Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

khoa luan Nhận thức và thái độ người dân về chương trình y tế quốc gia phòng chống HIVAIDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.05 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu.....................................................................................3
4. Đối tượng khách thể, phạm vi nghiên cứu....................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6
6. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................7
7. Khung lý thuyết.............................................................................................8
8. Thao tác biến số, chỉ báo:..............................................................................8
9. Ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn.................................................................9
10. Kết cấu khóa luận........................................................................................9
PHẦN II. NỘI DUNG...................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN................10
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu.......................10
1.1.1. Nhận thức....................................................................................10
1.1.2. HIV/AIDS...................................................................................11
1.2. Một số lí thuyết xã hội học áp dụng trong nghiên cứu.............................12
1.2.1. Quan điểm về xã hội hóa............................................................12
1.2.2. Thuyết tương tác biểu trưng........................................................13
1.2.3. Lý thuyết về sức khỏe bệnh tật:..................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA
NGƯỜI DÂN VỀ CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHỊNG CHỐNG
HIV/AIDS.......................................................................................................17
2.1. Một số đặc điểm về Chương trình Quốc gia phịng chống HIV/AIDS
.........................................................................................................................17


2.1.1. Những đặc điểm chung của việc triển khai chương trình...........17
2.1.2. Các mơ hình đã được triển khai trong dự án...............................22
2.1.3. Về mẫu khảo sát..........................................................................28
2.2. Đánh giá nhận thức và thái độ của người dân về HIV/AIDS qua hoạt


động của Chương trình quốc gia phịng chống HIV/AIDS.............................33
2.2.1.Nhận thức của người dân về con đường lây truyền
HIV/AIDS........................................................................................33
2.2.2. Nhận thức về biểu hiện của người nhiễm HIV/AIDS.................36
2.2.3. Nhận thức về cách phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS...............38
2.2.4. Nhận thức về điều trị HIV/AIDS................................................40
2.2.5. Nhận thức về hậu quả của HIV/AIDS........................................41
2.3. Đánh giá hiệu quả của Chương trình Quốc gia phịng chống HIV/AIDS
.........................................................................................................................44
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................47
I. Kết luận........................................................................................................47
II. Khuyến nghị................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................52
PHỤ LỤC.......................................................................................................53


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới luôn vận động và phát triển, với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, con người đã đạt được nhiều bước tiến mới về văn hóa, giáo dục và cả y
tế. Nhưng bên cạnh sự phát triển luôn luôn tồn tại những mặt hạn chế, những
vấn đề cấp bách đặt ra cho con người. Khi khoa học kỹ thuật phát triển, năng
suất lao động tăng cao yêu cầu con người phải có được những kiến thức phù
hợp để có thể tồn tại, nếu khơng thì họ sẽ bị đào thải .
Chất lượng cuộc sống được nâng cao, nhưng bên cạnh đó cũng xuất
hiện hàng loạt các mối lo đặt ra cho con người: ô nhiễm môi trường, bệnh
dịch… Và một trong những điều đó lo ngại nhất đó là sự xuất hiện và phát
triển của các bệnh xã hội. HIV/AIDS là một lentivirus có khả năng gây hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ( AIDS) – một tình trạng làm hệ miễn
dịch của con người bị suy giảm cấp tiến, tạo điều kiện cho những nhiễm trùng

cơ hội làm đê dọa mạng sống đã và đang trở thành vấn nạn mà mỗi quốc gia
hết sức quan tâm và nỗ lực phấn đấu góp phần đẩy lùi, hạn chế sự lây lan.
HIV/AIDS được phát hiện vào năm 1981, với một tốc độ lây lan chưa từng có
đã trở thành đại dịch toàn cầu .
Dịch HIV/AIDS lan sang châu Á khá muộn, trường hợp nhiễm HIV đầu
tiên tại khu vực này được phát hiện tại Thái Lan vào năm 1985 đến cuối những
năm 90 Campuchia, Myanmar và Thái Lan công bố dịch bệnh đáng lo ngại trên
toàn đất nước. Năm 2001 có tới 1,07 triệu người lớn và trẻ em mới bị nhiễm
HIV tại châu Á Thái Bình Dương, đưa tổng số người bị nhiễm HIV tại khu vực
này lên tới 7,1 triệu người. Dịch tễ học lây nhiễm HIV ở khu vực này có nhiều
hình thái khác biệt, tại Thái Lan và Campuchia hình thái lây nhiễm HIV chủ
yếu qua quan hệ tình dục khác giới, nhưng một số nước khác như Việt Nam,
Trung Quốc, Malaysia hình thái lây nhiễm chủ yếu qua tiêm chích ma túy và
tình trạng lây truyền qua đường tình dục khác giới ngày càng tăng .
1


Tại Trung Quốc, UNAIDS và WHO ước tính có khoảng 1,5 triệu người
bị nhiễm HIV/AIDS trong đó có 850.000 người, 220.000 là phụ nữ. Tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm thanh niên từ 15-24 tuổi theo ước tính vào khoảng
0.20% trong 6 tháng đầu năm 2001 số lượng người nhiễm HIV tăng 67,4% so
với năm 2000. Đường lây truyền dich HIV tại Trung Quốc chủ yếu là do tiêm
chích ma túy. Vào năm 2000, 7 tỉnh của Trung Quốc đã phải đối mặt với nguy
cơ lan tràn dịch HIV, hơn 70% số người tiêm chích ma túy bị HIV dương tính
ở một số khu vực như quận Yili ở Xinjiang và quận Ruili ở Vân Nam. Cũng
có dấu hiệu của lây nhiễm HIV qua đường tình dục ở 3 tỉnh (Vân Nam,
Quảng Tây và Quảng Đông). Năm 2000, tốc độ lây nhiễm HIV qua quan hệ
với gái mại dâm tại Vân Nam là 4,6% (năm 1991 là 1,6%) tại Quảng Tây là
10,7% (tăng hơn 6% so với năm 1999).
Ấn Độ năm 2004 được ước tính có số nhiễm HIV cao nhất trong khu

