Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

báo cáo thực tập nhận thức công ty cổ phần nước giải khát chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 33 trang )




KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC







Tên cơ quan thực tập: Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương
Giảng viên hướng dẫn: Cô Đặng Thị Thu Hằng
Thời gian thực tập: Từ 7/1/2013 đến 11/3/2013
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phạm Công Danh
Mã số sinh viên: 104522
Lớp: TC1011








Tháng 3/2013


KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC









Tên cơ quan thực tập: Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương
Giảng viên hướng dẫn: Cô Đặng Thị Thu Hằng
Thời gian thực tập: Từ 7/1/2013 đến 11/3/2013
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phạm Công Danh
Mã số sinh viên: 104522
Lớp: TC1011






Tháng 3/2013
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 1

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP













Ngày tháng năm 2013
Người nhận xét
(Ký tên và đóng dấu)






Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 2

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN













Ngày tháng năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)





Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 3


MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 2
MỤC LỤC 3
TRÍCH YẾU 4
LỜI CẢM ƠN 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 7
DẪN NHẬP 8
I. GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP 9
1. Giới thiệu chung về Công ty CP NGK Chương Dương 9
1.1. Giới thiệu chung về công ty 9
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 10
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận 10
2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty 11
2.2. Chức năng của từng bộ phận 11
3. Lĩnh vực hoạt động của Công ty CP NGK Chương Dương 12
4. Chiến lược phát triển 13
5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 13
5.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 13
5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 13
II. CÔNG VIỆC THỰC TẬP 17
1. Mục tiêu thực tập 17
2. Các công việc đã làm 17
2.1. In ấn 17
2.2. Sắp xếp hồ sơ 18
2.3. Nhận văn phòng phẩm 18
2.4. Trình ký Tổng Giám Đốc 18
2.5. Kiểm tra số liệu giữa các loại sổ 19
2.6. Các công việc khác mà tôi được tiếp xúc 20

2.7. Áp dụng thực tế 20
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 23
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN 25
PHỤ LỤC 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 4

TRÍCH YẾU
Báo cáo thực tập nhận thức này thể hiện tất cả những gì tôi đã trải qua trong
suốt quá trình thực tập của mình. Đây là một trải nghiệm thật sự rất bổ ích, nó đã giúp
tôi hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức của một công ty cổ phần, tiếp xúc với môi trường
làm việc thực tế và có thể vận dụng những kiến thức nền tảng đã học để ứng dụng vào
hoạt động thực tiễn tại một doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập này, tôi còn mở
rộng thêm về các mối quan hệ giao tiếp trong môi trường công sở, rèn luyện kỹ năng
giao tiếp, học được cách xử trí các tình huống trong công việc từ các anh chị có nhiều
kinh nghiệm trong doanh nghiệp. Từ kiến thức đã học ở các môn như: tài chính doanh
nghiệp, tài chính tiền tệ, kế toán tài chính… tôi đã có thể vận dụng để nắm bắt các
nghiệp vụ thực tiễn phát sinh tại phòng Tài chính – Kế toán của công ty Chương
Dương một cách thực thụ. Sự hướng dẫn nhiệt tình cùng việc trao đổi những kinh
nghiệm của các anh chị tại công ty đã giúp tôi tích lũy cho mình thêm những kiến
thức mới, củng cố kỉ năng, nhằm phục vụ tốt cho việc học tập hiện tại và công việc
của tôi sau này.















Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 5

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Nước
giải khát Chương Dương đã tiếp nhận tôi vào thực tập. Đối với tôi, khoảng thời gian
thực tập vừa qua là một trải nghiệm vô cùng quý giá. Tôi được học hỏi thêm nhiều
kiến thức mới, củng cố và phát triển những kĩ năng của mình, tiếp xúc với môi
trường làm việc thực tế, những điều này đã hoàn thiện và giúp đỡ tôi trong việc học
tập tại trường cũng như trong công việc của tôi sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn
Cô Nguyễn Thúy Phượng (Giám đốc Tài Chính) đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, đồng
thời tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc với các công việc, cung cấp dữ liệu và thông tin
cần thiết giúp tôi có thể hoàn thành tốt nhất đợt thực tập này.
Bên cạnh đó, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu cùng các
giảng viên của trường Đại học Hoa Sen đã tận tâm truyền đạt kiến thức nhằm giúp tôi
có thể ứng dụng vào môi trường thực tiễn sau này, giúp nâng cao năng lực bản thân
và tích lũy thêm kinh nghiệm làm hành trang tương lai.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô Đặng Thị Thu Hằng đã tận tình hướng dẫn
cho tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo này.
Tuy nhiên với thời gian thực tập khá ngắn cũng như kiến thức còn hạn chế nên

bài báo cáo của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, chính vì vậy tôi
rất mong nhận được sự đóng góp của các Anh/Chị trong công ty và các Thầy/Cô
trong trường.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô, các Anh, Chị trong Công ty dồi dào
sức khỏe, hoàn thành tốt công tác và đạt được những thành công trong công việc
cũng như trong cuộc sống.

Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
NGK Nước giải khát
TGĐ Tổng Giám Đốc
BP Bộ phận
SX Sản xuất
KD Kinh doanh
QLDN Quản lý doanh nghiệp













Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 7

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
Loại
Tên
Trang
Hình 1
Trụ sở chính của Công ty CP NGK Chương Dương
9
Sơ đồ 1
Cơ cấu tổ chức Công ty CP NGK Chương Dương
10
Sơ đồ 2
Sơ đồ bộ máy kế toán
13
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán
15
Bảng 1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Q4/2012
21
Bảng 2
Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí QLDN Q4/2012
21
Bảng 3
Lợi nhuận sau thuế TCDN Q4/2012
21

Bảng 4a
Bảng cân đối kế toán Q4/2012
25
Bảng 4b
Bảng cân đối kế toán Q4/2012 (tiếp theo)
26
Bảng 4c
Bảng cân đối kế toán Q4/2012 (tiếp theo)
27
Bảng 5
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Q4/2012
28
Bảng 6
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Q4/2012
29

Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 8

DẪN NHẬP
Khi đi vào đợt thực tập nhận thức, tôi đã xác định cho mình các mục tiêu sau:
- Mục tiêu 1: Làm quen với môi trường công sở thực tế. Tiếp cận các nghiệp vụ tài
chính – kế toán của công ty, học tập cách giao tiếp ứng xử ở công ty, tác phong
làm việc và kinh nghiệm xử trí tình huống thực tiễn của các anh chị xung quanh.
- Mục tiêu 2: Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào các công việc được
tiếp cận tại công ty. Từ đó phân biệt được sự khác nhau giữa nền tảng lý thuyết
nghiên cứu và thực tế ứng dụng nhằm trau dồi thêm kinh nghiệm cho bản thân.
- Mục tiêu 3: Tạo dựng mối quan hệ mới. Rèn luyện các kỹ năng mềm của mình
như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng sắp xếp công việc

Với chuyên ngành của mình là Tài Chính Doanh Nghiệp, tôi đã xin vào thực tập
tại vị trí nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Nước giải khát
Chương Dương.
Qua đợt thực tập nhận thức này, có thể nói tôi đã hoàn thành được cơ bản các
mục tiêu đã đặt ra. Tuy chưa hoàn thiện như mong muốn nhưng đủ để tôi có thể nhận
thức được công việc của một nhân viên phòng Tài chính – Kế toán phải làm được các
nghiệp vụ nào trong một tổ chức và tích luỹ những kinh nghiệm thực tế có giá trị
trong giao tiếp, ứng xử, tác phong làm việc tập thể. Quý báu hơn là tôi đã có thể vận
dụng nhiều kiến thức lý thuyết đã học tại trường vào công việc thực tiễn của doanh
nghiệp.



Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 9

I. GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương.
Tên tiếng Anh: Chuong Duong Beverages Joint Stock Company.
Tên viết tắt: CDBECO
Mã giao dịch: SCD
Ngày niêm yết: 25/12/2006
Vốn điều lệ: 85.000.000.000 đồng.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Chí Thành
Địa chỉ: 606, đường Võ Văn Kiệt, phường Cầu Kho, quận 1, TpHCM.
Điện thoại: (08) 38367518
Mã số thuế : 0300584564

Website: www.cdbeco.com.vn
Giấy đăng ký kinh doanh số: 4103002362 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp
lần đầu ngày 02/06/2004, thay đổi lần 1 ngày 26/12/2005.


Hình 1 – Trụ sở chính của Công ty CP NGK Chương Dương.
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 10

