Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tiểu luận cao cấp chính trị quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở việt nam, liên hệ thực tiễn thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại huyện chơn thành, tỉnh bình phước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.85 KB, 21 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI TIỂU LUẬN
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
TÊN MƠN HỌC: LÝ LUẬN DÂN TỘC VÀ QUAN HỆ DÂN TỘC Ở
VIỆT NAM

TÊN BÀI TIỂU LUẬN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM, LIÊN HỆ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN
TỘC TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH
HIỆN NAY
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

- NĂM 2022

BÌNH PHƯỚC


MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1.


Khái niệm dân tộc và quản lý nhà nước về công tác dân tộc
1.2.
Phương pháp quản lý nhà nước về công tác dân tộc
1.3.
Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác dân tộc
1.4
Nội dung quản lý nhà nước về công tác dân tộc
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
Chương 2. TÁC DÂN TỘC Ở HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH
BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY
2.1.
Những thuận lợi
2.2.
Những khó khăn, thách thức
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC
HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
Chương 3. DÂN TỘC Ở HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH
BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA BẢN THÂN
2.3.
Giải pháp
3.2.
Liên hệ trách nhiệm lãnh đạo, quản lý
PHẦN III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
1
2
2

4
5
7
9
9
12

13
13
16
17
18


1
Phần I: MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc anh em, trong đó
có 53 dân tộc thiểu số. Các dân tộc thiểu số ở nước ta chiếm 13,8% dân số cả
nước, phân bố trên địa bàn rộng lớn với 3/4 lãnh thổ, tập trung chủ yếu ở
vùng miền núi, biên giới có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế,
an ninh, quốc phịng và mơi trường sinh thái. Đồng bào dân tộc ln phát huy
truyền thống đồn kết, u thương, giúp đỡ lẫn nhau, kề vai sát cánh trong
đấu tranh chống giặc ngoại xâm, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước.
Cơng tác dân tộc và đồn kết dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng của nước ta. Thực hiện chính sách dân tộc, chăm lo đời
sống của đồng bào các dân tộc thiểu số khơng chỉ là trách nhiệm, nghĩa vụ mà
cịn là tình cảm đền ơn, đáp nghĩa của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước là huyện có vị trí chiến lược quan
trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh trên tuyến biên giới Việt Campuchia của của tỉnh, đồng thời cũng là địa phương có nhiều dân tộc thiểu
số cùng sinh sống. Vì vậy, những năm qua, huyện Chơn Thành đã có nhiều

chủ trương, biện pháp thiết thực để thực hiện quản lý nhà nước về công tác
dân tộc trên địa bàn huyện và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp
vào sự phát triển mọi mặt của địa phương. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước
vể công tác dân tộc vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, như: việc ban hành văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân
tộc đôi khi cịn chậm; cơng tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển
khai thực hiện tại cơ sở của cơ quan chun mơn về cơng tác dân tộc cịn hạn
chế; bố trí cơng chức làm cơng tác dân tộc cịn bất cập, chưa ổn định; việc
phân công công chức theo dõi, tổ chức thực hiện công tác dân tộc tại một số
xã chưa được chú trọng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà
nước về công tác dân tộc ở Việt Nam, liên hệ thực tiễn thực hiện quản lý nhà
nước về công tác dân tộc tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước hiện nay”
có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn.


2
Phần II: NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Khái niệm dân tộc và quản lý nhà nước về công tác dân tộc
* Quan niệm về dân tộc
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung
một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có
ngơn ngữ và văn hố chung, thống nhất. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói
tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nước, đó là
nhà nước dân tộc. Nhà nước dân tộc có thể là một tộc người, là dân tộc đơn
nhất như Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc người, là dân tộc đa
tộc người như Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nước khác. Nhà nước
dân tộc phải là nhà nước độc lập, có lãnh thổ tồn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc
khơng chỉ là một cộng đồng người hay cộng đồng đa tộc người mà cịn là một

cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nước và những
điều kiện lịch sử nhất định.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là chỉ một tộc người cụ thể. (Ví dụ: Việt Nam là
một quốc gia đa dân tộc, là quốc gia đa tộc người, gồm 54 tộc người, ngoài
tộc người Kinh chiếm đa số về số dân, cịn có 53 tộc người thiểu số khác: Tày,
Nùng, Hmông, Bana, Êđê...). Khi nói dân tộc - tộc người là nói theo nghĩa
hẹp. Tộc người trong quốc gia - dân tộc có nhiều tộc người hợp thành là một
thành phần trong cơ cấu của dân tộc - quốc gia đó. Các tộc người bình đẳng
(thiểu số cũng như đa số), cùng sinh sống, có chung chế độ chính trị, nhà
nước, luật pháp, kinh tế, văn hố nhưng lại có văn hố tộc người riêng của
mình (ngơn ngữ, phong tục, tập qn, lối sống…).
Như vậy, dân tộc - quốc gia nổi bật ở tính tồn vẹn lãnh thổ, độc lập
chủ quyền. Trong khi đó, dân tộc - tộc người lại đặc biệt nổi bật ở văn hoá
tộc người.


3
* Quan niệm chung về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước được hiểu theo hai phạm vi nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Thứ nhất, quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là tồn bộ mọi hoạt động của
nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Chủ thể của quản lý nhà nước theo
nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà nước của bộ máy nhà nước bao gồm ba hệ
thống cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhân dân cũng là chủ thể của
quản lý nhà nước theo nghĩa rộng khi thực hiện quyền trưng cầu dân ý - bỏ
phiếu toàn dân, hoặc tham gia quản lý nhà nước bằng các hình thức khác. Các
tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội,… cũng là chủ thể của quản lý nhà nước
theo nghĩa rộng nếu được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng nhà nước.
Thứ hai, quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do các cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện. Đó là hoạt động chấp hành hiến pháp,

pháp luật và điều hành trên cơ sở hiến pháp và các luật đó, vì thế cịn gọi là
hoạt động chấp hành và điều hành nhà nước (hay thường gọi đơn giản là hoạt
động chấp hành và điều hành). Chủ thể của quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp
chủ yếu là toàn bộ hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đứng đầu là
Chính phủ và các cơ quan phái sinh từ chúng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
các cán bộ, công chức trực thuộc. Vì vậy, trong thực tiễn quản lý và lý luận
khoa học pháp lý chúng còn được gọi là các cơ quan quản lý nhà nước.
* Quan niệm quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành của hệ
thống quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc là hoạt động
của các cơ quan nhà nước (trong đó trước hết và chủ yếu là cơ quan hành
chính nhà nước), cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, luật và để thi
hành Hiến pháp, luật nhằm tác động đến công tác dân tộc để đạt được mục
đích đã được xác định trước. Khách thể quản lý nhà nước về công tác dân tộc
bao gồm quản lý tồn bơ ̣các hoat động kinh tế – xã hội diễn ra trong đời sống


4
gắn với vùng cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số để không ngừng nâng
cao đời sống kinh tế, văn hóa của đồng bào.
1.2. Phương pháp quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Về phương pháp quản lý, người ta phân biệt 2 nhóm:
Một là, nhóm các phương pháp của các ngành khoa học khác được các
cơ quan nhà nước sử dụng (như phương pháp thống kê, toán học hoá, tâm lý xã hội học và sinh lý học).
Hai là, nhóm các phương pháp quản lý hành chính nhà nước.
Riêng nhóm các phương pháp quản lý hành chính nhà nước, người ta
phân chia thành bốn phương pháp, cụ thể:
Phương pháp giáo dục, thuyết phục là phương pháp tác động về tinh
thần, tư tưởng đối với con người để họ giác ngộ lý tưởng, ý thức chính trị và
pháp luật, nhận biết được việc làm nào là tốt, là vinh, là thiện, việc làm nào là