vực, UNAIDS và WHO ước tính có khoảng 3,97 triệu người Ấn Độ bị nhiễm
HIV vào cuối năm 2001.
Tại Indonesia, HIV tăng nhanh chóng trong nhóm tiêm chích ma túy và
gái mại dâm và ở nhóm người hiến máu. Kết quả giám sát tại Indonesia cho
thấy vào năm 2000, 40% số người tiêm chích đang được điều trị ở Jakarta đã bị
nhiễm HIV. Tại Bogor, tỉnh Đông Java, 25% số người tiêm chích nhiễm HIV
Tại Thái Lan theo ước tính có khoảng 670.000 trường hợp nhiễm HIV.
Thái lan là nước triển khai chương trình bao cao su rất sớm và các báo cáo
gần đây cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở Thái Lan không gia tăng như các năm
trước đây và có xu hướng giảm xuống ở một số nhóm đối tượng.
Ở Việt Nam phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở thành phố Hồ
Chí Minh vào tháng 12 năm 1990 do quan hệ tình dục với người nước
ngồi.Đến tháng 8/ 1993 đã có 790 người nhiễm HIV. Đến tháng 10/1999 đã có
16.000 người nhiễm HIV, trong đó có 2.903 người chuyển sang giai đoạn AIDS
và đã có 1509 người tử vong. Theo báo cáo thống kê tính đến 31/12/2011, số
trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 197.335 trường hợp, số bệnh nhân
AIDS hiện còn sống là 48.720 và 52.325 trường hợp tử vong do AIDS.
2


HIV/AIDS được xác định là đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối
với sức khỏe, tính mạng của con người, tác động trực tiếp đến phát triển kinh
tế, văn hóa và tương lai nịi giống của dân tộc. Nhận thức được mối nguy
hiểm mà HIV/AIDS mang đến cho mỗi con người, cộng đồng và mỗi quốc
gia. Chúng ta đã triển khai nhiều biện pháp để phòng tránh cũng như giảm
thiểu sự lây lan của căn bệnh nguy hiểm này. HIV/AIDS đã được đưa vào
Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm giảm thiểu khả năng lây lan, giảm số
người lây nhiễm HIV, nâng cao nhận thức, thái độ của cộng đồng đối với
HIV/AIDS. Qua nhiều năm triển khai, chương trình đã đạt được một số kết
quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một số mặt hạn chế cần

giải quyết. Để tìm hiểu về hiệu quả mà chương trình mục tiêu quốc gia phịng
chống HIV/AIDS đã đạt được trong giai đoạn vừa qua, tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Nhận thức và thái độ người dân về chương trình y tế quốc gia phịng
chống HIV/AIDS” dựa trên phân tích bộ số liệu nghiên cứu, đánh giá của
Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay lĩnh vực nghiên cứu về HIV/AIDS đã được rất nhiều nhà
nghiên cứu và cơng trình nghiên cứu tiếp cận. Có thể nhắc đến những cơng
trình tiêu biểu:
Trên tạp chí Gia đình và trẻ em số ra tháng 7/2005, Thuý Đăng với bài viết:
“ Cần nâng cao nhận thức của vị thành niên về HIV/AIDS” đã tập
trung phân tích một số nguy cơ thúc đẩy xu hướng “ trẻ hoá” đối tượng nhiễm
HIV/AIDS ở nước ta hiện nay. Do đó, để phịng tránh HIV/AIDS, tác giả cho
rằng cần phải giáo dục lối sống lành mạnh cho trẻ em và giáo dục truyền
thông thay đổi hành vi nhằm làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS cho mỗi
cá nhân và cộng động.
Bài lược dịch theo Martin Foreman “Một sự tiếp cận về giới với HIV”
của tác giả Nguyễn Hữu Nhân trên tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 1/2001 với
nội dung khá súc tích và khoa học đã chỉ rõ cho chúng ta thấy rằng: Phụ nữ là

3


người dễ bị tổn thương nhưng cách ứng xử của nam giới cũng là một vấn đề.
Bởi vì: “Thuyết phục mười nam giới với một vài bạn tình của họ dùng bao cao
su, hoặc làm cho vài người có hiệu quả lớn trong phịng chống bệnh tật thì cịn
tốt hơn là vận động cả ngàn phụ nữ chỉ tự ngăn ngừa từ phía chồng hoặc bạn
tình của họ”. Qua đây có thể thấy ý tưởng chung nhất mà tác giả muốn gửi đến
độc giả đó là: các chương trình phịng chống HIV/AIDS đa phần chỉ tập trung
vào đối tượng dễ bị tổn thương là phụ nữ, chứ chưa chú ý nhiều đến đối tượng

nam giới. Do đó, mặc dù chúng ta có nhiều chương trình nhưng hiệu quả đem
lại chưa cao và tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS vẫn tiếp tục gia tăng. Bởi vậy, song song
với việc hướng vào đối tượng phụ nữ thì cũng cần nhằm thẳng vào vấn đề quan
hệ tình dục và tiêm chích ma t của nam giới để thay đổi cách ứng xử và hành
vi của họ. Đây mới chính là giải pháp hữu hiệu nhất cho cơng cuộc phịng
chống HIV/AIDS thu được kết quả trong thời gian tới.
Trong báo cáo “Những điều đã biết và chưa biết về các nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục (STI) và HIV/AIDS trong thanh niên Việt Nam”, Hà
Nội, tháng 3/2003, Tổ chức y tế thế giới - WHO kết hợp với Trung tâm nghiên
cứu các vấn đề phát triển xã hội – CSDS đã chỉ rõ những thiếu hụt trong kiến
thức thông qua tổng quan tài liệu về thanh thiếu niên Việt Nam trong vấn đề
STI và HIV/AIDS trong thanh niên; kiến thức, thái độ,thực hành và quan niệm
trong việc tiếp nhận các dịch vụ về STI/HIV; tình trạng dịch vụ STI/HIV cho
thanh niên. Bằng cách đó, báo cáo đã cung cấp số liệu để nhận dịên vai trò của
thanh thiếu niên trong bức tranh về STI và HIV/AIDS tại Việt Nam hiện nay.
Bài viết “Tác động của HIV/AIDS đến phụ nữ và trẻ em gái - nhìn từ
góc độ giới” của Th.S Vũ Thể Thường đăng trên tạp chí Gia đình và trẻ em số
ra tháng 10/2005 đã chỉ ra một thực tế hiện nay là: trẻ em và phụ nữ có nguy
cơ lây nhiễm HIV cao gấp hai lần so với nam giới và khi bị nhiễm HIV, họ
phải đối mặt với tình trạng bất bình đẳng trong cuộc sống, chăm sóc và điều
trị.Ngồi ra, tác giả cũng khẳng định rằng phụ nữ và trẻ em gái thường là
người chăm sóc khơng cơng khi những người thân của họ nhiễm HIV. Nguyên

