Gia tiền thảo
(Bản Thảo Cương Mục), ðại mạch ñông, Thốn mạch ñông, Nhẫn lăng, Bất tử
thảo, Mạch văn, Thờ mạch ñông, Hương ñôn thảo, Bất tử diệp, Trĩ ô lão thảo,
Sa thảo tú căn, ðông nhi sa lý, An thần ñội chi, Qua hoàng. Tô ñông (Hoà
Hán Dược Thảo), Củ tóc tiên, Lan tiên (Dược Liệu Việt Nam).
Bộ phận sử dụng là củ và rễ mạch môn. Củ mạch môn to bằng ñầu ñũa,
mềm, vỏ trắng vàng, thịt ngọt, không mốc, không bị teo là tốt; củ cứng vị
ñắng không nên dùng.
Trong củ mạch môn có các thành phần hóa học như:
+ Ophiopogonin, Ruscogenin, b-Sitosterol, Stgmasterol (Trung Dược Học).
+ Rễ mạch môn chứa nhiều loại Saponin, Axit amin, Vitamin A (Sổ
Tay Lâm Sàng Trung Dược) [15].
- Theo Trung Dược Học thì:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

5


+ Vị thuốc mạch môn có tác dụng tăng huyết lưu ñộng mạch vành, bảo
vệ bệnh thiếu máu cơ tim, cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp
tim, trên thực nghiệm thuốc còn có tác dụng an thần.

+ Trên thực nghiệm, tiêm bắp cho thỏ bằng nước sắc mạch môn làm
tăng ñường huyết, nhưng cũng có báo cáo nói hạ ñường huyết.
+ Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn ñại trường,
trực khuẩn thương hàn.
- Tác dụng nội tiết: Dùng nước sắc hoặc cồn chiết xuất mạch môn pha
vào dịch truyền chích cho thỏ, thấy ñảo Langerhans phục hồi nhanh, tăng
lượng dự trữ Glycogen so với lô ñối chứng (Chinese Hebral Medicine).
- Tác dụng kháng khuẩn: Bột mạch môn có tác dụng ức chế
Stapylococus albus vaf E. Coli (Chinese Hebral Medicine).
- Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn ñại trường,
trực khuẩn thương hàn… (Trích Yếu Văn Kiện Nghiên Cứu Trung Dược –
NXB Khoa Học Trung Quốc 1965, 301) [14].
Theo kết quả nghiên cứu của ðỗ Trung ðàm và cộng sự (Viện Dược
Liệu), mạch môn có tác dụng như:
+ Ức chế ho rõ rệt với súc vật thí nghiệm bằng cách gây ho (bằng axit
axetic, xitric, amoniac)
+ Lợi ñờm rõ rệt. Trên mô hình nghiên cứu có sự tăng tiết dịch khí phế
quản thỏ.
+ Chống viêm cấp tính và mãn tính, giảm triệu chứng trướng sưng,
nóng, ñỏ, ñau ở ñường hô hấp trên.
+ Kháng sinh tác dụng khá với Diplococcus pneumonial, yếu với
Staphylococcus aureus 209.
Ngoài ra khi kết hợp với các vị thuốc khác nó còn có tác dụng chữa
những bệnh như: chữa mai hạch khí (Loạn cảm họng, luôn phải khạc như có