xấu, là nhục, là ác... Từ ý thức đúng sẽ dẫn đến hành động đúng, nên họ sẽ có
trách nhiệm, có lương tâm, có kỷ luật, khơng vi phạm pháp luật. Trong xã hội
XHCN ở nước ta, đây là phương pháp hàng đầu.
Phương pháp tổ chức là phương pháp đưa con người vào khuôn khổ, kỷ
luật, kỷ cương bằng cách đề ra quy chế, thực hiện nghiêm quy chế và kiểm
tra, giám sát cũng như có chế tài minh bạch để khen thưởng, xử phạt.
Phương pháp kinh tế là phương pháp mà chủ thể quản lý tác động gián
tiếp đến khách thể quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và địn bẩy kinh tế
nhằm làm cho khách thể quản lý suy nghĩ đến lợi ích của mình mà tự giác
thực hiện bổn phận một cách tốt nhất.
Phương pháp hành chính là phương pháp tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý nhà nước đến các khách thể quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính,
tức là các mệnh lệnh có tính bắt buộc, dứt khoát và đơn phương, một chiều.
Trong bốn phương pháp cụ thể của nhóm các phương pháp quản lý hành
chính, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, phương pháp giáo


5
dục, thuyết phục được nổi lên hàng đầu. Do vậy, phải làm thường xuyên, liên
tục. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính khẩn cấp; phương pháp
kinh tế là cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lý nhà nước;
phương pháp hành chính là rất cần thiết nên phải được sử dụng một cách đúng
đắn. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc là quản lý một lĩnh vực nhạy cảm,
do đó, trong thực tế không dùng một phương pháp quản lý đơn lẻ, mà trong
từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thổ và vùng dân tộc khác nhau có những
phương pháp quản lý phù hợp. Thơng thường các cơ quan có chức năng quản
lý nhà nước thường áp dụng tổng hợp các nhóm phương pháp trên trong quản
lý nhà nước. Do tính đặc thù của công tác dân tộc nên các cơ quan quản lý
thường áp dụng đồng thời các nhóm phương pháp nói trên và một số phương
pháp chuyên biệt như: quản lý bằng pháp luật; quản lý bằng bộ máy tổ chức;

quản lý bằng chính sách cụ thể (chương trình mục tiêu, dự án...); quản lý bằng
thanh tra, kiểm tra, tổng kết.
1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Hiến pháp năm 2013 quy định rõ: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt
Nam; các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; …. Nhà nước thực hiện chính
sách phát triển tồn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội
lực, cùng phát triển với đất nước [8, Điều 5]. Quốc hội có quyền quyết định
chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo của Nhà nước (khoản 5, Điều 70 Hiến
pháp 2013). Hội đồng Dân tộc ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn khác như
các Ủy ban của Quốc hội cịn có một số nhiệm vụ như: nghiên cứu và kiến
nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành
chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi
và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; được mời tham dự phiên họp của Chính
phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực


6
hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng Dân tộc [8,
Điều 75]. Việc thực hiện các chính sách dân tộc là một trong những nhiệm vụ
của Chính phủ (khoản 9, Điều 8 - Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001). Theo
đó, đối với lĩnh vực dân tộc, Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Thứ nhất, quyết định chính sách, các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo
thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát
triển, thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, quyền dùng tiếng nói, chữ
viết của các dân tộc, giữ gìn, phát huy và làm giàu bản sắc văn hóa, truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc; chống mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Thứ hai, quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp ưu tiên phát triển
mọi mặt ở các vùng dân tộc thiểu số, xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện các

chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế hàng hóa,
từng bước nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các vùng căn cứ địa cách mạng.
Thứ ba, thực hiện chính sách ưu tiên phát triển giáo dục, nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chương trình chăm sóc sức khỏe cho đồng bào
miền núi, dân tộc thiểu số; có quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số [3, Điều 13].
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy
định về nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện đối với
công tác dân tộc như sau: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân
huyện trong việc thực hiện chính sách dân tộc là: “Quyết định biện pháp thực
hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân
trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các dân tộc ở địa phương” [9, khoản 1, Điều 15].
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện
chính sách dân tộc như sau:


7
Thứ nhất là, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính
sách dân tộc; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt.
Thứ hai là, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng
cường đồn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương.
Thứ ba là, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án của
huyện đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng
có khó khăn đặc biệt [9, Điều 93].
Trên cơ sở đó, nhiều văn bản quy phạm pháp luật dưới luật đã được ban

hành, trong đó có thể kể đến các văn bản quan trọng như: Nghị đi ̣ nh số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về cơng tác dân tộc – văn
bản có tính pháp lý cao nhất của ngành từ khi thành lập đến nay; Nghị định số
84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ về quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; Quyết định số
449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược cơng
tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg, ngày 4/6/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân
thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015;
Quyết định số 551/QĐ-TTg, ngày 4/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
(Chương trình 135) về hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất
cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn khu, các thơn, bản đặc
biệt khó khăn; Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg, ngày 4/12/2012 về chính sách
cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2012 – 2015.
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về cơng tác dân tộc
Trong q trình triển khai hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân
tộc ở nước ta, nội dung quản lý nhà nước về công tác dân tộc ngày càng được
xác lập rõ hơn, gồm:


