Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Thế giới quan duy vật biện chứng về bản chất của xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.05 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Phòng đào tạo Sau Đại học
*************

BÀI KIỂM TRA NHĨM
MƠN TRIẾT HỌC
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Minh Tiến
Lớp: TRHO28AN3
DANH SÁCH NHÓM
30. Đỗ Phương Linh

35. Triệu Ngọc Tú

31. Lê Thị Hương Ly

36. Bùi Quang Thành

32. Đỗ Thị Mai

37. Nguyễn Thị Thu Thảo

33. Trần Hữu Nam

38. Nguyễn Việt Trung

34. Nguyễn Hồng Ngọc

39. Võ Thu Hiền

Hà Nội, 6/2022



CHƯƠNG 7: Ý THỨC XÃ HỘI.
Thế giới quan duy vật biện chứng về bản chất của xã hội
Trong đó : Tồn tại xã hội chính là nói đến mặt vật chất của đời sống xã hội. Ý
thức xã hội nói đến mặt tinh thần của đời sống xã hội.
7.1. Khái niệm tồn tại xã hội và kết cấu
a, Khái niệm:
Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt
vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.
b, Kết cấu của tồn tại xã hội
- Một là, , các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều
kiện khí hậu, đất đai, sơng hồ,... tạo nên đặc điểm riêng có của khơng gian sinh tồn
của cộng đồng xã hội.
- Hai là, phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương
thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật
chất truyền thống của người Việt Nam.
- Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân
cư, mơ hình tổ chức dân cư,...
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau
tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất
vật chất là yếu tố cơ bản nhất.


Ví dụ: Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sơng ngịi,... tất
yếu làm hình thành nên phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với
người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến hành được
phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có
tính ổn định bền vững,..
Tồn tại xã hội khơng chỉ quyết định sự hình thành của ý thức xã hội mà còn quyết
định cả nội dung và hình thức biểu hiện của nó. Mỗi yếu tố của tồn tại xã hội có thể

được các hình thái xã hội khác nhau phản ánh từ các góc độ khác nhau theo những
cách thức khác nhau. Tuy nhiên, đến lượt mình, các hình thái ý thức này cũng sẽ tác
động, ảnh hưởng ngược trở lại tồn tại xã hội. Đó chính là tính độc lập tương đối của
ý thức xã hội.
7.2. Khái niệm ý thức xã hội và kết cấu.
a, Khái niệm
Là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm tư ưởng, cùng với
tình cảm, tập quán, truyền thống… của xã hội phản ánh TTXH trong nhưng giai đoạn
phát triển nhất định.
b, Kết cấu của ý thức xã hội.


- Tâm lý xã hội: là những hiện tượng tâm lý chung của một nhóm xã hội nảy sinh
từ tác động qua lại trong hoạt động và giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm, chi
phối thái độ hành vi của các cá nhân khi hiện diện trong nhóm. Những hiện tượng
tâm lý xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau, chi phối lẫn nhau. Nó có diễn biến
rất phức tạp mặc dù được hình thành và phát triển có quy luật.. Khi xã hội ngày càng
phát triển, các mối quan hệ xã hội ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng. Chính
trong q trình đó nảy sinh nhiều các hiện tượng tâm lý xã hội khác nhau.
- Hệ tư tưởng: Hệ thống những tư tưởng và quan điểm lý luận thể hiện sự nhận
thức và đánh giá hiện thực xung quanh, xuất phát từ những lợi ích xã hội nhất định.
Hệ tư tưởng mang tính lý luận, nghĩa là được hệ thống hóa một cách duy lý. Khác
với tâm lý xã hội gắn liền với cảm giác sống của ý thức đời thường, hệ tư tưởng gồm
các quan điểm và tư tưởng về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp quyền, tôn giáo, đạo
đức, thẩm mỹ, triết học”.

- Ý thức thông thường: là các tri thức, những quan niệm của con người hình thành
một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hàng ngày nhưng chưa được hệ thống
hóa, chưa được tổng hợp và khái quát hóa.