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần nước giải khát Chương Dương ngày nay tại địa chỉ 606 đường
Võ Văn Kiệt, phường Cầu Kho, quận I, Tp. Hồ Chí Minh – tiền thân là nhà máy
Usine Belgique, được xây dựng vào năm 1952 trực thuộc tập đoàn BGI của Pháp
chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng: Bia, nước đá và nước giải khát các loại.
Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu, có thể chia quá trình hình thành và phát triển
của Công ty qua làm ba giai đoạn:
1.2.1. Giai đoạn 1 (từ năm 1952 đến tháng 7/1977)
Thời gian này do chủ người Pháp trực tiếp quản lý điều hành. Với 5 dây chuyền
sản xuất theo công nghệ nước giải khát có gaz CO
2
– chiết đóng nút.
1.2.2. Giai đoạn 2 (từ tháng 7/1977 đến năm 2004)
Vào tháng 07/1977 tập đoàn BGI chính thức chuyển nhượng quyền sở hữu và bàn
giao toàn bộ nhà máy cho Nhà nước Việt Nam. Bộ Nông nghiệp – Công nghiệp Thực
phẩm cử đoàn cán bộ đến tiếp quản nhà máy và chỉ định Ban Giám Đốc để điều hành
quản lý, tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh. Ở thời kỳ này, Công ty có tên giao dịch
là Nhà máy nước ngọt Chương Dương hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung – bao
cấp.
Đến đầu năm 1988, Nhà máy được Bộ Công Nghiệp Thực Phẩm giao quyền tự

chủ, hạch toán độc lập theo cơ chế mới. Đến tháng 9/1993, Nhà máy được đổi tên là
Công ty nước giải khát Chương Dương theo Quyết định của Bộ Công Nghiệp Nhẹ
ngày 14/9/1993, đây là tên gọi pháp nhân duy trì đến tháng 5/2004.
1.2.3. Giai đoạn 3 ( từ tháng 06/2004 đến nay)
Thực hiện tiến trình cổ phần hoá theo chỉ đạo của Chính phủ về việc chuyển đổi
Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần, Công ty được đổi tên thành Công ty
cổ phần nước giải khát Chương Dương theo Quyết định 242/2003/QĐ-BCN của Bộ
Công Nghiệp ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2003.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận

Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 11

2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
SẢN XUẤT KỸ THUẬT
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
CUNG ỨNG
PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ CHẤT LƯỢNG
PHÒNG KỸ THUẬT CƠ

ĐIỆN BẢO TRÌ
PHÂN XƯỞNG CHIẾT
PHÂN XƯỞNG PHA
CHẾ HƯƠNG LIỆU
PHÒNG CUNG ỨNG
BỘ PHẬN ĐẦU TƯ
PHÒNG KHO VẬN
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH
PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG BÁN HÀNG
PHÒNG MARKETING

BỘ PHẬN
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
KINH DOANH

Sơ đồ 1 – Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương.
(Nguồn: www.cdbeco.com.vn)

2.2. Chức năng của từng bộ phận
 Phòng Tổ Chức Hành Chánh:
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp cho TGĐ công ty trong lĩnh vực
quản trị nguồn nhân lực và quản trị hành chính văn phòng. Xây dựng phương án tổ
chức bộ máy; Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác lao động tiền lương của Công
ty; Tổ chức công tác tuyển dụng, đào tạo, kỹ luật và bảo hộ lao động; Tổ chức thực

hiện, quản lý mọi hoạt động công tác hánh chính – quản trị, văn thư, lưu trữ, phương
tiện làm việc, y tế cơ quan, công tác bảo vệ nội bộ.
 Phòng Tài Chính Kế Toán & BP Quản trị Tài Chính:
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tài chính
và tổ chức thực hiện công tác hạch toán và quyết toán toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của Công ty; Tổ chức huy động và quản lý tiền vốn, tài sản, xuất
nhập; quản lý tiền mặt qua quỹ; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho
các hoạt động của công ty và kinh tế thị trường có điều tiết.
 Bộ phận Đầu tư:
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng GĐ công ty trong lĩnh vực
quản lý dự án đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế mở rộng SXKD, dịch vụ; Xây dựng,
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở vật chất
kỹ thuật. Tổng hợp kết quyết toán; Quản lý, giám sát và đề xuất điều chỉnh các dự án
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 12

đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế với các đơn vị, các địa bàn kinh doanh trọng điểm
để tổ chức kinh doanh NGK và các loại hình kinh doanh khác;
 Phòng Marketing:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong lĩnh vực giao
dịch kinh doanh phát triển thị trường, phát triển sản phẩm nâng cao uy tín thương
hiệu, nhãn hiệu Công ty trên cơ sở chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. Quản
lý và chỉ đạo điều hành Marketing, tiếp thị thương mại và dịch vụ chăm sóc khách
hàng theo đúng qui định; Thực hiện công tác quản lý khuyến mãi, marketing và chăm
sóc khách hàng của các hệ thống bán hàng.
 Phòng Bán Hàng:
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng Giám đốc công ty trong lĩnh
vực tổ chức quản lý hệ thống bán hàng, kiểm tra, kiểm soát số lượng và chất lượng
hàng hoá, quản lý giám sát việc tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện nghiệp vụ bán hàng:

lập hoá đơn chứng từ; thực hiện chính sách Công ty đề ra; lập bảng giá, điều chỉnh
theo thực tế; đề xuất biện pháp tích cực tiêu thụ sản phẩm
 Phòng Kho Vận:
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong lĩnh vực
quản lý cung ứng các dịch vụ kho bãi, bến bãi, vận tải, giao nhận; Lập kế hoạch và
kiểm soát quá trình vận chuyển sản phẩm và điều phối hàng hoá; Hoạch định và đế
xuất phương án giao nhận tồn trữ sản phẩm, bao bì của công ty theo quy định chung;
Tổ chức cung ứng các dịch vụ giao nhận nội, ngoại thương, cung ứng dịch vụ kho
bãi , thông quan, vận tải… cho các đối tượng khách hàng.
 Phòng Cung Ứng:
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp TGĐ công ty trong lĩnh vực cung
ứng vật tư phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu cho toàn Công ty. Hoạch định việc cung
ứng vật tư phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất và quản lý vật tư phụ
tùng, nguyên nhiên vật liệu trong công ty. Thực hiện việc quản lý bảo quản, cấp phát
vật tư phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu theo đúng quy định của công ty.
 Phòng Kỹ Thuật Cơ Điện Bảo Trì:
Là bộ phận chuyên môn kỹ thuật tham mưu giúp Tổng Giám đốc Công ty trong lĩnh
vực quản lý và điều hành kỹ thuật cơ điện bảo trì. Hoạch định và đề xuất các phương
án nâng cấp và cải tạo dây chuyền thiết bị. Quản lý và thực hiện kiểm định các thiết
bị chịu áp lực, đồng hồ đo theo qui định của Nhà nước; Hoạch định và thực hiện sản
xuất các loại nút khoén theo đúng quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật của Công ty.
3. Lĩnh vực hoạt động của Công ty CP NGK Chương Dương
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh các loại thức uống.
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 13

- Sản xuát, kinh doanh nguyên vật liệu, bao bì, thiết bị, công nghệ liên quan đến
lĩnh vực thức uống.

- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Các sản phẩm chính của công ty bao gồm:
- Nước ngọt đóng chai thuỷ tinh.
- Nước ngọt đóng lon.
- Nước ngọt đóng chai PET.
- Nước giải khát có cồn.
- Các loại sản phẩm đồ uống khác và các loại nút khoén đóng chai thuỷ tinh.
4. Chiến lược phát triển
- Củng cố và phát triển hệ thống phân phối, tăng độ bao phủ sản phẩm để hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch của năm tài chính.
- Phấn đấu phát triển bền vững để trở thành một trong những Công ty sản xuất
nước giải khát nội địa hàng đầu tại Việt Nam.
- Đa dạng hoá sản phẩm có giá trị dinh dưỡng nhằm đáp ứng thị hiếu của người
tiêu dùng.
5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
5.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung.
5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
5.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán

Sơ đồ 2 – Bộ máy kế toán
5.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
- Giám đốc tài chính: theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động kế toán tại Công ty.
Dựa vào báo cáo của kế toán để hoạch định chiến lược vốn đầu tư dự án.
- Kế toán trưởng: quản lý, kiểm tra, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán tại
Công ty.
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 14


- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ chi bằng tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng theo chì đạo của cấp trên. Đồng thời theo dõi số phát sinh
và số dư tài khoản ngân hàng.
- Kế toán vật tư - tài sản cố định:
+ Kế toán vật tư: theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn của vật tư, quản lý về số
lượng đơn giá, cuối kỳ tập hợp vật tư tính cho từng sản phẩm rồi chuyển qua cho kế
toán tính giá thành.
+ Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng, giảm tái sản, quản lý mã tài
sản từng phòng ban, phân bổ khấu hao cho từng mã tài sản rồi chuyển cho kế toán
tính giá thành.
- Kế toán tính giá thành: tính lương, tập hợp chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, phân bổ chi phí sản xuất chung, tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán công nợ: theo dõi tình hình nợ phải thu của khách hàng theo hạn mức tín
dụng cũng như tình hình chi trả của Công ty đối với các nhà cung cấp. Xem các
khoản nợ quá hạn của khách hàng và các khoản nợ vay cần phải trả cho nhà cung cấp
trong thời gian tới
- Kế toán tổng hợp: tập hợp thông tin của tất cả các phần hành kế toán khác. Cuối
kỳ, lập các báo cáo tài chính gửi lên cho cấp trên.
- Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền, kiểm kê,
báo cáo quỹ….
- Tổ hóa đơn: quản lý và phát hành hóa đơn bán ra.
- Phòng IT: quản lý mạng lưới internet toàn công ty và chi nhánh, theo dõi phần
mềm kế toán ERP.

Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 15

5.2.3. Chính sách kế toán áp dụng
 Sơ đồ hạch toán






















Sơ đồ 3 – Sơ đồ hạch toán



 Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu




Chứng từ kế
toán
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng cân
đối phát
sinh
Sổ
cái
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật
ký chung
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 16

- Chế độ kế toán: Quyết định 15 của Bộ Tài Chính
- Kỳ kế toán áp dụng: Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Tài Chính, Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Tiền Đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho: Phương pháp FIFO.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.






















Trường Đại Học Hoa Sen


Báo cáo thực tập nhận thức Trang 17

II. CÔNG VIỆC THỰC TẬP
1. Mục tiêu thực tập
- Mục tiêu 1: Làm quen với môi trường công sở thực tế. Tiếp cận các nghiệp vụ tài
chính – kế toán của công ty, học tập cách giao tiếp ứng xử ở công ty, tác phong
làm việc và kinh nghiệm xử trí tình huống thực tiễn của các anh chị xung quanh.
- Mục tiêu 2: Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào các công việc được
tiếp cận tại công ty. Từ đó phân biệt được sự khác nhau giữa nền tảng lý thuyết
nghiên cứu và thực tế ứng dụng nhằm trau dồi thêm kinh nghiệm cho bản thân.
- Mục tiêu 3: Tạo dựng mối quan hệ mới. Rèn luyện các kỹ năng mềm của mình
như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng sắp xếp công việc
2. Các công việc đã làm
2.1. In ấn
Cách thực hiện:
Tôi nhận tài liệu từ các anh chị trong phòng có nhu cầu photo. Sau đó tôi đi photo ở
Phòng Tổng Đài. Khi photo cần lưu ý úp mặt giấy cần photo xuống, chọn loại giấy,
chọn số tờ cần photo, chọn chức năng photo 1 mặt hoặc 2 mặt, cuối cùng bấm phím
Start để máy bắt đầu. Nếu photo 2 mặt thì cần quét từng mặt rồi mới photo.
Khó khăn ban đầu:
Vì đây là lần đầu tiên tôi được tiếp xúc với máy photo nên tôi đã gặp khá nhiều khó
khăn như:
- Không biết cách photo 2 mặt.
- Đặt mặt giấy cần photo hướng lên.
- Không biết cách chọn loại giấy, số lượng cần photo
- Khi hết giấy không biết cách để thêm giấy vào khay.
Kinh nghiệm và kết quả đạt được:
- Nhờ sự giúp đỡ của các anh chị xung quanh nên bây giờ tôi đã có thể photo 1
cách thành thạo, photo 1 mặt hoặc 2 mặt, phóng to hoặc thu nhỏ bản gốc, cách thêm

giấy vào khay khi hết giấy
- Khi photo 1 bản thì không cần chọn số bản hay số mặt, chỉ cần đặt giấy vào rồi
bấm phím Start.
- Để tài liệu ngay thẳng trước khi bấm Start để tránh tình trạng bị lệch giấy sau khi
photo.
- Trong trường hợp photo các xấp tài liệu có chứa hóa đơn kích cỡ bằng ½ của tờ
A4 thì cần lấy 1 mặt giấy A4 trắng khác che lại mặt giấy sau tờ hóa đơn để tránh tình
trạng photo luôn nội dung phía sau chung với bản photo của tờ hóa đơn.
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 18

2.2. Sắp xếp hồ sơ
Cách thực hiện:
Các anh chị đưa các loại chứng từ cần sắp xếp cho tôi như các ủy nhiệm chi, phiếu
nhập xuất kho, công nợ Sau đó tôi cần sắp xếp chúng phân chia theo từng ngân
hàng, theo thứ tự ngày tháng (trong tháng xếp theo thứ tự đầu tháng trên cùng, cuối
tháng dưới cùng), hoặc kẹp theo tên khách hàng
Khó khăn ban đầu:
Do số lượng các chứng từ khá nhiều nên tôi hay xếp nhầm các chứng từ. Ngoài ra,
diện tích mặt bàn có hạn chế nên tôi không có chỗ xếp riêng các chứng từ, để chứng
từ rớt xuống đất.
Kinh nghiệm và kết quả đạt được:
- Khi phân chia theo từng loại chứng từ thì cần sắp xếp chúng ngay ngắn nhằm có
đủ diện tích để xếp tất cả các loại trên mặt bàn.
- Thực hiện cẩn thận, đọc kĩ tên ngân hàng, ngày tháng, khách hàng nhằm tránh
tình trạng xếp nhầm.
- Sau nhiều lần thực hiện công việc này thì tôi đã có thể xếp các loại chứng từ 1
cách thành thạo, rất ít sai sót so với lúc mới bắt đầu thực hiện.
2.3. Nhận văn phòng phẩm