4


nhân khiến cho phụ nữ và trẻ em gái phải chịu tác động nhiều mặt của
HIV/AIDS theo tác giả đều xuất phát từ những nhân tố liên quan đến giới và
giới tính; do những định kiến giới và quan niệm truyền thống của xã hội Việt
Nam về vai trò phải chăm sóc người thân trong gia đình và những đức tính tốt

đẹp của người phụ nữ.
Bên cạnh đó, nhiều cơng trình ở Việt Nam cũng đã nghiên cứu khá sâu
sắc về đề tài HIV/AIDS đã được công bố như:“Đương đầu với AIDS - Những
ưu tiên của chính phủ trong một dịch bệnh toàn cầu”, Nhà xuất bản Lao Động
1999, Hà Nội; “Dịch nhiễm HIV/AIDS ở Nghệ An thực trạng và giải pháp” của
tác giả Hoàng Văn Hảo năm 2003, thành phố Vinh tháng 6/2003. Đây là những
cơng trình nghiên cứu sâu về chiến lược phòng chống HIV/AIDS ở những địa
bàn ven biên giới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng nhận thức của người dân về chương trình y tế
quốc gia phịng chống HIV/AIDS
- Tìm hiểu các yếu tố tác động đến nhận thức, thái độ của người dân về
HIV/AIDS.
- Từ kết quả phân tích đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao nhận thức của người dân về HIV/AIDS và nâng cao hiệu quả
chương trình y tế quốc gia phòng chống HIV/AIDS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài cần phải đạt được những yêu
cầu sau đây:
- Làm rõ những khái niệm liên quan: HIV/AIDS, nhận thức, thái độ.
- Vận dụng những lý thuyết phù hợp áp dụng nội dung nghiên cứu của
đề tài.
- Tìm hiểu nhận thức, thái độ của người dân về HIV/AIDS
- Đánh giá thực trạng thực hiện chương trình y tế quốc gia phịng
chống HIV/AIDS

5



- Phân tích những yếu tố tác động đến nhận thức, thái độ của người dân
về HIV/AIDS.
- Đánh giá phân tích dựa trên số liệu có sẵn về nhận thức, thái độ của
người dân về chương trình y tế quốc gia phòng chống HIV/AIDS
4. Đối tượng khách thể, phạm vi nghiên cứu.
a.Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức và thái độ của người dân về chương trình y tế quốc gia
phịng chống HIV/AIDS
b.Khách thể nghiên cứu: người dân sinh sống trong cộng đồng.
c.Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được triển khai tại 7 tỉnh và 3 thành phố đại diện 3
miền Bắc – Trung – Nam: Hà Nội, Lao Cai, Quảng Ninh, Nam Định, Nghệ
An, Đà Nẵng, Kon Tum, Thành phố Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Kiên Giang.
d.Thời gian nghiên cứu:
Từ năm 2000 đến năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này để tìm hiểu nhận thức và thái độ của người dân
về chương trình quốc gia phịng chống HIV/AIDS đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu: phương pháp này sẽ được tiến
hành với tất cả các ngành khoa học, các hướng tiếp cận trong quá trình tham
gia thực hiện nghiên cứu. Chú trọng về quy trình thao tác, phân tích tài liệu
theo các tiêu chí khoa học và loại hình tài liệu, đặc biệt chú trọng phương
pháp phân tích nội dung (Content analysis) nhằm tìm kiếm và phân tích tất cả
các kết quả nghiên cứu có sẵn để mơ tả, khái qt hóa bức tranh tồn cảnh về
chủ đề nghiên cứu từ các góc độ khác nhau. Tập trung phân tích chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, những tài liệu có sẵn và tài liệu thu thập
được từ địa bàn khảo sát.
5.2. Phương pháp điều tra xã hội học, bao gồm:

Phỏng vấn bằng bảng hỏi cấu trúc (1 loại bảng hỏi), thu thập thơng tin
định lượng, tìm hiểu nhận thức của người dân về HIV/AIDS, thái độ của họ
6


đối với người nhiễm HIV/AIDS, hiệu quả của chương trình mục tiêu quốc gia
phòng chống HIV/AIDS.
Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm: tập trung nhằm thu thập những
thơng tin, ý kiến nhận định, đánh giá của lãnh đạo cộng đồng, người dân trong
cộng đồng về các nội dung nghiên cứu…bổ khuyết cho phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi.
Phương pháp chọn mẫu
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Với tổng số mẫu là 1000 mẫu ( 200 mẫu/ 1 tỉnh)
Phương pháp xử lý thông tin
- Số liệu sau khi thu thập thông tin tài liệu sẽ được làm sạch và sử lý
bằng chương trình SPSS 16.0. Các lệnh chạy tần suất và tương quan giữa các
biến đã được áp dụng nhằm tìm hiểu nhận thức và thái độ của người dân về
chương trình quốc gia phịng chống HIV/AIDS.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Hầu hết người dân đã có nhận thức về HIV/AIDS và sự nguy hiểm
của căn bệnh này
mơiởtrường
văn có
hóa
kinhthức
tế xã
- NgườiYếu
dântốsống
thành phố

nhận
caohội
hơn người dân sống ở
nơng thôn về con đường lây truyền HIV/AIDS
- Người dân thành phố có nhận thức cao hơn người dân sống ở nơng
thơn về cách phịng tránh lây nhiễm HIV/AIDS
- Nam giới có nhận thức về con đường lây truyền HIV/AIDS cao hơn
- Nghe và biết về
nữ giới và có nhận thức cao hơn nữ giới cả về cách phòng tránh lây nhiễm
chương trình
- Đặc điểm cá
HIV/AIDS.
- Phần
lớnđộ
người dân đánh Nhận
giá dựthức
án y tế phịng chống HIV/AIDS đã
nhân (giới
tính,
tháitruyền
độ phịng chống
- HIV/AIDS.
Nguồn tiếp
đem
hiệu quả
tốt trong cơng tácvà
tun
tuổi,lại q
qn,
người có trình độ của

học người
vấn cao có nhận thức về hậu quả của
trình - Những
độ
học
nhận thơng tin về
dân
về
HIV/AIDS
cao
hơn
so
với
những
người

trình
độ
học
vấn
thấp hơn.
vấn…)
HIV/AIDS
chương
- Đặc7. Khung
điểm gia
lý thuyết
trình y tế
đình (điều kiện
- Các con đường

quốc gia
kinh tế của gia
lây
truyền
phịng
đình,…)
chống
HIV/AIDS

- Tham gia các
HIV/AIDS
những cách phòng
hoạt động xã hội
7
tránh HIV/AIDS


8. Thao tác biến số, chỉ báo:
8.1. Biến độc lập:
8.1.1. Đặc điểm cá nhân
- Tuổi
- Giới tính
- Q qn
- Trình độ học vấn
8.1.2. Đặc điểm gia đình
- Điều kiện kinh tế gia đình
- Trình độ học vấn của bố mẹ
8.2. Biến can thiệp
Điều kiện môi trường- kinh tế- xã hội- văn hóa
8.3. Biến số phụ thuộc


