Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng tù tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.3 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta thử hình dung, nếu một doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với các đối
tác nước ngồi mà khơng có các phương thức thanh tốn quốc tế, thì sự nghiệp kinh
doanh sẽ như thế nào? Hẳn là kết quả kinh doanh sẽ trở nên khơng hiệu quả. Phương
thức thanh tốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng thanh
toán quốc tế. Có thể hiểu một cách đơn giản, phương thức thanh toán quốc tế là cách
thức để người bán nhận được tiền nhanh nhất, an toàn nhất và người mua trả được
tiền và nhận được hàng chuẩn xác đủ về số lượng, đúng về chất lượng, đúng thời hạn
như hợp đồng đã ký. Tuỳ từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác trong quan
hệ thương mại quốc tế sẽ lựa chọn và thoả thuận sử dụng một phương thức thanh
toán, các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được sử dụng là: thanh toán bằng
phương thức chuyển tiền, mở tài khoản, nhờ thu, tín dụng chứng từ…
Trong kinh doanh ngày nay, thanh toán quốc tế đang ngày trở nên phổ biến.
Những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế bằng
những phương thức thanh tốn hiện đại hơn, nhanh chóng hơn. Trong đó, phương
thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất
và ưu việt hơn cả trong TTQT. Vì nó đảm bảo quyền lợi một cách tương đối cho cả
người mua và người bán.
Hoạt động TTQT còn là một trong những hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại, nó khơng chỉ mang lại nguồn thu khá cho ngân hàng, mà nó cịn
làm các mảng nghiệp vụ khác của ngân hàng phát triển như: tín dụng, chiết khẩu, …
làm tăng uy tín, cũng như khả năng hội nhập quốc tế của ngân hàng. Tuy nhiên, hiện
nay, hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ ỏ các ngân hàng thương
mại nói chung, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng vẫn chưa đem lại
hiệu quả và phát triển như mong muốn. Số lượng món TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ cịn ít so với các ngân hàng khác, cũng như không tương xứng với
tiềm lực của NHNo&PTNT; doanh thu từ hoạt động này còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với
tổng doanh thu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn chưa
phát triển, chưa đa dạng các sản phẩm hỗ trợ.


Vì vậy, Em chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng tù tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội ” làm chuyên đề thực tập.

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

1


Chuyên đề thực tập

Chuyên đề nghiên cứu về lý thuyết TTQT theo phương thức tín dụng chứng
từ, hiệu quả TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả TTQT theo phương thức tín dụng chứng
từ; từ đó, dựa trên cơ sở lý thuyết, nêu lên thực trạng hoạt động của ngân hàng, đánh
giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân về hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng
chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, chuyên đề chia làm 3 phần:
Chương 1: Hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM
Chương 2: Hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT
Nam Hà nội
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả TTQT theo phương thức tín dụng
chứng từ tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội.

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

2


Chuyên đề thực tập


CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM
1.1. PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA
NHTM
“Nếu một doanh nghiệp mới bước vào kinh doanh xuất nhập khẩu thì lời
khun của ngân hàng trong thanh tốn đó là: ’Hãy chọn phương thức thanh tốn Tín
dụng chứng từ để đảm bảo quyền và nghĩa vụ cơ bản của hai phía: Người bán giao
hàng sẽ được trả tiền, người mua trả tiền sẽ được quyền nhận hàng, trên cơ sở các
quy tắc của UCP ‘” – (Trích “Tồn tập UCP”- trang 3). Và một thực tế hiện nay,
ngân hàng đã phát triển rất nhiều các phương thức TTQT nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, nhưng trong đó thì phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng phổ
biến và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tất cả các phương thức TTQT của ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn, trong đó, theo u cầu
của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of creadit), theo
yêu cầu của cơng ty xuất nhập khẩu hàng hố, dịch vụ, trong đó ngân hàng cam kết trả tiền
hoặc chấp nhận hối phiếu cho bên thứ ba, trong thời gian nhất định, khi người này xuất trình
cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện và điều khoản quy định
trong L/C.
Theo UCP 500, điều 2, định nghĩa về tín dụng chứng từ như sau:
“Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, theo đó một ngân hàng (Ngân hàng
phát hành) hành động theo yêu cầu và chị thị của khách hàng (người yêu cầu mở
L/C) hoặc đại diện cho chính bản thân mình.
i. Thanh tốn cho, hoặc theo lệnh của phía thứ ba (Người hưởng) hoặc chấp
nhận và thanh toán hối phiếu cho người hưởng ký phát.
ii. Uỷ quyền cho ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán hối
phiếu
iii. Cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong L/C, với
điều kiện chúng phù hợp với tất cả các điều khoản và điệu kiện của L/C.

