Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(SKKN mới NHẤT) khai thác và sử dụng một số thí nghiệm vật lí trong hoạt động khởi động bài học nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh ở một số bài học trong chương trình vật lí THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM VẬT
LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC NHẰM
TẠO HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY
CHO HỌC SINH Ở MỘT SỐ BÀI HỌC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ THPT

Người viết: Nguyễn Hữu Hội
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc bộ mơn: Vật lí

THANH HĨA NĂM 2020
1

TIEU LUAN MOI download :


Mục lục
1. Mở đầu..…………………………………………...........................Trang 2
1.1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................3
2. Nội dung.....................................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận.............................................................................................4


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................5
2.3.Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề........................................7
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................15
3. Kết luận - Kiến nghị..................................................................................16
3.1. Kết luận ...................................................................................................16
3.2. Kiến nghị..................................................................................................17
Phụ lục............................................................................................................19
Tài liệu tham khảo.........................................................................................21

2

TIEU LUAN MOI download :


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Đối với chương trình Vật lí học ở phổ thơng, là một mơn khoa học thực
nghiệm, mọi kết luận và thành quả của nó đều được rút ra từ việc kiểm chứng
bằng quan sát, thí nghiệm đo lường. Vì vậy, thí nghiệm có vị trí và vai trị quan
trọng trong giảng dạy Vật lí. Đó là phương pháp giúp học sinh xây dựng niềm
tin vào lí thuyết, nắm được bản chất và khắc sâu được kiến thức, từ đó giúp các
em có thêm hứng thú, đam mê đối với môn học, khi mà có thể vận dụng lí
thuyết giải thích các hiện tượng, vận dụng sáng tạo linh hoạt trong khoa học
thực nghiệm.
Bởi vậy dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói riêng cần phải tăng
cường tính trực quan trong q trình lên lớp thơng qua việc sử dụng thí nghiệm
và phương tiện trực quan. Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động nhằm
chuyển vị trí người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận sang
chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Việc học chỉ có hiệu quả
khi học sinh thật sự là chủ thể của quá trình nhận thức. Vì vậy, để khắc phục lối

truyền thụ một chiều cần phải khơi dậy tính tích cực của người học. Trong dạy
học Vật lí việc khai thác và sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan
cũng là một biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức và gây hứng thú
cho học sinh.
Trong Nghị Quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thơng cũng có nêu rõ: “Chương trình mơn Vật lí mới ở phổ thơng sẽ coi
trọng đánh giá khả năng đề xuất các phương án thí nghiệm và các kỹ năng thực
hành”[6].
Tuy nhiên, việc đưa thí nghiệm vào giảng dạy Vật lí ở trường phổ thơng
cịn gặp nhiều khó khăn. Một phần do thiếu thiết bị, các thiết bị khơng đồng bộ
hay khơng chính xác…Một phần do số giáo viên cịn ngại khi sử dụng các thí
nghiệm vào giờ dạy do chưa được trang bị kỹ về kiến thức thực hành thí
nghiệm. Qua tìm hiểu tơi biết rằng cũng đã có nhiều q thầy cơ giáo bằng kinh
nghiệm đã thiết kế nên các thí nghiệm đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, gần gũi với học
sinh và ít tốn kém, phục vụ cho giảng dạy ở trường phổ thông và đã mang lại
hiệu quả cao cho giờ học. Và tơi cũng nhận thấy thí nghiệm được sử dụng chủ
yếu chỉ dừng lại ở các thí nghiệm trong sách giáo khoa để kiểm chứng hoặc đo
lường để rút kết luận bài học, cịn thí nghiệm để đưa học sinh vào tình huống có
vấn đề của bài học thì chủ yếu do kinh nghiệm của từng giáo viên suy nghĩ xây
dựng đưa vào bài dạy của mình và chưa thực sự được quan tâm tìm hiểu đúng
mức đưa vào khởi động khơi gợi tính tị mị từ đó kích thích học sinh chủ động
tìm hiểu chiếm lĩnh kiến thức.
Trong quá trình giảng dạy của mình, tơi đã nghiên cứu tìm hiểu tài liệu và
tiến hành xây dựng được nhiều thí nghiệm đơn giản, dễ quan sát, dễ làm đưa vào
giảng dạy đặc biệt có hiệu quả ở hoạt động khởi động gây hứng thú cho học sinh
từ đó các em có nhu cầu tìm hiểu kiến thức để giải quyết hiện tượng xảy ra trong
thí nghiệm, qua đó chiếm lĩnh được kiến thức sâu sắc, lâu dài. Ở phạm vi sáng
kiến kinh nghiệm này nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học Vật lí trong
3


TIEU LUAN MOI download :


nhà trường phổ thông và hi vọng cũng là một gợi ý cho quý đồng nghiệp tham
khảo trong quá trình giảng dạy bộ mơn Vật lí của mình, tơi xin trình bày sáng
kiến kinh nghiệm “Khai thác và sử dụng một số thí nghiệm Vật lí trong hoạt
động khởi động bài học nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực tư duy
cho học sinh ở một số bài học trong chương trình Vật lí THPT” làm đề tài
cho nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của đề tài “Khai thác và sử dụng một số thí nghiệm
Vật lí trong hoạt động khởi động bài học nhằm tạo hứng thú và phát triển
năng lực tư duy cho học sinh ở một số bài học trong chương trình Vật lí
THPT” là nhằm giúp học sinh hứng thú với vấn đề của bài học từ đó mong
muốn tìm tịi chiếm lĩnh kiến thức thơng qua các thí nghiệm đặt vấn đề của bài
học. Các thí nghiệm khởi động phù hợp sẽ lôi cuốn học sinh vào vấn đề của bài
học, qua đó phát huy tính tích cực học tập của học sinh, rèn luyện những kĩ năng
cần thiết đặc biệt là kỹ năng thực hành, phát triển năng lực tư duy của học sinh,
nâng cao chất lượng học tập bộ mơn Vật lí theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Nhờ
vậy, học sinh có thể hiểu bài sâu hơn, rộng hơn, có hứng thú và năng lực cho
việc chiếm lĩnh tri thức suốt đời.
Bên cạnh đó, đề tài này nếu được vận dụng thường xuyên và mở rộng cho
nhiều bài thì cịn rèn luyện kỹ năng ứng dụng thực hành, tư duy công nghệ vào
thực tiễn cho học sinh, hình thành cho học sinh thói quen muốn giải thích hiện
tượng, cao hơn là tự đề xuất được các thí nghiệm kiểm chứng, giúp các em có
niềm say mê và u thích mơn học.
Đề tài nghiên cứu khơng chỉ dừng ở những thí nghiệm, hiện tượng khởi
động cho bài học mà đó cịn là gợi ý cho các phần, các khâu khác trong quá trình
lên lớp như khâu giao nhiệm vụ về nhà tìm hiểu, xây dựng phương án thực hành

