Thị trường tiền tệ ở Việt Nam
1 . Khái niệm, đặc điểm và vai trò:
1.1. Khái niệm:
“Thị trường tiền tệ là cơ chế đáp ừng nhu cầu của những chủ thể đang nắm giữ
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và những chủ thể đang tạm thời thiếu hụt tiền.”
1.2. Đặc điểm:
-
Thời gian luân chuyển vốn ngắn hạn, công cụ của thị trường này là những
món nợ vay hay những chứng khốn có thời gian đáo hạn dười một năm.
-
Các giao dịch không diễn ra tại một địa điểm riêng biệt. Chúng được dàn
xếp giữa các bên tham gia thị trường bằng điện thoại và được hoàn tất bằng
phương tiện điện tử.
-
Các công cụ trê thị trường tiền tệ rất linh hoạt trong việc đáp ứng những nhu
cầu tài chính ngắn hạn.
-
Các cơng cụ trên thị trường tiền tệ có độ an tồn tương đối cao nhưng
thường lại có mức lợi tức thấp.
-
Là Thị trường bán buôn, với hầu hết các giao dich có khối lượng lớn.
1.3. Vai trị : Có 3 vai trị của thị trường tiền tệ:
-
Điều tiết lượng tiền trong lưu thông, lãi suất thị trường và tỷ giá
-
Thị trường tiền tệ cung cấp một phương tiện để đầu tư quỹ nhàn rỗi và giảm
bớt chi phí cơ hội.
-
Thị trường tiền tệ cung cấp một nguồn quỹ tạm thời có chi phí thấp
2. Các loại thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ được phân loại căn cứ vào cách thức tổ chức hoặc loại công cụ.
2.1. Phân loại theo cơ cấu tổ chức:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
Thị trường tiền tệ cổ Điển: là thị trường vay vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín
dụng (TCTD) Đặt dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương (NHTW). Hàng ngày,
1
tại Đây hình thành lãi suất chỉ Đạo thị trường tiền tệ, như: lãi suất LIBOR trên thị
trường tiền tệ London (London Inter Banking Offered rate), lãi suất PIBOR trên thị
trường tiền tệ Paris (Paris Inter Banking Offered rate), SIBOR (thị trường tiền tệ
Singapore)…
Thị trường tiền tệ mới: Đây là thị trường các trái phiếu ngắn hạn, cơ cấu của nó
gồm 2 cấp:
•
Thị trường tiền tệ sơ cấp: là thị trường tiền tệ chuyên phát hành các loại
trái phiếu ngắn hạn lần Đầu.
•
Thị trường tiền tệ thứ cấp: là thị trường tiền tệ tổ chức mua bán lại các trái
phiếu Đã phát hành ở thị trường sơ cấp.
•
Thị trường mở (Openmarket operation): là thị trường mua bán các loại
chứng khoán nhà nước ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,...
nhằm Điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Tức thơng qua thị trường mở,
NHTW có thể làm cho “tiền dự trữ” của các ngân hàng thương mại (viết tắt
NHTM) tăng lên hoặc giảm xuống, từ Đó tác Động Đến khả năng cung cấp tín
dụng của NHTM làm ảnh hưởng Đến khối lượng tiền tệ của nền kinh tế.
2.2. Phân loại theo Đối tượng tham gia:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
-
Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM (hay thị trường liên ngân
hàng – Interbank): Thị trường này dưới sự Điều hành của NHTW nhằm mục Đích
Điều tiết vốn trong hệ thống NHTM Đồng thời tạo Điều kiện cho NHTW thực hiện
vai trò là người cho vay cuối cùng.
-
Thị trường các công cụ nợ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu,
kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các khế ước cho vay, … bao gồm cả thị
trường phát hành và thị trường lưu thông, thị trường này biểu hiện cho sự phát triển
thị trường tiền tệ.
2
-
Thị trường hối Đoái: là thị trường giao dịch các loại ngọai tệ và các phương
tiện thanh tóan có giá trị ngoại tệ, là một bộ phận quan trọng trong kết cấu thị
trường tiền tệ. Thị trường ngọai hối mang Đặc trưng là tính quốc tế cao, hoạt Động
của nó Đáp ứng những nhu cầu về thương mại, Đầu tư ngắn hạn trên bình diện
quốc tế, Đặc biệt là tạo Điều kiện can thiệp của NHTW nhằm Đảm bảo sức mua
Đối ngoại của Đồng tiền quốc gia.
Công cụ hoạt Động thị trường hối Đoái, gồm: hợp Đồng giao ngay (Spot),
hợp Đồng hoán Đổi (Swap), hợp Đồng kỳ hạn (Forward), hợp Đồng quyền chọn
(Option)…. nhờ Đó Đáp ứng Được phần lớn nhu cầu ngoại tệ cho các Đơn vị, tổ
chức và làm cho thị trường ngoại hối trở nên nhộn nhịp hơn.
3. Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ:
Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng là
hình thức sơ khai của thị trường tiền tệ hoạt Động với mục Đích cân Đối, Điều hòa
vốn giữa các NHTM với các TCTD nhằm khai thơng khả năng thanh tốn cho các
TCTD. Vì vậy, nếu xét theo chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ Điều
tiết vốn giữa các NHTM, các TCTD. Còn nếu xét theo chiều dọc, thị trường tiền tệ
biểu hiện mối quan hệ giữa NHTW và NHTM qua con Đường tái chiết khấu, trong
Đó lãi suất tái chiết khấu là một công cụ linh hoạt Để NHTW Điều tiết vĩ mơ nền
kinh tế trong q trình thực thi chính sách tiền tệ.
Ngày nay, quy mô họat Động của thị trường tiền tệ Được mở rộng về phạm
vi Điều tiết vốn, theo Đó các chủ thể tham gia trên thị trường Đa dạng hơn.
Các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm:
•
Chủ thể cung ứng nguồn vốn như: NHTW, NHTM, các TCTD khác… Việc
Đầu tư nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường này có Độ rủi ro thấp, do trong thời
gian ngắn giá cả chứng khoán biến Động không Đáng kể.
3
•
Chủ thể có nhu cầu về vốn như: NHTM, các Đơn vị kinh tế khác, kho bạc
nhà nước... Thông qua thị trường tiền tệ, các chủ thể này có thể thu hút Được
nguồn vốn ngắn hạn dễ dàng và chi phí thấp.
•
Chủ thể trung gian mơi giới, vừa Đi vay và vừa cho vay như: NHTM,
Công ty chuyên môi giới.
4. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ:
4.1. Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn:
Nghiệp vụ này diễn ra chủ yếu giữa các NHTM, xuất phát từ họat Động kinh
doanh tiền tệ, tại một thời Điểm nhất Định một số NHTM tạm thời thừa vốn trong
khi Đó một số NHTM khác rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời. Do Đó Để Đảm
bảo cho khả năng thanh tốn, quan hệ Điều tiết vốn giữa các NHTM diễn ra thơng
qua các hình thức sau:
-
Cho vay bằng tiền mặt: Khi NHTM thiếu hụt vốn tạm thời, có thể Đi vay tại
một NHTM khác Đang thừa vốn tạm thời tại thời Điểm Đó Để Đảm bảo khả năng
thanh tốn. Giao dịch liên ngân hàng chủ yếu dưới hình thức tín chấp hoặc Đảm
bảo bằng số dư tiền gửi Đối ứng tại ngân hàng cho vay…; Thời hạn cho vay rất
ngắn: hàng ngày (qua Đêm), Định kỳ 1 tuần, 2 tuần, tháng…
-
Cho vay dưới hình thức cầm cố hoặc chiết khấu các chứng từ có giá: Khi có
nhu cầu lớn về vốn, các NHTM Đã vay các TCTD khác nhưng vẫn chưa Đáp ứng
Đủ nhu cầu thì NHTW có thể hỗ trợ bằng các nghiệp vụ sau:
•
Tái chiết khấu chứng từ có giá: NHTW sẽ nhận chiết khấu lại những chứng
từ có giá mà trước Đây NHTM Đã chiết khấu cho khách hàng.
•
Bảo chứng lại: NHTW sẽ cho NHTM vay vốn trên cơ sở cầm cố các chứng
từ có giá mà trước Đây NHTM Đã nhận cầm cố từ khách hàng.
4.2. Nghiệp vụ thị trường mở (mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn):
4
Là hoạt Động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có giá của
chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt Động mua bán giấy tờ có giá, ngân hàng
trung ương tác Động trực tiếp Đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng,
từ Đó Điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác Động gián tiếp Đến lãi suất thị
trường.
Công cụ chủ yếu của nghiệp vụ này là các loại trái phiếu ngắn hạn Được
phát hành từ thị trường tiền tệ sơ cấp và bán lại ở thị trường thứ cấp.
Nghiệp vụ này phát sinh trong trường hợp một số chủ thể kinh tế cần bổ
sung vốn bằng tiền của mình nên phát hành một lượng trái phiếu ngắn hạn ra thị
trường, trong khi một số chủ thế khác Đang muốn sinh lợi cho khoản vốn nhàn rỗi
của mình bằng con Đường kinh doanh trên thị trường tiền tệ, họ sẽ mua bán trái
phiếu ngắn hạn. Ở nghiệp vụ này, ngoài trái phiếu ngắn hạn thì cịn có kỳ phiếu
thương mại, khế ước nợ, kỳ phiếu ngân hàng, các lọai thư tín dụng…. Và Đặc biệt
là họat Động của thị trường mở - thực hiện việc mua bán ngắn hạn dưới 1 năm các
giấy tờ có giá trị như tín phiếu, trái phiếu kho bạc. Thông qua nghiệp vụ này,
NHTW Điều tiết cung cầu về tiền tệ: tùy theo mục tiêu từng thời kỳ mà NHTW
bơm tiền hay rút bớt tiền ra khỏi lưu thơng.
5. Các cơng cụ của thị trường tiền tệ:
5.1Tín phiêú kho bạc:
Tín phiếu kho bạc là giấy vay nợ ngắn hạn do nhà nước phát hành để bù đắp
tạm thời thiếu hụt tạm thời của Ngân sách và là cơng cụ quan trọng để NHTW điều
hành chính sách tiền tệ. Chúng có tính thanh khoản cao, được phát hành dưới hình
thức tín chỉ hoặc bít tốn ghi sổ, song hầu hết ở dạng ghi sổ. Đây là công cụ triết
khấu điển hình, khơng có phiếu lãi suất. Tín phiếu kho bạc có mức rủi ro thấp nhất
trong các cơng cụ trên thị trường tiền tệ. Thu nhập từ tín phiếu kho bạc ( chênh
lệch giữa giá mua và giá bán hồn trả) khơng bị đánh thuế vì chúng khơng đc coi là
tài sản vốn.
5
(Khi nhà nước cần một lượng tiền nhất định nào đấy để đầu tư vào một dự án lớn
mang tầm cỡ quốc gia, mà nhà nước không huy động được các nhà đầu tư hoặc nếu
có huy động được vốn của nhà tư nhưng rất thấp. Mà lương tiền cần cho dự án thì
lớn cho nên khi đấy nhà nước buộc phải bán tín phiếu kho bạc nhằm huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Mặt khác nhà nước lúc đấy cịn đóng vai trị đưa
lượng tiền nhàn rỗi trong dân vào q trình thơng)
5.2.Khoản vay liên ngân hàng
5.3. Hợp đồng mua lại
5.4Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng:
5.5.Thương phiếu
5.6. Giấy chấp nhận của ngân hàng
Thực trạng:
-
các công cụ giao dịch trên thị trường còn nghèo nà và khối lưuợng giao dịch
cịn hạn chế.
-
Thị trường thứ cấp các cơng cụ giao dịch trên thị trường gần như chưa có
-
Hoạt động của thị trường sơ cấp còn hạn chế
-
Thị trường chưa thu hút đông đảo các thành viên tham gia và chưa thể hiện
tính chun nghiệp của thị trường.
II. MƠ HÌNH TTTT VIỆT NAM
6
THỊ TRƯỜNG TIỀN
TỆ
Thị trường tín dụng
Thị trường liên ngân
hàng
Thị trường nội tệ liên
ngân hàng
Thị trường giấy tờ có
giá ngắn hạn
Thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng
Phương thức giao dịch:
Trên thị trường tín dụng: nghiệp vụ hoat động vốn thể hiện qua các hoạt
động bên tài sản nợ tạo nên nguồn vốn của các ngân hàng mà chủ yếu là các loại
tiền gửi. Bên cạnh nguồn vốn tiền gửi, các ngân hàng cịn xúc tiến phát hành 1 số
giấy tờ có gía như các loại kỳ phiếu nội tệ và ngoại tệ. Đây là cơng cụ có lãi suất
cao hơn lãi suất tiết kiệm và được phép chuyển nhượng, vì vậy tạo sự linh hoạt cho
cơng cụ và tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng. Bên phía sử dụng vốn, hay cịn
gọi là các nghiệp vụ bên tài sản có bao gồm các hoạt động “đầu ra” của ngân hàng
thương mại, nhưng chủ yếu là nghiệp vụ cho vay đem lại hơn 90% thu nhập cho
các ngân hàng.