Cách thực hiện:
Các phòng ban được đăng ký văn phòng phẩm sử dụng cho phòng mình trong một
tháng. Vì vậy mỗi tháng một nhân viên trong phòng sẽ xuống Kho Vật tư để nhận
văn phòng phẩm đã đăng kí về cho phòng mình. Và tôi có dịp đi cùng với chị Kế
toán vật tư xuống nhận văn phòng phẩm 2 lần.
Khó khăn ban đầu:
Số lượng văn phòng phẩm khá nhiều và nặng như các xấp giấy A4, bìa cứng, kim,
kẹp Vì vậy tôi đã phải đi nhiều lần mới có thể mang tất cả vật dùng về phòng mình.
Nhận xét:
- Mỗi tháng được đăng ký và nhận 1 lần, nên cần đăng ký cẩn thận và đầy đủ số
văn phòng phẩm cho phòng mình để tránh tính trạng bị thiếu giữa chừng.
- Khi đi nhận thì cần đi nhiều người để rút ngắn thời gian nhận văn phòng phẩm.
2.4. Trình ký Tổng Giám Đốc
Cách thực hiện:
Khi có các chứng từ cần chữ ký xác nhận của Tổng Giám Đốc, tôi sẽ mang những
giấy tờ đó lên phòng TGĐ và gửi cho Thư ký của TGĐ.
Các chứng từ cần trình ký TGĐ: Sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phiếu thu, phiếu chi,
ủy nhiệm chi,
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 19

Trình tự xử lý chứng từ kế toán:
- Lập, tiếp nhận, phân loại chứng từ kế toán.
- Kế toán viên kiểm tra, định khoản, ghi sổ kế toán, ký tên vào chỗ quy định.
- Kế toán trưởng kiểm tra, ký vào chỗ quy định trên chứng từ, quyết định việc
ghi sổ kế toán.
- Trình lãnh đạo ký đối với những chứng từ cần có chữ ký của lãnh đạo theo
quy định.

- Sắp xếp, lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Nhận xét:
- Cần lưu ý với Thư ký của TGĐ đấy là chứng từ cần phải ký gấp hay không, để
TGĐ có thể ưu tiên ký các loại chứng từ đó kịp thời, nếu không thì chỉ cần để các
chứng từ đó trên bàn và quay về phòng.
- Ở các chỗ cần chữ ký của TGĐ thì phải dán các giấy note màu vàng để làm dấu,
giúp cho TGĐ có thể ký các giấy tờ nhanh và đầy đủ.
2.5. Kiểm tra số liệu giữa các loại sổ
Cách thực hiện:
Các anh chị ở phòng TC-KT nếu có nhu cầu sẽ giao cho tôi kiểm tra số liệu giữa sổ
cái và sổ chi tiết xem có trùng khớp với nhau hay không. Hoặc chị Giám Đốc Tài
Chính giao cho tôi kiểm tra số liệu từ Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Bảng luân chuyển tiền tệ so với các sổ cái và sổ chi tiết xem
có trùng khớp số hay không. Đặc biệt là kiểm tra khoản tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng so với sổ chi tiết mà ngân hàng gửi về công ty cuối mỗi tháng xem có giống
nhau không.
Khó khăn ban đầu:
Do là lần đầu tiên tôi thực hiện công việc này nên còn nhiều bất cập như:
- Kiểm tra không đầy đủ các số dư do bỏ sót.
- Nhiều tài khoản cần cộng dồn mới ra số liệu đúng nhưng tôi không biết.
Ví dụ: Để kiểm tra số liệu ở TK154 có đúng hay không thì cần tính tổng của
các tài khoản con như TK1541, TK1548, TK1549, ; Hoặc để kiểm tra số dư của tài
khoản tiền gửi ngân hàng TK112 có đúng hay không thì cần tính tổng số dư tiền ở
các ngân hàng trong sổ chi tiết ngân hàng gửi về cho công ty cuối mỗi tháng.
- Không biết nguồn gốc của các con số trong các loại bảng nên khó khăn trong
việc kiểm tra.
Ví dụ: Trong Bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “Các khoản phải thu ngắn hạn” là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị các khoản phải thu từ khách hàng, khoản
trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác tại ngày kế thúc
quý báo cáo, có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ

kinh doanh. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này là tổng dư Nợ tại ngày kết thúc quý báo
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 20