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

6



hạt mơ), chữa các chứng ho khan, hỗ trợ ñiều trị lao phổi, chữa ho cho trẻ em.
Trong ðông y củ mạch môn ñược sử dụng làm chủ vị hay phối hợp với
các vị thuốc khác ñể phòng và chữa ñược rất nhiều loại bệnh về ñường hô hấp,
tuần hoàn, tiêu hóa, yếu sinh lý, v.v... Ngoài ra củ mạch môn cũng ñược sử
dụng làm nước uống hàng ngày vừa có tác dụng phòng chữa bệnh, thanh nhiệt.
2.2.2 Giá trị kinh tế
Mạch môn là cây thuốc quý ñược sử dụng trong các phương thuốc ñông y.
Nó có thể ñược trồng thuần hoặc trồng ñể bảo vệ ñất, nhưng trồng trong vườn cây
ăn quả lâu năm là tốt nhất, vừa hạn chế ñược cỏ dại lại cho thu nhập thêm.
Với giá củ mạch môn tươi hiện nay 1 tấn củ mạch môn hiện bán tại Phú
Thọ có giá 15.000.000ñ – 20.000.000ñ. Trên 1ha ñất trồng cây ăn quả nếu ta
trồng xen mạch môn vào thì có thể trồng ñược 70% diện tích (tương ñương
7000m2), mà trong m2 ñất ta có thể trồng ñược 10 khóm với khoảng cách trồng
ban ñầu là 20 x 50 (cm), một ha sau 3 năm có thể thu ñược 8-10 tấn củ. Như
vậy sau 3 năm sẽ thu ñược khoảng 160 - 200 triệu ñồng/ha, nhiều khả năng nó
còn cho thu nhập cao hơn cả cây trồng chính. Nếu trồng ở những vùng ñất dốc
ñể bảo vệ ñất chúng ta có thể thu hoạch so le sau khi thu thì tiến hành trồng
luôn vừa cho thu nhập thường xuyên lại bảo vệ ñất không bị sói mòn.
Ngoài ra sau khi thu hoạch ta sẽ thu ñược một khối lượng lớn thân, lá.
Thân cây dùng ñể trồng lại, không hết có thể bán với giá cũng khá cao. Lá cây
mạch môn dùng làm thức ăn thêm cho gia súc, ñặc biệt vào mùa ñông lạnh.
Mạch môn cũng là cây dễ trồng, dễ sống hầu như không có sâu bệnh, trong
khi trồng chúng ta chỉ tốn công chăm sóc vun, xới, làm cỏ trong 1- 2 năm ñầu khi
các lá mạch môn ñã khép kín hàng thì cỏ dại rất khó phát triển. Nhưng trong
những năm ñầu có cây che bóng thì mạch môn sẽ phát triển tốt nhất.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

7



2.3

Tình hình nghiên cứu cây mạch môn trên thế giới và ở Việt Nam

2.3.1 Tình hình nghiên cứu cây mạch môn trên thế giới
Trên thế giới hiện nay cây mạch môn phân bố khá rộng rãi, chủ yếu ở
các vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Nó ñược mọc tự nhiên hoặc ñược trồng
trong vườn cây ăn quả. Tại một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Hawai
(Mỹ), Thái Lan v.v., cây mạch môn ñược sử dụng làm cây cảnh quan trong
các công viên hay công sở.
Tại các bang ở vùng ðông Nam, Nam và bang Hawai của nước Mỹ
nhiều tác giả ñả khẳng ñịnh cây mạch môn có thể sử dụng làm cây che phủ
ñất và làm hàng rào chắn ñất có hiệu quả trong các vườn gia ñình,công viên
hay công sở. Tại ñây cây mạch môn ñược coi là cây ñược sử dụng vào mục
ñích làm cảnh quan và thương mại và từ cây mạch môn ñem lại một lợi nhuận
lớn tới 75 triệu ñô la/ năm (Edward, Gilman, 1999: Anonymons, 2004,
Brocker, 2005; Owings, 2006).
Nghiên cứu khả năng thích nghi của cây mạch môn, Balgle (1997) có
nhận xét: Cây mạch môn là cây che phủ ñất có chiều cao thấp song có thể trải
rộng với mật ñộ lá dày, cây có thể sinh trưởng dưới bóng râm, nơi mà nhiều
cây trồng khác không sinh trưởng ñược, cây có khả năng chịu hạn tốt và duy
trì bộ tán lá thường xuyên. Do vậy ngoài mục ñích che phủ, bảo vệ ñất cây
mạch môn còn ñược xem là cây trồng kiểm soát cỏ dại, sâu bệnh (Owing và
Griffin, 2006).
Nghiên cứu về nhân giống và phân loại giống, Jay Deputy và David
Hensly (1998) cho thấy ở bang Hawai của nước Mỹ có 7 dạng mạch môn
ñang ñược sử dụng với mục ñích làm cảnh quan là: Ophiopogon japonicus
(O.P) Mondo; O.P.var. Nanus:O.P. Gyoku-ryu; O.P. Kijimafukiduma;
Ophiopogon jaburan variegatus; Ophiopogon planiscapus Nigrescens;