Trong phạm vi của Bản quy tắc 500, các chi nhánh của một ngân hàng ở
những nước khác nhau được coi là những ngân hàng khác nhau.”

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

3


Chuyên đề thực tập

Theo điều 2 UCP như trên, thì tên gọi của phương thức tín dụng chứng từ có
thể là bất cứ như thế nào, miễn là về bản chất nó là sự cam kết của ngân hàng phát
hành thanh toán cho người hưởng khi bộ chứng từ được xuất trình hợp lệ. Chính vì
vậy mà tuỳ theo thói quen và thơng lệ mỗi nước mà tín dụng chứng từ được gọi theo
nhiều cách khác nhau: tín dụng chứng từ, thư tín dụng, L/C …. Letter of credit,
documentary credit …
Một cách tổng quát, có thể xem L/C là sự “đảm bảo thanh tốn có điểu kiện”
bởi một ngân hàng cho một người thu hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng
từ phủ họp với quy định của L/C. Hay nói cách khác, L/C là sự cam kết thanh toán
hoặc chấp nhận và thanh toán của ngân hàng phát hành đối với chứng từ xuất trình
phù hợp với quy định của L/C.
L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sơởcủa hợp đồng ngoại
thương, nhưng sau khi thiết lập, nó lại hồn tồn độc lập với hợp đồng này. Một khi
L/C được mở và đã được các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của L/C có đúng
với hợp đồng ngoại thương hay khơng cung khơng thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên có liên quan. Điểu này hàm ý, khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ
phù hợp về mặt hình thức với những điều kiện quy định trong L/C, thì ngân hàng
phát hành phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hố
khơng hồn toàn đúng như đã ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh tốn L/C khơng
hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hố; nếu hàng hố khơng khớp với chứng từ,

thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau, không liên quan đến ngân hàng
phát hành. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp với các điều khoản của
L/C, mà ngân hàng vẫn thanh toán cho người xuất khẩu, thì ngân hàng phải chịu hồn
tồn trách nhiệm,vì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán tiền cho ngân hàng
phát hành.
Trong thực tế, một số nhà nhập khẩu có thể sử dụng L/C như là cơng cụ dự
phịng để cụ thể hố, chi tiết hố hoặc bổ xung những điều khoản mà hợp đồng
thương mại cịn thiếu sót; ngồi ra, cịn để đính chính, sửa chữa những nội dung bất
lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký.
1.1.2. Vai trị của TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Trong TTQT, có nhiều phương thức thanh tốn: phương thức trả tiền mặt,
phương thức chuyển tiền, phương thức nhở thu, phương thức mở tài khoản, phương

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

4


Chuyên đề thực tập

thức giao chứng từ trả tiền, phương thức tín dụng chứng từ…Mỗi phương thức có ưu
điểm và nhược điểm riêng.
- Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người trả
tiển) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng thụ) ở một địa điểm nhất định. Phương thức chuyển tiền được sử
dụng trong hai trường hợp là thanh toán trước tiền hàng và thanh toán sau. Thanh
tốn trước thì tiện lợi cho người bán song lại bất lợi cho người mua, vì người mua
buộc phải có số một số lượng lưu động vốn đáng kể bị ghìm giữ trong thời gian dài.
Hơn nữa, nếu hàng hoá kém chất lượng hay người sản xuất bị phá sản khơng có khả
năng giao hàng, hoặc các vấn đề khác nảy sinh dẫn đến phương thức ứng tiền trước

