Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận cao họcvai trò của công tác tư tưởng trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.27 KB, 27 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN : NGUYÊN LÝ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG
Đề tài :

VAI TRỊ CƠNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG Q TRÌNH
CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CƠNG TÁC TƯ
TƯỞNG TRONG CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC........4
1.1. Khái niệm công tác tư tưởng..............................................................4
1.2. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước................................5
1.3. Vai trị cơng tác tư tưởng trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước...........................................................................................................6
1.4. Những yêu cầu cơ bản về vai trò cơng tác tư tưởng trong cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước.......................................................................8
Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRỊ CƠNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG
Q TRÌNH CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở TỈNH
HẢI DƯƠNG HIỆN NAY.............................................................................13
2.1. Khái quát chung về kinh tế tỉnh Hải Dương....................................13
2.2. Thực trạng q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Hải
Dương......................................................................................................14
2.3. Một số giải pháp nâng cao vai trị cơng tác tư tưởng trong cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Hải Dương hiện nay.........................18
KẾT LUẬN....................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................24



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN
DN
DNNN
NLĐ
TNHH MTV
CS

Xã hội chủ nghĩa
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Người lao động
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Cộng sản


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng CS Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã
thực sự là luồng gió mới, tạo nên những bước chuyển đáng kể về mọi mặt cho
cách mạng Việt Nam. Những thành tựu của cơng cuộc đổi mới có đóng góp
rất lớn của cơng tác tư tưởng, tạo nên tình hình ổn định chính trị, một thành
quả mà khơng phải quốc gia nào cũng đạt được trong bối cảnh thế giới có
nhiều biến động như hiện nay. Song, bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác tư tưởng cũng bộc lộ những yếu kém bất cập mà nổi lên là chưa kết hợp
nhuần nhuyễn giữa bản chất cách mạng và khoa học trong cơng tác tư tưởng
địi hỏi cơng tác tư tưởng phải đổi mới mạnh mẽ để trở thành một nhân tố tích
cực thúc đẩy, định hướng cho sự nghiệp đổi mới đất nước thắng lợi.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, ngay từ khi khởi xướng và lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới (1986) tại Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng CS Việt Nam đã đề

ra chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần coi đó là đặc trưng của
thời kỳ quá độ, thời kỳ các hình thức tổ chức sản xuất rất đa dạng. Tuy nhiên,
Đảng CS Việt Nam vẫn chủ trương đặt vấn đề "kinh tế quốc doanh giữ vai trò
chủ đạo", chi phối các thành phần kinh tế khác.
Tuy vậy, trong thời gian qua, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước chưa đạt được những mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh những ngun nhân
khách quan thì cịn có những ngun nhân chủ quan. Trong đó đặc biệt là việc
phát huy vai trị của cơng tác tư tưởng trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước còn nhiều những hạn chế, bất cập. Công tác chỉ đạo, định hướng trong
công tác cổ phần hóa chưa thực sự chủ động và kịp thời, hiệu lực, hiệu
quả chưa cao, nhất là trong cổ phần hóa các doanh nghiệp có quy mơ lớn.
Ngồi ra, việc xác định các mối quan hệ, tầm quan trọng và sự cần thiết
của việc phát huy vai trị của cơng tác tư tưởng trong lãnh đạo, chỉ đạo, định
hướng cổ phần hóa doanh nghiệp; phương thức thực hiện ngày càng bộc lộ
những bất cập; thông tin công tác tư tưởng đến với người dân cịn chậm, thiếu
tính định hướng; việc sử dụng các công cụ, phương tiện truyền thông mới
1


chưa được các cơ quan tuyên truyền khai thác, sử dụng hiệu quả.
Trước những địi hỏi, u cầu của cơng cuộc cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước đối với cơng tác tư tưởng nên em đã chọn vấn đề "Vai trị của cơng
tác tư tưởng trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ỏ tỉnh Hải Dương
hiện nay" để làm đề tài tiểu luận cho môn học Nguyên lý công tác tư tưởng
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về cơng tác tư tưởng và vai trị cơng tác tư tưởng trong cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, tiểu luận đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm

phát huy vai trị cơng tác tư tưởng trong cổ phần hóa doanh nghiệp ở tỉnh Hải
Dương hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, tiểu luận có các nhiệm vụ
sau:
- Làm rõ vai trị cơng tác tư tưởng trong cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước
- Khảo sát, đánh giá thực trạng vai trò cơng tác tư tưởng trong cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước ỏ tỉnh Hải Dương, đưa ra những giải pháp cần
thiết để nâng cao vai trị cơng tác tư tưởng trong điều kiện hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trị cơng tác tư tưởng trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến vai trị cơng
tác tư tưởng trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn
hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
2


4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công
tác tư tưởng và cơng tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp; nghiên cứu văn bản và
tổng kết thực tiễn để đánh giá vai trị cơng tác tư tưởng trong thực hiện chính
sách cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Hải Dương
5. Kết cấu của tiểu luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận
cấu trúc thành 2 chương và 7 tiết.
.