Trên thị trường liên ngân hàng: hoạt động của thị trường diễn ra theo hình
thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua
NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng
như Điều kiện bảo Đảm tiền vay dựa trên mức Độ tín nhiệm và có sự tham gia tích
cực của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng Được thực hiện dưới các hình thức
tín chấp, bảo Đảm bằng số dư tiền gửi Đối ứng tại ngân hàng cho vay; thậm chí
7
một số ngân hàng Đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn
nhau.
Trên thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn: tín phiếu kho bạc có các loại kì hạn
1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng do kho bạc phát hành thông qua ngân hàng
làm đại lý đã được đưa ra đấu giá công khai. Lãi suất áp dụng tùy thuộc kết quả
từng đợt phát hành. Hình thức phát hành có thể là tín phiếu loại ghi sổ, các chứng
chỉ vô danh hoặc các chứng chỉ đích danh. Phương thức phát hành là chiết khấu,
tức bán thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn.
Hiện nay, Việt nam theo Đuổi mơ hình thị trường tiền tệ mới- thị trường của các
GTCG ngắn hạn
1. TÌNH HÌNH GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
1.1. Thị trường các giao dịch của NHNN
NHNN tham gia giao dịch với các TCTD thông qua các nghiệp vụ cơ bản sau:
Bảng 1. Các nghiệp vụ TTTT Việt Nam
Số
Tên nghiệp vụ
Năm
Mục Đích
thực
Nghiệp vụ thị
1
trường mở
(OMO)
Đặc Điểm về Đặc Điểm
gi a o d ịc h
của lãi
Là một công cụ Được NHNN NHNN chủ Động Do thị
sử dụng để thực thi CSTT Đề xuất theo yêu trường
7/2000
cầu Điều hành
qu yế t
quốc gia.
CSTT.
Định.
8
NHNN làm Đại lý cho Bộ
Tài chính trong việc phát hành NHNN chủ Động Chỉ Đạo
3
Nghiệp vụ Đấu
và thanh toán trái phiếu (tín Đề xuất theo yêu hoặc do thị
thầu TPCP
Nghiệp vụ hoán
phiếu Kho bạc và trái phiếu cầu của Bộ Tài trường
Để khắc phục tình trạng các TCTD Đề xuất Do NHNN
Đổi ngoại tệ
7/2001 TCTD gặp khó khăn về vốn khi có nhu cầu.
Nghiệp vụ thấu
4
Bù Đắp thiếu hụt tạm thời
chi và cho vay 10/2002 trong ngày trong thanh toán
q ua
Điện tử liên ngân hàng/Tất
Nghiệp vụ cầm
5
cố và chiết khấu
ấn
TCTD/NHNN Do NHNN
chủ Động thực
ấn
Tái cấp vốn cho TCTD trên cơ TCTD Đề xuất Do NHNN
2003
sở cầm cố hoặc chiết khấu
khi có nhu cầu.
ấn
Dưới Đây là 1 số nghiệp vụ thị trường cơ bản:
a. Nghiệp vụ thị trường mở
- Thành viên tham gia OMO
OMO bắt Đầu hoạt Động vào tháng 7/2000, ban Đầu có 21 TCTD tham gia. Số
lượng thành viên OMO tăng dần qua các năm, nhưng với tốc Độ chậm, chỉ 1-2
thành viên mỗi năm. Đến ngày 31/12/2005 Đã có 30 TCTD Được cơng nhận là
thành viên tham gia OMO, năm
2006 và 2007, con số này tăng lên và duy trì ở mức 35 thành viên. Năm 2008,
số lượng thành viên tham gia OMO là 56 thành viên, tăng thêm 21 thành viên và
tăng 27,3% so với năm 2007, Đến 31/3/2009 Đã có 58 thành viên. Lí do có việc
tăng mạnh như vậy là các TCTD Đã nhận thức Đầy Đủ hơn về tầm quan trọng
của kênh cung ứng vốn thông qua OMO của NHNN trong Điều kiện CSTT Được
Điều hành thắt chặt trong nửa Đầu năm 2008.
- Số lượng các phiên giao dịch trên thị trường mở
Từ khi bắt Đầu triển khai nghiệp vụ này, tần suất các phiên giao dịch trên
9
OMO Được tổ chức 10 ngày/phiên và ngày giao dịch Được tính theo ngày làm
việc.Tuy nhiên, từ phiên thứ 14 ngày 29/11/2000, nghiệp vụ này Được rút ngắn
còn 1 tuần/phiên vào thứ 4 hàng tuần. Từ năm 2001, Ban Điều hành OMO Đã
tăng Định kỳ tổ chức các phiên giao dịch 2 phiên/1 tuần và từ tháng 11/2004,
giao dịch trên thị trường mở Đã Được thực hiện Định kỳ
3 phiên/tuần. Trong năm 2005, NHNN Đã tổ chức Được 159 phiên thị trường mở,
tăng 36 phiên và 28,5% so với năm 2004. Đến năm 2007, 355 phiên, tăng thêm
293 phiên so với năm trước, về số tương Đối Đã tăng gấp 2,19 lần. Năm 2008,
Đi kèm với CSTT thắt chặt, trạng thái vốn khả dụng của hệ thống TCTD luôn
Được Đặt trong trạng thái vô cùng căng thẳng, OMO Đã trở thành kênh hỗ trợ
vốn tích cực giúp các TCTD thốt khỏi tình trạng mất thanh khoản tạm thời. Có
những ngày Đặc biệt trong 7 tháng Đầu năm 2008, NHNN thường xuyên thực
hiện can thiệp 2 phiên/ngày, thậm chí 3 phiên/ngày Để Đảm bảo thanh khoản của
các ngân hàng, nâng tổng số phiên giao dịch cả năm lên 394 phiên, tăng 39
phiên so với 2007 và những tháng Đầu năm 2009 bình quân giao dịch từ 5-12
phiên một tuần.