thí nghiệm mở rộng bài học hoặc để tìm hiểu vấn đề của bài học mới tiếp theo.
Ngoài ra, cá nhân tơi khi nghiên cứu đề tài này ngồi những mục tiêu trên
còn hướng tới đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng chương trình sách
giáo khoa mới dạy học theo chuyên đề của Bộ GD&ĐT đó là chú trọng kỹ năng
thực hành, sáng tạo và chủ động chiếm lĩnh tri thức của người học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các thí nghiệm mở đầu tạo tình huống có vấn đề ở khâu đặt vấn đề hay
khởi động của giờ dạy trong một số bài học của chương trình Vật lí phổ thơng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu, dựa trên kinh nghiệm bản thân xây dựng hệ thống
các thí nghiệm, hiện tượng dễ hiểu, dễ làm, dễ quan sát gắn liền với thực tiễn và
nội dung của các bài học.
- Tìm hiểu, thử nghiệm thực tế: Thực hiện một số tiết dạy, dự giờ đồng
nghiệp để rút kinh nghiệm.
- Thống kê, xử lí số liệu: So sánh đối chiếu kết quả thực nghiệm sư phạm
từ đó đưa ra kết luận.

4

TIEU LUAN MOI download :


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành
Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó,
nêu rõ “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định

hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”[2].
Nghị quyết cũng chỉ rõ nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong đó “Phải
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức,
trí, thể, mỹ, dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo
hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành
nghề, tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”[2].
Trong Nghị Quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thơng cũng có nêu rõ “Chương trình mơn Vật lí mới ở phổ thông sẽ coi
trọng đánh giá khả năng đề xuất các phương án thí nghiệm và các kỹ năng
thực hành. Trong đó, thiết kế chương trình chú trọng vào bản chất, ý nghĩa Vật
lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán
học, tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới
góc độ Vật lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng
tri thức vào thực tiễn. Các chủ đề được thiết kế, sắp xếp từ trực quan đến trừu
tượng, từ đơn giản đến phức tạp, từ hệ được xem như một hạt đến nhiều hạt,
bước đầu tiếp cận với một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt lõi.
Chú ý thích đáng đến việc phát triển năng lực thông qua thực hành”[6]. Bên
cạnh việc sử dụng các mơ hình Vật lí và Tốn học, chương trình chú trọng thích
đáng đến việc hình thành năng lực tìm tịi khám phá các thuộc tính của đối
tượng Vật lí thơng qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác
nhau. Chương trình coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri
thức Vật lí vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của
thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống, vừa bảo đảm phát triển năng lực trên
nền tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình

thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số
ngành nghề cụ thể.
Để phù hợp với sự đổi mới nội dung chương trình đòi hỏi phải đổi mới về
phương pháp dạy học. Đặc biệt với bộ mơn Vật lí, việc đổi mới nó liên quan rất
nhiều đến phương pháp đặc trưng của bộ mơn là phương pháp thực nghiệm,
phương pháp này có liên quan đến trang thiết bị dạy học, dụng cụ thí nghiệm.
Các thiết bị dạy học Vật lí là điều kiện, phương tiện và nguồn tri thức không thể
5

TIEU LUAN MOI download :


thiếu trong q trình học tập của học sinh. Thơng qua hoạt động với các thiết bị
thí nghiệm Vật lí, học sinh tiếp cận được với hình ảnh mơ phỏng thực tế, rèn
luyện các kỹ năng quan sát, thu thập và xử lí thơng tin, hướng tới việc hình
thành những năng lực cần thiết của người lao động mới. Theo quan điểm của lí
luận dạy học thì thí nghiệm Vật lí đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong tiến trình
đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh. Vì vậy việc tìm ra một phương pháp dạy học phù hợp để nâng cao chất
lượng dạy học trong trường THPT là một nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giáo viên.
Như chúng ta đã thấy, mỗi mơn học có một đặc trưng riêng, vì vậy khi
giảng dạy các mơn học khác nhau thì cũng có phương pháp giảng dạy khác
nhau. Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm nên việc đổi mới phương pháp
cũng xuất phát từ đặc trưng này của bộ mơn. Các kiến thức Vật lí là sự khái qt
hóa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời
sống. Khơng có thí nghiệm, học sinh khơng có cơ sở để thực hiện các thao tác tư
duy để tiếp cận tri thức mới. Do đó mọi kiến thức mà giáo viên truyền đạt đến
học sinh cịn mang tính áp đặt. Sự hiểu biết thế giới Vật lí khơng chỉ đơn thuần
bằng suy diễn lơgic. Chỉ có những quan sát thực nghiệm mới cho phép ta kiểm
tra được sự đúng đắn của một sự vật hiện tượng. Tiết học có thí nghiệm học sinh

có hứng thú hơn, tiết học sinh động hơn, đạt được hiệu quả cao hơn, đặc biệt là
khi các em được thực hiện các thí nghiệm.
Trong những năm gần đây Bộ GD&ĐT đã triển khai đại trà chương trình
sách giáo khoa mới. Với dung lượng kiến thức và yêu cầu của kiến thức mới bắt
buộc giáo viên phải có một phương pháp dạy học phù hợp thì lượng kiến thức
truyền đạt đến học sinh mới có chất lượng cao. Hướng đổi mới hiện nay là giảm
lí thuyết hàn lâm tăng thời lượng thực hành. Vì vậy phương pháp dạy học bằng
thực nghiệm là hết sức hợp lí.
Tơi nhận thấy dù theo phương pháp dạy học cũ hay mới thì khâu đặt vấn
đề hay khởi động của bài học là hết sức quan trọng. Đó là bước quyết định
khơng nhỏ cho chất lượng của tiết học, vì vậy người giáo viên khi xây dựng giáo
án cần phải đầu tư tìm tịi để có cách khởi động hay nhất. Và đối với bản thân tôi
sau thời gian áp dụng phương pháp thực nghiệm vào khâu khởi động của bài học
các tiết học sôi nổi, học sinh hứng thú, chất lượng chuyên môn của giờ dạy được
nâng cao, học sinh chủ động và tích cực hơn rất nhiều trong các giờ học Vật lí.
Theo tơi trong đổi mới phương pháp dạy học Vật lí THPT phải hướng tới
việc tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua phương pháp
dạy học bộ môn, đặc biệt là phương pháp thực nghiệm. Vì vậy, trong đề tài này
tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm cụ thể về việc “Khai thác và sử
dụng một số thí nghiệm Vật lí trong hoạt động khởi động bài học nhằm tạo
hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh ở một số bài học trong
chương trình Vật lí THPT” để làm đề tài cho nghiên cứu của mình, sau đó
phát triển thêm. Với ý tưởng này tơi hi vọng sẽ từng bước góp phần đổi mới
được phương pháp giảng dạy một cách có hiệu quả làm cho chất lượng giáo dục
ngày càng cao hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
6

TIEU LUAN MOI download :