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

8


ophiopogon Jaburan Evergreen Giant. Các dạng này khác nhau về kích thước
lá và màu sắc hoa.
Nghiên cứu về nhân giống cây mạch môn có tác giả: Rackemann
(1987), Fantz (1993); Devine (1997); Ingram 2001; Johnson (2006) cho thấy
rằng cây mạch môn có thể nhân giống bằng hạt, bằng tách chồi và nuôi cấy
mô. Trong ñó phương pháp tách chồi ñược xem là phương pháp dễ thực hiện
và hiệu quả nhất. Phương pháp nuôi cấy mô ñược sử dụng nhiều trong việc
sản xuất cây giống với mục ñích thương mại ở một số bang của nước Mỹ.
Nghiên cứu về bón phân cho cây mạch môn ñã có nhiều tác giả kết luận
như sau: Midcap và Clay (1988) cho thấy bón phân cho cây mạch môn vào
ñầu mùa xuân sẽ cho sức sống của cây tốt nhất, ngược lại bón vào giữa mùa
hè sức sống của cây giảm. Mills và Jones (1996), cho thấy rằng việc xác ñịnh
loại phân bón, thời ñiểm bón, lượng phân, vị trí bón phân có ảnh hưởng rất
lớn ñến sinh trưởng của cây mạch môn và môi trường.
Năm 2007, Broussard M.C ñã tiến hành nghiên cứu về phân loại thực
vật và một số kỹ thuật trồng trọt cây mạch môn tại trường ñại học tổng hợp
bang Louisiana – Mỹ. Tác giả ñã nghiên cứu về ñặc ñiểm hình thái và phân
loại 19 mẫu cây thuộc họ Liriope và Ophiopogon (họ mạch môn), nghiên cứu
về ảnh hưởng của mức ñộ che bóng, khả năng che bóng, tạo phong cảnh, kỹ
thuật bón phân, cắt lá ñến sinh trưởng và phát triển của các mẫu cây thu thập.
Nghiên cứu này ñã ñưa ra các kết luận như sau:
ðã ñịnh dạng và mô tả ñặc ñiểm thực vật học của 19 mẫu cây nghiên
cứu, phân biệt ñược về mặt hình thái giữa loài Liriope và Ophiopogon. Trong
19 mẫu cây nghiên cứu có loại Ophiopogon Japonicus có hoa màu trắng, rủ

xuống mọc gần ñỉnh và hơi khuất bên trong lá mỏng, nhụy dạng cánh cùng
ñính trên bầu. ðây là những tài liệu ñầu tiên nghiên cứu về Liriope và

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

9


Ophiopogon trong tập ñoàn cây mẫu tại ðại học Louisiana.
Liriope muscari, Ophiopogon Japonicus và Ophiopogon intermedus
trồng trong ñiều kiện che bóng sinh trưởng tốt hơn trong ñiều kiện không che
bóng. Trong ñó Ophiopogon Japonicus có khả năng phát triển tán lá tốt nhất
trong ñiều kiện có che bóng.
Khối lượng rễ, khối lượng mầm của loài Liriope và Ophiopogon không
bị ảnh hưởng của bất kỳ chất xử lí, kích thích nào trong suốt quá trình sinh
trưởng. Bón ñạm và lân có ảnh hưởng lớn ñến số nhánh ñẻ của 2 loài Liriope
và Ophiopogon trồng trong nhà kính.
Cắt tỉa 5% lá không ảnh hưởng ñến việc ñẻ nhánh mới của các loài nghiên
cứu. Căt tỉa 20% lá có ảnh hưởng ñến sự ñẻ nhánh của một số dạng mẫu cây của
2 loài. Ophiopogon Japonicus ít chịu ảnh hưởng của kỹ thuật cắt lá.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu về cây mạch môn ở Việt Nam
Tại Việt Nam, cây mạch môn mọc hoang và ñược trồng ở nhiều nơi ñể
lấy củ làm thuốc. Củ có vị ngọt, hơi ñắng, làm thuốc ho, long ñờm, lợi tiểu.
Dùng củ phơi, sấy khô, dưới dạng thuốc sắc, bột, hoàn. Hiện nay cây mạch
môn cũng ñã ñược TS. Nguyễn ðình Vinh, cán bộ giảng dạy tại trường ðại
học Nông nghiệp - Hà Nội ñưa vào nghiên cứu trong tập ñoàn cây che phủ ñất
và nghiên cứu trồng xen trong các vườn cây ăn quả và cây công nghiệp lâu
năm ở một số tỉnh như Phú Thọ, Bắc Giang, Sơn La.
Theo Nguyễn ðình Vinh (2007) [12], kết quả nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật trồng xen và che phủ trên ñất dốc tại Yên Châu – Sơn La cho thấy:

trồng xen cây cỏ mạch môn trong các vườn ngô và xoài làm tăng ñộ che phủ
mặt ñất ñến 50 - 60% so với chỉ trồng thuần một loại cây trồng chính, giảm
lượng ñất bị xói mòn từ 10 - 15%, tăng ñộ ẩm ñất từ 5 - 12% , ñặc biệt trong
các tháng mùa khô. Sử dụng các cây mạch môn trồng xen và che phủ ñất cho