3


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CƠNG TÁC TƯ TƯỞNG
TRONG CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm công tác tư tưởng
Trong lịch sử nhân loại, công tác tư tưởng xuất hiện khi xã hội loài
người phân chia giai cấp đối kháng, xuất hiện hệ tư tưởng. Cơng tác tư tưởng
ra đời, hình thành, phát triển để đáp ứng nhu cầu sản xuất và truyền bá hệ tư
tưởng nhằm làm cho hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trở thành nhân tố chi
phối, thống trị trong đời sống tinh thần xã hội, động viên, cổ vũ người dân
tham gia xây dựng và bảo vệ chế độ.
Tuy nhiên, khái niệm công tác tư tưởng và cách tiếp cận khái niệm này
có nhiều ý kiến, quan điểm, quan niệm khác nhau. Có thể thống kê được cả
chục định nghĩa, khái niệm công tác tư tưởng trong các tài liệu khoa học, nhất
là trong các luận văn, luận án, các sách tham khảo, chuyên khảo về công tác
tư tưởng thời gian gần đây.
Tiếp cận khái niệm công tác tư tưởng gắn liền với công tác tư tưởng
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Công tác tư tưởng ở Việt Nam là hoạt động có mục đích của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam và các tổ chức
Chính trị - Xã hội nhằm xây dựng, phát triển và truyền bá đường lối, chính
sách, pháp luật, làm cho chúng trở thành yếu tố chi phối, thống trị trong đời
sống tinh thần xã hội, động viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác, sáng tạo của cán
bộ, đảng viên, nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Khái niệm trên đây chỉ rõ chủ thể công tác tư tưởng là Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội
thuộc hệ thống chính trị ở nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng: Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và Hội Cựu chiến binh. Khái niệm này cũng chỉ rõ cơng tác tư tưởng có ba
4


bộ phận cấu thành, đó là cơng tác lý luận, công tác tuyên truyền và công tác cổ
động tương ứng với ba quá trình tư tưởng chủ yếu là quá trình sản xuất hệ tư
tưởng, quá trình truyền bá hệ tư tưởng và q trình "vật chất hố " hệ tư tưởng.
Do đó, khi nghiên cứu về vai trị của của cơng tác tư tưởng có thể nghiên cứu vai
trị của tồn bộ cơng tác này như một hệ thống chỉnh thể và cũng có thể nghiên
cứu vai trị của từng chủ thể, từng bộ phận cấu thành công tác tư tưởng.
1.2. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng
và nhà nước. Theo Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
khóa VII đã nêu rõ: Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện
thành cơng ty cổ phần và thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới.
Đây là tên gọi của công việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước
thành các công ty cổ phần tại Việt Nam. Được thực hiện với mục đích tránh
gây ra mâu thuẫn sâu sắc với bộ phận cán bộ và nhân dân lo ngại về sự phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Chính phủ Việt Nam đã quyết định sẽ khơng bán đứt các doanh nghiệp
của mình cho các cá nhân, thay vì đó tiến hành chuyển các doanh nghiệp nhà
nước thành doanh nghiệp cổ phần. Tài sản của doanh nghiệp được chia thành
các cổ phần bán cho cán bộ công nhân trong doanh nghiệp và phần còn lại do
nhà nước sở hữu. Tùy từng doanh nghiệp, phần cổ phần do nhà nước sở hữu
có thể nhiều hay ít, từ 0% tới 100%. Từ đó mơ hình này đã được thí điểm và

ngày càng được áp dụng nhiều đặc biệt nên các doanh nghiệp nhà nước làm
ăn thua lỗ nhiều trong thời gian gần đây. Đồng thời, Nghị quyết 10-NQ/ TW
ngày 17/3/1995 của bộ chính trị đã nêu: Thực hiện từng bước vững chắc về tổ
chức về cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp không cần nhà nước đầu tư
100% vốn. Tùy tính chất loại hình doanh nghiệp mà tiến hành bán tỷ lệ cổ
phiếu cho công nhân viên chức làm tại doanh nghiệp để tạo động lực bên
trong trực tiếp thúc đẩy phát triển và bán cổ phần cho tổ chức hay cá nhân
ngồi quốc doanh.
Bên cạnh đó, theo Nghị quyết tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa IX đã

5


nhấn mạnh Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước.
Thực hiện các hình thức cổ phần thích hợp với tổ chức và lĩnh vực sản xuất để
thu hút thêm các nguồn vốn, tạo thêm động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
1.3. Vai trị cơng tác tư tưởng trong cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước
Trong q trình đổi mới đất nước, công tác tư tưởng cần tiếp tục làm rõ
những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta đã ghi trong các văn kiện
từ Đại hội VI đến nay, trong Cương lĩnh chính trị và trong Hiến pháp, pháp
luật của Nhà nước. Công tác tư tưởng cần phân định rõ giữa quan niệm cũ với
quan niệm mới về mơ hình, mục tiêu và con đường xây dựng kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên CNXH.
Công tác tư tưởng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế địi hỏi
phải biết thơng qua hệ thống các cơng cụ của mình để đưa nhanh các chủ
trương, chính sách và luật pháp kinh tế vào cuộc sống; đồng thời tổng kết
thực tiễn kinh tế xã hội để tiếp tục bổ sung hồn thiện các chủ trương, chính
sách kinh tế của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt là trong lĩnh vực cổ phần hóa

doanh nghiệp nhà nước, cơng tác tư tưởng trong lĩnh vực này còn đòi hỏi đội
ngũ cán bộ, đảng viên phải biết vừa nghiêm túc chấp hành, vừa thực hiện một
cách sáng tạo.
Công tác tư tưởng phải hướng dẫn, định hướng, khơi dậy mọi tiềm năng
của đội ngũ cán bộ khi thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, phải bảo đảm cho
từng đơn vị sản xuất kinh doanh, từng cấp, từng ngành không đi chệch định
hướng XHCN và phải biết tìm ra những nhân tố tạo nên động lực tổng hợp thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, từng bước thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN thực chất là một nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị
trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của Chủ nghĩa xã hội và
các yếu tố bảo đảm tính định hướng XHCN. Tổng kết 35 năm đổi mới đất
nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định những yếu
6