8


Nhận thức và thái độ người dân về chương trình y tế quốc gia phòng
chống HIV/AIDS
- Sự hiểu biết về HIV/AIDS
-

Con đường lây truyền HIV/AIDS
Biểu hiện của người nhiễm HIV/AIDS
Cách phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS
Hậu quả của lây nhiễm HIV/AIDS

9. Ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm phong phú hơn một số vấn đề lí luận liên quan đến nhận
thức về HIV/ AIDS
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ nhận thức, thái độ của người dân về chương
trình y tế quốc gia phòng chống HIV/AIDS
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu sau này
10. Kết cấu khóa luận:
Ngồi phân mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, khóa luận gồm hai chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và phương pháp luận.
Chương 2: Nhận thức và thái độ người dân về chương trình y tế quốc
gia phịng chống HIV/AIDS


9


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Nhận thức
Theo quan điểm triết học: Nhận thức là quá trình phản ánh và tái tạo
lại hiện thực ở trong tư duy con người, được quyết định bởi những quy luật
phát triển của xã hội và khơng thể tách rời thực tiễn. Q trình nhận thức là
thu thập kiến thức, hình thành khái niệm về hiện tượng thực tế về hiện tượng
thực tế giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh. Quá trình nhận thức
là để tích lũy tri thức, tích lũy kinh nghiệm từ đó cải tạo thế giới. Nhận thức
nảy sinh, bộc lộ và phát triển trong sự tương tác giữa chủ thể nhận thức và
khách thể nhận thức trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan.
- Chủ thể nhận thức: là con người, bao gồm cá nhân, nhóm người, giai
cấp, dân tộc và cả nhân loại... Con người trong tính hiện thực của nó là tổng
hịa các mối quan hệ xã hội, do đó con người với tư cách là chủ thể nhận thức
thì nhận thức của con người bị chi phối bởi các yếu tố sau :
+ Nhu cầu lợi ích
+ Truyền thống văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội
+ Các tri thức của thế hệ trước để lại
+ Đặc điểm tâm sinh lý của mối người
+ Trình độ phát triển cụ thể của mỗi cá nhân về mặt sinh học
- Khách thể nhận thức: Là đối tượng mà nhận thức hướng vào. Khách
thể nhận thức không đồng nhất với thế giới vật chất mà còn hướng vào cả thế
giới tinh thần. Nhận thức khơng phải là hoạt động tức thời, đơn giản, máy
móc và thụ động mà là q trình biện chứng, tích cực, sáng tạo. Quá trình
nhận thức diễn ra theo con đường từ trực quan sinh động đến tư duy trừu

tượng rồi từ tư duy trừu tượng trở lại thực tiễn. Đó cũng là q trình nhận

10


thức đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, đi từ hiện thực đến bản
chất, từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.
1.1.2. HIV/AIDS
HIV/AIDS thường được đề cập đến những nội dung cụ thể như: HIV là
virut gây suy giảm miễn dịch ở người ( giảm khả năng chống lại bệnh tật ).
AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV khi đó cơ thể bị suy giảm miễn
dịch và bị nhiều chứng bệnh nặng như: nhiễm trùng, ung thư, lao, phổi... Như
vậy, sự khác biết giữa HIV và AIDS là ở chỗ: HIV gây ra AIDS. HIV có thể lây
truyền từ người này sang người khác nếu có sự trao đổi các dịch của cơ thể theo
ba con đường: Quan hệ tình dục (quan hệ tình dục với người nhiễm HIV mà
không sử dụng bao cao su), đường máu (truyền máu khơng an tồn, dùng chung
các dung cụ có dính máu không được tiệt trùng), mẹ truyền sang con (mẹ có thể
truyền HIV sang con khi đang mang thai, sinh con và cho con bú).
HIV/AIDS là nguyên nhân đầu tiên gây nên cái chết của con người trên
toàn thể giới. HIV/AIDS gây tác động nghiêm trọng tới sức khỏe (bao gồm
bệnh tật, mất năng lực và tử vong), đồng thời nó cịn ảnh hưởng đến tinh hình
phát triển cơ bản của các quốc gia về kinh tế, xã hội,an ninh, ổn định... và gây
nên những hậu quả bất lợi cho việc thực hiện nhiều trong số các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ khác.
AIDS (Cách viết tắt từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh: Aquired
ImmunoDeficiency Syndrome hay còn gọi là SIDA (cách viết tắt từ của cụm
từ tiếng Pháp: Syndrôm dé Immuno Dèficience Acquise) - là hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người - giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV.
Hội chứng là một tập hợp các triệu chứng. Ví dụ hội chứng nhiễm trùng
bao gồm các triệu chứng sốt, nhức đầu, môi khô, lưỡi bẩn...

AIDS không phải là hội chứng bẩm sinh, hay di truyền mà là mắc phải do
có các hành vi nguy cơ trong quá trình sống của con người, như dùng chung
bơm kim tiêm hoặc quan hệ tình dục khơng dùng bao cao su với người nhiễm
HIV, dẫn đến bị lây nhiễm HIV, và từ nhiễm HIV phát triển thành AIDS.