cáo của các tài khoản TK131, TK331, TK1368, TK337 và ghi dư nợ chi tiết của các
TK138, TK338, TK141, TK144. Vì vậy nếu muốn kiểm tra và phân tích chính xác
một chỉ tiêu nào đấy thì cần phải biết rõ nguồn gốc của nó.
Kinh nghiệm và kết quả đạt được:
- Biết cách kiểm tra tài khoản đối ứng.
- Biết cách kiểm tra số liệu giữa sổ cái và sổ chi tiết.
- Biết được nguồn gốc của các số liệu trong Bảng cân đối kế toán, Bảng luân
chuyển tiền tệ và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vì để phân tích chính
xác được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cần biết rõ nguồn gốc
của các số liệu mà phòng Kế Toán đã tổng hợp.
2.6. Các công việc khác mà tôi được tiếp xúc
- Đọc báo cáo tài chính các tháng, các quý và các nhận xét đề nghị mà phòng Tài
Chính đã đưa ra. Từ đó tôi học được cách nhận xét và đưa ra các đề xuất từ góc nhìn
của 1 nhà phân tích tài chính trong môi trường của 1 Công ty Cổ phần thực tế.
- Lập bảng tổng hợp chi phí của năm bằng Excel giúp anh Kế toán chi phí. Từ đó
tôi được tiếp xúc thực tế với bảng tổng hợp các loại chi phí của 1 công ty và biết cách
thực hiện tổng hợp chi phí của 12 tháng khi năm tài chính kết thúc.
- Tìm số liệu của Bảng báo cáo tài sản thừa thiếu mà chị Kế toán tổng hợp giao
trong các tệp biên bản kiểm kê của các năm. Kiểm tra số liệu đó có đúng không và
khoản thừa thiếu đó có được xử lý chưa hay còn bị treo, nhằm cung cấp cho bên
Kiểm toán và xử lý khoản thừa thiếu đó kịp thời.
- Hệ thống bằng Excel các sổ cái và sổ chi tiết của các năm từ 2007 đến 2012 có
thiếu chữ ký bên dưới. Đây là một công việc tốn khá nhiều thời gian vì có rất nhiều
sổ cái và sổ chi tiết. Qua công việc này tôi học được cách trình bày một cách chuyên
nghiệp và dễ hiểu, phù hợp với môi trường công sở.

- Được chị Giám đốc Tài chính giao viết sườn bài Báo cáo phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Từ đó biết được những thiếu sót của mình,
bổ sung thêm kiến thức, giúp ích cho việc học tập hiện tại và công việc sau này.
2.7. Áp dụng thực tế: Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa
niên độ của Công ty từ góc nhìn cá nhân người viết
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giữa niên độ là một việc vô
cùng quan trọng và cần thiết. Qua việc phân tích này chúng ta có thể biết được tình
hình tài chính hay tình hình sản xuất kinh doanh của công ty như thế nào, từ đó nhận
thấy được thực trạng của công ty và phát hiện các vấn đề mới phát sinh để đưa ra
những biện pháp giải quyết kịp thời, hiệu quả.
Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ quý 4 năm 2012 của
công ty trong phần Phụ lục, tôi xin có những phân tích đánh giá về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty trong quý 4 như sau:
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 21

- Chúng ta có thể thấy Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý 4/2012
kém hơn khoảng 28 tỉ tương đương chỉ bằng 80% so với quý 4/2011, tuy nhiên con
số này chiếm đến 34% trong tổng lũy kế từ đầu năm, chứng tỏ doanh thu của riêng
quý 4 gấp hơn 1,5 lần so với doanh thu của các quý trước. Điều đó đã cho thấy việc
bán hàng của công ty trong quý 4 có những chuyển biến rõ rệt.

Bảng 1 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trích trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 4/2012)
- Mặc dù Doanh thu có sự tụt giảm nhưng với việc Các khoản giảm trừ doanh thu
và Giá vốn hàng bán trong quý 4/2012 giảm lần lượt là 73% và 26% đã giúp cho Lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý 4/2012 tăng 12% so với quý
4/2011. Con số này cũng chiếm gần 40% so với Lợi nhuận gộp của cả năm, giúp cho
Lợi nhuận gộp cả năm tăng nhẹ 3 tỉ, tương ứng với 3%.

- Chi phí tài chính lũy kế năm 2012 có sự giảm mạnh 96% so với năm 2011 do
công ty ít bị lỗ từ việc chênh lệch tỷ giá (thuyết minh tài chính). Công ty không vay
nợ nên không phải chịu gánh nặng từ chi phí lãi vay.
- Chi phí bán hàng của cả năm 2012 nói chung không có nhiều biến động so với
năm 2011. Nhưng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lại giảm tương đối như
phân tích ở trên, điều đó cho thấy chi phí bán hàng chưa được sử dụng một cách hiệu
quả.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của quý 4/2012 tăng 24% so với cùng kỳ năm
trước, đồng thời lũy kế năm 2012 cũng tăng gần 38% so với năm 2011.