tố bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường: Có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"; kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt, là một
lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước; kinh tế nhà nước cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế; thực hiện
phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với phát
triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã
hội; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố đói, giảm nghèo; phát
huy vai trị làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế xã hội.
Do đó, cơng tác tư tưởng phải tạo ra và hướng xã hội đi vào kinh tế thị
trường một cách chủ động, tích cực. Giáo dục tuyên truyền làm cho mọi cơng

dân vừa tích cực tham gia cùng Nhà nước xây dựng hệ thống thị trường đồng
bộ, trong đó chú ý các thị trường mới, quan trọng như: Thị trường lao động, thị
trường bất động sản, vật tư, thị trường tiền tệ, chứng khoán..., vừa từng bước xây
dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã hội; có các giải pháp
quản lý hiệu quả để giải quyết hài hoà các quan hệ xã hội, ngăn chặn, giải quyết
có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, những mâu thuẫn có thể dẫn đến xung
đột xã hội. Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển KT-XH, quan
tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân
tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân
hoá giàu - nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững. Thực hiện
các giải pháp, chính sách và quản lý để khắc phục từng bước sự mất cân đối về
phát triển đối với từng lĩnh vực, từng vùng, bảo đảm sự hài hoà cả trong phát
triển, hưởng thụ; bảo đảm cơ cấu giai tầng xã hội, dân cư, ngành nghề hợp lý.
Kịp thời kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội. Đẩy mạnh
các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; giảm thiểu tai
7


nạn giao thơng; bảo đảm an tồn xã hội, an ninh con người.
Công tác tuyên truyền, cổ động cần xây dựng niềm tin trong nhân dân
về chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Điều đó sẽ làm cho nhân dân trong nước, kiều bào
ở nước ngoài cùng các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Công tác lý luận, tư tưởng cần tiếp tục nghiên cứu, khái quát
từ thực tiễn quan điểm cơ bản của Đảng về phát triển kinh tế gắn liền với việc
thực hiện từng bước công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển, khắc
phục cả hai thái cực, chỉ tập trung chăm lo phát triển lực lượng sản xuất, nâng
cao tốc độ tăng trưởng mà thiếu chú ý đến giải quyết những vấn đề mới nảy
sinh trong nền kinh tế thị trường, và ngược lại chỉ quan tâm đến công bằng xã
hội, thiếu chú ý tới duy trì và phát huy động lực lợi ích kinh tế.

Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một sáng tạo mới ở Việt Nam.
Công tác nghiên cứu lý luận cần phải dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để phân tích, tổng kết thực tiễn đổi
mới kinh tế của đất nước, nhất là qua các điển hình để từng bước khái quát,
hình thành lý luận kinh tế nhiều thành phần của nước ta trong thời kỳ quá độ.
1.4. Những yêu cầu cơ bản về vai trị cơng tác tư tưởng trong cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Từ quan niệm chung trên đây, có thể tiếp cận những yêu cầu cơ bản về
vai trị của cơng tác tư tưởng đối với hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước với những nội dung sau:
1.4.1. Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất quan
điểm, đường lối, chủ trương về cổ phần hóa
Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, tương ứng với từng thời kỳ phát triển
kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội của đất nước, Đảng CS Việt Nam có những
quan điểm, đường lối phù hợp đối với hoạt động kinh tế, và để có những điều
đó, xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, nhưng trong đó có phần đóng góp
quan trọng của việc nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn trong công tác tư
8


tưởng. Từ đó, các văn bản pháp luật của Nhà nước sẽ cụ thể hoá trong các văn
bản chỉ đạo của mình, hệ thống các quy định pháp luật về điều tiết kinh tế. Khi
các quan điểm, đường lối của Đảng đã thể chế hoá vào pháp luật, một mặt, các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện chúng trong thực tế bằng
các hoạt động chuyên môn. Mặt khác, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bảo vệ các quy định của pháp luật đó thơng qua các hoạt động thanh tra, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động cổ phần hóa. Do đó, hoạt động cổ phần hóa phải đảm bảo được sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và hoạt động theo khuôn khổ của pháp
luật.

Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, nền
kinh tế nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể và sở hữu tư nhân. Từ đó hình thành nên nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ
chức sản xuất kinh doanh, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các
thành phần kinh tế khác là những bộ phận cần thiết của nền kinh tế và trở thành
tất yếu đối với nước ta.
Theo cơ chế đó, Nhà nước huy động và khai thác được mọi nguồn lực
kinh tế, phát huy được mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế vào nâng cao
hiệu quả phát triển kinh tế xã hội đất nước nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của Nhân dân. Nắm giữ nguồn lực, cổ phiếu chiếm tỷ lệ lớn nhất, Nhà nước
có thể định hướng được DN sau CPH tiếp tục phục vụ lợi ích của các cổ đơng và
bảo đảm lợi ích hợp pháp của người lao động, trong điều kiện kinh doanh một
cách thân thiện với môi trường. Hơn thế, với tư cách là một một cổ đông quan
trọng, Nhà nước bảo đảm thực thi các chính sách, luật pháp của mình hữu hiệu
hơn tại chính doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa tạo ra
khả năng phát triển nguồn vốn Nhà nước bằng cách thu hút và tổ chức thêm
nhiều nguồn vốn từ xã hội, mở rộng phạm vi chi phối của nguồn vốn Nhà nước.
Nhìn tổng quát từ sau Đại hội VIII đến nay, quan niệm của Đảng CS Việt
Nam về kinh tế Nhà nước và về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà
9


nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta đã có sự phát triển đáng kể với hai
điểm nổi bật:
Thứ nhất, do có sự phân biệt giữa Nhà nước, cơ quan Nhà nước với tổ
chức DNNN, do có sự phân biệt giữa quyền chủ sở hữu Nhà nước, cơ quan
Nhà nước với quyền sản xuất kinh doanh của chủ sở hữu riêng doanh nghiệp
nhà nước mà chúng ta đã chuyển từ khái niệm kinh tế quốc doanh sang khái
niệm kinh tế Nhà nước, khác kinh tế tập thể.
Thứ hai, để tránh sự lẫn lộn trong nhận thức giữa vai trò chủ đạo của

thành phần kinh tế Nhà nước với chức năng quản lý, điều tiết của Nhà nước
pháp quyền XHCN trong nền kinh tế nước ta, Đảng CS Việt Nam đã khẳng
định rõ ràng rằng thành phần kinh tế Nhà nước không lãnh đạo các thành phần
kinh tế khác mà là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và
điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh
tế cùng phát triển.
Như vậy, theo chủ trương chung của Đảng, Nhà nước, CPH khơng phải
là để “tư nhân hóa” doanh nghiệp nhà nước mà là để tạo ra một loại hình DN
có nhiều chủ sở hữu nhằm vừa sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước,
lại vừa huy động thêm vốn của xã hội vào phát triển SXKD, vừa tạo động lực
mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho doanh nghiệp nhà nước
vừa phát huy vai trò làm chủ thật sự của người lao động, của cổ đông và tăng
cường sự giám sát của xã hội đối với DN, bảo đảm hài hịa lợi ích của Nhà
nước, DN và người lao động
1.4.2. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chính sách kinh tế có hiệu
quả của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện vẫn cịn nhiều hạn chế. Có nhiều ngun nhân chủ
quan và khách quan, trong đó có nguyên nhân trước hết cần nói đến là nhận
thức và tư tưởng. Chính vì vậy, cơng tác tun truyền, phổ biến chủ trương,
10


đường lối, chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là
một trong những yêu cầu đặt ra đối với công tác tư tưởng.
Hội nghị T.Ư 3 (khóa IX) (24-9-2001), đã chỉ rõ trong khi chủ trương
đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, đã ghi: "Cổ phần hóa DNNN khơng được biến
thành tư nhân hóa DNNN". Do khơng nhận rõ bản chất của vấn đề, có ý kiến
cho rằng, đó là một quy định nhằm cảnh báo khuynh hướng "chệch hướng

XHCN", bởi lẽ nếu biến DNNN - bộ phận quan trọng nhất của kinh tế Nhà
nước, thành doanh nghiệp tư nhân (hay tư nhân hóa DNNN), cũng có nghĩa là
tư nhân hóa nền kinh tế. Khơng phải là tất cả, nhưng ít ra nhận thức khơng
đúng đó cũng đã làm trở ngại đến việc tổ chức và tham gia cổ phần hóa.
- Ðối với cán bộ hoạch định chính sách, khơng khỏi có sự ngần ngại,
thiếu mạnh dạn trong việc đề xuất các chính sách cụ thể để đẩy nhanh q
trình cổ phần hóa và tạo chính sách cho DNNN phát triển.
- Ðối với người lao động tham gia cổ phần, khơng khỏi có nhận thức
cho rằng, đấy chỉ là biện pháp Nhà nước san sẻ gánh nặng cho cổ đơng, thật
sự thì Nhà nước vẫn nắm vai trò chủ chốt.
- Ðối với các thành phần kinh tế tư nhân, vốn có xu hướng ngần ngại
trong việc tham gia DNNN, cho rằng, thà cứ phát triển doanh nghiệp tư nhân
còn hơn là tham gia với DNNN để rồi đến một lúc nào đó, hết khó khăn, Nhà
nước lại nhà nước hóa doanh nghiệp cổ phần.
Cơng tác tun truyền, đảm bảo cho người lao động Cơng ty được tìm
hiểu cụ thể hơn về quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ưu đãi mua
cổ phần khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chính sách về việc làm và
lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Một số vấn đề cần được
tuyên truyền sâu, rộng như: cách tính cổ phần được mua, giá mua ưu đãi, thời
gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi; điều kiện trở thành thành viên
của Hội đồng cổ đông, việc bán cổ phần khi chưa hết thời gian cam kết… Bên
cạnh đó, những nội dung cần tuyên truyền để giải quyết những băn khoăn
trong người lao động về lao động dơi dư, thu nhập khi cổ phần hóa doanh
11


nghiệp.

12



Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRỊ CƠNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG Q
TRÌNH CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY
2.1. Khái quát chung về kinh tế tỉnh Hải Dương
Trong giai đoạn từ năm 2015-2020, phát huy tiềm năng, lợi thế, với sự
quan tâm giúp đỡ của Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo năng động, sáng tạo,
quyết liệt, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hải Dương đã tích cực, chủ động vượt
qua khó khăn, thách thức, đạt được nhiều kết quả quan trọng, toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực. Hải Dương đã thực hiện đạt và vượt 16/20 chỉ tiêu Đại hội
lần thứ XVI đề ra.
Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế tăng trưởng cao hơn bình quân chung
của cả nước với tổng sản phẩm trên địa bàn tăng bình qn 8,1%/năm; quy
mơ kinh tế gấp 1,6 lần so với năm 2015 (đứng thứ 11 trong tồn quốc). Thu
nhập bình qn đầu người đạt 69,8 triệu đồng (đứng thứ 19 trong toàn quốc).
Thu ngân sách vượt mốc 20.000 tỷ đồng từ năm 2019. Từ năm 2017, Hải
Dương là một trong 16 tỉnh, thành phố tự cân đối thu, chi và có đóng góp với
ngân sách Trung ương.
Để có được những thành cơng đó, Hải Dương đã tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển mạnh mẽ các ngành cơng nghiệp có lợi thế và dịch vụ, qua đó, tỷ
trọng cơng nghiệp - xây dựng, dịch vụ chiếm 90,3% GRDP của tỉnh; giá trị
sản xuất công nghiệp tăng bình qn 15,4%/năm; quy mơ ngành cơng nghiệp
năm 2020 gấp 2,0 lần năm 2015. Nổi bật là một số sản phẩm, nhóm sản phẩm
chủ lực sản xuất ổn định và tăng khá cao. Bước đầu hình thành và phát triển
một số ngành cơng nghiệp hỗ trợ. Bên cạnh đó sự chỉ đạo và thực hiện quyết
liệt những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, năng
lực cạnh tranh, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã góp phần thu hút mạnh
mẽ nguồn lực đầu tư với tỷ lệ huy động vốn bình quân đạt 36%. Cụ thể, tổng
13



vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 207 nghìn tỷ đồng. Từ
nguồn vốn, Hải Dương ưu tiên và phối hợp với các địa phương đầu tư các
cơng trình giao thơng, hạ tầng thiết yếu như: đường giao thơng, cơng trình cấp
nước sạch; các cơng trình, dự án trọng điểm được đầu tư tạo động lực mới cho
phát triển
Đến nay, Hải Dương có 10 khu cơng nghiệp được đầu tư hạ tầng đồng
bộ; có 38 cụm cơng nghiệp được thành lập; 8 cụm cơng nghiệp có nhà đầu tư
hạ tầng. Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tiếp tục có bước phát triển về chiều
sâu, sản phẩm khá đa dạng.
2.2. Thực trạng q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở
tỉnh Hải Dương
2.2.1. Ưu điểm
Hải Dương là địa phương xếp hàng đầu trong cả nước về thành tích sắp
xếp, đổi mới và cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước; được Chính phủ tặng
Bằng khen về “Thành tích sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
DNNN giai đoạn 2001 - 2010”.
Thực tế vào các năm 2003 - 2004, Hải Dương đã cơ bản hoàn thành
việc CPH các DNNN thuộc các lĩnh vực xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng,
sản xuất công nghiệp, chế biến nông sản và thương mại dịch vụ... Cụ thể đã
cổ phần hóa 32 DNNN, giải thể 3 doanh nghiệp, sáp nhập 1 doanh nghiệp,
hợp nhất 12 doanh nghiệp và khốn kinh doanh 1 doanh nghiệp. Sau đó, trong
giai đoạn 2015-2017, một mặt các công ty cổ phần lần lượt thối vốn nhà
nước, trở thành cơng ty nhà nước khơng nắm giữ vốn điều lệ. Mặt khác Hải
Dương thực hiện chuyển các DNNN hoạt động có dịch vụ sản phẩm mang
tính cơng ích thành cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Ngàỵ 20/3/2017, Thủ tướng Chính phủ có văn bản số 419/TTg-ĐMDN
phê duyệt “phương án sắp xếp, đồi mới doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thuộc UBND tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020”. Theo đó tỉnh Hải

Dương duy trì 2 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là Cơng ty TNHH MTV
14


Khai thác cơng trình thuỷ lợi Hải Dương và Cơng ty TNHH MTV xổ số kiến
thiết Hải Dương; chuyển Trung tâm Giống gia súc Hải Dương thành Công ty
TNHH MTV. Thực hiện cổ phần hóa 9 đơn vị là các Công ty TNHH MTV
Kinh doanh nước sạch Hải Dương; Môi trường đô thị Hải Dượng; Quản lý
giao thông, Môi trường và đơ thị Chí Linh; Giống cây trồng Hải Dương;
Truyền hình cáp Hải Dương; các Cơng ty Hưng Hải; Thương mại dịch vụ Hải
Dương và 2 đơn vị sự nghiệp là Đoạn đường bộ Hải Dương và Đoạn đường
sông Hải Dương.
Đặc biệt, thời gian qua, tỉnh Hải Dương đã chỉ đạo rất quyết liệt cơng
tác cổ phần hóa và thối vốn tại doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số
1232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, thực hiện cơng khai,
minh bạch thơng tin về doanh nghiệp thối vốn giúp các nhà đầu tư tích cực
tham gia mua cổ phần tại các doanh nghiệp khi nhà nước thoái vốn. Hầu hết
các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa đều sản xuất, kinh doanh hiệu
quả hơn, nộp ngân sách và thu nhập của người lao động được nâng lên.
Theo kết quả thống kê Ban Chỉ đạo cổ phần hóa, đến nay tỉnh Hải
Dương đã hoàn thành việc chuyển Trung tâm giống gia súc Hải Dương thành
Công ty TNHH MTV. Đã ban hành 9 quyết định cổ phần hóa 9 đơn vị và đang
đẩy nhanh việc thực hiện các bước theo quy trình cổ phần hóa . Hiện đã có 5
doanh nghiệp cơ bản hoàn thành việc xác định giá trị doanh nghiệp; 4 doanh
nghiệp cịn lại cũng gần hồn tất quá trình xác định giá trị doanh nghiệp.
Đồng thời với việc xác định giá trị doanh nghiệp, cả 9 đơn vị thuộc diện CPH
cũng đã cơ bản xây dựng xong phương án sử dụng lao động, phương án sử
dụng đất, dự thảo phương án sản xuất kinh doanh và điều lệ doanh nghiệp.
Trong q trình triển khai cổ phần hóa , 9 đơn vị trên đã xuất hiện một
số vướng mắc khó khăn. Ví dụ, Cơng ty Kinh doanh nước sạch Hải Dương

gặp khó khăn khi xác định giá trị doanh nghiệp, bởi đây là một doanh nghiệp
lớn, tài sản hình thành qua nhiều thời kỳ, sử dụng nhiều nguồn vốn (vốn nhà
nước, vốn vay ODA, vốn vay ngân hàng...). Công ty Thương mại dịch vụ Hải
15