11


Thời gian từ khi nhiễm HIV cho đến khi thành AIDS dài hay ngắn tùy
thuộc vào sức chống đỡ bệnh tật và hành vi của từng người. Trung bình từ khi
nhiễm HIV đến khi thành AIDS kéo dài từ 5-7 năm, nhưng có nhiều trường
hợp có thể kéo dài đến hàng chục năm nếu người nhiễm HIV biết cách giữ gìn
sức khỏe và khơng có hành vi nguy cơ liên quan đến lây nhiễm HIV.
Nhận thức của người dân về HIV/AIDS mà tác giả đề cập tới trong luận
văn chính là sự hiểu biết của các chủ thể được xác định đối với căn bệnh
HIV/AIDS, chương trình Quốc gia phịng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Hậu
quả của nó khơng chỉ liên quan tới sức khỏe, lao động mà còn liên quan tới
kinh tế, chính trị, gia đình và xã hội ....
1.2. Một số lí thuyết xã hội học áp dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Quan điểm về xã hội hóa
Xã hội hóa là một khái niệm, một phạm trù cơ bản của xã hội học. Có rất
nhiều cách hiểu khác nhau về xã hội hóa. Tuy nhiên tác giả chỉ đưa ra ba cách
hiểu gần nhất với đề tài nghiên cứu về nhận thức và thái độ của người dân
- Từ điển xã hội học định nghĩa: “ Xã hội hóa là q trình thích ứng và cọ
xát với các giá trị, chuẩn mực và hình mẫu hành vi xã hội mà trong q trình đó
một thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì khả năng hoạt động xã hội”.
- Định nghĩa của nhà khoa học người Nga G. Andreeva cho rằng: “ Xã
hội hóa là q trình hai mặt. Một mặt, cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm xã hội
bằng cách thâm nhập vào môi tường xã hội, vào các hệ thống quan hệ xã hội.
Mặt khác, cá nhận tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ xã

hội thơng qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các
mối quan hệ xã hội”. Như vậy, theo định nghĩa trên cá nhân trong q trình xã
hội hóa nó thành những giá trị, tâm thế, xu hướng của cá nhân để tham gia tái
tạo,“tái sản xuất’’ chúng trong xã hội. Mặt thứ nhất của q trình xã hội hóa là
sự thu nhận kinh nghiệm xã hội. Mặt thứ hai của quá trình này thể hiện sự tác
động của con người trở lại mơi trường thơng qua hoạt động của mình.

12


“Xã hội hóa là q trình qua đó cá nhân con người học hỏi và thâm
nhập suốt đời các yếu tố văn hóa- xã hội của mơi trường anh ta, hòa nhập
chúng vào cấu trúc nhân cách của anh ta dưới ảnh hưởng của các tác nhân xã
hội quan trọng và những kinh nghiệm cá nhân, do đó làm anh ta thích nghi
với mơi trường xã hội nơi anh ta phải sống”.
Điểm cốt yếu của thuyết này là sự bắt chước và học hỏi. Xã hội hóa
diễn ra đầu tiên trong mơi trường gia đình rồi đến nhà trường, bạn bè, nơi
làm việc và các môi trường khác. Trong mỗi mơi trường xã hội hóa khác nhau
cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tương tác xã hội của mình nhằm mục
đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội.
Áp dụng lí thuyết trong đề tài này có thể nhận thấy rằng: Kiến thức của
người dân về HIV/AIDS là kết quả tương tác giữa năng lực, nhu cầu tìm hiểu,
tính tích cực của các chủ thể nhận thức về vấn đề đã nêu. Quá trình nhận thức
phụ thuộc vào q trình tương tác trong các mơi trường gia đình, nhà trường, bạn
bè, cơ quan, nơi cư trú, đặc biệt là các phương tiện truyền thông đại chúng…
HIV/AIDS là một trong những vấn đề thuộc lĩnh vực sức khỏe do vậy
việc xã hội hóa vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt. Bởi vì, sức khỏe khơng
đơn giản là sức khỏe của cá nhân và chăm sóc sức khỏe không đơn giản là
hành vi của cá nhân mà sức khỏe cá nhân phụ thuộc vào sức khỏe xã hội, sức
khỏe cộng đồng và hành vi chăm sóc sức khỏe của cá nhân liên quan mật thiết

tới hành vi chăm sóc sức khỏe của cộng đồng. Bởi vậy, xã hội hóa nhận thức
về HIV/AIDS và chương trình Quốc gia phịng chống HIV/AIDS chính là q
trình thu hút và huy động sự tham gia của các cá nhân, nhóm người, các cơ
quan, tổ chức xã hội vào công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe góp phần
phịng chống HIV/AIDS một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Thuyết tương tác biểu trưng.
Nội dung của lý thuyết chỉ ra việc con người (cá nhân, nhóm xã hội,
cộng đồng...) đã sử dụng một hệ thống các hiểu trưng trong quá trình tương
tác xã hội hay nói cách khác mơi trường mà họ tiến hành các tương tác xã hội
hóa chính là mơi trường của các biểu trưng.
13


Theo các nhà xã hội học, tất cả những vật thể, hình ảnh, hành động, cử
chỉ... được con người gán cho những ý nghĩa và trở thành biểu tượng trong
giao tiếp được coi là những biểu trưng. Các biểu trưng có đặc điểm là chúng
mang những ý nghĩa nhất định và tạo ra những phản ứng giống nhau ở các cá
nhân. Những ý nghĩa của biểu trưng không trùng với ý nghĩa trực tiếp của
những cái thể hiện chúng.
Để hình thành các biểu trưng của tương tác, trước hết cá nhân phải ý
thức rõ ràng về một hành động, cử chỉ, phát ngơn, chữ viết hay hình ảnh nào
đó. Nhờ có sự ý thức này, sự vật hiện tượng hoặc hành động cử chỉ đó sẽ được
tách biệt phân lập ra khởi môi trường xung quanh. Các cá nhân sẽ qui gán
cho ý nghĩa xác định để dần dần ý nghĩa qui gán này có thể được tương tác.
Trước khi trở thành một biểu trưng chung của một nhóm, một nền văn hóa
hay của cả nhân loại, các biểu trưng thường chỉ là biểu trưng tương tác của
một tiểu văn hóa.
Lý thuyết tương tác biểu trưng gắn liền với tên tuổi của nhà xã hội học
người Mỹ là G.Mead. Một trong những luận điểm chung của lý thuyết là quan
điểm cho rằng các cá nhân trong quá trình tương tác qua lại với nhau không phản