Bảng 2 – Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(Trích trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 4/2012)
- Với nỗ lực giảm thiểu các loại chi phí như chi phí tài chính, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cùng với việc thúc đẩy bộ phận bán hàng trong quý
4/2012 của công ty, Lợi nhuận sau thuế TCDN của quý 4/2012 đã tăng hơn 70% so
với quý 4/2011 và chiếm hơn 50% trong lũy kế của cả năm 2012, tương đương Lợi
nhuận sau thuế của năm 2011.


Bảng 3 – Lợi nhuận sau thuế TCDN
(Trích trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 4/2012)
Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 22

- Nguyên nhân chính của việc kết quả sản xuất kinh doanh quý 4/2012 đã tăng
trưởng đột biến 70% so với cùng kỳ năm trước đột biến này dựa vào Báo cáo giải
trình của Công ty được công bố ngày 5/2/2013 là vì chi phí bán hàng giảm đến 67%
so với quý 4/2011 do công ty điều chỉnh giảm các khoản chi phí trích trước trong

năm. Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý 4/2012 của công ty đã có
những bước tăng trưởng mạnh so với 3 quý trước của năm 2012. Nguyên nhân chính
có thể là do Ban lãnh đạo Công ty đã có những điều chỉnh, tác động nhất định đối với
bộ máy lao động của Công ty trong quý 4/2012, nhằm thúc đẩy việc sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty. Điều đó đã cho thấy nỗ lực của Ban lãnh đạo nói chung và
toàn bộ Cán bộ - Công nhân viên Công ty nói riêng trong việc cùng nhau xây dựng,
phát triển thương hiệu Chương Dương, giữ vững vị thế của Công ty NGK Chương
Dương không những ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường Quốc tế.

Trường Đại Học Hoa Sen

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 23

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét
- Trải qua hàng chục năm xây dựng và phát triển, Công ty CP NGK Chương
Dương đã không ngừng cố gắng để phát triển mạnh mẽ, có chỗ đứng nhất định trên
thị trường nước giải khát và đạt được những thành tựu đáng kể như ngày hôm nay.
Điều này đã thể hiện những cố gắng của toàn thể cán bộ - công nhân viên của Công
ty.
- Với các hoạt động gắn kết chặt chẽ, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng thân
thiết và không ngừng tìm kiếm khách hàng mới bằng các chính sách bán hàng linh
hoạt, Công ty đã có một lượng khách hàng khá lớn và trung thành, duy trì ổn định số
lượng khách hàng cũng như số lượng tiêu thụ. Công ty cũng đã xây dựng chính sách
giá cả và chiết khấu phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường.
- Đội ngũ lao động đều là những cán bộ đầy nhiệt huyết có trình độ và chuyên môn
cao.
- Cán bộ - công nhân viên lao động luôn hưởng ứng tích cực các hoạt động đoàn
thể, phong trào thi đua do các cấp phát động, kể cả các phong trào thể dục thể thao,
văn hóa, văn nghệ.

 Về tổ chức hoạt động kế toán
- Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, mỗi người một chức năng,
tạo thành một dây chuyền xử lý liên tục, đáp ứng được quy mô hoạt động cũng như
kế hoạch phát triển kinh doanh mà Công ty đã đề ra.
- Đội ngũ nhân viên kế toán đều là những người giỏi, đã có kinh nghiệm nhiều
năm trong công tác kế toán, xử lý các nghiệp vụ một cách hợp lý, trung thực, linh
hoạt phù hợp với chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành. Mọi người đều làm
việc với tinh thần trách nhiệm cao và đều có khả năng làm việc độc lập, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Bên cạnh đó, các nghiệp vụ, số liệu đều được xử lý một cách nhanh chóng trên
phần mềm kế toán iScala nên số liệu được tổng hợp nhanh, có độ chính xác cao, công
việc được chuyên môn hóa, tiết kiệm thời gian, công tác kế toán được nâng cao.
2. Kiến nghị
Qua quá trình thực tập gần hai tháng tại Công ty, thời gian thực tế chưa phải là
nhiều để tôi có thể tìm hiểu hết quá trình hoạt động của bộ máy kế toán tại Công ty
nhưng nhìn chung tất cả đều được quy định rõ ràng hợp lý dựa trên đúng quy định mà
Nhà nước ban hành. Bên cạnh đó, tôi xin đóng góp một số ý kiến nhỏ về công tác tổ
chức kế toán của Công ty với hy vọng công tác tổ chức kế toán sẽ trở nên hoàn thiện
hơn:

×