Ví dụ: cách thức trồng trọt, chăn ni của người dân hiện nay phần lớn là các kinh
nghiệm canh tác được truyền miệng từ người này qua người khác, từ thế hệ này sang
thế hệ khác.
- Ý thức lý luận: là những tư tưởng, những quan điểm được tổng hợp, được hệ
thống hóa và khái quát hóa thành học thuyết xã hội dưới dạng các khái niệm, các
phạm trù và các quy luật.
Ví dụ: ý thức về tư tưởng Hồ Chí Minh là những khái niệm, phạm trù được tổng
hợp, hệ thống hóa thành hệ tư tưởng.
Tóm lại, ý thức thơng thường mặc dù ở trình độ thấp hơn ý thức lý luật, nhưng lại
phong phú hơn và là chất liệu, cơ sở tiền đề quan trọng cho sự hình thành của ý
thức lý luận.
c, Tính giai cấp của ý thức xã hội.

- Tính giai cấp: trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội mang tính giai cấp. Các giai
cấp khác nhau có điều kiện sống, cơ sở kinh tế khác nhau nên thường có tư tưởng,
quan điểm khác nhau. Tuy nhiên các giai cấp khác nhau cũng chia sẻ những quan
điểm chung được toàn xã hội thừa nhận. Tính giai cấp của tư tưởng chỉ là một cách
tiếp cận của Marx và không nên bị lạm dụng.


- Tính dân tộc: các giai cấp trong cùng một dân tộc luôn chịu sự tác động của một
số yếu tố chung (điều kiện tự nhiên, lịch sử…) và được thể hiện tập trung ở tâm lý
xã hội.
- Tính nhân loại: những giá trị mang tính phổ biến tồn nhân loại và những nội
dung, những vấn đề đòi hỏi mối quan tâm chung của cả nhân loại.
d, Bản chất của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định. Nguồn
gốc, nội dung, tính chất của ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định; và khi tồn tại
xã hội thay đổi, nhất là khi phương thức sản xuất thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi các

yếu tố của ý thức xã hội với mức độ, nhịp điệu khác nhau. Khi trong tồn tại xã hội
có sự phân chia giai cấp, ý thức xã hội cũng mang tính giai cấp. Ý thức xã hội phản
ánh tồn tại xã hội một cách đa dạng, phức tạp, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trung gian
(lợi ích, tình cảm…). Khi những điều kiện tồn tại xã hội thay đổi thì một số yếu tố
cụ thể trong ý thức xã hội sẽ thay đổi theo. Tuy nhiên cũng có những yếu tố khơng
thay đổi trong hàng ngàn năm dù cho các điều kiện tồn tại xã hội liên tục thay đổi.
- Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Do
sức ỳ của ý thức xã hội, những tác động qua lại về lợi ích trong xã hội và do bản chất
là sự phản ánh của tồn tại xã hội nên một số yếu tố của ý thức xã hội cụ vẫn tồn tại
và phát huy ảnh hưởng trong tồn tại xã hội mới. Tuy nhiên, trong những điều kiện
nhất định, một số yếu tố của ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Trong quá
trình phát triển của ý thức xã hội, các tư tưởng, quan điểm… thường có sự kế thừa
lẫn nhau, nó là sự thống nhất giữa giữ gìn và loại bỏ, do đó cần phải chống khuynh
hướng "bảo thủ" và "phủ định sạch trơn".
- Giữa các hình thái ý thức xã hội ln có sự xâm nhập, ảnh hưởng, tác động qua
lại lẫn nhau. Ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định thường có một hình thái ý thức xã hội


nổi lên đóng vai trị chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Do đó, việc
tìm hiểu sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội có ý nghĩa thực tiễn
lớn.
- Ý thức xã hội có thể tác động mạnh mẽ trở lại tồn tại xã hội; nó có thể thúc đẩy
sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh đúng quy luật vận động của tồn tại xã
hội; thậm chí kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy
luật vận động của tồn tại xã hội.
7.3 Mối quan hệ tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
a, Vai trò quyết định của tồn tại xã hội .
- YTXH là sự phản ánh TTXH. TTXH ntn thì YTXH nty. Khi TTXH thay đổi sớm
hay muộn YTXH cũng thay đổi theo.
- TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm xu hướng phát triển của YTXH.