ứng đối với các hành động trực tiếp của người khác mà “đọc’’ và lý giải chúng.
Để có thể hiểu được ý nghĩa những hành động, cử chỉ của người khác chúng ta
cần đặt mình vào vị trí của người đó,chỉ khi đó chúng ta chúng ta mới hiểu hết ý
nghĩa của những phát ngôn, cử chỉ, hành động của họ. Đây cũng chính là quá
trình quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách cá nhân.
Cũng theo lý thuyết này, con người như một thực thể sống trong thế
giới của các biểu trưng và mơi trường ký hiệu. Xã hội hóa thực hiện sự điều
chỉnh hành động của các cá nhân qua các biểu trưng. Việc sử dụng lý thuyết
tương tác biểu trưng trong nghiên cứu cho khả năng nhìn nhận sự biểu đạt
những hành vi, ứng xử thói quen, nhu cầu, định hướng giá trị thơng qua việc
phân tích hệ thống những biểu trưng đặc biệt của nhóm đối tượng nghiên cứu.
Qua hệ thống biểu trưng này, người nghiên cứu có thể xem xét sự biểu hiện
nhận thức của họ một cách hữu hiệu và khả thi nhất.
14


1.2.3. Lý thuyết về sức khỏe bệnh tật:
Mơ hình lý thuyết về các bước thay đổi hành vi sức khỏe.
Mô hình lý thuyết về các bước thay đổi hành vi sức khỏe được phát
triển bởi Prochaska và Diclimente. Mơ hình mơ tả vè giải thích các bước khác
nhau của sự thay đổi mà những bước này rất phổ biến đối với q trình thay
đổi hành vi nói chung. Mơ hình này thể hiện hai chiều hướng cơ bản: mô tả sự
khác biệt giữa các bước của sự thay đổi lẫn quá trình của sự thay đổi phù hợp
với những bước khác nhau đó. Mơ hình này đã ra quan điểm rằng: sự thay đổi
hành vi là một quá tŕnh, chứ không phải một thời điểm. Ở mỗi một cấp độ
khác nhau đó, phải có những cách thức khác nhau để tạo động cơ giúp họ thay
đổi. 5 bước cơ bản được xác định như sau:
- Giai đoạn trước khi có ý định thay đổi (Precontemplation): mô tả giai
đoạn cá nhân khi chưa tính đến sự thay đổi hành vi, hoặc thậm chí là khơng
có ý định thay đổi.

- Giai đoạn có ý định thay đổi: giai đoạn các nhân bắt đầu tính đến khả
năng thay đổi hành vi.
- Giai đoạn xác định hoặc chuẩn bị thay đổi: Giai đoạn mà cá nhân có
quyết tâm thay đổi.
- Giai đoạn hành động: giai đoạn cá nhân bắt đầu thay đổi hành vi
- Giai đoạn duy trì hành động: duy trì hành vi thay đổi có liên quan
đến sức khỏe.
Một số cá nhân, sự chuyển đổi thời gian từ giai đoạn kia nhanh hơn, ở
một số cá nhân khác sự chuyển đổi là lâu hơn hoặc có thể bị dừng lại ở một
giai đoạn nhất định nào đó mà khơng có sự chuyển đổi.
Mơ hình này mang tính chất vịng trịn hơn là mơ hình 1 chiều, các cá
nhân có thể tham gia vào hay thoát ra ở bất cứ một giai đoạn nào đó.
Mơ hình này cũng khơng phân biệt những người tự nguyện thay đổi
hành vi của mình hay được tư vấn từ các chuyên gia sức khỏe.
Việc sử dụng mô hình lý thuyết các bước thay đổi hành vi sức khỏe vào
trong nghiên cứu giúp đề tài có thể phân tích thực trạng và đưa ra được những
giải pháp cải thiện thực trạng nhận thức người dân về Chương trình quốc gia
15


phịng chống HIV/AIDS, từ đó có thể giúp giảm bớt những nhận thức chưa
đúng và sai lầm của họ. Cũng từ lý thuyết này tơi có thể đưa ra được những
hướng xây dựng mơ hình giáo dục thay đổi hành vi, nhận thức của người dân
khi tìm hiểu về HIV/AIDS, và có thể xây dựng, thiết kế mơ hình giáo dục
phù hợp với từng đối tượng.

16


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHỊNG CHỐNG HIV/AIDS
2.1. Một số đặc điểm về Chương trình Quốc gia phịng chống
HIV/AIDS
2.1.1. Những đặc điểm chung của việc triển khai chương trình
Phịng chống HIV/AIDS là một trong những dự án thuộc dự án mục
tiêu Y tế quốc gia. Hiện nay dự án này khơng chỉ nhận được sự quan tâm của
Đảng, chính phủ Việt Nam mà cịn là mối quan tâm của tồn cầu.
Kể từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên vào năm 1990 tại thành
phố Hồ Chí Minh, tính đến ngày 30/9/2010 cả nước có 180.312 người nhiễm
HIV hiện đang cịn sống được báo, trong đó có 42.339 bệnh nhân AIDS và
tổng số người tử vong do HIV/AIDS là 48.368 trường hợp, tính theo dân số tỷ
lệ người nhiễm HIV được phát hiện chiếm 0.26% dân số và cho đến nay trên
cả nước đã có 100% số tỉnh, thành phố, 97.8% số quận, huyện và trên 74% số
xã, phường báo cáo có người nhiễm HIV/AIDS 1. Điều này cho thấy tốc độ
lây nhiễm của HIV/AIDS thật nhanh và đáng báo động
Tính đến ngày 30/6/2010, cả nước có 176.436 người nhiễm HIV đang
cịn sống được báo cáo, trong đó có 41.239 bệnh nhân AIDS cịn sống và đã
có 47.466 người chết do AIDS. Đến nay, thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa
phương có tổng số người nhiễm HIV cao nhất nước chiếm 25,9% các trường
hợp nhiễm HIV được phát hiện trên toàn quốc. Trong 6 tháng đầu năm 2010,
toàn quốc đã báo cáo 4.812 trường hợp mới xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV,
1.881 trường hợp bệnh nhân AIDS và 620 trường hợp tử vong. So sánh cùng
kỳ năm 2009, số người nhiễm HIV được báo cáo mới xét nghiệm phát hiện
giảm 27,08%, số bệnh nhân AIDS giảm 17,8% và số tử vong giảm 29,3%
(Cục Phòng chống HIV/AIDS – Bộ Y tế. Báo cáo cơng tác phịng chống
1