Dương bị thua lỗ nhiều năm nhưng vẫn còn vốn để cổ phần hóa , đặc biệt trụ
sở và địa điểm kinh doanh của Cơng ty nằm ở vị trí đắc địa, ngay trung tâm
thành phố, tỉnh đã có quy hoạch và kế hoạch sử dụng vào việc khác hiệu quả
hơn. Công ty Môi trường đô thị Hải Dương được giao làm chủ đầu tư dự án
“Nhà máy chế biến phân hữu cơ từ rác thải sinh hoạt”, nguồn vốn ODA và
vốn đối ứng của tỉnh. Dự án đã hoàn thành, đưa vào hoạt động và được bàn
giao cho một công ty tư nhân quản lý, nhưng vẫn chưa bàn giao được phần
vốn đầu tư...
Tỉnh Hải Dương đang chỉ đạo Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp
tỉnh, các đơn vị thuộc diện phải cổ phần hóa tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các bước theo quy trình cổ phần hóa . Đồng thời Hải Dương đã xin ý
kiến Bộ Tài chính trong việc xử lý những bất cập, vướng mắc nêu trên, phấn
đấu hoàn thành 100% kế hoạch đổi mới, cổ phần hóa DNNN trong năm 2020
theo phương án đã được Chính phủ phê duyệt.
2.2.2. Hạn chế, tồn tại
Một là, yếu tố lợi ích vì có một số người được hưởng lợi ích muốn gây
chậm trễ, có thể là những người trực tiếp ở doanh nghiệp nhà nước, cũng có
thể là những người cấp trên doanh nghiệp nhà nước khơng phân biệt vì có lợi
ích. Những cán bộ này lo sợ bị mất chức, mất quyền, mất lợi ích kinh tế gắn
với vị trí của mình trong doanh nghiệp. Những người này đã cố tình trì hỗn,
kéo dài thời gian triển khai chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp. Cụ thể là
cơ chế quản lý DNNN về cơ bản vẫn đem lại nhiều đặc quyền, đặc lợi cho vị
trí lãnh đạo quản lý doanh nghiệp trong khi đó cơ chế kiểm tra, giám sát và cơ
chế ràng buộc trách nhiệm đối với người quản lý có nhiều vấn đề chưa rõ

ràng, minh bạch. Điều này biểu hiện rõ ở việc khơng ít cán bộ lãnh đạo quản
lý doanh nghiệp lo sợ bị mất lợi ích và quyền lợi thiết thân khác nếu doanh
nghiệp bị cổ phần hoá.
Hai là, Một số bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp chưa thật sát sao,
quyết liệt trong chỉ đạo và triển khai thực hiện phương án sắp xếp, cổ phần
16


hóa, thối vốn đã được phê duyệt. Nhiều doanh nghiệp (gồm cả lãnh đạo và
người lao động) cũng như nhiều cấp quản lý vẫn ngại Cổ phần hoá do sợ mất
đi nhiều quyền lợi. Có người lại nhận thức sai về Cổ phần hố cho rằng việc
việc chuyển đổi hình thức sở hữu sẽ dẫn đến mất chế độ, chệch hướng
XHCN…Có tình trạng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp Nhà nước và
các doanh nghiệp đã Cổ phần hoá nhất là tại các tổ chức tín dụng ngân hàng.
Việc tìm đối tác liên doanh, liên kết ở các cơng ty cổ phần cũng gặp khó khăn.
Doanh nghiệp Nhà nước vẫn được ưu đãi nhiều hơn. làm ăn thua lỗ vẫn được
vay không phải trả lãi, bù lỗ từ ngân sách Nhà nước và một số ưu đãi khác.
Tất cả đều tác động lớn tới tâm lý của các doanh nghiệp chuẩn bị bước vào
Cổ phần hoá. Mặt khác, nhiều giám đốc của các doanh nghiệp Nhà nước sợ
rằng Cổ phần hố sẽ làm mất đi quyền lực vốn có bấy lâu nay. Tư tưởng bao
cấp đã ăn sâu vào suy nghĩ của nhiều doanh nghiệp nên cố tình trì hỗn Cổ
phần hố, lảng tránh nhiệm vụ mới.
Ba là, quy chế, quy định của Nhà nước nhiều vấn đề không kịp thời và
không rõ ràng như quy định của nhà nước về kế toán, về thanh lý, về giá đất.
Quy trình quyết định tập trung trong ban chỉ đạo: Có rất nhiều ban chỉ đạo,
ban chỉ đạo cấp tỉnh, ban chỉ đạo huyện. Muốn cổ phần hóa thì phải xin ý kiến
Thường vụ và xin phép những cơ quan nào? Trong khi đó có những cơ quan
khơng có trong quy định cũng tham gia v.v.. Qua đó thấy rằng bản chất của nó
có q nhiều phức tạp vì có q nhiều lợi ích, q nhiều lợi ích hợp pháp và
khơng hợp pháp, nhiều lợi ích lớn mạnh và có nhiều người muốn được kiếm

lợi từ lợi ích mua bán này.
Bốn là, các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình Cổ phần hố cịn có
tình trạng hạn chế tiêu chuẩn và mức cho hưởng cổ tức trên số cổ phần thuộc
sở hữu Nhà nước đối với người lao động vì chỉ những người có thâm niên từ
3 năm trở lên mới được hưởng nhưng mức hưởng cũng không đáng kể (chỉ
chiếm từ 6-12 tháng lương cấp bậc). Điều này khiến cho người lao động
khơng có nhiều cơ hội tham gia thực sự vào quá trình quản lý doanh nghiệp,
17


