Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học truyện ngắn việt nam hiện đại (ngữ văn 9) luận văn ths lý luận và phương pháp dạy học bộ môn (ngữ văn) 60 14 01 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ NGỌC LAM

T CH H

GIÁO DỤC

TRONG DẠ HỌC TR

NG CHO HỌC INH

N NGẮN I T NAM HI N ĐẠI
NG

LUẬN

N NG

N THẠC

N 9)

Ư HẠM NG

N

HÀ NỘI – 2016

TIEU LUAN MOI download :




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ NGỌC LAM

T CH H

GIÁO DỤC

TRONG DẠ HỌC TR

N NG

N NGẮN I T NAM HI N ĐẠI
NG

LUẬN

NG CHO HỌC INH

N THẠC

N 9)

Ư HẠM NG

N


CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN À HƯƠNG HÁ DẠY HỌC
(BỘ MÔN NG

N)

Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Huy Bắc

HÀ NỘI – 2016

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến GS.TS Lê Huy Bắcngười thầy kính yêu, đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô phản biện, các thầy cô phòng
Sau đại học – Trường đại học Giáo dục – ĐHQGHN. Đặc biệt, em xin cảm
ơn Ban giám hiệu ba nhà trường: Trường THCS Mỹ Hưng, Mỹ Lộc, Trường
THCS Lý Tự Trọng, thành phố Nam Định, Trường THCS Trần Đăng Ninh,
thành phố Nam Định; tổ KHXH, nhóm Ngữ Văn 9 trường THCS Lý Tự
Trọng thành phố Nam Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lịng biết ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn
bè, anh chị đồng nghiệp, các em học sinh của trường THCS Lý Tự Trọng và
những người thân... đã dành cho em những tình cảm tốt đẹp, đã giúp đỡ,
động viên, chia sẻ khó khăn cùng em trong suốt khóa học.
Mặc dù đã nỗ lực hoàn thành luận văn với tất cả khả năng của bản
thân nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em

kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn của em thêm hồn thiện, mang tính ứng dụng cao;
đặc biệt là em có thêm kiến thức trau dồi chun mơn nghiệp vụ để ngày
càng tiến bộ hơn trong công tác giảng dạy.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Ngọc Lam

i

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CH

IẾT TẮT

ĐHSP

Đại học sư phạm

Nxb

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Tp

Thành phố

KNS

Kĩ năng sống

VHVN

Văn học Việt Nam

VHHĐ

Văn học hiện đại

HS

Học sinh

PPDH


Phương pháp dạy học

HĐDH

Hoạt động dạy học

ii

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục ục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................. v
Danh mục hình ................................................................................................. vi
M

ĐẦ .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 10

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................... 10
1.1.1. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài ................................. 10
1.1.2. Một số vấn đề về kỹ năng sống cho học sinh ..................................... 19
1.1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy học
truyện ngắn Việt Nam hiện đại (Ngữ văn 9) ................................................... 26

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 32
1.2.1. Khảo sát thực tiễn.................................................................................. 32
1.2.2. Thực trạng tích hợp kỹ năng sống thơng qua hoạt động dạy học thể
oại truyện ngắn Việt Nam hiện đại cho học sinh ở trường THCS Lý Tự
Trọng, Tp. Nam Định ...................................................................................... 36
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 42
CHƯƠNG 2. MỘT S

BI N PHÁP TÍCH H P GIÁO DỤC KỸ N NG

S NG THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỂ LOẠI TRUY N
NGẮN VI T NAM HI N ĐẠI .................................................................... 43
2.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................... 43
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu....................................................... 43
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục ....................................................... 44
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo về ượng ............................................................. 44
2.1.4. Dạy học bám sát đặc trưng thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại Chương trình Ngữ văn 9. ................................................................................ 44

iii

TIEU LUAN MOI download :


2.1.5. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc tích hợp rèn kĩ
năng sống......................................................................................................... 45
2.2. Một số định hướng tích hợp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
dạy học thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại ............................................. 46
2.2.1. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực ................................................ 46
2.2.2. Dạy học tích hợp iên mơn .................................................................... 56
2.2.3. Tích hợp KNS trong kiểm tra đánh giá ................................................. 57

2.3. Các bước thực hiện một bài dạy tích hợp KNS ....................................... 59
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 63
CHƯƠNG 3:THỰC NGHI M .................................................................... 64
3.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm sư phạm ..................................... 64
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 64
3.1.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm................................................... 64
3.1.3. Giáo án thực nghiệm........................................................................... 64
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 80
3.2. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 80
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 84
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 85
ẾT L ẬN À

H

ẾN NGHỊ ............................................................... 86

1. Kết luận ....................................................................................................... 86
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 87
TÀI LI