Trường THPT Đặng Thai Mai được thành thành lập ngày 20/08/2001,
theo quyết định số 2109/QĐ-UB của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hố. Trường
đóng trên địa bàn thuộc xã Quảng Bình - huyện Quảng Xương - tỉnh Thanh Hoá.
Là địa bàn có dân cư phân bố thưa thớt, đời sống của nhân dân cịn gặp nhiều
khó khăn nên sự chăm lo đến việc học tập của con em chưa được chú ý nhiều,
phong trào học tập của học sinh đang còn thấp. Năm học 2019 - 2020, nhà
trường có tổng số CBGV trong biên chế là 76 người, số lớp gồm 31 lớp và tổng
số HS là 1253 HS. Về cơ sở vật chất: có 34 phịng học, khn viên nhà trường
khang trang, xanh, sạch, đẹp, tuy nhiên các phòng chức năng, phịng bộ mơn vẫn
chưa có đầy đủ để đáp ứng nhu cầu dạy và học. Từ khi thành lập đến nay, thành
tích của nhà trường đang từng bước được cải thiện và nâng lên song vẫn cịn gặp
rất nhiều khó khăn đặc biệt trong công tác nâng cao chất lượng dạy và học.
Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa thì trường cũng được
trang bị trang thiết bị dạy học song chất lượng của một số dụng cụ thí nghiệm
cịn hạn chế, số lượng cịn ít, vì vậy nếu giáo viên không chuẩn bị các dụng cụ
thiết bị thí nghiệm một cách chu đáo trước khi lên lớp thì sẽ gặp khó khăn khi
tiến hành thí nghiệm hoặc có trường hợp sẽ khơng thành cơng. Phong trào đổi
mới phương pháp dạy học đã và đang diễn ra một cách rầm rộ. Tuy nhiên với đa
số giáo viên, đặc biệt là giáo viên lớn tuổi vẫn còn lúng túng hoặc còn ngần ngại
khi sử dụng thiết bị dạy học. Việc tập huấn sử dụng lắp ráp thí nghiệm cho giáo
viên cịn ít nên khi sử dụng đồ dùng hoặc lắp ráp thí nghiệm vẫn chưa có hiệu
quả cao. Học sinh ít được tiếp cận với các đồ dùng hiện đại hàng ngày nên kiến
thức thực tiễn về khoa học của học sinh còn nhiều hạn chế, mức độ hứng thú đối
với bộ mơn cịn ít.
Học sinh đa phần chưa hứng thú thậm chí ngại học với bộ mơn Vật lí vì
cách dạy cịn nặng phương pháp tốn học, chú trọng kỹ năng giải bài tập mà các
em thì phần nhiều học lực cịn yếu đặc biệt về các mơn tự nhiên.
Mặt khác, trong SGK mới có rất nhiều kênh hình hỗ trợ cho quá trình
giảng dạy, nhất là những hình mơ tả hiện tượng, các thí nghiệm và thể hiện kết

quả thí nghiệm, việc sử dụng thí nghiệm cho dạy học mới chỉ dừng lại ở những
bài thực hành mang tính bắt buộc của chương trình ở những tiết thực hành theo
phân phối chương trình. Nên nếu biết kết hợp cơng nghệ thơng tin (có thể trình
chiếu thí nghiệm ảo hoặc video về hiện tượng thực tế, thí nghiệm trong phịng
thí nghiệm trên máy chiếu) với thí nghiệm biểu diễn vào các khâu của giờ học
thì chất lượng giờ dạy được nâng cao.
Qua tìm hiểu tình hình giảng dạy của nhiều giáo viên về vấn đề sử dụng
thí nghiệm trong dạy học, tơi thấy gần như ít được áp dụng vào khâu đặt vấn đề,
khởi động để khai thác kiến thức mới. Vì vậy hiệu quả giờ dạy cịn chưa cao,
chưa thực sự tạo được niềm say mê tìm hiểu tự nhiên của học sinh và thể hiện
được đặc thù của mơn học.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên nên đã khơng ít gây ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy nói chung và mơn Vật lí nói riêng. Kết quả kiểm tra khảo
sát cơ bản mơn Vật lí của học sinh nhìn chung cịn thấp, chưa đáp ứng được yêu
cầu. Học sinh nắm kiến thức còn mơ hồ, kỹ năng trình bày các thí nghiệm cịn
yếu. Ngun nhân chính là do phương pháp dạy học cũ chưa tạo được cho học
7

TIEU LUAN MOI download :


sinh tính tự giác, chủ động chiếm lĩnh tri thức thơng qua các hoạt động thực
hành, thí nghiệm, thậm chí học sinh khơng được tự mình làm các thí nghiệm để
phát hiện tri thức. Vì vậy cần phải sử dụng phương pháp dạy học bằng thực
nghiệm đặc biệt ở khâu đặt vấn đề của bài học nhằm thu hút, kích thích tính tị
mị, hứng thú của học sinh, từ đó các em chủ động tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến
thức một cách sâu sắc và lâu dài. Qua đó học sinh có niềm u thích mơn học,
chủ động tư duy, giải quyết vấn đề bài học, các em sẽ nắm kiến thức một cách
chắc chắn và có kỹ năng thực hành thí nghiệm, từ đó đưa chất lượng giảng dạy
bộ môn được nâng cao.

2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Vật lí, trong các năm
học và đặc biệt trong năm 2019 - 2020 tôi đã thực hiện nghiên cứu dạy học bằng
phương pháp đưa thí nghiệm, hiện tượng Vật lí thực tiễn vào hoạt động khởi
động của bài học nhằm tạo tình huống có vấn đề ở một số bài học trong chương
trình Vật lí phổ thông theo các hoạt động như sau:
+ Trước hết, giáo viên cần xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học
hoặc chuyên đề, tìm hiểu các hiện tượng, thí nghiệm liên quan dựa trên kinh
nghiệm vốn có bản thân, tài liệu sách vở hoặc internet,…để đưa vào bài học cho
học sinh tiếp cận vấn đề một cách dễ hiểu và thuận lợi nhất.
+ Sau đó tùy vào từng kiểu bài học, từng đối tượng học sinh, giáo viên có
thể tổ chức hoạt động khởi động thơng qua thí nghiệm, hiện tượng cho phù hợp.
Ở đây tôi chia ra hai kiểu bài học:
* Đối với kiểu bài học mà kiến thức trong bài được rút ra định lượng
thông qua xử lí số liệu của thí nghiệm thì tiến hành như sau:
- Thứ nhất: Làm xuất hiện vấn đề bằng cách giáo viên tổ chức tình huống
có vấn đề làm nảy sinh mâu thuẫn nhận thức, tạo sự bất ngờ lôi cuốn các em vào
bài học. Khi nhận thức đã trở thành nhu cầu thì ý thức xuất hiện, động cơ thúc
đẩy, chủ thể hành động. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện vấn đề
và phát biểu vấn đề thành lời được nghiên cứu. Từ vấn đề đã được rút ra gợi cho
học sinh ham muốn tìm hiểu nghiên cứu.
- Thứ hai: Xây dựng dự đốn, có thể đúng hoặc sai. Từ vấn đề đã được rút
ra học sinh suy nghĩ hướng giải quyết, mỗi học sinh có thể đưa ra dự đốn của
mình.
- Thứ ba: Hướng dẫn để học sinh đề xuất thực hiện một phương án thí
nghiệm và thí nghiệm kiểm tra với những đối tượng học sinh khá hơn. Giáo viên
cho học sinh phát biểu một phương án thí nghiệm kiểm tra. Tiến hành thí
nghiệm, quan sát hiện tượng, ghi nhận xét kết quả, cơng bố kết quả. Dựa vào
kinh nghiệm của mình học sinh có thể đưa ra một số phương án. Từ các phương
án mà học sinh đưa ra giáo viên tổ chức cho học sinh chọn một phương án hay