8
Một là, ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu
quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực cơng tác dân tộc.
Hai là, ban hành các văn bản quy phậm pháp luật về công tác dân tộc;
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các
chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát
triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối
với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng

cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
Ba là, kiện tồn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung
ương đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực
cơng tác dân tộc.
Bốn là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng
dân tộc thiểu số.
Năm là, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp
luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật.
Sáu là, tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc
hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện. Tuyên truyền về truyền
thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong
cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong
cuộc sống.


9
Bảy là, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người
dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm
công tác dân tộc.
Tám là, xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.
Chín là, thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
Mười là, nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình cơng tác dân
tộc, chiến lược cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về lĩnh

vực công tác dân tộc.
Mười một là, hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, phối hợp với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi
kinh nghiệm về cơng tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư
phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn thực hiện tốt cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc theo
quy định của pháp luật.
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CƠNG TÁC
DÂN TỘC Ở HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN
NAY
2.1. Những thuận lợi
Huyện Chơn Thành nằm ở phía Tây của tỉnh Bình Phước, phía Bắc giáp
huyện Hớn Quản, phía Nam giáp huyện Bến Cát, Phú Giáo (huyện Bình
Dương), phía Đơng giáp huyện Đồng Phú, thị xã Đồng Xồi, phía Tây giáp
huyện Dầu Tiếng (huyện Bình Dương). Diện tích tự nhiên của huyện là
38,357.8 ha với tổng dân số 74.158 nhân khẩu với 20.993 hộ.
Chơn Thành án ngữ Phía Nam Tây Ngun và Đơng Bắc Sài Gịn, nơi
có hai tuyến quốc lộ 13 và 14 đi qua, đồng thời tuyến đường Hồ Chí Minh
cũng đang trong giai đoạn thi cơng sắp hồn chỉnh; những đường giao thơng
quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chạy qua và giao nhau ở


10
trung tâm thị trấn của huyện, đồng thời là huyết mạch nối liền các huyện biên
giới miền Đông Nam Bộ, Tây Ngun và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi hai
trục đường chính, Chơn Thành cịn có nhiều đường liên xã, hình thành một
mạng lưới giao thơng thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế, văn hóa
trong và ngồi huyện.
Cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Chơn Thành gồm 20 dân tộc anh
em sinh sống, như: Kinh, STiêng, Khơme, Tàmun, Châu Ro, Hoa… Trong đó,

số lượng đồng bào các dân tộc thiểu số là 5.804 người, chiếm khoảng hơn
7,6% dân số.
Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền trên địa bàn huyện Chơn
Thành đã bám sát các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và của huyện
liên quan đến cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc để tập trung chỉ đạo triển
khai thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng.
Tất cả các chế độ, chính sách, đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của đòng bào dân tộc đề được thực hiện tốt, từng bước nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phong trào
xây dựng đời sống văn hóa và văn hóa truyền thống của các dân tộc được bảo
tồn, phát huy và thường xuyên được tổ chức nhân các ngày lễ, tết của đồng
bào dân tộc. Đặc biết, Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo xây dựng
các đề án, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn huyện; tổ chức rà sốt, xét duyệt và đề nghị phê duyệt
các thơn bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi; điều tra, rà sốt các dân tộc cịn gặp nhiều khó khăn và có khó
khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025 để làm cơ sở, tiêu chí xác định vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; tổ chức tổng kết, rút
kinh nghiệm 10 năm thực hiện chính sách đối với người có uy tín giai đoạn