- Giao dịch nghiệp vụ thị trường mở từ năm 2000 Đến nay
Bảng 2. Tần suất, khối lượng trúng thầu và phương thức giao dịch OMO
Đơn vị: Tỷ Đồng
Doanh số trúng thầu
Mua
Bán
Giao ngay
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng số
1.904
3.934
9.146
21.184
61.936
480
60
0
0
0
Doanh số
Giao
Kỳ hạn
ngay
874
3.254
7.246
9.844
60.986
550
570
1.900
11.340
0
10
bình
Kỳ hạn quân/phiên
0
50
0
0
950
112
82
108
198
504
Tần suất giao
dịch bình
quân
10 ngày/phiên
1 tuần/phiên
1 tuần/2 phiên
1 tuần/2 phiên
1 tuần/3 phiên
2005
2006
2007
102.479
125.935
415.861
0
0
0
100.679 1.100
36.833 89.102
59.011 356.850
2008 1.024.179
0
947.207
3/2009 52.491
Tổng 1.849.049
0
540
76.972
700
0
0
649
777
1.171
0
2.600
1 tuần/3 phiên
1 tuần/3 phiên
1 tuần/3 phiên
1tuần/5-12
phiên
tuần/5-12
52.491
0
0
860
1.278.425 538.384 1.700
phiên
Nguồn: NHNN (số liệu Đến 31/3/2009).
Qua số liệu Bảng 2 cho thấy, từ năm 2000 Đến 2004, doanh số trúng thầu hàng
năm bình quân tăng trưởng gấp khoảng 3 lần so với năm trước. Riêng năm
2005, mặc dù khối lượng trúng thầu tăng mạnh (102.479 tỷ), nhưng tính theo tỉ
lệ thì chỉ tăng 165,5%. Năm 2006, tổng doanh số giao dịch 2 chiều mua/bán giấy
tờ có giá lên tới khoảng 125.935 tỷ Đồng, tăng khoảng 21% so với năm 2005 và
tăng 101% so với năm 2004. Doanh số giao dịch bình quân một phiên khoảng
777 tỷ Đồng, tăng 18% so với năm 2005 và 52% so với năm 2004. Năm 2007,
doanh số giao dịch 415.861 tỷ Đồng, giao dịch mua có kỳ hạn 59.011 tỷ Đồng,
giao dịch bán hẳn là 356.850 tỷ Đồng. Năm 2008, OMO là cơng cụ Điều hành
CSTT chủ yếu nhất và có khối lượng giao dịch chiếm phần lớn trên TTTT.
Doanh số giao dịch Đạt 1.024.179 tỷ Đồng, tăng 148% so với năm 2007, trong
Đó mua giấy tờ có giá chiếm Đến 64,67% tổng số phiên giao dịch với doanh số
trúng thầu chiếm 91,42% và gấp 15 lần so với năm 2007. Tính Đến thời Điểm
tháng 3/2009, cùng với chính sách kích cầu chung của Chính phủ, NHNN tiếp
tục thực hiện CSTT nới lỏng cẩn trọng Được thể hiện thông qua OMO bằng các
phiên giao dịch mua các giấy tờ có giá Để cung ứng thêm 52.491 tỷ Đồng cho
các TCTD.
- Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
Năm 2000 Đến 2003, mức lãi suất này tương Đối ổn Định. Năm 2004, lãi suất
trên OMO tăng nhẹ, xoay quanh mức 3,20%/năm Đến 3,50%/năm; các phiên sau
Đó tăng lên 3,5% - 4,0%/năm. Đây là năm mà NHNN thực hiện mua vào là chủ
11
yếu. Năm 2005, lãi suất trúng thầu trên OMO dao Động quanh mức 6,0%6,20%/năm tuỳ theo thời hạn còn lại và tuỳ theo loại giấy tờ có giá. Trong năm
2006, lãi suất trong các phiên chào mua dao Động trong khoảng từ 6,0- 8,5%/năm.
Lãi suất trong các phiên chào bán có xu hướng giảm dần, từ 4,5- 5%/năm từ Đầu
năm, Đến Đầu tháng 12/2006 có thời Điểm xuống cịn 0,8- 0,95%/năm.
Sang năm 2007, Đứng trước những dấu hiệu gia tăng của tỷ lệ lạm phát, NHNN
Đã thực hiện phiên bán hẳn với khối lượng giao dịch lớn. Trên OMO, diễn biến
lãi suất Đã có sự biến Động tăng mạnh so với những năm trước Đó. Lãi suất
trúng thầu bình qn trong các phiên chào bán là 4,35%/năm.
Năm 2008, do thiếu vốn, các TCTD Đã tham gia OMO với mức lãi suất Đặt thầu
rất cao, cá biệt, trong một số phiên giao dịch mua kỳ hạn với thời hạn 07 ngày,
lãi suất Đăng ký Đã lên tới khoảng 40%/năm và lãi suất trúng thầu khoảng
30%/năm. Trước tình hình như vậy, NHNN Đã áp dụng Đấu thầu khối lượng, lãi
suất thống nhất Được sử dụng trong tuần Đầu tiên là 15% nhằm tạo Định hướng
cho thị trường, trong các tuần tiếp theo lãi suất Được Điều chỉnh giảm xuống
14%, 13%, 10% và 9% cho phù hợp với lãi suất cơ bản do NHNN cơng bố.
b. Nghiệp vụ Đấu thầu trái phiếu Chính phủ (TPCP)
+ Trong giai Đoạn năm từ 1995 Đến 2000: Nghiệp vụ phát hành TPCP qua
NHNN Đã Được hình thành và Đi vào ổn Định với số lượng phiên giao dịch
khoảng 40 phiên một năm, cao nhất là năm 1998 với 46 phiên, khối lượng trúng
thầu Đạt 4.020,7 tỷ Đồng. Tổng số tiền Kho bạc Nhà nước huy Động Được Để
bù Đắp thiếu hụt tạm thời cho Ngân sách Nhà nước Đạt 15.457,8 tỷ Đồng.
+ Trong 5 năm từ 2001 Đến 2005, nghiệp vụ phát hành TPCP qua NHNN
không ngừng phát triển và Đạt Được kết quả rất khả quan với khối lượng phát
hành không ngừng tăng (năm 2002 tăng 215%; năm 2003 tăng 189%… và trong
năm 2005 tăng 14% so với năm 2004). Số lượng phiên giao dịch cũng tăng dần
và Đạt Đỉnh vào năm 2005 với 60 phiên. Tính từ năm 2001 Đến hết năm 2005,
12
tổng số tiền TPCP huy Động qua NHNN là 85.269,4 tỷ Đồng và 14.500.000 USD.