và tổ chức cho các nhóm tiến hành làm thí nghiệm, quan sát và ghi nhận xét kết
quả, các nhóm cơng bố kết quả. Từ dự đoán ở trên học sinh nêu phương án thí
nghiệm để kiểm tra điều dự đốn. Giáo viên tổ chức phát dụng cụ cho các nhóm
tiến hành làm thí nghiệm, quan sát và ghi nhận kết quả, các nhóm cơng bố kết
quả. Lưu ý: Trong hoạt động này rèn luyện cho học sinh thái độ làm việc
nghiêm túc, khoa học tránh được những sai lầm có thể xảy ra trong quá trình
8

TIEU LUAN MOI download :


làm thí nghiệm. Mặt khác bồi dưỡng năng lực ứng xử, giáo viên tổ chức cho học
sinh thảo luận nhóm, thảo luận giữa các nhóm với nhau và thống nhất kết quả
cuối cùng. Trong hoạt động này cần lưu ý cho học sinh bằng những định hướng
của các phương án thí nghiệm trên các em thực tế bắt tay vào lắp ráp và điều
khiển, tiến hành thí nghiệm và thu thập thông tin. Việc ghi chép các thông tin
thu được, thành lập biểu bảng một cách trung thực. Trong khi hình thành kiến
thức cần chú trọng nhiều đến phương pháp suy luận quy nạp. Cần chú trọng việc
phát triển ngôn ngữ cho học sinh, rèn luyện cho các em kĩ năng diễn đạt rõ ràng,
chính xác ngơn ngữ Vật lí thơng qua việc thảo luận nhóm, tạo điều kiện cho các
em được nói nhiều hơn ở nhóm, ở lớp.
- Thứ tư: Thảo luận để mọi người chấp nhận kết quả. Giáo viên tổ chức
cho học sinh thảo luận theo nhóm. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh thảo luận
rút ra kết quả.
- Thứ năm: Ứng dụng kiến thức mới. Từ kết quả rút ra, giáo viên hướng
cho học sinh giải thích một số hiện tượng trong thực tế. Trên cơ sở đó có thể
hướng dẫn học sinh chế tạo thiết bị khoa học được đưa vào bài tập ở nhà nhằm
khuyến khích học sinh khá giỏi làm việc hoặc giao nhiệm vụ cho các nhóm làm
ở nhà. Phải làm cho học sinh có hứng thú và u thích bộ mơn Vật lí. Phải xây
dựng đội ngũ cán sự bộ mơn của lớp mình giảng dạy. Để làm được điều đó giáo

viên cần chọn những học sinh từ khá giỏi trở lên, có năng lực quản lí nhóm, có
kỷ luật, nhiệt tình. Cán sự bộ mơn phải được giáo viên tập huấn về cách thức
thực hiện các thí nghiệm của tất cả các bài ở trong chương. Sau đó đội ngũ cán
sự bộ môn sẽ được phân công chỉ đạo từng nhóm cụ thể. Ngồi ra, trong từng
tiết học phải cho học sinh tiếp xúc đầy đủ với các dụng cụ thí nghiệm. Trong khi
tiến hành thí nghiệm trên lớp cố gắng tạo điều kiện cho nhiều học sinh trong
nhóm được trực tiếp tiến hành thí nghiệm. Khi đó học sinh sẽ tự mình làm chủ
hoạt động nhận thức, nâng cao hiểu biết của mình. Bằng các thao tác thực tế
hướng các em được hoạt động nhiều hơn, tự chủ tìm tòi kiến thức tự tin hơn, kết
quả các em nắm chắc kiến thức.
* Đối với kiểu bài kiến thức trong bài học mang tính định tính thì khâu
khởi động đơn giản hơn cũng có thể chỉ bằng hiện tượng, thí nghiệm biểu diễn
hoặc thí nghiệm ảo thì giáo viên chỉ cần bằng nghiệp vụ sư phạm đưa đến học
sinh một cách đơn giản và gây hứng thú tò mò nhất.
+ Cuối cùng tiến hành dạy học thực nghiệm sư phạm trên hai nhóm học
sinh (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) sau khi học xong bài kiểm tra khảo
sát thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm 10 câu trong thời gian 15 phút ở phụ lục.
Sau đây trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin đưa ra một số
thí nghiệm gợi ý được sử dụng trong một số bài học ở chương trình Vật lí phổ
thơng mà bản thân đã áp dụng có hiệu quả.
*Vật lí 10:
+ Ví dụ 1: Bài “Sự rơi tự do”.
- Dụng cụ thí nghiệm: Các tờ giấy giống nhau, quả nặng có kích thước nhỏ, lơng
vũ, bình ống trụ trong suốt, bơm hút chân không.
- Tiến hành: Giáo viên (Gv) nêu câu hỏi theo các em sự rơi của các vật trong
khơng khí phụ thuộc yếu tố nào?
9

TIEU LUAN MOI download :



Học sinh (Hs) dự đoán: khối lượng vật, độ cao, lực cản, hình dạng, kích thước
vật...(Thơng thường Hs có suy nghĩ vật nặng sẽ rơi nhanh hơn vật nhẹ).
Gv: Vậy các em có những phương án thí nghiệm nào để kiểm chứng dự đốn
của mình?
Hs: Thí nghiệm 1: Hai vật rơi cùng độ cao, khác khối lượng.
Thí nghiệm 2: Hai vật cùng khối lượng rơi ở những độ cao khác nhau.
Thí nghiệm 3: Hai vật cùng khối lượng, cùng độ cao rơi nhưng hình dạng
khác nhau (1 tờ giấy vo nhỏ, 1 tờ giấy để phẳng)
Tiếp tục cho nội dung hình thành khái niệm rơi tự do Gv làm thí nghiệm
với viên bi, lơng vũ rơi trong bình chân khơng, yêu cầu Hs quan sát và rút ra
khái niệm.