THAM

HẢO ............................................................................ 90

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94

iv

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC ẢNG
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát nhận thức học sinh về KNS ................................ 33
Bảng 1.2. Sự tiếp nhận thông tin iên quan đến KNS của học sinh THCS..... 33
Bảng 1.3. Nhận thức của giáo viên về bản chất, sự cần thiết của việc giáo dục
KNS cho HS thông qua hoạt động dạy học truyện ngắn ................................ 34
Việt Nam hiện đại ........................................................................................... 34
Bảng 1.4. Mức độ thực hiện tích hợp giáo dục KNS cho học sinh THCS thông
qua hoạt động dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại. ................................ 35
Bảng 3.1. Mẫu thực nghiệm ............................................................................ 64
Bảng 3.2. Tổng hợp phân oại điểm kiểm tra 15 phút trước tác động. ........... 80
Bảng 3.3. Tổng hợp phân oại điểm kiểm tra 1 tiết sau tác động ................... 83

v

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC H NH
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm trước thực nghiệm .................................. 81
Biểu đồi 3.2. Biểu đồ phân bố điêm kiểm tra 1 tiết sau thực nghiệm............. 83
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động............. 84

vi

TIEU LUAN MOI download :


M

1. L

họ

ĐẦ

i

Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI đã được UNESCO khái quát qua
câu nói: “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung
sống”. Câu nói ấy cho thấy một yếu tố không thể thiếu được ở mỗi quốc gia
à giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ. Việc đẩy mạnh hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho thế hệ trẻ à một yếu tố vô cùng quan trọng.
Thực hiện việc giáo dục kĩ năng sống nhằm àm giảm tình trạng gia
tăng trẻ vị thành niên phạm tội, đặc biệt à ở các đơ thị và thành phố ớn. Các
em vì chưa có kĩ năng sống mà có thể sa vào hiện tượng hút thuốc á, uống
rượu, tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục sớm… Các em sẵn sàng đánh nhau,
chửi bậy, sa đà vào các tệ nạn xã hội, iều ĩnh từ bỏ mạng sống… Thậm chí
à tự sát khi gặp vướng mắc trong cuộc sống hay tham gia những vụ án giết
người, cố ý gây thương tích. Bên cạnh đó nhiều em học giỏi, nhưng ngồi
điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp ại rất kém. Do chưa được
tiếp cận với chương trình giáo dục kỹ năng sống nên học sinh còn thiếu hụt
những kỹ năng sống cần thiết. Chính vì thiếu kỹ năng sống mà nhiều học sinh
đã giải quyết các vấn đề gặp phải một cách tiêu cực dẫn đến các tệ nạn, rủi ro.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khơng chỉ góp phần củng cố kiến
thức từ sách vở mà cịn củng cố kiến thức ngồi thực tế, củng cố cho học sinh
kỹ năng, kỹ xảo, hành vi, cách ứng xử và đối phó với những biến đổi ngồi
mơi trường sống, giúp cho các em tự tin hơn trong các tình huống hay các sự
cố xảy ra ngồi ý muốn của bản thân. Từ đó, học sinh có thể vận dụng tốt hơn
kiến thức và áp dụng kỹ năng sống một cách hiệu quả hơn. Khi được giáo dục

và rèn kỹ năng sống, các em tự tin hơn rất nhiều, không biểu hiện những thái
độ tiêu cực và dần trở nên vững vàng hơn trong cuộc sống và các mối quan hệ
trong xã hội, mối quan hệ con người với tự nhiên ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngày nay vấn đề giáo dục các kỹ năng sống cho các chủ nhân tương ai
thực sự của đất nước ại càng vô cùng cấp thiết. Bởi trong xã hội hội nhập và

1

TIEU LUAN MOI download :


phát triển hiện nay, cả thế giới đều hướng oài người tới một cộng đồng hịa
bình, ành mạnh, an tồn. Nếu khơng có kĩ năng sống, chúng ta sẽ khơng thích
nghi được với mơi trường mới. Có kĩ năng sống, chúng ta sẽ phát triển nhiều
năng ực như: chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường ao
động, năng ực quản ý, năng ực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và
nghiêm túc tuân theo pháp uật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc
mang tính tồn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những
thay đổi trong cuộc sống,... Thực hiện việc giáo dục kĩ năng sống còn đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục để đáp ứng sự phát triển của đất nước cũng như
đáp ứng nhu cầu của người học.
Vì vậy, trên thế giới đã có nhiều quốc gia và vùng ãnh thổ đã đưa
việc giáo dục kỹ năng sống vào các chương trình giáo dục ở mọi ứa tuổi, ở
các chương trình giáo dục khác nhau, đặc biệt à các chương trình mơn học
thuộc ĩnh vực khoa học xã hội, trong đó có Ngữ văn. Việt Nam cũng à đất
nước ý thức được việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Chúng ta đã thực
hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới mục tiêu giáo dục từ chủ yếu à
trang bị kiến thức cho người học sang trang bị những kĩ năng sống cần thiết
như: năng ực hợp tác, có khả năng giao tiếp,… Cách tiếp cận kỹ năng sống
trong giáo dục đã quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp

giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông với sự hỗ trợ của các
tổ chức quốc tế, đặc biệt à Unicef tại Việt Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống để đưa vào
chương trình giáo dục phổ thơng theo hình thức tích hợp ở nhiều mơn học và
hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh được thực hiện bằng việc khai thác nội dung của một số mơn học có
ưu thế, đặc biệt à các môn học thuộc ĩnh vực khoa học xã hội như: Ngữ văn,
Lịch sử, Địa ý, Giáo dục công dân… Đặc biệt à môn Ngữ văn. Ngữ văn à
bộ mơn có ưu thế trong rèn uyện kĩ năng sống cho học sinh. Không môn nào