Tồn tại xã hội quyết định đến sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội, tồn tại
xã hội có trước rồi ý thức xã hội có sau. Tồn tại xã hội phát triển theo chiều hướng
như thế nào thì ý thức xã hội sẽ phát triển theo chiều hướng như thế. C.Mác và
Ănghen đã chứng minh rằng đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển
trên cơ sở của đời sống vật chất, khơng thể tìm nguồn gốc tư tưởng, tâm lý xã hội
trong chính bản thân nó.
Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ khơng thể giải thích được nếu chỉ căn
cứ vào ý thức của cả thời đại đó.
Ví dụ: trong xã hội cộng sản ngun thủy, do trình độ của lực lượng sản xuất cịn
yếu kém, hoạt động lao động được diễn ra đồng nhất và của cải đều được chia đều


cho mọi người. Tuy nhiên khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã, quan hệ sản xuất
chiếm hữu nô lệ dần xuất hiện, xã hội đã bắt đầu có sự phân chia giàu nghèo.
Từ đây mà mầm mống của sự bóc lột bắt đầu hình thành, kéo theo sự ra đời của
chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng chủ nô. Khi quan hệ sản xuất phong kiến bị quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa dần thay thế thì vị trí đặc trưng trong đời sống tinh thần xã hội
của hệ tư tưởng phong kiến bị xóa bỏ, được thay thế hoàn toàn bởi hệ tư tưởng tư
sản.
Những luận điểm của C.Mác đã bác bỏ hoàn toàn những quan điểm sai lầm của
chủ nghĩa duy tâm trước đó là muốn đi tìm ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư
tưởng, xác định tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của xã hội, quyết định ý thức xã
hội, chính là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, ý thức xã
hội.
Ngoài ra, giữa hình thái ý thức xã hội và tồn tại xã hội vẫn ln có sự tác động
quan lại lẫn nhau. Cụ thể trong mỗi thời đại tùy vào từng hồn cảnh lịch sử, có những
hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý
thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu
sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, ngồi ra cịn chịu sự tác động qua lại lẫn
nhau. Sự tác động này làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và

những mặt khơng thể giải thích trực tiếp bằng các quan hệ vật chất.
Ví dụ: Về tồn tại xã hội là đời sống vật chất của xã hội, là phương diện sinh hoạt
vật chất và điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất xã hội. Ví dụ như Thời tiền sử
là thời đại Việt Nam được tính từ tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên lành thổ
Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I trước công nguyên.
Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ.
Công cụ cịn rất thơ sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỉ thuật chế tác, đã có


nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết, tận
dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…
Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự đa
dạng phong phú của các loài quán động thực vật phương Nam nên nguồn tài nguyên
rất phong phú.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều
kiện tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức
sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình,
giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trị nhất định đối với tồn tại xã hội.
b, Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Tính lạc hậu & tính vượt trước của YTXH
+ Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: Lịch sử xã hội
cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng vẫn
cịn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly khỏi sự ràng buộc
của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối.
Sở dĩ có biểu hiện đó là do những nguyên nhân sau: Sự biến đổi của tồn tại xã hội
thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội không phản ánh kịp sự thay đổi đó
và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói
chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo
thủ của một số hình thái ý thức xã hội.

Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp và lực lượng phản tiến bộ thường lưu giữ
một số tư tưởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.