+ Năm 2006, tiếp tục Đóng vai trò là một trong các kênh huy Động vốn quan
trọng cho NSNN, khối lượng tín phiếu kho bạc (TPKB) trúng thầu Đạt 22.070 tỷ
Đồng, bằng 102% khối lượng trúng thầu của năm 2005, chiếm 66% tổng doanh
số huy Động vốn thường xuyên cho NSNN, Đạt mức cao nhất trong 11 năm
qua. Tồn bộ số tín phiếu bán ra năm 2006 có kỳ hạn 364 ngày. Lãi suất trúng
thầu TPKB trong năm 2006 biến Động tương Đối phù hợp với lãi suất thị trường,
lãi suất trúng thầu TPKB ít biến Động và dao Động trong khoảng 6,36,15%/năm
+ Năm 2007 Đạt kết quả thấp hơn nhiều so với năm 2006. Giá trị TPKB trúng
thầu của năm 2007 là 10.620 tỷ Đồng, chỉ Đạt khoảng 54% khối lượng chào
thầu và 48% giá trị trúng thầu của năm 2006. Lãi suất trúng thầu TPKB
năm 2007 tăng từ 3,35% lên4,8%/năm.
+ Trong năm 2008, kinh tế thế giới biến Động phức tạp và khó lường. Do Đầu
năm 2008, các TCTD thiếu hụt vốn khả dụng nên trong Quý I và Quý II năm
2008, mặc dù NHNN tổ chức Được 03 phiên Đầu thầu phát hành TPKB nhưng
khơng có thành viên tham gia. Sang q III và quý IV, một số TCTD dư thừa
vốn khả dụng nên Đã tham dự thầu với khối lượng TPKB trúng thầu Đạt hơn
20.000 tỷ Đồng, tăng hơn 100% so với năm 2007 và bằng 78,23% kế hoạch phát
hành TPKB qua NHNN của Bộ Tài chính. Lãi suất trúng thầu Đạt mức cao
nhất là 15,70% và giảm dần xuống mức 8,38% vào cuối năm 2008.
+ Quý I năm 2009: Trong 3 tháng Đầu năm 2009, chỉ có một phiên Đấu thầu
TPKB Được tổ chức thành cơng vào ngày 19/01; cịn tháng 2, tháng 3 khơng có
phiên Đấu thầu nàoCùng với sự phát triển của thị trường liên ngân hàng, lãi suất
trên TTTT liên ngân hàng ngày càng có quan hệ chặt chẽ với lãi suất huy Động,
cho vay trên thị trường 1 và phản ánh sát thực hơn cung cầu thanh khoản trên thị
trường cũng như chuyển tải phần nào tín hiệu về chính sách của NHNN Đến thị
13
trường.Những số liệu thống kê về thị trường Đã cho thấy, kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998, lãi suất cho vay, gửi tiền VNĐ
bình quân trên TTTT liên ngân hàng Việt Nam tại hầu hết các kỳ hạn Đều tương
Đối ổn Định, Đặc biệt là giai Đoạn 2005 Đến cuối năm 2007. Trong khoảng thời
gian này, lãi suất bình quân VNĐ trên TTTT liên ngân hàng chỉ ở mức 68%/năm và biên Độ dao Động hàng ngày chỉ ở mức thấp. Từ Đầu năm 2008 Đến
khoảng tháng 9/2008, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng ở tất cả
các kỳ hạn có sự biến Động tăng Đột biến và Đứng ở mức cao, bình quân gần
18%/năm; cá biệt vào thời Điểm căng thẳng thanh khoản lên Đến Đỉnh Điểm,
có TCTD phải chấp nhận giao dịch VNĐ tại kỳ hạn qua Đêm với mức lãi suất
lên Đến 43%/năm. Để Đối phó với tình trạng căng thẳng về vốn và ổn Định
TTTT, NHNN Đã Đẩy mạnh các giải pháp Điều hành chính sách như liên tục
Điều chỉnh lãi suất và mức dự trữ bắt buộc, Điều chỉnh giảm các loại lãi suất,
Đẩy mạnh hoạt Động cung ứng vốn thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, OMO,
Swaps ngoại tệ, cho phép thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc... Do vậy, từ
tháng 9/2008 Đến những tháng Đầu năm 2009, lãi suất các kỳ hạn trên TTTT
liên ngân hàng Đã giảm mạnh dưới tác Động chính sách của NHNN và dần Đi vào
ổn Định. Theo thống kê của NHNN, Đến cuối tháng 6/2009, lãi suất huy Động
USD tối Đa là 1,5%/năm, cho vay là 3%- 5%/năm (giảm 2%- 3%/năm với cùng
kỳ năm 2008); lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn của NHNN là 7%/năm.
Mặt bằng lãi suất từ tháng 4 Đến nay Đã trở về thời kỳ ổn định. Lãi suất trúng
thầu là 7,49%, thấp hơn lãi suất trúng thầu của năm 2008 (lãi suất trúng thầu
năm 2008 từ 8% trở lên, có tháng tới 15,7%). Biểu Đồ 2 cho chúng ta thấy rõ
hơn vấn Đề này.
Bảng 3. Số phiên và khối lượng trúng thầu TPCP
14
Khối lượngLãi
suất
Số phiêntrúng thầutrúng
Năm
1995
4
243,6
1996
16
823,4
1997
37
2.917,5
1998
46
4.020,7
1999
45
3.011,6
2000
43
4.441,0
4,98
2001
46
3.915,0
5,52
2002
50
8.410,0
5,91
2003
51
15.901,0
5,83
2004
48
19.465,0
5,76
2005
60
21.671,0
5,76
2006
51
58.391,0
3,34
2007
43
10.770,0
4,80
2008
27
7.730,0
11,00
Tổng số 567
161.710,8
Nguồn: NHNN
1.2. TTTT liên ngân hàng
Năm 1992, NHNN ban hành Chỉ thị số 07/CT-NH1 ngày 07/10/1992,
Đây là văn bản pháp lý Đầu tiên quy Định về quan hệ tín dụng giữa các
TCTD. Tháng 6/1993, NHNN Đứng ra tổ chức TTTT liên ngân hàng tập trung
với nghiệp vụ chủ yếu là cho vay, gửi tiền. Tháng 10/1993, NHNN cho phép
các TCTD giao dịch trực tiếp với nhau. Đến năm 1995, NHNN tổ chức thị
trường mua bán giấy tờ có giá giữa các TCTD và từ năm 2001 Đến nay, NHNN
chủ trương Đẩy mạnh việc phát triển TTTT, theo Đó, ban hành Đồng bộ hơn các
văn bản thể chế Đối với hoạt Động TTTT, từng bước tiến gần hơn tới thông lệ
quốc tế.
Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngânhàng
Từ khi hình thành TTTT Đến nay, doanh số giao dịch trên TTTT Việt Nam nhìn
chung có sự tăng trưởng mạnh theo từng năm, Đặc biệt là trong khoảng 10 năm
trở lại đây. Chỉ tính riêng từ năm 2005 Đến nay, doanh số giao dịch cho vay,
15
gửi tiền Đều duy trì ở mức cao, phù hợp với khả năng cung ứng ngân quỹ của các
TCTD dư thừa và nhu cầu bù Đắp thiếu hụt thanh khoản của các TCTD còn
thiếu trên thị trường. Bảng 4 cho thấy, tháng 12/2005 doanh số cho vay trên thị
trường liên ngân hàng là 3.114,982 triệu Đồng và 1.097,279 ngàn USD; doanh số
tiền gửi VNĐ là 52.016,579 triệu Đồng và 5.412,309 ngàn USD.