[22]
Thí nghiệm trên đã tạo được tính bất ngờ, trái chiều suy luận ở một bộ
phận học sinh. Từ đó kích thích được tính tị mị, tạo được hứng thú học tập cho
các em học sinh trong tiết học. Qua thí nghiệm Hs cũng hình thành ý thức phải
tìm hiểu kiến thức để giải thích hiện tượng trong thí nghiệm.
Đối với phần đặc điểm rơi tự do Gv tiếp tục phát triển bài học yêu cầu HS
xây dựng phương án đo đạc kiểm chứng.
+ Ví dụ 2: Bài “Các dạng cân bằng. Cân bằng của vật có mặt chân
đế”.
- Dụng cụ thí nghiệm: Chiếc thước có kht sẵn ba lỗ trịn nhỏ ở các vị trí trọng
tâm và hai đầu cịn lại.
- Tiến hành: Gv lấy một số ví dụ về trạng thái cân bằng rồi đặt vấn đề theo các
em có những dạng cân bằng nào? Hs sẽ tò mò chưa hiểu có những dạng cân
bằng nào. Gv làm thí nghiệm cân bằng với chiếc thước mỏng, yêu cầu Hs nhận
xét vị trí cân bằng của chiếc thước trong các trường hợp khác nhau. Hs nhận xét.

[22]

Qua thí nghiệm trên Hs cũng phải tìm hiểu về đặc điểm của các dạng cân
bằng để giải thích được các trạng thái cân bằng trong thí nghiệm.
+ Ví dụ 3: Bài “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng”.
10

TIEU LUAN MOI download :


- Dụng cụ thí nghiệm: Gv cần chuẩn bị những chiếc xe có gắn bong bóng như
hình ảnh dưới đây.

[22]
- Tiến hành: Gv chuyển dụng cụ thí nghiệm cho Hs, yêu cầu Hs thổi bóng rồi thả
để xe chuyển động trên mặt bàn. Trước khi thả cho xe chuyển động Gv cho Hs
dự đoán hướng chuyển động của xe. Sau khi thả Gv yêu cầu Hs giải thích hiện
tượng. Hs khơng giải thích được hoặc giải thích khơng đầy đủ, từ đó Gv sẽ định
hướng và vào bài học mới. Cũng từ thí nghiệm mà Hs sẽ chủ động hơn trong
việc lĩnh hội kiến thức để giải thích hiện tượng.
+ Ví dụ 4: Bài “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng”.
- Dụng cụ thí nghiệm: Dung dịch xà phịng, nước, khung nhơm ở chính giữa có
sợi chỉ mảnh nhẹ có thể di chuyển, lưỡi lam hoặc ghim sắt như hình ảnh, đèn
dầu sử dụng bấc, các ống hút có kích thước khác nhau làm từ nhựa và thủy tinh.
- Tiến hành: Ban đầu ta đưa cho mỗi nhóm Hs một khay nước và một lưỡi lam
đã chuẩn bị, yêu cầu Hs thả lưỡi lam vào khay nước quan sát và trả lời hiện
tượng. Đa phần Hs thả lưỡi lam sẽ bị chìm.
Sau khi Hs làm xong Gv làm một thí nghiệm tương tự sao cho lưỡi lam
nổi trên mặt nước. Từ thí nghiệm Hs sẽ thấy hiện tượng trái chiều gây tị mị, từ
đó kích tích được Hs phát triển khả năng tư duy, tìm hiểu để lĩnh hội kiến thức
và giải thích hiện tượng.


[22]
Tiếp theo ta có thể cho Hs quan sát thêm một số hiện tượng dính ướt,
khơng dính ướt và hiện tượng mao dẫn.
Hiện tượng dính ướt, khơng dính ướt.
11

TIEU LUAN MOI download :


[22]
Hiện tượng mao dẫn.

[22]
*Vật lí 11:
+ Ví dụ 1: Bài “Từ trường của dịng điện chạy trong dây dẫn có hình
dạng đặc biệt”.
- Dụng cụ thí nghiệm: dây dẫn thẳng, dây uốn hình trịn, ống dây, bìa cứng, mạt
sắt, nguồn điện, cơng tắc (khố K) và điện trở để tránh hiện tượng đoản mạch.
Dây dẫn thẳng và ống dây được xuyên sẵn qua bìa cứng như hình ảnh dưới.
- Tiến hành: Cho Hs tiến hành thí nghiệm.
Ban đầu rãi đều mạt sắt lên tấm bìa cứng, nối nguồn qua dây dẫn nối tiếp
với điện trở và khoá K thành mạch kín. Đóng khố K gõ nhẹ tấm bìa và quan sát
hiện tượng.

[22]
Sau đó Gv u cầu Hs giải thích hiện tượng. Hs sẽ khơng giải thích được hoặc
giải thích khơng đầy đủ. Từ đó Gv cho Hs biết đây là hình ảnh của đường sức
từ, để hiểu rõ chúng ta cùng nghiên cứu và tìm hiểu bài học.
+ Ví dụ 2: Bài “Pin và ăcquy”.
- Dụng cụ thí nghiệm: Một số nguồn điện ăcquy và pin trong đời sống thường

dùng, nước chanh tươi, dung dịch nước cất, dung dịch muối ăn, dung dịch
CuSO4, một số thanh đồng và thanh kẽm, điện kế.
- Tiến hành: Cho Hs kể tên các loại nguồn điện em biết, sau đó quan sát các
nguồn thực tế mà Gv chuẩn bị.
Tiếp theo Gv sẽ hướng dẫn Hs làm thí nghiệm để xuất hiện hiệu điện thế
điện hoá giữa hai thanh kim loại đồng và kẽm khi nhúng trong dung dịch điện
phân.
12

TIEU LUAN MOI download :


Ban đầu tiến hành thí nghiệm với nước cất. Nối hai thanh kim loại bất kỳ
(cùng loại hoặc khác loại) với điện kế rồi nhúng vào nước cất, quan sát hiện
tượng kim điện kế. Kết quả kim điện kế chỉ số khơng. Sau đó ta sử dụng dung
dịch muối ăn hoặc dung dịch CuSO4 và tiến hành làm lại thí nghiệm. Hs quan
sát hiện tượng kim điện kế và nhận xét. Kết quả hai thanh cùng loại điện kế chỉ
giá trị bằng không, hai thanh khác loại diện kế chỉ giá trị khác khơng. Từ kết quả
thí nghiệm ta hướng Hs vào việc giải quyết vấn đề và vào bài mới.

[
22]
Gv gợi ý cho Hs từ nguồn nguyên liệu chanh và các thanh kim loại ta có
thể tạo ra các nguồn điện hay khơng?
+ Ví dụ 3: Bài “Khúc xạ ánh sáng”.
- Dụng cụ thí nghiệm: Một cốc nhựa có thành xung quanh kín che khuất, nước
nguyên chất, đồng xu. Yêu cầu học sinh đề xuất cách để có thể nhìn thấy đồng
xu ở đáy cốc mà khơng cần thay đổi góc và hướng nhìn ban đầu, máy projecto,
bộ thí nghiệm khúc xạ ánh sáng.
- Tiến hành: Gv khởi động với thí nghiệm “tái hiện đồng xu” như hình dư.