Như vậy ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Cho nên trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu
tranh chống lại âm mưu và hành động phá hoại những lực lượng thù địch về mặt tư
tưởng, kiên trì xố bỏ những tàn dư ý thức cũ.
Ví dụ: ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến, nhưng khi xã hội
phong kiến đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp về các tư tưởng như: trọng
nam khinh nữ, ép duyên, gia trưởng. Cho đến tận giai đoạn ngày nay thì các tư tưởng
này vẫn còn xuất hiện trong nhận thức của nhiều người.
+ Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Khi khẳng định tính lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học
Mác – Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định tư tưởng của
con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển
của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người.
Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định. Tư
tưởng khoa học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy
luật phát triển chung của xã hội, quy luật đó khơng những phản ánh đúng quá khứ,
hiện tại mà còn dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau.
Chẳng hạn, ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ
phát triển tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị
quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế.
Khi nói, tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội thì khơng có nghĩa ý
thức xã hội khơng cịn bị tồn tại xã hội quyết định. Mà là, cho đến cùng nó ln bị
tồn tại xã hội quy định.



Ví dụ: Ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn còn đang ở trong thời
kỳ phát triển tự do cạnh tranh thì Các Mác đã đưa ra dự báo rằng quan hệ sản xuất
đó nhất định sẽ bị một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế trong thời gian tới.
- Tính kế thừa của ý thức xã hội
Kế thừa là qui luật chung của các sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động của
ý thức xã hội nó cũng phải có tính kết thừa.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm tư
tưởng, cùng với tình cảm, tập quán, truyền thống … của xã hội phán ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Tồn tại xã hội cũng có tính kế thừa,
nó vận động liên tục. Ý thức xã hội phản ảnh q trình đó và cũng có tính kế thừa.
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng những quan điểm lý
luận của một thời đại không xuất hiện trong mảng đất trống không mà được tạo ra
trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận đã có từ thời đại trước.
Liên hệ: Khi nghiên cứu điều kiện ra đời của chủ nghĩa Mác chúng ta đã thấy rằng
để có sự ra đời của chủ nghĩa Mác thì phải có điều kiện về kinh tế xã hội, điền kiện
thứ hai là tiền đề khoa học tự nhiên, điều kiện thứ ba đó chính là tiền đề về lý luận.
Để xây dựng nên chủ nghĩa Mác với ba bộ phận cấu thành như vậy, rõ ràng không
phải Mác và Ănghen tự nảy sinh sản ra trong đầu óc mà thực chất là dựa trên những
điều kiện khách quan của thời đại trước. Chính C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đã thừa
nhận rằng, ngay cả chủ nghĩa cộng sản phát triển cũng trực tiếp bắt nguồn từ chủ
nghĩa duy vật Pháp… Và, “nếu trước đó khơng có triết học Đức, đặc biệt là triết học
Hêghen, thì sẽ khơng bao giờ có chủ nghĩa xã hội khoa học Đức, chủ nghĩa xã hội
duy nhất khoa học tồn tại từ trước đến nay.” Chủ nghĩa Mác không chỉ đã tiếp thu tất
cả những gì là tinh hoa trong lịch sử văn minh nhân loại mà còn kế thừa trực tiếp từ


nền triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng
Pháp.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong q trình phát triển nên khơng thế giải thích
được một tư tưởng, quan điểm nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện

có mà khơng chú ý đến giai đoạn phát triển tư tưởng lịch sử của văn hóa truyền thống
trước đó. Tính kế thừa phát triển của ý thức xã hội là ngun nhân nói rõ vì sao một
số nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ
cao.
Liên hệ: Nước Pháp thế kỷ XVIII có nền kinh tế phát triển kém nước Anh, nhưng
tư tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh. So với Anh, Pháp thì nước Đức ở nửa đầu
thế kỷ XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai
cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của
các thời đại trước đó.
+ Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để
lại.
Liên hệ: Khi làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng của
giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thờikì cổ đại
mà đỉnh cao của nó là trong triết học Hi Lạp vàLa Mã cổ đại.
+ Ngược lại,những giai cấp lỗi thời phản tiến bộ thường tiếp thu, hồi phục những
tư tưởng những lí thuyết xã hội phản tiến bộ của những thời kì lịch sử trước đó .
Liên hệ: Như là vào nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, các thế lực tư sản phản
động đã khôi phục và phát triển những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo dưới những
cái tên mới như chủ nghĩa Cantơ mới, chủ nghĩa Tômát mới, để chống lại phong trào