2

TIEU LUAN MOI download :


rèn uyện kĩ năng sống của học sinh tốt bằng môn Ngữ văn. Học Văn à học
về cách sống, cách àm người. Thơng qua đó, ta có cách sống, giao tiếp phù
hợp với văn hố Việt. Nhờ đó, tính cách của mỗi cá nhân được bộc ộ, được
uốn nắn, phát triển, ý thức kỷ uật, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng…
cao hơn.
Tuy nhiên, hiện nay, việc nhận thức về kỹ năng sống, cũng như việc thể
chế hóa giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa
thật sự cụ thể, đặc biệt về hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh các cấp, bậc học còn hạn chế. Đồng thời, muốn thực hiện được
điều này thì cần phải đi từ những nguyên tắc, nguyên ý hay định nghĩa trước
( ý thuyết) theo một chương trình dài hạn với kế hoạch cụ thể. Từ đó mới àm
việc giáo dục hình thành được các kỹ năng, kỹ xảo thực hành bộ môn để
người học ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Việc tích hợp giáo dục kỹ năng
sống vào nội dung môn học, hoạt động giáo dục nào, bằng phương pháp nào,

thời ượng, cơ cấu chương trình và các tổ chức thực hiện ra sao à những câu
hỏi đặt ra đòi hỏi phải giải đáp. Chúng ta vẫn đang nghiên cứu tìm hướng áp
dụng dạy kĩ năng vào các mơn học một cách hợp í nhất, đặc biệt à mơn Ngữ
văn. Giáo dục kỹ năng sống thông qua môn Ngữ văn sẽ gúp học sinh dễ dàng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó hình thành kỹ năng, nâng cao nhận
thức, phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, bản ĩnh cũng như sự năng động,
sáng tạo của học sinh. Đó cũng à ý do để tơi chọn đề tài nghiên cứu:
GIÁO DỤ
GẮ
2. Lị h

G
I T NAM

G
I

O
Đ I


G

I

O GD



9)”


ghi

Dạy học theo định hướng tích hợp kĩ năng sống vào dạy học Ngữ văn
nói chung và dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại nói riêng à một trong
những khuynh hướng đổi mới tích cực trong dạy học Ngữ văn. Đây à vấn đề
mới và hiện đang nhận được sự quan tâm của nhiều người àm nghiên cứu
khoa học. Qua khảo sát, chúng tơi nhận thấy có khá nhiều nghiên cứu đã

3

TIEU LUAN MOI download :


khẳng định sự cần thiết phải tích hợp kĩ năng sống vào dạy học. Đồng thời,
cũng có một số nghiên cứu đề xuất cách thức tích hợp kĩ năng sống vào dạy
học, đặc biệt trong môn Ngữ văn.
2.1.

ác tài liệu trực tiếp nói tới việc tích hợp kĩ năng sống vào dạy học
gữ văn
Nhìn chung, các tài iệu này chưa nhiều, chủ yếu tản mạn ở các bài viết,

sáng kiến kinh nghiệm. Ở đây, chúng tôi chỉ đi vào khảo sát tài iệu mang tính
chính thống của Bộ GD và ĐT (2010). Đó à cuốn Giáo dục kỹ năng sống
trong môn Ngữ văn ở trường THPT. Cuốn sách đưa ra cách tích hợp kĩ năng
sống hệ thống với nhiều giáo án mẫu dễ hiểu, cách thức thực hiện cũng đa
dạng. Tuy nhiên, mảng tích hợp khơng đi sâu vào dạy học thể oại truyện
ngắn Việt Nam hiện đại.
2.2.


ác tài liệu gián tiếp nói tới tích hợp kĩ năng sống vào dạy học gữ văn
Ngoài cuốn sách hướng dẫn trực tiếp về tích hợp kĩ năng sống vào dạy

học Ngữ văn, Bộ GD và ĐT còn biên soạn nhiều cuốn khác về tích hợp kĩ
năng sống trong nhiều mơn khác, như Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động
Giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT, Giáo dục kỹ năng sống trong
mơn Địa lý ở trường THPT,… Phần í thuyết về tích hợp ở các cuốn này
khơng mới song các giáo án áp dụng vô cùng đa dạng, gần với từng bài. Đây
à tài iệu để so sánh, đối chiếu với việc tích hợp trong mơn Ngữ văn.
Bộ Y tế (2009) cũng cho xuất bản cuốn sách để giúp đỡ giáo viên tích
hợp kĩ năng sống trong bài học. Cuốn Những điều giáo viên cần biết để giáo
dục kỹ năng sống và sức khỏe sinh sản vị thành niên có kiến thức sâu về kĩ
năng sống, song chủ yếu đi sâu vào mảng tình bạn, tình u học trị.
Viện chiến ược và chương trình Giáo dục nhận thấy nhu cầu cấp thiết
về giáo dục kĩ năng sống nên cũng cho xuất bản cuốn Giáo dục kỹ năng sống
ở Việt Nam. Cuốn sách khẳng định vai trò quan trọng của kĩ năng sống cũng
như việc giáo dục kĩ năng trước khi quá muộn. Việc giáo dục được thực hiện