Nếu Hs khó khăn trong việc tìm phương án thí nghiệm Gv có thể gợi ý để học
sinh thực hiện thành cơng. Khi làm xong thí nghiệm Hs sẽ nhận ra với cùng
hướng quan sát khi khơng có nước ta khơng nhìn thấy đồng xu, cịn khi đổ nước
vào cốc thì ta lại có thể quan sát được đồng xu ở đáy cốc. Từ kết quả thí nghiệm
ta hướng Hs vào việc giải quyết vấn đề và vào bài mới.
Hướng nhì

Đồng xu
Tiếp tục cho Hs quan sát

13

TIEU LUAN MOI download :


[22]
Cuối cùng tiến hành thí nghiệm SGK để rút định luật khúc xạ ánh sáng

+ Ví dụ 4: Bài “Phản xạ tồn phần”.
- Dụng cụ thí nghiệm: Bình nhựa trong suốt đựng nước nguyên chất trên thân có
một lỗ nhỏ ở sát gần đáy, một đèn chiếu Laze. Tiến hành thí nghiệm uốn cong
tia sáng theo dịng nước.
- Tiến hành: Gv hỏi theo các em ta có thể uốn cong được tia sáng hay khơng?
Sau đó tiến hành thí nghiệm như sau:
+ Dùng băng dính dán lỗ trịn nhỏ ở gần đáy, đổ nước nguyên chất vào bình
nhựa sao cho nước vượt qua lỗ tròn nhỏ. Sử dụng bút Laze chiếu ánh sáng qua
bình và tới lỗ trịn nhỏ như hình vẽ. Dùng tay cịn lại gỡ miếng băng dính dán ở
vị trí lỗ trịn nhỏ để nước chảy ra.

[22]

Kết quả thí nghiệm ta thấy ánh sáng bị uốn cong theo đường nước chảy. Hs sẽ
phấn khích và cảm thấy tị mị về hiện tượng, từ đó giáo viên dẫn dắc vào bài.
*Vật lí 12:
+ Ví dụ 1: Bài “Dao động cưỡng bức. Dao động tắt dần”.
- Dụng cụ thí nghiệm:
Con lắc đơn, đồng hồ
lên dây cót (nếu có),
một số đồ chơi sử
dụng dây cót.

[22]
14

TIEU LUAN MOI download :


- Tiến hành: Gv tiến hành các thí nghiệm về dao động cưỡng bức và dao động
duy trì với các dụng cụ trên kết hợp cho Hs quan sát một số hình ảnh trong đời
sống hàng ngày. Yêu cầu Hs tìm ra sự khác nhau của hai loại dao động.
+ Ví dụ 2: Bài “Giao thoa sóng”.
- Dụng cụ thí nghiệm: Ngồi bộ giao thoa sóng nước, ở đây giáo viên có thể làm
video thí nghiệm giao thoa sóng trên mặt ao bằng hai quả cam sau đó trình chiếu
cho học sinh quan sát. Trước khi xem video Gv cần làm rõ lại khi có sóng trên
mặt nước thì tất cả mọi điểm trên mặt nước đều giao động.
- Tiến hành: Cho Hs xem video tạo giao thoa trên mặt ao như hình sau:

[22]
- Khi xem video Hs sẽ thấy trên mặt nước có những điểm phần tử nước khơng
hề giao động. Hiện tượng trên sẽ làm xuất hiện vấn đề tại sao xuất hiện những
điểm phần tử nước không giao động. Từ đó sẽ kích thích được tính tị mị, nhu

cầu cần phải khám phá, giải thích hiện tượng.
+ Ví dụ 3: Bài “Tán sắc ánh sáng”.
- Dụng cụ thí nghiệm: Máy projecto để chiếu các hiện tượng tán sắc ánh sáng
trong tự nhiên, ngồi các thí nghiệm SGK, để gây hứng thú cho Hs, Gv có thể
tiến hành thí nghiệm đĩa trịn Newton. Ta có thể sử dụng một cây quạt hoặc một
mô tơ điện loại nhỏ, trên có gắn một đĩa trịn nhỏ được dán các màu trên đĩa
theo thứ tự bảy màu cơ bản.
- Tiến hành: Cho Hs quan sát thí nghiệm.
Ban đầu cho đứng yên quan sát màu sắc được dán trên đĩa. Sau đó cho mô
tơ quay yêu cầu Hs quan sát màu sắc và nhận xét.

[22]

15

TIEU LUAN MOI download :


Hs thấy khi quạt quay ở tốc độ nào đó thì đĩa ở giữa có màu trắng. Hs tiếp tục
tìm cách để giải thích hiện tượng. Từ đó Gv khéo léo dẫn dắc vào bài học.
+ Ví dụ 4: Bài “Hiện tượng quang điện trong”.
- Dụng cụ thí nghiệm: Một đèn ngủ cảm ứng, một máy tính Casio dùng pin mặt
trời.

[22]
- Tiến hành: Cho Hs quan sát cách hoạt động của các thiết bị Gv đã chuẩn bị để
khởi động vấn đề bài học. Cụ thể dùng đèn ngủ cảm ứng cắm vào ổ điện có sẵn
tại phịng học sao cho đèn không sáng, tiếp theo dùng vãi đen che kín ánh sáng
vào quang điện trở của đèn ngủ cảm ứng. Kết quả đèn ngủ sẽ sáng lên.
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm

2.4.1. Kết quả định lượng
Qua hình thức tổ chức trên tôi thấy đa số các em rất hứng thú, các em nắm
kiến thức rất chắc chắn, thơng qua việc tự mình chủ động tìm hiểu vấn đề bài
học hoặc đề xuất làm thí nghiệm để rút ra kiến thức, đặc biệt đối với những em
yếu. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí chú trọng vào phương pháp thực
nghiệm có ý nghĩa khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Trong
quá trình giảng dạy, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn các giáo viên giảng
dạy bộ mơn Vật lí cùng thảo luận, trao đổi kinh nghiệm và vận dụng vào thực
tiễn dạy học theo các bước từ kinh nghiệm rút ra ở trên. Vì vậy các tiết dạy đều
thành công, được đồng nghiệp đánh giá cao, gây nhiều hứng thú cho học sinh,
chất lượng học tập bộ mơn Vật lí tồn trường và kết quả kiểm tra Vật lí được
nâng lên một bước.
16

TIEU LUAN MOI download :


Ở đây tôi đơn cử kết quả thu được khi tiến hành thực hiện giảng dạy bài “
phản xạ toàn phần” trong chương trình Vật lí 11 trên hai nhóm lớp: Nhóm đối
chứng 11A10 và nhóm thực nghiệm 11A1. Sau đó, tiến hành cho hai nhóm làm
bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút (nội dung đề kiểm tra xem phụ lục) tôi thu
được kết quả sau:
Kết quả thực nghiệm sư phạm (TNSP), xử lí số liệu và đánh giá kết quả
thực nghiệm tiết giảng dạy có đưa thí nghiệm khởi động bài học.
* Thống kê điểm số của bài kiểm tra 15 phút trên hai lớp
T
T

Lớp



số

Giỏi
(8-10 đ)
S
L

%

Khá
(6.5-7.9 đ)

TB
(5-6.4 đ)

Yếu
Kém
(3.5-4.9đ)

S
L

S
L

S
L

%


%

%

11A10
nhóm
1
40 5 12,5% 9 22,5% 22 55%
4 10%
0
đối
chứng
11A1
nhóm
2
34 25 73,53% 8 23,53% 1 2,94% 0
0
0
thực
nghiệm
Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ khi sử dụng phương pháp thực
nghiệm đưa thí nghiệm biểu diễn vào đặt vấn đề khởi động bài học trong dạy
học thì chất luợng dạy và học được nâng cao.
- Khơi gợi hứng thú, ham muốn tìm hiểu chiếm lĩnh kiến thức ở học sinh,
phát huy được tính cực của học sinh khi học mơn Vật lí. Học sinh hào hứng, yêu
thích giờ học Vật lí hơn rất nhiều, kĩ năng thực hành và vận dụng thực tiễn của
các em được nâng lên rõ rệt.
- Tiết học sôi nổi với sự tham gia tương tác tích cực từ phía học sinh, yêu
cầu về chuyên môn của tiết học đạt hiệu quả cao.