11
2011 - 2021; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án giảm thiểu tình trạng tảo
hơn và hơn nhân cận huyết trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của cấp trên và
Nghị quyết của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Kế hoạch Ủy ban nhân dân
huyện về phát triển kinh tế - xã hội trên tồn huyện, trong đó có vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Chỉ đạo các ngành, xã, thị tăng cường công tác tuyên

truyền ý thức chấp hành, thực hiện nghiêm trong cơng tác phịng, chống dịch
bệnh Covid-19 trong đồng bào dân tộc thiểu số là người STiêng, Khơme,
Tàmun, Châu Ro, Hoa...; quản lý chặt chẽ tình hình người nước ngoài trở về
Việt Nam nhất là kiều bào người Campuchia. Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân
huyện cũng quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện rà soát chuẩn hóa thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực dân tộc, đồng thời chỉ đạo thực hiện các kết luận
sau thanh tra đối với việc triển khai các chính sách dân tộc trên địa bàn, nhằm
đảm bảo các chính sách được thực thi đúng pháp luật.
Thực hiện cụ thể từng chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
trong năm 2021, huyện đã thực hiện đầy đủ chế đội người có uy tín trong
đồng bào dân tộc theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của
Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, huyện
đã tổ chức thăm và tặng quà cho 32 vị Người có uy tín mỗi suất 500.000đ, với
tổng kinh phí 16.000.000 đồng từ nguồn hỗ trợ của Ban Dân tộc tỉnh, cấp
kinh phí hỗ trợ cho 282 hộ nghèo là đồng bào dân tộc với tổng kinh phí
84.600.000đ (mỗi hộ 300.000/hộ do ngân sách tỉnh cấp bổ sung), người có uy
tín là người dân tộc 32 người với tổng kinh phí 16.000.000 đồng (500.000
đồng/người do Ban Dân tộc tỉnh cấp)…
Thực hiện Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về tiêu chuẩn xác định các dân tộc cịn gặp nhiều khó khăn,


12
có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025. Qua kết quả rà sốt, huyện cịn 01
ấp khó khăn thuộc dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 [(Ấp có
618 hộ, trong này Hộ dân tộc thiểu số 478 hộ (77,35%), Hộ nghèo 38 hộ
(6,15%), Hộ nghèo dân tộc thiểu số 35 hộ (92,11%), Có 1689 người dân tộc
thiểu số từ 15 tuổi trở lên, trong đó khơng biết đọc, biết viết tiếng việt 635 em
(37,59%)].

Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
vùng dân tộc thiểu số có nhiều cải tiến sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế
địa phương. Chính sách cấp phát một số ấn phẩm báo, tạp chí tại vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn tiếp tục được triển khai hiệu
quả; vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín được phát huy, đồng thời
được đảm bảo về chế độ chính sách theo quy định.
Từ năm 2014 đến nay, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Chơn Thành
phát triển nhanh, năm 2018 thu nhập bình quân đạt 59,3 triệu
đồng/người/năm. Giai đoạn 2014-2019, đã đào tạo nghề miễn phí cho 1.557
lao động dân tộc thiểu số, sau đào tạo có khoảng 90% lao động tìm được việc
làm đảm bảo thu nhập ổn định; giải quyết việc làm cho 813 lao động dân tộc
thiểu số vào làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngồi huyện . Năm 2016,
tồn huyện có 223 hộ dân tộc thiểu số nghèo đa chiều, chiếm 40,04% hộ
nghèo toàn huyện, đến cuối năm 2018 đã giảm được 81 hộ. Tình hình an ninh
chính trị trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số được đảm bảo, không phát sinh
những “điểm nóng” về các vấn đề dân tộc, tơn giáo. Khối đại đoàn kết các
dân tộc được giữ vững…
2.2. Những khó khăn, thách thức
Bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại như: phát triển kinh tế ở
vùng đồng bào dân tộc cịn chậm; tình trạng bán điều non, vay tiền lãi suất
cao, cần cố, bán đất và vấn nạn lừa đảo vay vốn ngân hàng để chiếm đoạt
quyền sử dụng đất trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số diễn biến phức tạp,