4

TIEU LUAN MOI download :


sớm, ngay khi trẻ mới chập chững. Đó khơng chỉ à trách nhiệm của thầy cơ
mà cịn à của gia đình.
Ngồi ra, nhiều tác giả khác cũng cho ra đời các tài iệu hướng dẫn tích
hợp giáo dục kĩ năng sống, như cuốn Cẩm nang Giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học của nhiều tác giả. Cuốn sách trình bày súc tích, ogic về
cách giáo dục kĩ năng sống. Trong đó, các tác giả đưa ra nhiều tình huống

mang tính áp dụng thực tế, gần gũi. Tuy vậy, nó chủ yếu áp dụng ngồi giờ
ên ớp. Cịn trong cuốn Giáo dục kỹ năng sống, tác giả Võ Kỳ Anh ại đưa ra
hệ thống í thuyết đầy đủ về kĩ năng sống, nêu rõ vai trò của việc giáo dục kĩ
năng này. Tuy vậy, nhìn chung, các tài iệu cịn nhiều chỗ trùng ặp nhau.
Có thể thấy, đổi mới dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp kĩ năng sống
cho học sinh đang à vấn đề được nhiều thầy cô, các nhà nghiên cứu khoa học
quan tâm. Tuy nhiên, chưa có tài iệu nào bàn cụ thể các biện pháp tích hợp kĩ
năng sống trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại. Với hy vọng có thể
góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới trên, người viết mạnh dạn đề xuất
một số biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học
truyện ngắn Việt Nam hiện đại. Những cơng trình nghiên cứu trên sẽ à nguồn
tài iệu vô cùng quý giá để người viết tham khảo, học hỏi trong quá trình thực
hiện đề tài.
h ghi

3. M

Xác định, hệ thống hóa những vấn đề í uận về việc tích hợp giáo dục
kĩ năng sống vào dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học truyện ngắn Việt
Nam hiện đại nói riêng.
Xác định thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Ngữ
văn nói chung và dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại nói riêng ở trường
phổ thơng.
Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tích hợp giao dục kĩ năng sống vào
dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học thể oại truyện ngắn Việt Nam hiện
đại nói riêng.

5

TIEU LUAN MOI download :



4. Đối ư
4.1.

g

h

i ghi

Đối tượng nghiên cứu:
Việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào dạy học Ngữ văn nói chung và

dạy học thể oại truyện ngắn Việt Nam hiện đại nói riêng.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài uận văn tập trung nghiên cứu việc tích hợp

giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học của giáo viên trong thể
oại truyện ngắn Việt Nam hiện đại (Ngữ Văn 9).
- Về không gian: Nghiên cứu chủ yếu ở trường THCS Lý Tự
Trọng – TP. Nam Định
- Đối tượng điều tra khảo sát: Cán bộ quản ý, tổ trưởng bộ môn,
giáo viên và học sinh ớp 9 ở trường THCS Lý Tự Trọng – TP. Nam Định
5. Phư
5.1.




g h
g h

ghi
l ậ :

5.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Giáo dục kỹ năng sống à một hoạt động gồm nhiều thành tố có mối
quan hệ với nhau. Việc ồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng sống thơng qua
hoạt động dạy học Ngữ văn à một trong các thành tố thuộc cấu trúc của hoạt
động dạy học nên khi nghiên cứu việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống thơng
qua hoạt động dạy học phải đặt nó trong mối quan hệ chi phối, ảnh hưởng
của các yếu tố khác như người dạy, người học, nội dung dạy học, phương
pháp dạy học, phương tiện dạy học, môi trường… Vận dụng quan điểm hệ
thống cấu trúc trong tích hợp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy
học Ngữ văn nói chung và dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại nói riêng ở
trường THCS Lý Tự Trọng bao gồm những yếu tố như: mục tiêu quản ý, nội
dung quản ý, chủ thể quản ý, đối tượng quản ý, kết quả quản ý.
5.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi khơng gian, thời gian
và điều kiện hồn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số iệu chính xác, và trình
bày cơng trình nghiên cứu theo một trình tự ogic phù hợp.

6

TIEU LUAN MOI download :


5.1.3. Quan điểm thực tiễn

- Xuất phát từ thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
dạy học Ngữ văn ở trường THCS Lý Tự Trọng – TP. Nam Định cịn nhiều tồn
tại, khó khăn; trên cơ sở đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học Ngữ văn ở trường THCS
Lý Tự Trọng – TP. Nam Định
5.2.



g h

hể:

5.2.1.

hóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, nghị quyết của Đảng và nhà nước

về vấn đề giáo dục và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học; phân
tích tổng hợp những tư iệu, tài iệu ý uận về giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học.
- Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài iệu nhằm xác ập cơ sở
ý uận.
5.2.2.
-

hóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
hương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng tích


hợp, các biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống thơng qua hoạt động dạy
học Ngữ văn nói chung và dạy học thể oại truyện ngắn Việt Nam hiện đại nói
riêng. Các đối tượng được điều tra gồm giáo viên, tổ trưởng bộ mơn và cán bộ
quản í trường THCS Lý Tự Trọng – TP. Nam Định
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu các ngun nhân về thực
trạng tích hợp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học Ngữ văn
nói chung và dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại nói riêng và tìm hiểu
quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn về việc tích hợp giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học truyện
ngắn Việt Nam hiện đại nói riêng. Phương pháp được thực hiện chủ yếu với