Tuy nhiên, vào thời Điểm cuối năm 2007 và Đầu năm 2008, trước những
dấu hiệu ngày càng nghiêm trọng của khủng hoảng tài chính tồn cầu, giá dầu,
giá vàng và các loại nguyên vật liệu tăng ảnh hưởng Đến chi phí sản xuất, lãi
suất huy Động từ dân cư tăng cao, NHNN Đã thực hiện CSTT thắt chặt nhằm
Đối phó với lạm phát cao khiến cho lượng tiền cung ứng giảm. Sự Điều chỉnh liên
tục trong CSTT của NHNN (Điều chỉnh tăng lãi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng cường
bán GTCG trên OMO, yêu cầu các TCTD thực hiện mua tín phiếu bắt buộc...)
Đã khiến cho nhu cầu vốn của các TCTD trở nên vô cùng cấp bách. Thời Điểm
này lãi suất trên TTTT tăng rất cao và vì vậy, doanh số cho vay, gửi tiền trên
TTTT cũng có sự gia tăng Đột biến, có thời Điểm doanh số gửi tiền VNĐ trên
TTTT liên ngân hàng Đã lên Đến gần 300.000 tỷ VNĐ (gần bằng ½ tổng mức
Đầu tư tín dụng của tồn nền kinh tế).
Tại thời Điểm 30/6/2008 doanh số cho vay và tiền gửi bằng VNdd Đã tăng lên
8.184,298 và 190.322,905 triệu Đồng. Doanh số cho vay và gửi tiền bằng USD
là 67.800,000 và 74.515,960 ngàn USD; có thể nói Đây là thời kỳ giao dịch có
doanh số cao nhất tính từ năm 2005- 2008. Từ quý VI/2008 Đến những tháng
Đầu năm 2009, khó khăn về vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng về cơ bản
Được khắc phục, vì vậy doanh số giao dịch trên thị trường cũng dần đi vào ổn
định.
Bảng 4. Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngân hàng
Đơn vị: triệu VNĐ, ngàn USD
16
Thời gian
Tháng 3/2005
Tháng 6/2005
Tháng 9/2005
Tháng 12/2005
Tháng 3/2006
Tháng 6/2006
Tháng 9/2006
Tháng 12/2006
Tháng 3/2007
Tháng 6/2007
Tháng 9/2007
Tháng 12/2007
Tháng 3/2008
Tháng 6/2008
Tháng 9/2008
Tháng 12/2008
Tháng 3/2009
Doanh số cho vay
Doanh số gửi tiền
VNĐ
USD
VNĐ
USD
5.666,996
10,806
173.040,654 1.122,367
3.607,946
126,474
54.270,735 9.581,736
2.226,001
865,113
36.168,561 5.873,413
3.114,982
1.097,279
52.016,579 5.412,309
4.355,734
96,601
66.923,788 6.227,707
5.064,782
59,629
73.365,203 6.985,973
5.433,203
71,862
79.982,433 4.244,080
2.113,922
50,202
101.414,707 5.802,178
4.708,105
75,346
160.785,478 3.938,408
5.315,113
95,652
182.096,691 7.014,132
4.141,573
92,851
157.073,562 9.748,162
9.081,304
332,282
288.894,953 9.064,491
6.512,323
16.542,549 222.503,712 9.831,015
8.184,298
67.800,000 190.322,905 74.515,960
4.157,700
78.700,000 168.191,372 15.429,387
4.208,455
37.100,000 129.085,297 15.061,279
13.825,800 170.213,516 239.478,368 10.520,537
Nguồn: NHNN (số liệu Đến 31/3/2009)
Cùng với sự phát triển của thị trường liên ngân hàng, lãi suất trên TTTT liên
ngân hàng ngày càng có quan hệ chặt chẽ với lãi suất huy động, cho vay trên thị
trường 1 và phản ánh sát thực hơn cung cầu thanh khoản trên thị trường cũng
như chuyển tải phần nào tín hiệu về chính sách của NHNN đến thị
trường.Những số liệu thống kê về thị trường đã cho thấy, kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998, lãi suất cho vay, gửi tiền VNð
bình quân trên TTTT liên ngân hàng Việt Nam tại hầu hết các kỳ hạn đều tương
đối ổn định, đặc biệt là giai đoạn 2005 đến cuối năm 2007. Trong khoảng thời
gian này, lãi suất bình quân VNð trên TTTT liên ngân hàng chỉ ở mức 68%/năm và biên độ dao động hàng ngày chỉ ở mức thấp. Từ đầu năm 2008 đến
khoảng tháng 9/2008, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng ở tất cả
các kỳ hạn có sự biến động tăng đột biến và đứng ở mức cao, bình quân gần
17
18%/năm; cá biệt vào thời điểm căng thẳng thanh khoản lên đến đỉnh điểm, có
TCTD phải chấp nhận giao dịch VNð tại kỳ hạn qua đêm với mức lãi suất lên đến
43%/năm. ðể đối phó với tình trạng căng thẳng về vốn và ổn định TTTT, NHNN
đã đẩy mạnh các giải pháp điều hành chính sách như liên tục điều chỉnh lãi suất
và mức dự trữ bắt buộc, điều chỉnh giảm các loại lãi suất, đẩy mạnh hoạt động
cung ứng vốn thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, OMO, Swaps ngoại tệ, cho phép
thanh tốn trước hạn tín phiếu bắt buộc... Do vậy, từ tháng 9/2008 đến những
tháng đầu năm 2009, lãi suất các kỳ hạn trên TTTT liên ngân hàng đã giảm mạnh
dưới tác động chính sách của NHNN và dần đi vào ổn định. Theo thống kê của
NHNN, đến cuối tháng 6/2009, lãi suất huy động USD tối đa là
1,5%/năm, cho vay là 3%- 5%/năm (giảm 2%- 3%/năm với cùng kỳ năm 2008);
lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn của NHNN là 7%/năm. Mặt bằng lãi suất
từ tháng 4 đến nay đã trở về thời kỳ ổn định.
2. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ Đến năm 2010 và tầm nhìn 2015:
2.1. Giải pháp trước mắt:
2.1.1 Tháo gỡ ngay một số vướng mắc pháp lý Để tạo thuận lợi cho các giao
dịch trên thị trường tiền tệ và tăng cường công cụ giao dịch thị trường:
Đề nghị Chính phủ cho phép trái phiếu Đặc biệt Được giao dịch trên thị trường tiền
tệ như các loại trái phiếu khác của Chính phủ.
Đề nghị Bộ Tài chính xem xét phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc với nhiều
loại kỳ hạn.
Đề nghị NHNN bổ sung, sửa Đổi một số qui Định Để tăng thêm tính thơng thoáng
cho thị trường:
-
Sửa Đổi quy chế cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá của NHNN Đối với
các ngân hàng theo hướng không qui Định Điều kiện thời hạn cịn lại của giấy tờ
có giá dài hạn Được phép cầm cố (qui Định hiện nay là không quá 2 năm); Đồng
18
thời có thể giải chấp ngay các giấy tờ có giá cầm cố bảo Đảm nợ Đã quá hạn thanh
toán Để tăng cung cho thị trường;
-
Sửa Đổi Quy chế chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN
theo hướng quy Định hạn mức tín dụng trên cơ sở giá trị giấy tờ có giá NHTM
nắm giữ Để phù hợp nhu cầu của từng ngân hàng và khuyến khích các NHTM tăng
cường giao dịch, nắm giữ giấy tờ có giá Đủ Điều kiện giao dịch trên thị trường mở
và bảo Đảm trong nghiệp vụ tái cấp vốn.
-
Bổ sung nghiệp vụ bảo lãnh phát hành vào Quy chế bảo lãnh của ngân
hàng Đối với khách hàng Để tạo Điều kiện thuận lợi cho việc phát hành giấy tờ có
giá của doanh nghiệp, làm nền tảng cho sự phát triển của thị trường tiền tệ trong
tương lai và là cầu nối giữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
2.1.2 Điều hành linh hoạt thị trường mở và thị trường Đấu thầu trái phiếu
chính phủ:
Điều hành linh hoạt thị trường mở với việc tăng số phiên và khối lượng giao dịch,
Đa dạng hoá kỳ hạn và lãi suất Để hút vốn khả dụng tạm thời dôi dư của các
TCTD.
Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp tăng khối lượng tín phiếu Kho bạc
Nhà nước Đấu thầu hàng quý, hàng năm và linh hoạt hơn nữa lãi suất Đấu thầu qua
các phiên theo sát diễn biến thị trường.
2.2. Các giải pháp thường xuyên và lâu dài:
Một là, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển của
TTTT
Rà sốt và sớm hồn thiện các qui định hiện hành về phát hành các công cụ trên
TTTT sơ cấp như phát hành thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi,… của các
NHTM, cần tiếp tục chuẩn hoá để tạo điều kiện cho các công cụ này được giao
dịch trên thị trường thứ cấp.
Ban hành đồng bộ văn bản hướng dẫn thực hiện các công cụ phái sinh, công cụ
19
phịng ngừa rủi ro theo thơng lệ quốc tế; đẩy mạnh các nghiệp vụ kỳ hạn và
hoán đổi. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi các văn bản tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt
động của thị trường thứ cấp như quy định về việc mua bán giấy tờ có giá giữa các
TCTD; quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của TCTD đối với khách
hàng... nhằm tăng tính thanh khoản của các công cụ trên TTTT, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các TCTD và các thành viên khác trên thị trường.
Tiếp tục triển khai việc hồn thiện các văn bản pháp lý cho việc hình thành và
phát triển các thành viên chuyên nghiệp trên TTTT, nhất là các nhà tạo lập thị
trường.
Hai là, phát triển và hoàn thiện cấu trúc TTTT Việt Nam
- Cần nghiên cứu, xem xét nhằm xây dựng TTTT Việt Nam hoàn chỉnh trên cơ sở
các thị trường bộ phận như thị trường nội tệ, thị trường ngoại tệ, thị trường đấu
thầu tín phiếu kho bạc, OMO…, tạo sự thống nhất giữa các thị trường bộ phận
của TTTT nhằm đảm bảo lợi ích của các thành viên tham gia thị trường, từng
bước tạo kênh truyền dẫn để NHNN có thể kiểm sốt và can thiệp chủ động
thông qua điều tiết giá cả (lãi suất) trên TTTT, từng bước làm cho TTTT trở
thành thị trường thực sự năng động, mang tính cạnh tranh cao và nhạy cảm trước
những thay đổi về chính sách của NHNN.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về tổ chức, hoạt động và kiểm soát TTTT, đặc
biệt là đưa ra các quy định chung nhất về tư cách thành viên trên TTTT, trong đó:
(1) NHNN tham gia trên cả TTTT sơ cấp và thứ cấp với tư cách vừa là người
tổ chức, điều hành, kiểm soát và chi phối TTTT thông qua các nghiệp vụ thị
trường cũng như thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng (nếu cần) để đạt được
sự cân bằng thị trường và phù hợp với mục tiêu điều hành CSTT.
(2) Thành lập hệ thống các đại lý cấp I trong đó chủ trương lựa chọn 5-7 TCTD
là ngân hàng hoặc TCTD phi ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhất các điều kiện do
NHNN đặt ra làm đại lý cấp I. Các thành viên trên thị trường phải đầy đủ và
20
hoạt động mang tính chuyên nghiệp cao, cụ thể: (i) Các nhà tạo lập thị trường (là
những tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, cam kết yết giá 2 chiều để đảm
bảo hình thành khung lãi suất của thị trường); (ii) thành viên khác của TTTT
(các TCTD, các định chế tài chính khác có đủ điều kiện về tư cách thành viên);
(iii) các thành viên được tham gia giao dịch hối đoái (áp dụng đối với các giao
dịch được thực hiện bằng ngoại tệ trên TTTT)… (iv) các tổ chức môi giới tiền tệ
(nhà môi giới tiền tệ) tham gia TTTT với mục tiêu kết nối cung- cầu nhằm hưởng
phí mơi giới; (v) các cơng ty xếp hạng tín nhiệm để giúp cho việc định giá giấy
tờ có giá được chính xác và hạn chế rủi ro hoạt động của các thành viên thị
trường.
Ba là, phát triển ha tầng và hoàn thiện quy tắc giao dịch của TTTT Việt Nam
- Xây dựng hệ thống giao dịch tập trung dựa trên công nghệ tiên tiến và phương
thức giao dịch đa dạng (sử dụng một sàn giao dịch điện tử thống nhất) đảm bảo
đáp ứng được các yêu cầu khác nhau của thị trường, đồng thời xây dựng kế
hoạch thành lập hệ thống giao dịch hỗ trợ thông qua các tổ chức môi giới tiền tệ
tại Việt Nam.