13
tinh vi gây khó khăn cho các ngành chức năng trong cơng tác điều tra xử lý.
Bên cạnh đó, việc phân bổ nguồn vốn triển khai các dự án an sinh trong vùng
đồng bào dân tộc còn chậm, dẫn đến việc giải ngân đạt thấp…
Chất lượng giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân có mặt hạn
chế chưa đáp ứng nhu cầu, nhất là ảnh hưởng của dịch Covid - 19; trình độ

dân trí và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số cịn
thấp; hệ thống chính trị ở cơ sở có nơi cịn yếu; cơng tác quản lý tài ngun
rừng, khống sản cịn nhiều bất cập; tình trạng truyền đạo trái phép; tảo hơn,
hơn nhân cận huyết thống chưa được xóa bỏ triệt để; công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật cịn đơn điệu, hiệu quả thấp; tình hình an ninh
chính trị, trật tự, an tồn xã hội cịn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
* Nguyên nhân
Một số nơi nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của
công tác dân tộc;
Việc thực hiện các chính sách dân tộc có lúc, có nơi chưa được quan tâm
đúng mức;
Đời sống vật chất, tinh thần của người dân ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số cịn khó khăn; tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo và nguy cơ tái nghèo cao,
thiếu những giải pháp lâu dài cho công tác giảm nghèo và tạo sinh kế bền
vững cho người dân.
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở HUYỆN CHƠN
THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
BẢN THÂN
3.1. Giải pháp
Để khắc phục các hạn chế trên, các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện
Chơn Thành cần tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc
thực hiện tốt một số giải pháp sau:


14
Môt là, thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV,
ngày 22/12/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ về “Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện”; tiếp tục tăng

cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức làm
công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc. Bố trí kinh phí mở các lớp bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho công chức làm cơng tác dân tộc tại cơ sở; bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
Hai là, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, đáp ứng
yêu cầu thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong năm 2022 và
những năm tiếp theo, huyện Chơn Thành cần tiếp tục thực hiện Nghị định
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về cơng tác dân tộc; kết luận
số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung Đảng khóa IX về cơng tác dân
tộc trong tình hình mới; kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 11/9/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Phước về thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW ngày
10/01/2018 của Ban Bí thư (khóa XII) về tăng cường cơng tác ở vùng đồng
bào dân tộc Khmer trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. Triển khai các chính
sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện đúng quy định.
Ba là, triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số Chăm lo sức khỏe, đào tạo nghề cho hộ dân tộc nghèo, khó khăn.
Tiếp tục nâng cao chất lượng tham mưu của công chức phụ trách cơng tác dân
tộc của Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, công chức
Văn hóa - xã hội phụ trách dân tộc các xã, thị trấn để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.


15
Bốn là, thường xuyên rà soát, lồng ghép thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phát huy tiềm

năng, lợi thế, tinh thần tự lực của đồng bào dân tộc thiểu số một cách tồn
diện. Tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức thiết, liên quan đến
đời sống đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm chăm lo đào tạo nghề, tạo việc
làm, nâng cao hiệu quả và mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án phát
triển sản xuất, kinh doanh.
Năm là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hình thành và phát triển
các vùng chun canh cây trồng, vật ni có năng suất, chất lượng cao phù
hợp với điều kiện của từng khu vực. Quan tâm giải quyết tình trạng thiếu đất
ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt và tranh chấp, khiếu kiện về đất đai; đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng và quy hoạch, bố trí, sắp xếp ổn định dân cư.
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Sáu là, triển khai đồng bộ các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo đối với vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số. Duy
trì và nâng cao kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ
sở. Phát huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng đời sống văn hóa,
xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, bài trừ mê tín dị đoan.
Bảy là, thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở,
đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ban đầu của nhân dân. Tạo điều kiện cho
đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ y tế, khám, chữa
bệnh thơng qua chính sách bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chính sách về dân số và phát triển các chương trình tiêm chủng mở rộng,
phịng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Quan tâm đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực y tế; đào tạo, thu hút, bố trí, sử dụng cán bộ y tế có trình độ chun
sâu là người đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương.