7

TIEU LUAN MOI download :


giáo viên, tổ trưởng bộ môn và cán bộ quản ý các trường THCS được khảo
sát.
hương pháp quan sát nhằm thu thập thông tin về các vấn đề nghiên

-

cứu.
Tiến hành dự giờ để quan sát việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động dạy học trên ớp của giáo viên.
hương pháp lấy ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm sư phạm

-


+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi, ấy ý kiến chuyên gia à
cán bộ quản ý các trường phổ thông, chuyên gia về giáo dục kỹ năng sống
để tìm hiểu về việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào mơn Ngữ văn nói
chung và dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại nói riêng.
+ Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm các biện pháp tích hợp giáo
dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học
truyện ngắn Việt Nam hiện đại nói riêng. Các phương pháp này được sử dụng
đồng bộ nhằm xác ập cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.2.3. hương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê để xử ý các kết quả thực nghiệm sư
phạm và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
6. Gi

h

h

họ

Thời gian qua, việc ồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng sống thơng
qua hoạt động dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học truyện ngắn Việt Nam
hiện đại nói riêng ở THCS Lý Tự Trọng, Nam Định đã được các giáo viên bộ
môn Ngữ văn thực hiện đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn còn một
số hạn chế bất cập trong quá trình quản ý về các mặt như tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra đánh giá… nên hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân của thực trạng trên
có thể từ nhiều phía, trong đó, phải nói đến các biện pháp giáo dục kỹ năng
sống trong nhà trường chưa có sự thống nhất về nhận thức và hoạt động, chưa
có sự thực hiện một cách hệ thống, đồng thời chưa phù hợp với thực tiễn dạy
học ở trường THCS. Vì vậy, cần phải có những biện pháp tích hợp một cách


8

TIEU LUAN MOI download :


hợp ý, sát với tình hình thực tế để khắc phục được những hạn chế và nâng
cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
7. Cấ

rú l ậ

ă

Ngoài phần Mở đầu, Kết uận và Kiến nghị, Tài iệu tham khảo, Phụ
ục, uận văn gồm 3 chương:
hương 1: Cơ sở ý uận và thực tiễn của đề tài.
hương 2: Một số biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
hương 3: Thực nghiệm

9

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 1: CƠ
1.1.

C


ở lý l ậ



LÝ L ẬN À THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
i

1.1.1. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.1.1.1. Kỹ năng sống
Từ năm 1996 khái niệm “kĩ năng sống” xuất hiện ở nước ta trong một
số chương trình giáo dục của Unicef ở Việt Nam. Trước tiên à “chương trình
giáo dục KNS (kĩ năng sống) để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AISD
cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường”. Cũng từ năm 1996 đến nay khái
niệm KNS được nói tới trong nhiều chương trình, tài iệu giáo dục KNS cho
học sinh trong ngành giáo dục, từ trẻ em đến người ớn trong các bậc học, cấp
học khác nhau, trong hệ thống giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên,
trong giáo dục ở gia đình cho đến giáo dục xã hội, cũng như trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc
(UNESCO) cho rằng: KNS à năng ực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày” [2;tr.11]. Theo WHO (tổ chức y
tế thế giới) (năm 1993) cho rằng: “KNS à năng ực tâm í xã hội, à khả năng
ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc
sống” [2;tr.11]. Quan niệm này cho rằng: KNS à năng ực à cách hiểu chưa
khái quát, chưa đầy đủ. Bởi vì KNS đảm bảo cho công việc đạt kết quả ở mức
độ nhất định thì năng ực đảm bảo cho cơng việc đạt chất ượng cao. Người có
KNS chưa thể gọi à có năng ực, những KNS giúp cho con người phát triển
năng ực. Có thể nói, KNS à một thành phần của năng ực. Con người muốn
hoàn thành tốt một cơng việc nào đó thì khơng thể khơng hiểu biết về cơng
việc đó. Do đó muốn có năng ực trước hết phải có tri thức về cơng việc, nắm

bắt được cách thức và điểu kiện tiến hành cơng việc, có nghĩa à phải có KNS.
KNS à một trong những điều kiện để hình thành nên năng ực. Năng ực à
một thuộc tính phức hợp, ổn định ở con người, nó chuyển biến theo trình độ

10

TIEU LUAN MOI download :


nắm vững các kĩ năng. Còn KNS à một tổ hợp các kĩ năng nói ên khả năng
mà con người ĩnh hội được trong quá trình nhận thức và hành động.
UNESCO (2003) quan niệm: “Kĩ năng sống à năng ực cá nhân để
thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó à
khả năng àm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử
tích cực giúp con người có thể kiểm sốt, quản ý có hiệu quả các nhu cầu và
những thách thức trong cuộc sống hàng ngày”.
Tương đồng với quan niệm của WHO cịn có quan niệm KNS à những
kĩ năng tâm í xã hội có iên quan đến những tri thức, giá trị và những thái độ,
cuối cùng được thể hiện ra bên ngoài bằng những hành vi àm cho cá nhân có
thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và cách thức của cuộc
sống.
Theo tác giả Xkomni thì: “KNS à khả năng con người thực hiện những
hành vi thích ứng với thách thức và những đòi hỏi của cuộc sống. KNS thể
hiện năng ực sống của con người trong cuộc sống cá nhân, trong mối quan hệ
xã hội” [27;tr.7].
Theo tổ chức UNICEF Hà Nội năm 2004 trong một tài iệu tập huấn về
KNS đã mở rộng khái niệm “KNS” “ à cách sống” và coi KNS à các khả
năng cho phép con người dựa vào đó và giúp họ có khả năng giải quyết có
hiệu quả với những yêu cầu cũng như thách thức của cuộc sống thường nhật,
thậm chí ngay cả trường hợp khó khăn. Quan niệm này cho phép KNS bộc ộ