cách mạng của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng tiến tiến của nó, đó chính là chủ
nghĩa Mac-Lenin.
Ý nghĩa: Khi nghiên cứu các hiện tượng ý thức xã hội, phải nghiên cứu: Bối
cảnh xuất hiện tư tưởng đó (tồn tại xã hội) và cả những tư tưởng tiền bối.
Liên hệ: V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, văn hoá xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy
những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hoá nhân loại từ cổ chí
kim trên cơ sở thế giới quan mác-xít.
Người viết: “Văn hố vơ sản phải là sự phát triển hợp quy luật của tổng số những

kiến thức mà lồi người đã tích luỹ được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã hội
của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu”.
Nắm vững quan điểm trên đây của triết học Mác – Lênin về tính kế thừa của ý thức
xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh
vực văn hoá, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và mở
rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hố
dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào
dân tộc. Tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá
Việt Nam.
c, Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội


- Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau,
có vai trò khác nhau trong xã hội và trong đời sống con người. Tuy nhiên, ở các thời
đại lịch sử khác nhau, trong những hồn cảnh khác nhau, dù vai trị các hình thái ý
thức xã hội khơng giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau.
Liên hệ: Ở Hi Lạp cổ đại thì triết học và nghệ tht đóng vai trị cực kì to lớn. Cịn
Tây Âu thời kì trung cổ thì tơn giáo (trực tiếp ở đây là Cơ Đốc giáo ) ảnh hưởng
mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của xã hội đặc biệt là tác động mạnh đến triết học,
nghệ thuật, chính trị, pháp quyền ... Ngày nay thì hệ tư tường chính trị và khoa học
đang tác động đến các lĩnh vực của đời sống tinh thần xã hội.
- Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy
theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng
đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.
Liên hệ: Từ vấn đề này chúng ta có thể liên hệ tới đời sống tinh thần của xã hội
Việt Nam mặc dù tồn tại nhiều quan điểm, tư tưởng , học thuyết , lý luận khác nhau
nhưng chúng ta thấy rằng ở thời kỳ Lý, Trần, Phật giáo chi phối đời sống tinh thần
của xã hội .Từ thời Lê đến hết chế độ phong kiến Việt Nam mặc dù tồn tại nhiều hệ
tư tưởng, quan điểm, học thuyết, lý luận khác nhau nhưng Nho giáo lại giữ vai trò
chi phối đời sống tinh thần của xã hội.

- Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trị
đặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai cấp định hướng cho sự phát triển của
các hình thái ý thức khác.
- Trong điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt động tư tưởng như triết học,
văn học nghệ thuật … tách rời đường lối chính trị đúng đắn của Đảng sẽ không tránh


khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm, không thể đóng góp tích cực vào sự nghiệp
cách mạng của nhân dân.
d, Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Sự tác động trở lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Trong quá trình phát triển, các hình thái YTXH khác nhau khơng tách rời nhau
mà tác động, ảnh hưởng lẫn nhau trên cơ sở phản ánh TTXH. Đồng thời, mỗi
hình thái YTXH đều chịu ảnh hưởng của các hình thái YTXH khác.
Ví dụ: Ảnh hướng của triết học đến các hình thái YTXH khác (ý thức chính
trị, ý thức pháp quyền,…); ngược lại ý thức chính trị, ý thức pháp quyền,…
xét về thế giới quan đều chịu ảnh hưởng của một quan điểm triết học nhất định.
Trong xã hội có giai cấp, ý thức chính trị có ảnh hưởng to lớn nhất, chi phối
các hình thái YTXH khác (trực tiếp phản ánh và gắn liền với cơ sở kinh tế, với
lợi lịch giai cấp nên nó có tác dụng chi phối mọi mặt đời sống tinh thần xã
hội).
Ví dụ: Triết học, đạo đức,… trong xã hội có giai cấp đều thấm nhuần tính
Đảng, tính giai cấp, nghĩa là đều có nội dung chính trị.
Trong sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hình thái YTXH, bên cạnh ảnh hưởng
quyết định của ý thức chính trị, hình thái ý thức nào có ảnh hướng to lớn hơn
phụ thuộc vào điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể.
Ví dụ: Trong các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Phật giáo có ảnh hướng
rất lớn trong đời sống tinh thần của xã hội. Sang thời Hậu Lê, Nho giáo giành
được địa vị thống trị và chi phối đời sống tinh thần của chế độ phong kiến.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội