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

10


các vườn ngô và cây xoài ñều có ảnh hưởng tốt ñến sinh trưởng và phát triển
cũng như năng suất của cây trồng chính.
Theo Nguyễn ðình Vinh (2010). Kết quả ñiều tra kỹ thuật trồng và
chăm sóc cây mạch môn tại 2 tỉnh Phú Thọ, Yên Bái cho thấy: 90 - 95% nông
dân ñược ñiều tra ñã ñánh giá cây mạch môn có tác dụng rất lớn trong việc
bảo vệ ñất, chống hạn, giữ ẩm cho ñất và không cạnh tranh dinh dưỡng, ánh
sáng với cây trồng chính. Trồng xen cây mạch môn trong các vườn cây ăn
quả, trên ñất dốc làm tăng hàm lượng mùn trong ñất, tăng ñộ che phủ bề mặt
ñất. Trong mùa khô, trồng xen cây mạch môn làm tăng ñộ ẩm ñất từ 5 - 12%,
tăng nhiệt ñộ ñất 2 - 3 ñộ. Sau trồng một năm ñộ tàn che của cây mạch môn
trên bề mặt ñất ñạt 85 - 100%. Cây sinh trưởng tốt trong ñiều kiện có che
bóng. Khả năng chịu hạn, chịu nóng, chịu rét rất tốt, cây có khả năng sinh
trưởng bình thường trong ñiều kiện mùa khô, lạnh ở miền Bắc. Khả năng chịu
úng khá, kết quả quan sát tại các ñiểm nghiên cứu và phỏng vấn người dân
cho thấy cây mạch môn có thể chịu ngập úng hoàn toàn trong thời gian 15 ñến
20 ngày, không làm chết thân ngầm. Do là loại cỏ lâu năm chiều cao tán cây
từ 30 - 40cm nên cây mạch môn hoàn toàn chịu gió bão tốt. Cây mạch môn có
rất ít các loại sâu bệnh gây hại, do vậy không cần sử dụng các loại thuốc bảo
vệ thực vật. Hiện nay sản phẩm củ của cây mạch môn ñược sử dụng rất nhiều
trong nghành công nghiệp dược, song diện tích trồng loại cây này rất phân

tán. Tuy vậy, sản phẩm ñầu ra của cây mạch môn ñược người dân ñánh giá là
rất dễ tiêu thụ giá bán sản phẩm cao ( 10.000 - 12.000 ñồng/kg củ tươi). Theo
ñánh giá của người dân thu nhập từ củ và rễ mạch môn là có hiệu quả rất cao,
bình quân 1ha trồng cây mạch môn theo kỹ thuật hiện tại có thể ñạt từ 8 -10
tấn củ (tương ñương 80-100 triệu ñồng) sau 3 năm trồng. Cây mạch môn
ñược người ñân ñánh giá là loại cây trồng ña mục ñích, khả năng thích ứng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

11


cao, không tranh chấp ñất với các loại cây trồng khác, dễ trồng, ñầu tư thấp
cho hiệu quả cao rất thích hợp cho các vùng ñất ñồi núi, khô cằn, thích hợp
với người nghèo. Ngoài sản phẩm củ, lá cây mạch môn có thể ñược sử dụng
làm thức ăn cho gia súc trong mùa khô hay phơi khô ñể làm vật liệu sản xuất
các ñồ thủ công mỹ nghệ. Nhờ các tác ñộng giữ ẩm, giữ ấm, chống xói mòn,
tăng hàm lượng mùn, tăng ñộ tơi xốp ñất, nên trồng xen cây mạch môn trong
các vườn cây ăn quả, cây công nghiệp hay cây lương thực khác là một biện
pháp kỹ thuật có hiệu quả cao.
2.4.

Nghiên cứu về hệ thống trồng xen ở trong nước
Ở Việt Nam, cho ñến nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu về các hệ

thống cây trồng xen cho nhiều loại cây trồng khác nhau, trong ñó có nhiều
công trình nghiên cứu các hệ thống cây trồng xen trên ñất dốc và hệ thống
trồng xen với các loại cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm.
Theo Dương Hồng Hiên (1962), trồng xen trên ñất dốc có tác dụng lớn
trong việc giữ ñất, giữ ẩm chống xói mòn ñất.