một cách có hệ thống, inh hoạt và đem ại kết quả cho hoạt động.
KNS à những kĩ năng mang tính tâm ý – xã hội và kĩ năng về giao
tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách
có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những
tình huống của cuộc sống hàng ngày. KNS cịn được xem như khả năng duy
trì trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần biểu hiện qua các hành vi phù hợp
khi tích cực tương tác với những người khác, với những người xung quanh
cũng như với nền văn hóa xã hội. KNS được hình thành chủ yếu dựa trên

11

TIEU LUAN MOI download :


những KN về mặt tinh thần. Trong đó, những kĩ năng này thể hiện vai trò điều
tiết cuộc sống àm cho những kĩ năng hoạt động hay những kĩ năng thể chất
cũng được thực thi một cách có hiệu quả.
Tiếp thu và kế thừa các quan điểm của tổ chức quốc tế, ở Việt Nam
trong một số tài iệu viết về KNS, một số tác giả quan niệm về KNS như sau:
Tác giả Nguyễn Thanh Bình quan niệm: “Kĩ năng sống nhằm giúp
chúng ta chuyển dịch kiến thức – “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành vi thực tế - “ àm gì và
àm bằng cách nào” à tích cực nhất và tính tính chất xã hội” [3;tr.10].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn trong tài iệu “Nhập môn kĩ năng sống” quan
niệm: Hiểu một cách đơn giản: “KNS chính à những kĩ năng tinh thần hay
những kĩ năng tâm í, kĩ năng tâm í – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống. Những kĩ năng này giúp cho cá nhân thể hiện
được chính mình cũng như tạo ra những nội ực cần thiết để thích nghi và
phát triển. KNS cịn được xem xét như một biểu hiện quan trọng của năng ực
tâm lí – xã hội, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống vốn chứa đựng
nhiều thách thức nhưng cũng không thiếu các cơ hội” [36;tr.8].

Đứng trên phương diện tâm í học, tác giả Nguyễn Quang Uẩn quan
niệm cuộc sống của con người diễn ra bằng hoạt động sống. Hoạt động sống
diễn ra với sự đan xen của dịng “hoạt động có đối tượng” và mối quan hệ
“giao tiếp ứng xử” giữa con người với con người. Hai mặt, hai phương diện
nói trên đan xen, nương tựa hịa quyện vào nhau, chi phối, tác động qua ại
ẫn nhau, tạo nên cuộc sống đích thực của mỗi con người trong cộng đồng.
Trong hệ thống các kĩ năng cơ bản có tính tổng hợp và phức tạp của hoạt
động sống của con người có kĩ năng sống. Nguyễn Quang Uẩn cho rằng:
“KNS à một tổ chức phức tạp của một hệ thống các kĩ năng nói ên năng ực
sống của con người, giúp con người thực hiện công việc và quan hệ với bản
thân, với người khác, với xã hội có kết quả trong những điều kiện xác định
của cuộc sống” [45;tr.3].

12

TIEU LUAN MOI download :


Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS, trong nghiên cứu này
chúng tôi quan niệm: KNS à một tổ chức phức tạp của một hệ thống các kĩ
năng nói ên khả năng vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, hành động và
hoạt động sống vào thực hiện những hành động, hoạt động có kết quả trong
các điều kiện khác nhau của cuộc sống”.
KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá
nhân vì đó à khả năng của cá nhân. KNS mang tính xã hội vì trong mỗi giai
đoạn phát triển của ịch sử xã hội, ở mỗi vùng miền ại đòi hỏi mỗi cá nhân có
những KNS thích hợp. Chẳng hạn KNS của mỗi cá nhân trong thời bao cấp
khác với KNS của các cá nhân trong cơ chế thị trường, trong giai đoạn hội
nhập; KNS của người sống ở nông thông khác với KNS của người sống ở
thành phố; KNS của người sống ở miền núi khác với KNS của người sống ở

đồng bằng.
1.1.1.2.