- Điểm trung bình bài kiểm tra khảo sát của lớp thực nghiệm cao hơn
điểm trung bình của học sinh lớp đối chứng.
- Sự phân bố điểm xung quanh điểm trung bình của học sinh lớp thực
nghiệm đồng đều hơn học sinh lớp đối chứng.
2.4.2. Kết quả định tính
Qua kết quả trên và thực tế giảng dạy của tôi ở rất nhiều chuyên đề và bài
học ở nhiều lớp học tôi nhận thấy rằng việc sử dụng phương pháp dạy học bằng
thực nghiệm trong dạy học Vật lí đã làm cho chất lượng học tập của học sinh
từng bước được nâng lên một cách rõ rệt, học sinh đã tự mình nắm vững kiến
thức, đặc biệt là học sinh yếu kém đã có hứng thú hơn trong học tập. Do đó cần
phải đưa phương pháp dạy học thực nghiệm vào trong q trình giảng dạy bộ
mơn Vật lí.
Về mặt phương pháp, các kết quả trên đây có thể áp dụng cho việc dạy
học ở rất nhiều bài học của chương trình Vật lí THPT và khơng chỉ dừng lại ở
17

TIEU LUAN MOI download :


khâu khởi động mà cịn có thế vận dụng ở khâu giao nhiệm vụ về nhà tìm hiểu
kiến thức mới ở bài học tiếp theo hoặc mở rộng kiến thức.
3. Kết luận - Kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua việc áp dụng đề tài “Khai thác và sử dụng một số thí nghiệm Vật lí
trong hoạt động khởi động bài học nhằm tạo hứng thú và phát triển năng
lực tư duy cho học sinh ở một số bài học trong chương trình Vật lí THPT”
trong giảng dạy, học sinh nắm bắt được bản chất kiến thức, nhớ lâu và vận dụng
giải quyết được các vấn đề của bài học đặc biệt là lôi kéo và thu hút được rất
nhiều học sinh yêu thích bộ mơn Vật lí, chất lượng giảng dạy được nâng lên rõ
rệt. Đó cũng là một trong những phương pháp hiệu quả để giáo viên thiết kế bài

dạy theo phương pháp đổi mới, không chỉ dừng ở khâu khởi động của bài học
mà cịn vận dụng cách dạy đó cho các tiết thực hành hiệu quả.
Thiết kế dạy khởi động bằng thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm ảo nếu
được tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy học Vật lí thì sẽ hình thành
cho học sinh thói quen chủ động trong việc tư duy tìm hiểu kiến thức, tìm cách
tự giải thích các hiện tượng Vật lí, từ đó chiếm lĩnh kiến thức một cách tự nhiên,
chủ động và lâu dài không chỉ dừng lại ở bộ môn Vật lí mà cịn ở các bộ mơn
thực nghiệm khác như Hóa học, Sinh học,...
Việc đầu tư, chuẩn bị cho bài dạy của giáo viên càng cao thì hiệu quả tiết
dạy mang lại càng lớn. Tôi thiết nghĩ đây là một cách, một phương pháp dạy
hiệu quả với bộ môn Vật lí. Trong khn khổ đề tài tơi mới chỉ đưa ra một số thí
nghiệm ở một số bài học trong chương trình, đó là gợi ý để có thể thiết kế cho
rất nhiều các bài học khác nữa, bởi đa phần kiến thức Vật lí phổ thơng là kiếm
thức thực nghiệm.
Trong quá trình thực hiện đề tài và vận dụng trong giảng dạy, tơi nhận
thấy ngồi việc đưa thí nghiệm vào khâu khởi động, giáo viên cịn có thể đặt vấn
đề mở rộng hoặc vấn đề cho kiến thức bài tiếp theo bằng cách yêu cầu học sinh
về nhà tự tìm hiểu, tự xây dựng ý tưởng và thực hiện thí nghiệm để trình bày
trước cả lớp ở buổi học tiếp theo. Việc này có thể các em làm việc cá nhân cũng
có thể làm việc theo nhóm tùy vào qui mô của vấn đề giáo viên giao. Đến tiết
học bài mới, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày từ đó kích thích khả
năng độc lập, sáng tạo và khả năng hoạt động nhóm, trình bày vấn đề của mỗi
học sinh.
Từ tình hình thực tiễn dạy học mơn Vật lí tơi đã có một số giải pháp để sử
dụng phương pháp dạy học bằng thực nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy
học bộ mơn Vật lí và đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên đây chỉ
mới là một số kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong quá trình dạy học của bản thân.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chắc chắn sẽ có những tồn tại,
khiếm khuyết khơng thể tránh khỏi. Tơi rất mong được sự góp ý chân thành,
thẳng thắn của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh

nghiệm ngày càng được hoàn thiện hơn góp phần vào việc nâng cao chất lượng
dạy học nói chung và chất lượng dạy học Vật lí nói riêng. Nhân đây tôi xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu, tổ bộ môn, giáo viên và học sinh trường THPT
18

TIEU LUAN MOI download :