Kỷ yếu hội nghị 20 năm phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam


17


HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2010 và trọng tâm kế hoạch 6 tháng cuối năm
2010). Ở Việt Nam dịch vẫn cịn tập trung ở các nhóm nguy cơ cao, đang có
sự xu hướng chuyển dịch từ lây truyền qua đường tiêm chích ma t sang lây
truyền qua quan hệ tình dục. Các đối tượng nhiễm ngày càng trẻ hơn, và
nhiều phụ nữ hơn (Hội điều dưỡng Việt Nam, Dự phòng và chăm sóc người
nhiễm HIV/AIDS, Hà Nội 2008).
Xác định được nguy cơ và diễn biến phức tạp của dịch HIV/AIDS ở
Việt Nam, đặc biệt ở các tỉnh/ thành phía Nam, từ nhiều năm nay, Chính Phủ
đã xác định phịng chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan trọng của ngành y
tế và ưu tiên đưa vào danh mục các dự án Mục tiêu y tế quốc gia từ giai đoạn
2001-2005 và tiếp tục triển khai thực hiện trong giai đoạn 2006-2010. Theo
sự sắp xếp mới, dự án phòng chống HIV/AIDS được chuyển đổi thành một dự
án mục tiêu quốc phòng chống HIV/AIDS gia độc lập để chính phủ tập trung
chỉ đạo, đầu tư các hoạt động phòng chống căn bệnh thế kỷ đang có chiều
hướng phát triển và lan rộng khi xã hội ngày càng phát triển.
Trong những năm qua, với những thành tựu mà Việt Nam đạt được cả
về kinh tế- xã hội thì cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân cũng được
Đảng và chính phủ quan tâm, đem lại nhiều hiệu quả nhất định. dự án mục
tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS là một trong những dự án quan trọng của chính phủ. Thơng qua
việc từng bước phát triển và hoàn thiện hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng,
đội ngũ y bác sỹ, dịch vụ chăm sóc, … Chính phủ nhằm hướng tới việc điều
trị và phịng chống các căn bệnh nguy hiểm, góp phần nâng cao sức khỏe của
đại bộ phận người dân tại các vùng miền trong cả nước. Qua nhiều năm triển
khai, dự án mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006- 2010 đã được quy định rõ ràng và
cụ thể với hàng loạt các chỉ số phải đạt được trong các dự án.


18


Năm 2011, Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển là đơn vị được
Bộ Y Tế giao nhiệm vụ thực hiện chọn mẫu thống kê, đánh giá Chương trình
phịng chống HIV/AIDS tại 47 tỉnh/thành bao gồm : Vùng Đông bắc bao gồm
6 tỉnh : Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng và Hà
Giang. Vùng Tây Bắc bao gồm 3 tỉnh : Hịa Bình, Lao Cai và Điện Biên.
Vùng đồng bằng Sông Hồng bao gồm 10 tỉnh : Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải
Dương, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hưng n, Hải Phịng
và Hà Nam. Vùng Bắc Trung Bộ gồm 3 tỉnh : Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa
Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị. Vùng Nam trung bộ bao gồm 5 tỉnh :Đà
Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận. Vùng Tây Nguyên
bao gồm 4 tỉnh : Kon Tum, Đắc Nông, Đắc Lắc và Lâm Đồng. Vùng Đông
Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh : Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu. Vùng đồng bằng Sông cửu Long bao
gồm 9 tỉnh : Đồng Tháp, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre, Long An,
An Giang, Kiên Giang và Cà Mau.
Theo số liệu thống kê tại 47 tỉnh cho thấy các địa phương triển khai dự
án phòng chống HIV/ AIDS từ khá sớm. Tỉnh triển khai sớm nhất vào năm
1990 có 2 tỉnh là tỉnh Tuyên Quang và Đồng Tháp chiếm 4.4% . Năm 1992 có
3 tỉnh bắt đầu triển khai dự án là: Hà Tĩnh, Nam Định, Bến Tre chiếm 6.7%,
Năm 1993 có 7 tỉnh bắt đầu triển khai là: Thừa Thiên Huế, Hà Nội, Quảng
Trị, Lâm Đồng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh An Giang chiếm tỉ lệ
15.6%. Năm 1994 có 6 tỉnh triển khai dự án gồm: Long An, Đăc Lăc, Bình
Định, Tây Ninh, Thái Nguyên, Hà Giang chiếm 13.3%. Năm 1995 có 4 tỉnh
triển khai dự án: Khánh Hòa, Cà Mau, Ninh Thuận, Bình Phước chiếm 8.9%.
Năm 1997 có 5 tỉnh triển khai là: Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam.Cao Bằng,
Bắc Cạn, Bình Phước chiếm tỉ lệ 11.1%. Năm 1998, 2001 và 2003 mỗi năm

có 1 đơn vị bắt đầu triển khai dự án là: Lao Cai, Kon Tum, Hải Dương. Năm
2004 có 2 tỉnh triển khai là: Đồng Nai, Đắc Nông. Năm 2005 có 2 tỉnh triển
khai là: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Giang. Có 8 tỉnh triển khai dự án vào năm
19


2006 là: Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Trà Vinh, Bình Dương, Hịa Bình, Thái Bình,
Bạc Liêu, Quảng Bình chiếm 17.8%. Có 2 tỉnh missing không trả lời năm
triển khai là: Điện Biên và Hải Phòng.
Kết quả trên cho thấy, dự án phòng chống HIV/ AIDS đã được triển
khai từ nhiều thời điểm khác nhau. Tuy nhiên cũng cho thấy nhận thức của
các địa phương về mối quy hiểm của HIV/AIDS tới đời sống xã hội.

Về độ bao phủ của chương trình, đến năm 2010, có 476/485 quận
huyện triển khai dự án. Ở tuyến xã/ phường độ bao phủ của dự án phòng
chống HIV/AIDS cũng tăng khá nhanh qua các năm. Nếu năm 2006 có 5977
xã trên tổng số 6919 xã/ phường triển khai thì đến năm 2010 đã tăng lên 7056
xã phường trên tổng số 7612 xã/ phường.