16
Tám là, thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội,
đội ngũ cán bộ cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác bồi

dưỡng, phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số. Quan tâm phát triển
nguồn nhân lực và quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng hợp lý đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động và triển khai thực
hiện các chương trình, hoạt động đến tận thơn, làng, khu dân cư. Thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở; mở rộng hoạt động của các mơ hình tự quản tại cộng
đồng dân cư. Kịp thời biểu dương, tơn vinh, động viên người có uy tín tiêu biểu
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc nhằm tạo sự lan tỏa trong đời sống xã hội.
3.2. Liên hệ trách nhiệm của lãnh đạo, quản lý
Để thực hiện tốt quản lý nhà nước đối với công tác dân tộc trên địa bàn
huyện huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước góp phần thực hiện tốt chính sách
dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, trên cương vị ngưới lãnh đạo văn
phòng Huyện ủy Chơn Thành, bản thân cần chú trọng làm tốt một số vấn đề sau:
Một là, quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, từ đó nêu
cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà
nước hiện nay
Hai là, làm tốt công tác tham mưu cho Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện quản lý nhà
nước về công tác dân tộc và tổ chức thực hiện tốt các nội dung của chương
trình, dự án, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện tại
cơ sở của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc.
Ba là, tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động đồng bào tích
cực thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,


17
đặt biệt Luật Hơn nhân và gia đình, khơng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống,

sinh con thứ 3; tăng cường đối thoại, phản bác các luận điệu của các thế lực
thù địch xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước.
Bốn là, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát các cá nhân, tổ chức, đồn thể
do mình phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ này để nhân rộng, phát triển
những cách làm hay, những mơ hình tiêu biểu, những điển hình tiên tiến, xuất
sắc; đồng thời, kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những cá nhân, tổ chức, đoàn thể
chưa thực hiện tốt nhiệm vụ…
Năm là, tích cực chủ động, nhạy bén trong đấu tranh với những nhận
thức chưa đúng, lệch lạc và những hành động sai trái trong quá trình thực hiện
cơng tác dân tộc; thường xun phối hợp chặt chẽ với cấp uỷ Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể địa phương trong cơng tác dân tộc,
tạo sức mạnh tổng hợp trong thực hiện công tác dân tộc, đưa đường lối, chính
sách dân tộc của Đảng vào cuộc sống.
KẾT LUẬN
Với những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và
những kết quả đạt được trong công tác dân tộc thời gian qua, chúng ta tin
tưởng rằng các dân tộc thiểu số huyện nhà trong đại gia đình Việt Nam ln
bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, với các chính
sách đầu tư, chăm lo đời sống đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng và Nhà
nước, tỉnh Bình Phước và huyện Chơn Thành, trong những năm gần đây,
đồng bào các dân tộc thiểu số trong huyện đã được ưu tiên nhiều chính sách
hỗ trợ phát triển thốt nghèo, lồng ghép các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội kết hợp với đẩy mạnh hỗ trợ vốn để nơng dân có nguồn lực
đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chăm lo an sinh xã
hội, nhằm từng bước thay đổi tập quán canh tác lạc hậu, góp phần tích cực
vào việc xóa đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần đồng bào



18
dân tộc. Nhờ vậy, đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số đã không ngừng
phát triển, kinh tế gia đình vươn lên, bộ mặt nơng thơn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi trong huyện Chơn Thành đang thay đổi nhanh chóng từng
ngày. Có được chính sách quan tâm, đãi ngộ tốt, đồng bào các dân tộc thiểu số
luôn phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và có tinh thần đồn kết
với cộng đồng, cùng chung tay, ra sức xây dựng nông thôn mới, xây dựng quê
hương ngày một phát triển, giàu đẹp, văn minh và thịnh vượng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban tư tưởng - văn hoá Trung ương, Tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố IX, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị, Kết luận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khố IX về Cơng tác dân tộc trong tình hình
mới, số 65-KL/TW ngày 30/10/2019, Hà Nội.
3. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật Tổ
chức Chính phủ
4. Đỗ Văn Chiến (2021), Báo cáo tham luận: Một số kết quả chủ yếu phát triển
kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu giai đoạn 2021 - 2025, trình bày ngày 27-1-2021 tại Đại hội lần thứ XIII
của Đảng.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
7. Quốc hội khoá XIV (2019), Nghị quyết về “Phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025”, số 88/2019/QH14, ngày 18-11-2019, Hà Nội.
8. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam

9. Quốc hội (2003), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân


19
10.Xem thêm />11.Xem thêm />12. Xem thêm />


×