Đặng Thai Mai đã quan tâm góp ý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên
- Hướng dẫn nâng cao vai trò tự học, tự nghiên cứu tài liệu của học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh. Xây dựng đội
ngũ cán sự bộ mơn trong lớp mình giảng dạy.
- Xây dựng hệ thống mục tiêu của khối, của chương và từng bài thật chi
tiết nhằm giảng dạy tốt hơn.
- Nghiên cứu kỹ SGK, SGV và các tài liệu có liên quan đến bài dạy, xây
dựng thật chi tiết các kiến thức theo chuyên đề nhằm sắp xếp các thí nghiệm, các
hiện tượng vật lí liên quan đến bài học phù hợp.
- Chuẩn bị chu đáo các thiết bị dạy học, các dụng cụ thí nghiệm, lường
trước các phương án thí nghiệm và thực hiện trước các thí nghiệm trong bài.
- Nắm chắc các danh mục hiện có về đồ dùng dạy học, đối chiếu với
chương trình giảng dạy nếu còn thiếu phải lập kế hoạch đề nghị nhà trường mua
sắm hoặc tự sưu tầm, làm thêm các thiết bị cần thiết.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng công
nghệ thông tin vào quá trình dạy học, có sự kết hợp giữa thí nghiệm thực tế và
thí nghiệm ảo qua trình chiếu powerpoint.
3.2.2. Đối với nhà trường
- Mua sắm thêm một số thiết bị cịn thiếu theo đề xuất tổ bộ mơn tạo điều

kiện cho giáo viên và học sinh triển khai dạy học theo phương pháp thực nghiệm
có hiệu quả.
- Nhà trường và cấp trên nên tạo điều kiện cho giáo viên có thêm tài liệu
về hệ thống hóa kiến thức theo chuyên đề ở cả ba khối lớp, các tài liệu thí
nghiệm thực hành Vật lí ở chương trình phổ thơng để giáo viên và học sinh có
điều kiện tiếp cận, nghiên cứu.
- Tiếp tục xây dựng hồn thiện các phịng học chức năng bộ môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 6 năm 2020
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Hữu Hội

19

TIEU LUAN MOI download :


Phụ lục
Phiếu kiểm tra khảo sát
Câu 1. Chọn câu trả lời sai?
A. Tia khúc xạ và tia tới ở trong hai môi trường khác nhau.
B. Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với điểm
tới.
C. Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng tia sáng bị lệch phương khi truyền qua
mặt phân cách hai mơi trường trong suốt.
D. Góc khúc xạ r và góc tới i tỉ lệ với nhau.

Câu 2. Chọn câu trả lời sai? Khi áng sáng đi từ môi trường chiết quang hơn
sang mơi trường chiết quang nhỏ hơn.
A. Góc giới hạn xác định bởi
B. Khi góc tới i = igh thì tia khúc xạ đi sát mặt phân cách.
C. Khi tăng góc tới thì tia phản xạ yếu dần cịn tia khúc xạ sáng dần lên.
D. Khi góc tới i > igh thì khơng cịn tia khúc xạ.
Câu 3. Nhận xét nào sau đây sai?
A. Tỉ số giữa góc tới với góc khúc xạ ln khơng thay đổi.
B. Tia tới vng góc với mặt phân cách sẽ khơng bị khúc xạ.
C. Tia sáng đi từ trong khơng khí vào nước có góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
D. Tia tới và tia khúc xạ nằm trong cùng một mặt phẳng.
Câu 4. Một chùm tia sáng từ khơng khí đi nghiêng vào mặt nước, khi góc tới
tăng dần thì góc khúc xạ
A. khơng đổi.
C. tăng dần nhưng ln nhỏ hơn góc tới.
B. giảm dần.
D. tăng dần và có thể lớn hơn góc tới.
Câu 5. Cho ba mơi trường (1), (2) và (3) có chiết suất lần lượt là n 1 > n2 > n3.
Kết luận nào sau đây là sai?
A. Hiện tượng phản xạ tồn phần có thể xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường
(1) sang môi trường (2).
B. Hiện tượng phản xạ tồn phần có thể xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường
(3) sang môi trường (2).
C. Hiện tượng phản xạ tồn phần có thể xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường
(2) sang môi trường (3).
D. Hiện tượng phản xạ tồn phần có thể xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường
(1) sang môi trường (3).
Câu 6. Một người thợ lặn dưới nước rọi một chùm sáng lên trên mặt nước dưới
góc tới 400. Tia sáng ló ra khỏi mặt nước với góc khúc xạ 600. Chiết suất của
nước bằng

A. 1,73.
B. 0,58.
C. 1,35.
D. 1,53.
Câu 7. Một tia sáng đi từ một môi trường này sang một môi trường khác dọc
theo pháp tuyến của mặt phân cách. Góc khúc xạ bằng
A. 00.
B. Một góc nào đó tùy thuộc vào chiết suất của hai mơi trường.
C. igh
D. 900
20

TIEU LUAN MOI download :


Câu 8. Chùm tia sáng hẹp đi từ khơng khí đến một môi trường trong suốt chiết
suất n=1,5. Để tia phản xạ và tia khúc xạ vng góc với nhau thì góc tới i là
A. 420.
B. 600.
C. 56,30.
D.
48,50.
Câu 9. Tia sáng đi từ khơng khí vào chất lỏng trong suốt vớí góc tới i = 60 0 thì
góc phản xạ r = 300. Để xảy ra hiện tượng phản xạ tồn phần khi tia sáng đi từ
chất lỏng ra khơng khí thì góc tới
A. i > 35,260.
B. i > 450.
C. i > 420.
D. i > 54,740.
Câu 10. Chiếu một tia sáng với góc tới i = 30 0 đi từ thuỷ tinh ra khơng khí.Cho

biết thuỷ tinh có chiết suất n ¿ √ 2.Góc khúc xạ của tia sáng bằng
A. 65,370.
B. 450.
C. 67,50.
D. 45,50.
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10
D
C
A
C
B
C
A
C
A
B

21

TIEU LUAN MOI download :


Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII (1998),
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 về xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (2013),
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (2014),
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hoá,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
4. Quốc hội khoá XI (2005), Luật Giáo dục.
5. Quốc hội khoá XII (2009), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục.
6. Quốc hội khoá XIII (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.
7. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.
8. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1981/QĐ-TTg phê duyệt
Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu bồi dưỡng người dạy thực hiện
chương trình và sách giáo khoa Vật lí 10.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 16/2006/QĐ -BGDĐT
phê duyệt Chương trình giáo dục phổ thông.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thơng mơn
Vật lí, NXB Giáo dục.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng người dạy thực hiện
chương trình, sách giáo khoa lớp 11 mơn Vật lí, NXB Giáo dục.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng người dạy thực hiện
chương trình, sách giáo khoa lớp 12, mơn Vật lí, NXB Giáo dục.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách
giáo khoa lớp 12, mơn Vật lí, NXB Giáo dục.
15. Phương pháp giảng dạy- Gtr ĐHSP Thái Nguyên.
16. Tài liệu nghiên cứu KHSPUD- BGD& ĐT.
17. Những phương pháp dạy học tích cực- NXB Hà Nội.
18. Cách triển khai phương pháp hoạt động nhóm hiệu quả - nguồn Internet.

22


TIEU LUAN MOI download :


19. Khoa tâm lí giáo dục, trường ĐHSP Thái Nguyên: Phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục, Thái Nguyên, 2002.
20. Nguyễn Đức Thâm (Chủ biên): Phương pháp dạy học Vật lí ở phổ thơng.
NXB Đại học sư phạm, Hà Nội, 2002.
21. Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thơng – NXB Đại học sư
phạm.
22. Các hình ảnh thí nghiệm - nguồn Internet.
23. Tài liệu thí nghiệm thực hành Vật lí ở THPT - nguồn Internet.
24. Sách giáo khoa và sách giáo viên Vật lí 10, 11, 12 – NXB Giáo Dục.

23

TIEU LUAN MOI download :



×