Tích hợp kỹ năng sống trong hoạt động dạy học

KNS à một nội dung giáo dục hết sức quan trọng cần được thực hiện
một cách hệ thống và thường xuyên trong các nhà trường. Giáo dục KNS giúp
học sinh có hiểu biết và được rèn uyện hành vi có trách nhiệm đối với bản
thân và cộng đồng, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức khỏe thể chất và
tinh thần, tăng cường khả năng nhận thức xã hội, khả năng thích ứng với cuộc
sống cũng như khả năng ứng phó inh hoạt, tích cực với những thách thức của
cuộc sống hàng ngày. Việc đưa KNS vào nhà trường có ý nghĩa như một sự
thức tỉnh để các nhà giáo dục chú ý nhiều hơn đến tính hữu dụng, thiết thực
của chương trình nhà trường, đồng thời tăng khả năng đáp ứng yêu cầu đào
tạo con người mới năng động, tích cực, tự tin, đạt được thành cơng trong cuộc
sống hội nhập.
Mơn Ngữ Văn ở trường THCS nói chung và truyện ngắn Việt Nam
hiện đại nói riêng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục
này. Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên
cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng ực sử dụng tiếng

13

TIEU LUAN MOI download :


Việt, năng ực tiếp nhận văn bản văn học và các oại văn bản khác, mơn Ngữ
Văn cịn giúp học sinh có được những hiểu biết về xã hội, văn hóa, ịch sử,
đời sống nội tâm của con người. Với tính chất à một mơn học cơng cụ, mơn
Ngữ Văn giúp học sinh có năng ực ngơn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận

thức về xã hội và con người. Với tính chất giáo dục thẩm mĩ, mơn Ngữ Văn
giúp học sinh bồi dưỡng năng ực tư duy, àm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định
hướng thị hiếu để hồn thiện nhân cách. Vì thế, Ngữ Văn à một mơn học có
những khả năng đặc biệt trong việc giáo dục các KNS cho học sinh. Điều đó
thể hiện ở mục tiêu giáo dục của môn Ngữ Văn trong nhà trường THCS:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, hệ
thống về văn học và tiếng Việt, bao gồm: kiến thức về những tác phẩm tiêu
biểu cho các thể oại tiêu biểu của văn học Việt Nam và một số tác phẩm,
đoạn trích của văn học nước ngoài; kiến thức sơ giản về ịch sử văn học và
một số khái niệm í uận văn học thông dụng; kiến thức về các đơn vị tiêu
biểu của tiếng Việt (đặc điểm và các qui tắc sử dụng); kiến thức về các oại
văn bản (đặc điểm, cách thức tiếp cận và tạo ập).
- Hình thành và phát triển các năng ực ngữ văn, bao gồm: năng ực sử
dụng tiếng Việt ở 4 kĩ năng cơ bản (nghe, nói, đọc, viết), năng ực tiếp nhận
văn học, năng ực cảm thụ thẩm mĩ, năng ực tự học và năng ực thực hành,
ứng dụng.
- Bồi dưỡng cho học sinh tình u tiếng Việt, văn học, văn hóa, tình
u gia đình, thiên nhiên, đất nước; òng tự hào dân tộc; ý chí tự ập, tự
cường; í tưởng xã hội chủ nghĩa; tinh thần dân chủ, nhân văn; nâng cao ý
thức trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế; ý thức tôn
trọng, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân oại.
Mục tiêu và nội dung môn Ngữ Văn đã chứa đựng những yếu tố của
giáo dục KNS, phù hợp với các nội dung cơ bản của KNS (bao gồm kĩ năng
xác định giá trị: tình u thương, sự cảm thơng…, tư duy sáng tạo: nêu vấn
đề, tìm kiếm và xử í thơng tin, bình uận, phân tích đối chiếu, phê phán, bác

14

TIEU LUAN MOI download :



bỏ; kĩ năng hợp tác nhóm: thảo uận, tham gia hiệu quả, kĩ năng giao tiếp:
ắng nghe, phản hồi, trình bày, ứng xử giao tiếp, kĩ năng cảm thông, chia sẻ;
kĩ năng ra quyết định: giải quyết vấn đề, ứng phó tình huống, thương ượng;
kĩ năng tự nhận thức: tự tin, tự trọng, tự xác định giá trị...), phù hợp với cách
tiếp cận àm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn
đề của cuộc sống. Vì vậy có thể triển khai giáo dục kĩ năng sống vào các nội
dung của môn học mà không cần phải đưa thêm thông tin, kiến thức àm nặng
nội dung môn học. Một trong những đặc điểm của mơn Ngữ Văn ở trường
phổ thơng, với tính chất à mơn học cơng cụ, à có thể kết hợp nhiều nội dung
giáo dục trong quá trình dạy học. Bên cạnh nội dung cốt õi, mang tính chất
ổn định của mơn học à các nội dung giáo dục mang tính thời sự - xã hội (giáo
dục tình cảm nhân văn, trách nhiệm của thanh niên, học sinh trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giáo dục về truyền thống dân tộc, về
tình bạn, tình yêu và gia đình; về học tập và àm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh; giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục sức khỏe, giới tính,…) nhằm
đáp ứng u cầu hình thành ở học sinh quan hệ ứng xử đúng đắn với những
vấn đề của cuộc sống, đất nước, thời đại; giúp học sinh có đủ bản ĩnh hội
nhập trong xu thế tồn cầu hóa. Vì vậy, việc tích hợp giáo dục KNS vào mơn
Ngữ Văn à điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế dạy học Ngữ Văn
hiện nay. Việc giáo dục các chuẩn mực xã hội, các KNS không thể chỉ xuất
phát từ yêu cầu của những người soạn chương trình và những nhà giáo dục
mà phải xuất phát từ quyền ợi và nhu cầu phát triển của học sinh. Cách tiếp
cận giáo dục KNS giúp cho học sinh có những kĩ năng cần thiết để sống an
toàn, ành mạnh, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển, àm cho học sinh tích
cực, hứng thú học tập, ĩnh hội các tri thức, các chuẩn mực một cách chủ
động, tự giác. Việc giáo dục KNS trong môn Ngữ Văn được triển khai theo
hai phương diện: từ nội dung bài học và từ phương pháp triển khai nội dung
bài học. Nhiều bài học của môn Ngữ Văn hướng đến việc giúp học sinh nhận
thức được các giá trị trong cuộc sống, hình thành ối sống, cách ứng xử có văn