Trong xã hội có giai cấp, có những tư tưởng tiến bộ, văn minh và có những tư
tưởng lạc hậu, phản động. Cả hai loại tư tưởng đó đều tác động trở lại TTXH.


- Tác động tích cực của YTXH đối với TTXH: Nếu YTXH phản ánh đúng quy
luật vận động và phát triển của TTXH và thông qua hoạt động thực tiễn của
con người nó có thể tác động tích cực đến TTXH.
- Tác động tiêu cực của YTXH đối với TTXH: Nếu YTXH phản ánh không
đúng quy luật vận động và phát triển của TTXH; hoặc ý thức phản tiến bộ nhất
là ý thức chính trị thì sẽ tác động tiêu cực đến TTXH.
Mức độ, tính chất và hiệu quả tác động của YTXH đối với TTXH phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động của chủ thể mang
YTXH tức địa vị lịch sử của giai cấp, mức độ thâm nhập của YTXH vào quảng đại
quần chúng nhân dân, năng lực triển khai, hiện thực hóa YTXH vào hoạt động thực
tiễn của chủ thể lãnh đạo, quản lý.
Ví dụ: Chính sách khốn trong nơng nghiệp: Khốn 10 là một trong những “cú
hích” thúc đẩy nông nghiệp Việt Nam bứt phá từ những năm cuối 80 đến nay; phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp, với điều kiện của Việt Nam. Hiện
nay, Việt Nam đang trong thời kì quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội với những tư tưởng
quan niệm của xã hội cũ vẫn tồn tại như “trọng nam khinh nữ”, thói vị kỉ, tư duy
nơng nghiệp,… Những tư tưởng đó nếu chúng ta khơng xố bỏ ngay thì chính là
những rào cản kìm hãm sự phát triển theo hướng tiến bộ của xã hội ngày nay.
7.4 . Xây dựng nền tảng tinh thần của Xã hội Việt Nam hiện nay
a, Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và tính tất yếu của việc xây dựng nền
tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: VN đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền
kinh tế tiểu nông hay là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Bởi vì xuất phát từ 1
nền kinh tế tiểu nơng, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
không kế thừa được nền sản xuất lớn do Chủ nghĩa tư bản tạo ra. VN đã trải qua
nhiều cuộc kháng chiến kéo dài trong quá khứ, những sai lầm trong thời kỳ đầu xây