Bùi Quang Toản (1968), cho thấy trồng xen ñã làm giảm xói mòn ñất
trên các nương rẫy du canh ở Tây Bắc.
Theo Nguyễn Hữu Quán (1984), trồng xen các loại cây họ ñậu với các
loại cây công nghiệp, cây ăn quả trên ñất ñồi sẽ góp phần cải tạo ñất, chống
xói mòn và tăng thu nhập phụ khi các cây trồng chính chưa cho thu hoạch.
Lê Văn Trịnh, Hà Minh Trung (1993) [11], nghiên cứu trồng xen cây
họ ñậu với cây cà phê ở Tây Bắc, Hoàng Thị Lương (1995), nghiên cứu trồng
xen cây họ ñậu với cây cà phê, cao su ở Tây Nguyên ñều cho thấy cây họ ñậu
có tác dụng làm cho cây cao su và cà phê sinh trưởng tốt hơn và cho hiệu quả
kinh tế cao hơn.
Nguyễn Công Vinh, Thái Phiên (1997), cho thấy trên ñất ñồi núi trồng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

12


xen sắn với ñậu và lạc, chất hữu cơ do thân lạc trả lại cho ñất từ 2 - 5 tấn chất
khô/ha.
Phạm văn Hiển (1998), thử nghiệm các mô hình trồng xen hoa màu
trong vườn cao su tại Daklak cho thấy các cây trồng xen không có ảnh hưởng
xấu ñến dinh dưỡng ñất và sinh trưởng của cây cao su.
Hà ðình Tuấn, Lê Quốc Doanh (2001) [10], sử dụng cây lạc dại ñể trồng
xen với các loại cây ăn quả tại Mộc Châu – Sơn La. Kết quả cho thấy trồng xen
cây lạc dại với cây mận ñã làm giảm xói mòn ñất, tăng ñộ ẩm, tăng ñộ phì ñất,
cây mận sinh trưởng phát triển tốt và tăng năng suất tới 25%. Ngoài ra còn cho
thu hoạch tới 100 tấn xơ/ha/năm ñể làm thức ăn cho gia súc, cải tạo ñất.
Trịnh Phương Loan, Hoàng Văn Tất, ðào Huy Chiên và cộng sự
(2001) [7], nghiên cứu các mô hình trồng xen cây lương thực và cây họ ñậu
với cây sắn tại Sơn Dương – Tuyên Quang, Văn Yên – Yên Bái, Chương Mỹ

- Hà Tây. Kết quả cho thấy cây lạc là cây thích hợp ñể trồng xen với cây sắn ở
vùng ñồi, cây lạc có tác dụng ngăn ngừa xói mòn ñất, cải tạo ñất và cung cấp
chất dinh dưỡng cho cây sắn.
Huỳnh Văn Khiết (2003) [6], nghiên cứu một số cây trồng ngắn ngày
và cây che phủ ñất trồng xen trên vườn cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại
ðaklak cho thấy: Trong 3 năm ñầu kiến thiết cơ bản trồng xen các loại cây
lương thực, cây ñậu ñỗ và cây che phủ ñất có tác dụng cải tạo ñất, tăng khả
năng sinh trưởng của cây cao su. Các công thức trồng xen; ñậu ñỏ xen ngô;
lạc xen ngô; ñậu ñen xen ngô giữa hai hàng cao su có tác dụng cải tạo ñất cà
cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nguyễn ðình Vinh (2007) [12], nghiên cứu các công thức trồng xen
cây cỏ Ghine, cây keo dậu lai, cỏ mạch môn, cây ngô trong các vườn xoài tại
Yên Châu – Sơn La. Kết quả nghiên cứu trong 3 năm ñã ñánh giá các công
thức có trồng xen cỏ Ghine, keo dậu và mạch môn trong nương ngô và vườn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