15

TIEU LUAN MOI download :


hóa trong các tình huống giao tiếp đa dạng của cuộc sống. Mặt khác, các KNS
cịn được giáo dục thơng qua phương pháp học tập tích cực, dựa trên sự tương
tác giữa nội dung bài học với những hiểu biết, kinh nghiệm vốn có của bản
thân người học và quá trình đối thoại, tương tác giữa người học với nhau để
thực hành, vận dụng inh hoạt vào các tình huống trong cuộc sống. Như vậy
có thể khẳng định được rằng, việc giáo dục KNS trong mơn Ngữ Văn có
nhiều ưu thế.
Q trình học tập mơn học theo hướng tích hợp giáo dục KNS trong
trường phổ thơng có khả năng giúp học sinh hình thành thái độ, hành vi và kĩ
năng sống mang tính thích ứng và tích cực, có động ực tìm hiểu, cân nhắc
các ựa chọn và có quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề cũng như có cơ
hội thuận ợi để rèn uyện các kĩ năng ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hằng ngày, mang ại hiệu quả giáo dục tốt nhất.
1.1.1.3. Truyện ngắn iệt am hiện đại
Thể oại hiện nay đang à một trong những trục tích hợp của sách giáo
khoa Ngữ văn THCS. Bởi vậy quan tâm đến đặc điểm thi pháp của từng oại
thể nhất định có ý nghĩa khoa học và thực tiễn khơng nhỏ đối với việc rèn
uyện KNS cho học sinh.
Thi pháp thể oại đặt ra vấn đề bản thể, về phương thức tồn tại thực sự
của văn học, cung cấp một chìa khóa khoa học mở cánh cửa văn chương đồng
thời cũng đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới phương pháp dạy học đang
đi dần vào chiều sâu trong các nhà trường phổ thông hiện nay.
“Tự sự à phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn
đến sự việc kia. Cuối cùng dẫn đến một kết thúc thể hiện một ý nghĩa”

[30;tr.28]. Tác phẩm tự sự bao giờ cũng có một câu chuyện àm nịng cốt,
trong đó có những sự việc đang xảy ra, đang diễn ra, có sự tham gia của
những con người với những hành động ngơn ngữ, tính cách… của họ trong
mối quan hệ với hoàn cảnh thiên nhiên, xã hội và trong mối quan hệ ẫn nhau.
Nhờ những đặc điểm đó nên oại hình tự sự có khả năng nhiều nhất trong việc

16

TIEU LUAN MOI download :


dựng nên những bức tranh rộng ớn, sâu sắc, nhiều mặt về đời sống, xã hội,
con người, về những biến cố ịch sử quan trọng. Đây cũng à phương thức
phản ánh đời sống chân thật nên rất gần gũi với đối tượng học sinh THCS.
Trong đời sống hàng ngày văn kể chuyện rất cần thiết, thường sử dụng trong
giao tiếp, trong đó thể oại truyện ngắn được sử dụng trong chương trình sẽ
bồi dưỡng tình cảm đẹp, góp phần rèn uyện KNS cho học sinh.
Tồn bộ chương trình mơn Ngữ văn ở cấp THCS (trong phân phối
chương trình ban hành năm 2005) của cả bốn cấp ớp 6, 7, 8, 9 có 595 tiết.
Trong đó số tiết về văn bản à 173 tiết và ở từng khối ớp cũng khác
nhau:
+ Lớp 6: 38 tiết
+ Lớp 7: 35 tiết
+ Lớp 8: 37 tiết
+ Lớp 9: 63 tiết
Trong phần văn bản của bốn khối ớp, số tiết Văn học Việt Nam
(VHVN) chiếm số ượng ớn (144 tiết), còn ại 29 tiết à Văn học nước ngoài.
Việc phân phố số tiết về phần VHVN cũng khác nhau ở từng khối ớp:
+ Lớp 6: VHVN 30 tiết
+ Lớp 7: VHVN 30 tiết

+ Lớp 8: VHVN 27 tiết
+ Lớp 9: VHVN 57 tiết
Như vậy tính trong tổng số tiết VHVN thì Văn học hiện đại (VHHĐ)
chiếm 104 tiết (72.2 %). Tỷ ệ này cho thấy VHHĐ Việt Nam có một vị trí rất
quan trọng trong chương trình Ngữ văn nói chung và phần VHVN nói riêng.
Trong đó thể oại truyện ngắn Việt Nam hiện đại chiếm số ượng đáng kể.
Hầu hết các tác phẩm truyện ngắn Việt Nam hiện đại từ khối ớp 6 đến
khối ớp 9 đều phân phối hai tiết à hợp í với yêu cầu cần đạt ở mỗi bài. Cụ
thể ở ớp 9 có 4 tác phẩm truyện ngắn Việt Nam hiện đại với những đề tài

17

TIEU LUAN MOI download :


×