dựng chủ nghĩa xã hội,…chính là những nguyên nhân làm cho đời sống nhân dân ta
còn kém xa so với nhiều nước trên thế giới. Mặc dù vậy, về vị thế, cũng như kinh
tế,… nước ta đã và đang có bước tiến bộ rất nhiều. Nhiều hủ tục, tư tưởng trong xã
hội cũ vẫn còn ảnh hưởng đến xã hội ngày hơm nay như: trọng nam khinh nữ,…
- Tính tất yêu của việc xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay:
Xuất phát từ thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
VN hiện nay. Những mặt trái của kinh tế thị trường vẫn còn đang ảnh hưởng lớn đến
đời sống tinh thần xã hội. Ta có thể kể đến rất nhiều hiện tượng là mặt trái của nền
kinh tế thị trường như việc chạy theo lợi nhuận mà làm hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng, khuynh hướng đi lên tư bản của nền kinh tế tư nhân....Ví dụ như
trong thời gian gần đây, nhiều vụ bán kit xét nghiệm Covid giả, không đảm bảo chất
lượng đã gây ra những tổn thất về sức khỏe, tính mạng và tiền bạc của người dân.
Xuất phát từ chính thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa…đặc biệt là những tác động tiêu cực của nó đến đời sống tinh thần xã hội,
chúng ta cần xác lập một nền tảng tinh thần mới để chuyển từ lối tư duy, suy nghĩ
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
- Xuất phát từ cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa hiện nay: cuộc đấu
tranh này vẫn diễn ra quyết liệt, trong đó Chủ nghĩa tư bản sử dụng chiến lược diễn
biến hịa bình bạo loạn lật đổ để chống phá nhà nước ta trên mọi lĩnh vực. Đặc biệt
thế lực thù địch lợi dụng những yếu tố như mạng internet,…để kích động, bạo loạn
làm cho thế hệ trẻ mất đi bản sắc dân tộc, hệ tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác
Lê-nin,…lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền để can thiệp vào đời sống
của chúng ta. Ví dụ như những thơng tin xun tạc, những suy diễn sai lệch về chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng, Nhà nước Việt Nam đã được thế lực thù địch truyền bá
nhiều qua các trang mạng xã hội, nhằm lôi kéo người dân (đặc biệt là những người



có trình độ dân trí thấp) để họ nghe theo và chống phá, bạo loạn. Cho nên chúng ta
nhất định phải xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam.
- Xuất phát từ sự đòi hỏi phải thay đổi phương thức sản xuất tinh thần. Bởi vì
chúng ta đang dần dịch chuyển sang phương thức sản xuất mới phát triển hơn. Đòi
hỏi lối sống, suy nghĩ cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. Văn hóa vừa là mục tiêu
vừa là động lực của quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, nên xây dựng nền văn hóa
mới, con người mới, hệ tư tưởng mới, đấu tranh xóa bỏ những tàn dư trong lĩnh vực
văn hóa tư tưởng cũ.
Xuất phát từ những yếu tố đó thì xây dựng nền tảng tinh thần mới là tất yếu.
b, Một số vấn đề cơ bản của việc xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội Việt
Nam hiện nay.
- Kết hợp giữa truyền thống với hiện đại: Kế thừa mặt tích cực của cả hai để xây
dựng nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay.
- Phát huy tinh thần khoa học cách mạng của chủ nghĩa Mác Lê – nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới, đây chính là vũ khí tinh thần của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động các nước Xã hội Chủ nghĩa, là ý thức hệ Xã hội Chủ nghĩa
, phải phát huy nó trong sự nghiệp đổi mới, vận dụng nó vào thực tiễn và đưa VN ra
khỏi thời kỳ khủng hoảng, đạt được những thành tựu như hiện nay. Ví dụ như tuyên
truyền tinh thần làm chủ xã hội của người lao động, có tinh thần và trách nhiệm với
cơng việc của mình, đặt lợi ích chung lên trước lợi ích cá nhân.
- Kế thừa, phát huy giá trị tinh hoa trong văn hóa VN như: chủ nghĩa yêu nước,
nhân nghĩa, tư tưởng trọng dân…tạo ra bản sắc riêng của VN, khơng bị hịa tan trong
q trình hội nhập, tiếp thu và phát huy các giá trị tư tưởng tiến bộ của nhân loại để
làm giàu thêm văn hóa của mình, đồng thời khắc phục và hạn chế tác động tiêu cực
của tư tưởng tiêu nông trong quá trình cơng nghiệp hoa hiện đại hóa, phát triển kinh


tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam như tâm lí trơng chờ, thụ động,…Ví dụ
như một số chương trình hỗ trợ tiền trong xóa đói giảm nghèo, có những cách thức
ko hợp lí - cho rất nhiều mà khơng phát huy tính tích cực của họ, lâu ngày tạo thành

tâm lí thụ động. Họ có thể tự làm được, làm tốt nhưng vẫn chờ đợi được chu cấp.



×