13


xoài ñã làm giảm lượng ñất bị xói mòn, tăng ñộ ẩm ñất, một số cây trồng xen
không có ảnh hưởng xấu ñến cây trồng chính mà còn tăng năng suất ngô từ 5
– 11%, ngoài ra trồng xen còn có các sản phẩm phụ phục vụ cho chăn nuôi
gia súc. Công thức trồng xen thích hợp với cây ngô là trồng cỏ Ghine theo
băng cách nhau 10m trên sườn dốc. Công thức trồng xen thích hợp với vườn
xoài là cỏ Ghine, mạch môn trồng theo các hàng cây trên sườn dốc.
Nguyễn ðình Vinh, Nguyễn Thế Hinh (2009) [13], nghiên cứu kĩ thuật
trồng xen cây mạch môn, cỏ Ghine trong vườn chè kiến thiết cơ bản tại Sơn
La cho thấy: Các công thức trồng xen cây cỏ Ghine và cỏ mạch môn trong
vườn chè non có khả năng tăng ñộ che phủ bề mặt ñất, làm tăng ñộ ẩm ñất

giúp cho cây chè non sinh trưởng phát triển tốt. Ngoài ra phần thân lá của cây
cỏ Ghine có thể sử dụng làm thức ăn gia súc và tạo nguồn hữu cơ ñể cải tạo
ñất. Tuy nhiên do sinh trưởng của cây cỏ Ghine nhanh nên che lấp ánh sáng
của cây chè con dẫn ñến ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng của cây chè non.
2.5

Tác dụng của che phủ ñất

2.5.1 Tác dụng của che phủ ñất trong việc bảo vệ ñất khỏi bị xói mòn
Xói mòn ñất là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây thoái hoá
ñất. Muốn canh tác bền vững, nhiệm vụ quan trọng nhất là chống xói mòn.
Các kết quả nghiên cứu của Lal và cộng sự (1977) ñã cho thấy rằng che phủ
ñất có tác dụng ngăn chặn xói mòn rất tốt và lượng ñất bị mất ñi do xói mòn
sẽ giảm nhiều khi lượng vật liệu che phủ càng tăng. Khi lượng vật liệu che
phủ là 6 tấn khô/ha thì xói mòn ñất là không ñáng kể (0.05 tấn/ha) hay giảm
99 % so với không che phủ.
Các tác giả ñã tiến hành các thí nghiệm che phủ cho ngô, lúa (che phủ
bằng xác thực vật khô) cũng như các thí nghiệm trồng xen (che phủ bằng
thảm thực vật sống) và thu ñược những kết quả rất thuyết phục về khả năng
ngăn chặn xói mòn ñất của lớp phủ thực vật (Bảng 2.1).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

14


Bảng 2.1. Ảnh hưởng của che phủ ñất ñến ñộ xói mòn ñất
Công thức/ðịa ñiểm

Lượng ñất mất ñi do

xói mòn (T/ha/năm)

Giảm so ñ/c
(T/ha)

%

Na Rì - Bắc Kạn, 2004
Trồng ngô không có tiểu bậc thang (ðC)

16,407

0

0

Trồng ngô trên tiểu bậc thang không có

1,584

14,823

90,3

1,005

15,402

93,9


Mận không che phủ (ð/C)

12,7

0

0

Mận + Lạc dại che phủ

3,5

9,2

73,4

Ngô trồng theo nông dân (ð/C)

9,3

0

0

Ngô trồng có che phủ vật liệu hữu cơ

2,3

7,0


75,3

Cây ăn quả không có cây che phủ

82,19

0

0

Cây ăn quả có xen cỏ chăn nuôi

29,28

52,91

63,4

Cây ăn quả có che phủ bằng thảm lạc dại

31,99

50.20

60,10

thảm phủ
Trồng ngô trên tiểu bậc thang có thảm phủ
Mộc Châu - Sơn La, 2004


Xã Minh Bảo, TP. Yên Bái, 2006

Nguồn: Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Mặc dù có sự khác biệt khá lớn về mức ñộ xói mòn giữa các công thức
do ñiều kiện ñất ñai và ñộ dốc khác nhau nhưng tất cả các trường hợp ñều có
sự tương ñồng về khả năng bảo vệ ñất của lớp phủ thực vật. Ở các ô có che
phủ, mức ñộ xói mòn ñất giảm từ 73 ñến 94% so với các ô không có che phủ.
Trong các vườn cây ăn quả như trong trường hợp một nông hộ ở xã Minh Bảo
thành phố Yên Bái, việc trồng xen cỏ và cây lạc dại, ngoài việc sản xuất thức
ăn cho gia súc còn có tác dụng rất lớn trong việc ngăn chặn rửa trôi xói mòn
ñất (từ 60 ñến 63%).
2.5.2 Tác dụng của che phủ ñất trong việc giữ ẩm cho ñất
Cây trồng trên ñất dốc thường không ñược tưới nước nên nếu giữ ñất

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

15


×