- Cần xây dựng kế hoạch thành lập hệ thống môi giới tiền tệ tại Việt Nam, phối
hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, thành lập các cơng ty xếp hạng tín
nhiệm để giúp cho việc định giá giấy tờ có giá được chính xác và hạn chế rủi
ro hoạt động của các thành viên thị trường.
- Cần phát triển một hệ thống quản lý thông tin minh bạch và tin cậy giữa các
thành viên thị trường.
Bốn là, hình thành và phát triển các nhà tao lập thị trường
Với một TTTT còn nhiều hạn chế như ở Việt Nam, tình trạng cung- cầu mất cân
đối xảy ra thường xuyên, vì vậy việc tạo dựng nhà tạo lập thị trường là cần thiết.
Nhà tạo lập thị trường phải có sự am hiểu về thị trường sẽ cung cấp, cập nhật các
thông tin về giao dịch, phải niêm yết giá chào 2 chiều (cả cho vay và đi vay) trên
21
TTTT liên ngân hàng. Họ phải có khả năng về vốn tham gia hỗ trợ thanh khoản
cho thị trường và đảm bảo các giao dịch cạnh tranh bình đẳng trong giới đầu tư,
cũng như tạo ra một giá cả cân bằng ổn định cho thị trường. Vai trò này cần phải
được trao cho các NHTM.
Năm là, mở rộng quy mô và chủng loai các hàng hoá giao dịch đồng thời tăng
cường thu hút các thành viên tham gia TTTT
Cần đưa ra nhiều sản phẩm, hàng hoá đa dạng, phong phú, có chất lượng cao phù
hợp với nhu cầu hoạt động của TCTD trong từng thời kỳ. Chú trọng phát triển
đầy đủ các công cụ, sản phẩm quan trọng trên TTTT như repo, thương phiếu
(CP), CDs (chứng chỉ tiền gửi) có thể mua bán được trên thị trường thứ cấp,
tạo hành lang pháp lý, phát triển thị trường thứ cấp để các cơng cụ TTTT có
thể phát triển, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. NHNN cần phối hợp với
Bộ Tài chính phát hành các loại trái phiếu đa dạng kỳ hạn để xây dựng đường
cong lãi suất chuẩn TPCP làm cơ sở cho các thành viên thị trường tham chiếu
và thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư. Mở rộng thêm các thành viên của thị
trường liên ngân hàng: Bên cạnh đối tượng là các NHTM như hiện nay thì cần
bổ sung các thành viên là các định chế tài chính khác, như Cơng ty bảo hiểm,
Quỹ đầu tư, Cơng ty chứng khốn, Cơng ty tài chính và đặc biệt là Công môi
giới, các Dealer trong nước cũng như việc nghiên cứu thành lập các tổ chức
định mức tín nhiệm tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín
nhiệm có uy tín của nước ngồi vào hoạt động.
Sáu là, hoàn thiện các nghiệp vụ NHTW tác động lên TTTT
Rà soát lại lại cơ chế điều hành TTTT: Chiết khấu, tái cấp vốn và OMO để tăng
tính linh hoạt cho việc hình thành lãi suất thị trường, tính pháp lý của việc xác
nhận giao dịch, hợp đồng chuẩn áp dụng trong giao dịch cho vay, gửi tiền.
Xem xét, xây dựng quy chế và hướng dẫn cho việc đưa vào áp dụng các công
cụ phái sinh và đầu tư tài chính, đặc biệt là thị trường kỳ hạn tiền tệ (SWAP
22
ngoại tệ) và kỳ hạn lãi suất (REPO) nhằm nâng cao hiệu quả và độ sâu tài chính
của thị trường.
Bảy là, NHNN cần nghiên cứu cách thức cung cấp thông tin cho thị trường
NHNN cần nghiên cứu cách thức cung cấp thông tin cho thị trường về lãi suất,
dự báo vốn khả dụng về TTTT, lượng tiền cung ứng, kế hoạch đấu thầu,…và xử
lý thơng tin kịp thời, chính xác nhằm ổn định thị trường, tránh những tác động
xấu do tác động tâm lý không mong muốn của thị trường.
Tám là, tăng cường công tác quản lý điều hành, thanh tra, giám sát của
NHNN đối với TTTT
- NHNN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy TTTT phát triển bởi NHNN
vừa là người quản lý, vừa là thành viên tham gia thị trường. NHNN cần tiếp tục
đổi mới cơ chế điều hành lãi suất. Cần chú trọng hơn đối với thơng tin về q
trình di chuyển của các luồng vốn, đặc biệt luồng vốn ngoại để có thể phục vụ
cơng tác dự báo, điều chỉnh tỷ giá thích hợp và định hướng hoạt động thị trường.
Tăng cường công tác quản lý, dự báo vốn khả dụng của hệ thống NHTM, có thể
cập nhật nhanh chóng báo cáo thống kê trong từng thời kỳ, từ đó NHNN chủ
động can thiệp điều tiết kịp thời vào thị trường nhằm đạt mục tiêu CSTT.
- Đẩy mạnh hoạt động của Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia, NHNN, Bộ Tài
chính,... trong việc giám sát TTTT thông qua các biện pháp can thiệp hành chính
phù hợp với sự phát triển của thị trường. Nâng cao vai trò của Hiệp hội Ngân
hàng trong việc thực hiện chức năng giám sát tính tự tuân thủ của các thành viên
thị trường.
Chín là, tăng cường cơng tác tuyên truyền, đào tao đội ngũ cán bộ ngân
hàng có năng lực và trình độ chuyên sâu
Các nghiệp vụ của TTTT là rất mới mẻ đối với công chúng và cả các ngân hàng,
vì vậy, các ngân hàng cần phải tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
quảng cáo để khách hàng biết được những tiện ích mang lại khi họ tham gia các
23
nghiệp vụ này. ðối với các ngân hàng, việc đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ có
trình độ kinh doanh, giao dịch tiền tệ để thực hiện kinh doanh trên TTTT trong
nước và quốc tế là hết sức quan trọng, đảm bảo hoạt động hiệu quả và thành
công của ngân hàng trên TTTT. ðồng thời tăng cường đào tạo về kinh tế vĩ mơ
và kinh tế lượng, nâng cao trình độ phân tích, dự báo cho cán bộ ngân hàng;
đổi mới cơng tác phân tích, dự báo tiền tệ theo hướng áp dụng mơ hình kinh tế
lượng để có các giải pháp điều hành CSTT một cách chủ động, hiệu quả./.
24
25