thực sự làm chủ doanh nghiệp như mục đích ban đầu của Cổ phần hố.
Bên cạnh đó là tình trạng hạn chế mức mua chịu cổ phần của người lao
động, cũng chỉ có người có thâm niên từ 3 năm trở lên mới được mua chịu.
Trong các quy định hiện hành cũng nêu là tổng mức mua chịu không được
vượt quá tổng mức mua tiền mặt, nhưng lại không đề cập việc từng người có
thể mua chịu nhiều hơn hay khơng, và những ai khơng mua tiền mặt thì có
được mua chịu hay không.
Hơn nữa, trong các doanh nghiệp Nhà nước đã Cổ phần hố, thường
xuất hiện tình trạng cách biệt vể số lượng mua cổ phiếu của công nhân và cán
bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp. Thực chất là do sự cách biệt giữa người có
nhiều tiền và người có ít tiền trong việc mua cổ phần. Người càng có nhiều
tiền mua cổ phần lại càng có cơ hội mua chịu nhiều, đây quả là một mặt trái
mà chúng ta phải tính đến.
2.3. Một số giải pháp nâng cao vai trị cơng tác tư tưởng trong cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Hải Dương hiện nay.
Một là, tuyên truyền phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về lợi ích và tầm quan trọng của cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước với người lao động, đến với cán bộ đảng viên trong toàn bộ khối
doanh nghiệp nhà nước của tỉnh. Thông tin kịp thời, thông suốt, minh bạch về
mọi mặt hoạt động của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị

thành viên, từ cơng tác đảng, đồn thể, cơng tác chính trị, tư tưởng đến hoạt
động điều hành sản xuất kinh doanh, đổi mới quản trị, hợp tác quốc tế, xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, hoạt động an sinh xã hội, quan tâm chia sẻ với
cộng đồng.
Nghị quyết số 12-NQ/TW được thơng qua tại Hội nghị Trung ương 5
khóa XII, ngày 03-6-2017, về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nước, xác định một trong những quan điểm chỉ đạo là:
“Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường, lấy hiệu quả kinh
tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh bình
18


đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của
pháp luật. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của doanh
nghiệp nhà nước. Tách bạch nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà nước sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thơng thường và nhiệm vụ của doanh nghiệp
nhà nước sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng ích”. Đồng thời, Nghị
quyết đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách để DNNN thật sự vận
hành theo cơ chế thị trường, hướng tới bảo đảm đối xử bình đẳng giữa DNNN
và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, bảo đảm quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của DNNN, quan hệ giữa Nhà nước và DNNN rõ ràng hơn
theo cơ chế thị trường nhằm bảo đảm hiệu quả cao nhất của DNNN.
Hai là, động viên, cổ vũ để người lao động hưởng ứng những chủ
trương đó, cùng tham gia triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh, Đảng bộ khối doanh nghiệp nhà nước. Khích lệ các doanh
nghiệp trong tiến trình cổ phần hóa; động viên tiếp tục nâng cao tinh thần
trách nhiệm vượt qua mọi khó khăn, hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị được
giao; tăng cường phản ánh, tuyên truyền về những thành tựu đạt được trong
q trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp.
Dù nhận thức rõ những thuận lợi cũng như nhiều cơ hội mở ra khi tiến

hành cổ phần hóa, nhưng khơng ít cán bộ, nhân viên, người lao động cịn băn
khoăn, lo lắng về điều kiện, cơ hội làm việc sẽ bị ảnh hưởng khi thực hiện
thoái vốn nhà nước, nhất là khi công ty phải thực hiện việc đổi mới phương
thức hoạt động sao cho phù hợp với mô hình mới.
Trước những khó khăn đó, cơng tác tun truyền đường lối, chủ trương
của Đảng về cổ phần hóa, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm
vụ của doanh nghiệp đến cán bộ, đảng viên, công nhân người lao động là hết
sức cần thiết. Đặc biệt là việc tuyên truyền các chủ trương có liên quan đến cổ
phần hóa, đến quyền lợi của người lao động, các chính sách về thu nhập, đời
sống, phúc lợi, các vấn đề phát huy dân chủ, thực hiện tốt các quy định, chế
độ, nội quy cơ quan, đơn vị, thực hiện dân chủ trong xây dựng các chế độ,
19


định mức, các quyền lợi của người lao động. Ngoài ra, cấp ủy đảng trong
công ty cổ phần phải quan tâm và coi trọng vai trị của cơng tác tun truyền,
vận động giáo dục cán bộ, đảng viên và các cổ đông, người lao động trong
công ty hiểu và tự giác chấp hành điều lệ và các quy chế, quy định của công
ty; phát huy truyền thống yêu nước và ý thức trách nhiệm của công dân; nâng
cao giác ngộ giai cấp, lý tưởng xã hội chủ nghĩa của người lao động; xây
dựng tinh thần làm chủ, tình đồn kết, hợp tác, tương trợ, giúp đỡ giữa các
thành viên trong cơng ty.
Ba là, tun truyền chính sách đối với đối tượng lao động dơi dư trong
q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
Trong tư tưởng, khơng ít người lao động sợ sau khi cổ phần hoá sẽ bị
thuyên chuyển sang vị trí cơng việc khác hoặc phải làm việc theo một kiểu
khác với cường độ lao động cao hơn, kỷ luật khắt khe hơn, đòi hỏi về chất
lượng, năng suất và hiệu quả cao hơn so với những gì họ đã từng làm. Không
những điều kiện lao động thay đổi mà cả các mối quan hệ trong lao động cũng
thay đổi: tính cạnh tranh cao hơn đồng thời tính chất công việc (chức năng,