20


Như vậy có thể thấy độ bao phủ của dự án phòng chống HIV/AIDS tại
47 dự án khá rộng tại các đơn vị quân/ huyện trực thuộc tỉnh thành. Ngay
những năm đầu giai đoạn 2006 – 2010 trung bình có 97.78% (± 10.2%) các
quận/ huyện trong 1 tỉnh/ thành triển khai thực hiện dự án phòng chống
HIV/AIDS. Hai năm 2007, 2008 ở giữa giai đoạn số trung bình đạt gần
100%. Tuy nhiên đến năm 2009, 2010 có giảm xuống 98.4% (± 7.62%)
nhưng vẫn cao hơn năm đầu giai đoạn. Bên cạnh đó số trung vị cho thấy hơn
50% số quận/ huyện trong các tỉnh phân tích đều triển khai 100% ở các đơn vị

quận huyện.
So sánh về độ bao phủ của dự án phịng chống HIV/AIDS ở cấp xã
phường thì tương đối thấp hơn so với cấp quận/ huyện trong mẫu phân tích.
Nhưng ở cấp xã phường, độ bao phủ của dự án ngày càng rộng hơn và tỷ lệ
thuận với số năm thực hiện chương trình. Số liệu ở bảng 2 cho thấy năm 2006
có 91.80% (± 19.80%) số xã/ phường trong 1 quận/ huyện triển khai dự án
phòng chống HIV/AIDS. Trong khi đó số trung vị khá cao khi năm 2010 có
hơn 50% số xã/ phường trong các tỉnh phân tích đều triển khai dự án 100%.
So sánh sự thu hẹp của độ lệch chuẩn trong giá trị trung bình từ năm 2006 đến
2010 cho thấy sự chệnh lệch giữa các tỉnh trong độ bao phủ ngày càng được
thu hẹp ở những năm cuối giai đoạn

21


Bảng 1: Tỷ lệ bao phủ của dự án ở cấp các đơn vị quận/huyện trực
thuộc tỉnh/thành (%) tính theo các chỉ số trung bình
Các chỉ số
Số trung bình
Trung vị
Mode
Độ lệch chuẩn
Giá trị thấp nhất
Giá trị cao nhất

2006
97.78
100.00
100.00
10.20

35.71
100.00

Năm thực hiện dự án
2007
2008
2009
98.18
98.39
98.45
100.00 100.00 100.00
100.00 100.00 100.00
8.08
7.69
7.62
50.00
50.00
50.00
100.00 100.00 100.00

2010
98.45
100.00
100.00
7.62
50.00
100.00

Nhìn chung, dự án phòng chống HIV/AIDS đã được quan tâm triển
khai từ khá sớm tại các địa phương, nhiều kinh nghiệm tổ chức, quản lý giúp

cho độ bao phủ của dự án mở rộng ở hầu hết các địa phương.
Bảng 2: Tỷ lệ bao phủ của dự án ở cấp các đơn vị xã/phường trực
thuộc huyện/quận (%) tính theo các chỉ số trung bình
Các chỉ số
Số trung bình
Trung vị
Mode
Độ lệch chuẩn
Giá trị thấp nhất
Giá trị cao nhất

2006
91.80
100.00
100.00
19.80
22.27
100.00

Năm thực hiện dự án
2007
2008
2009
92.39
93.27
93.04
100.00 100.00 100.00
100.00 100.00 100.00
18.47
18.03

17.18
22.27
22.27
22.27
100.00 100.00 100.00

2010
93.15
100.0000
100.00
17.13
22.17
100.00

2.1.2. Các mơ hình đã được triển khai trong dự án
Xác định HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với sức
khỏe, tính mạng của con người cũng như những ảnh hưởng của nó có tác động
khơng nhỏ đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an tồn xã hội của đất
nước; do đó cơng tác phịng, chống HIV/AIDS ln được coi là nhiệm vụ quan
trọng, lâu dài và phức tạp. Tiếp tục quán triệt, đẩy mạnh việc thực hiện các nội
dung của dự án mục tiêu quốc gia phòng chống HIV giai đoạn 2000-2005, giai
đoạn 2006-2010 dự án vẫn tập trung vào một số hoạt động cơ bản.
Bảng 3. Hoạt động đã triển khai trong dự án theo tỉnh (%)
22


ST

Các hoạt động chính


200

2007 2008 2009 2010

T
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

6
Xây dựng cơ bản
8.7
Được cung cấp trang thiết bị, hóa chất mới
45.7
Được cung ứng thuốc mới
54.3
Mua sắm trang thiết bị
45.7
Mua thuốc
47.8
Áp dụng phương pháp điều trị mới
37.0
Quản lý, theo dõi, tư vấn bệnh nhân trước 67.4

17.4
60.9

69.6
65.2
54.3
41.3
84.8

26.1
69.6
76.1
63
60.9
41.3
87.0

41.3
71.7
76.1
58.7
56.5
43.5
89.1

54.3
69.6
78.3
56.5
56.5
45.7
91.3


8.

và sau điều trị
Thông tin, giáo dục, truyền thông trong 93.5

97.8

100

100

100

9.

cộng đồng
Công tác chỉ đạo, phân cấp quản lý và phân 80.4

93.5

97.8

97.8

97.8

10.
11.

cơng trách nhiệm cán bộ trong chương trình

Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ
Huy động sự tham gia của cộng đồng

93.5
84.8

97.8
84.8

97.8
89.1

97.8
91.3

87.0
78.3

Dự án Phòng chống HIV là một dự án với rất nhiều hoạt động đặc thù và
đặc biệt nhận được sự quan tâm, đầu tư từ các cấp. Tỷ lệ các tỉnh được đầu tư
cho xây dựng cơ bản trong dự án HIV cao hơn các dự án khác rất nhiều và liên
tục tăng qua các năm. Giai đoạn 2006-2007 là 2 năm mà rất nhiều các Trung tâm
Phòng chống AIDS (TT AIDS) bắt đầu được thành lập, ban đầu thì các TT AIDS
chưa có trụ sở riêng và thường đặt trong Sở Y tế hay nằm kết hợp với các trung
tâm y tế khác tại tỉnh. Tuy nhiên do yêu cầu về hoạt động cũng như nguồn nhân
lực lớn, TT AIDS các tỉnh sau đó thường tách ra có cơ quan riêng biệt.
Từ năm 2008, nhà nước tập trung ngân sách rất lớn cho các hoạt động
xây dựng cơ bản nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho các TT AIDS hoạt
động, tỷ lệ các tỉnh được đầu tư tăng nhanh và đạt mức rất cao. Năm 2008
26,1% các tỉnh được tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản, đến năm 2009 là

41,3% và năm 2010 là 54.3%. Ngoài xây dựng cơ bản, dự án còn nhận được

23


×