nhiệm vụ) cũng tăng lên làm cho khơng ít người lao động cảm thấy lo lắng.
Một bộ phận khác nữa thì tỏ ra thất vọng khi thấy tài sản của doanh nghiệp
sau cổ phần hố có vẻ như biến mất vào túi ai đó. Khơng ít tin đồn thất thiệt
liên quan tài sản và nhân sự có thể xảy ra mỗi khi xuất hiện khả năng cổ phần
hoá. Dư luận xã hội phân hoá như vậy có thể khơng ảnh hưởng trực tiếp tới cổ
phần hố nhưng có thể làm một bộ phận các cán bộ lãnh đạo quản lý ngại sự
xáo trộn, sự thay đổi hay những phức tạp có thể có liên quan địa vị, tài sản,
lợi ích do cổ phần hố có thể gây ra.
Một thực trạng có thể thấy là, để đảm bảo hài hịa lợi ích của người lao
động hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều đầu tư công nghệ mới,
lựa chọn lao động giỏi, dẫn đến việc phải sắp xếp lại lao động. Trong quá
trình cổ phần hóa DNNN, việc sắp xếp, bố trí lại vốn, tài sản đồng thời với
quá trình tổ chức, sắp xếp lại lực lượng lao động, giảm bớt số lao động không
20


đáp ứng được u cầu, khơng có nhu cầu sử dụng tới, nên hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Những
người lao động giỏi thích nghi với mơi trường lao động mới thường có xu
hướng ủng hộ cổ phần hố. Những người lao động giỏi như vậy thì ở đâu họ
vẫn có thể tồn tại và phát triển được và mặt khác những người này thường
chiếm một tỉ lệ nhỏ trong các doanh nghiệp nhà nước. Chính vì vậy, sau khi
chuyển thành công ty cổ phần, nhiều doanh nghiệp đã giảm tới 15% - 20% số
lao động so với trước. Thêm vào đó, tình trạng suy thối kinh tế mấy năm qua
khiến Nhà nước phải thắt chặt vốn đầu tư để kiềm chế lạm phát, lãi suất ngân
hàng quá cao khiến nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải thu hẹp sản xuất,
hoạt động cầm chừng. Nhiều công ty sau cổ phần hóa hoạt động kém hiệu
quả, dẫn đến phá sản. Hệ lụy của quá trình này là một bộ phận NLĐ bị mất
việc làm. Do đó, sự ủng hộ thực sự từ phía lao động đối với cổ phần hố là
khơng lớn như mong đợi. Cùng với tình hình này tâm trạng lo lắng thậm chí

sợ hãi về tương lai của doanh nghiệp và của bản thân người lao động.
Lao động dôi dư của các DN sau cổ phần hóa tại là một vấn đề khá phức
tạp và ảnh hưởng lớn đến tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của người lao động
trong các DN cổ phần hóa. Để thực hiện tốt chính sách đối với những người lao
động dơi dư (lao động lớn tuổi, lao động phổ thông do DN khơng bố trí được
cơng việc cho họ) thì tỉnh Hải Dương và các DN phải làm tốt các vấn đề sau:
- Giải quyết chế độ cho những người lao động dơi dư có tuổi đời đủ từ
55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với
nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên được nghỉ hưu nhưng
không trừ phần trăm lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngồi ra người lao
động cịn được hưởng thêm 02 khoản trợ cấp, đó là: Trợ cấp 03 tháng tiền
lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm (12 tháng)
nghỉ hưu trước tuổi và trợ cấp 05 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp
lương đang hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Từ năm
thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm cơng tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp
21


thêm 1/2 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng.
Trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật lao động nhưng còn
thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa một năm thì được Nhà nước đóng
một lần số tiền bảo hiểm xã hội cho những tháng còn thiếu với mức 18%
(trước đây là 15% ) tiền lương tháng để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng.
- Đối với số lao động dôi dư, không đủ các điều kiện nêu trên thì chấm
dứt hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ sau:
+ Trợ cấp mất việc làm được tính theo số năm thực tế làm việc trong
khu vực Nhà nước, cứ mỗi năm được trợ cấp 01 tháng lương cấp bậc, chức
vụ, phụ cấp lương đang hưởng, nhưng thấp nhất cũng bằng 02 tháng tiền
lương, phụ cấp lương đang hưởng và được hỗ trợ thêm 02 khoản, đó là: Trợ
cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi

năm thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước; Trợ cấp một lần với mức 10
triệu đồng và được hưởng 06 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp
lương đang hưởng để đi tìm việc làm mới.
+ Trường hợp người lao động có nguyện vọng học nghề , thì ngồi
khoản tiền được hưởng để đi tìm việc làm nói trên cịn được đào tạo tối đa 06
tháng tại các cơ sở dạy nghề do Nhà nước quy định. Nhà nước cấp kinh phí
cho các cơ sở dạy nghề này để đào tạo lao động dôi dư.
- Thành lập quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN để hỗ trợ
người lao động khi bị mất việc hoặc nghỉ hưu sớm do DNNN thực hiện cơ
cấu lại lao động trong các DN cổ phần hóa. Nguồn quỹ hỗ trợ lao động dơi dư
được hình thành do Ngân sách Nhà nước cấp; Do viện trợ của các tổ chức, cá
nhân và các nguồn khác.
- Ngồi được hưởng chính sách hỗ trợ cho lao động dơi dư như đã đề
cập ở trên, thì người lao động còn được tạo điều kiện vay vốn từ quỹ Quốc gia
giải quyết việc làm, để tự tạo việc làm và được giới thiệu tìm việc làm mới
theo quy định của pháp luật.
KẾT LUẬN
22


×