gặp rủi ro. Ngược lại, thanh tốn sau thì thuận lợi cho người mua mà bất lợi cho
người bán. Việc thanh tốn hồn tồn phụ thuộc vào thiện chí và khả năng tài chính
của người mua.
- Phương thức mở tài khoản là người bán xin mở một tài khoản để ghi nợi
người mua khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, định kỳ sau khi kiểm
tra, đối chiếu theo thoả thuận giữa 2 bên (tháng, quý, bán niên …) người mua trả tiền
cho người bán. Đây là phương thức thuận lợi cho bên mua được sử dụng hàng hoá
thường xuyên, thậm chi cả lúc chưa đủ tiền, thuận lợi cho người bán tiêu thụ được
hàng hoá và giữa được thị trường truyền thống. Nhưng đây cũng là phương thức rủi
ro nhất, do kho có chứng từ hay sự tham gia của ngân hàng làm đảm bảo. Nhà xuất
khẩu giao hàng trước khi nhận được thanh tốn và khơng kiểm soát được hàng hoá
cũng như việc thu tiền hàng. Nhà xuất khẩu hoàn toàn tin tưởng người mua và nếu
người mua từ chối thanh toán, giải pháp duy nhất là đưa ra toà án.
- Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi
giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho nhà nhập khẩu, sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do nhà xuất khẩu lập. Phương
thức này không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, người mua có thể nhận hàng khơng
chịu trả tiền hoặc trì hỗn việc trả tiền.
Trong khi các phương thức thanh tốn trên đều có sự rủi ro cho một trong hai
bên: bán hoặc mua, thì phương thức L/C đảm bảo được quyền lợi một cách tương đối
cho cả người mua và người bán. Đó chính là lý do vì sao, phương thức L/C được sử
dụng ngày ngày rộng rãi và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong TTQT.

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

5


Chuyên đề thực tập


1.1.2.1.Ưu điểm
Đối với người nhập khẩu

- Nhà nhập khẩu được đảm bảo sẽ nhận được hàng hoá theo đúng với bộ
chứng từ và điều khoản ký kết trong hợp đồng ngoại thương về số lượng, chất lượng,
thời gian giao hàng…
- Và nhà nhập khẩu được bảo đảm rằng chỉ bị ghi nợ tài khoản số tiền L/C khi
tất cả các chỉ thị được thực hiện đúng như trong L/C.
- Nhà nhập khẩu không chỉ nhận được chứng từ hàng hố đã quy định trong L/
C mà cịn được Ngân hàng kiểm tra với chuyên môn và trách nhiệm cao nhất.
- Nhà nhập khẩu còn được ngân hàng hỗ trợ về các mặt như: vốn, tận dụng tín
dụng của ngân hàng, …vì thời gian từ lúc mở L/C đến khi thu được tiền bán hàng là
khá dài (bao gồm thời gian để nhà xuất khẩu chuẩn bị hàng, thời gian vận chuyển từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, thời gian bán hàng ), do đó, nếu được ngân
hàng cho miễn ký quỹ một phần hay toàn bộ giá trị L/C thì khơng khác gì ngân hàng
đã cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
Đối với nhà xuất khẩu
- Nhà xuất khẩu được đảm bảo chắc chắn rằng khi xuất trình bộ chứng từ phù
hợp với điều khoản của L/C thì sẽ nhận được tiền thanh tốn mà khơng cần phải chờ
đến khi người nhập khẩu chấp nhận hàng hoá hay chấp nhận bộ chứng từ.
- Nhà xuất khẩu cũng được ngân hàng tài trợ về mặt tài chính như: chiết khấu
bộ chứng từ L/C, hay cho vay nhằm thực hiện hàng xuất khẩu dựa trên L/C đã được
mở …
Đối với ngân hàng
- Ngân hàng sẽ thu được phí từ hoạt động phát hành L/C, thông báo L/C và
các khoản phí khác liên quan đến giao dịch L/C: chuyển đổi ngoại tệ, phí SWIFT…
- Mặt khác thơng qua cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng giúp họ
phát triển kinh doanh, thì các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát triển: tài
khoản của khách hàng tại ngân hàng tăng, quan hệ tín dụng với khách hàng, doanh số
mua bán ngoại tệ…

- Ngân hàng còn tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, làm tăng
tiềm năng kinh doanh đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

6


Chuyên đề thực tập

Tuy nhiên TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ khơng phải là phương
thức an tồn tuyệt đối, phương thức này vẫn có thể xảy ra những rủi ro cho các bên
tham gia:
1.1.2.2. Rủi ro
Đối với nhà nhập khẩu

Việc thanh toán L/C của ngân hàng chỉ dựa trên cơ sở bộ chứng từ xuất trình
mà khơng căn cứ vào việc kiểm tra hàng hố. Vì vậy nếu một nhà xuất khẩu chủ tâm
gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (bề ngồi hợp với L/C). Như vậy sẽ
không đảm bảo cho nhà nhập khẩu rằng hàng hố sẽ đúng như đơn đặt hàng hay
khơng bị hư hại gì. Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải hồn trả đầy đủ
tiền đã thanh tốn cho ngân hàng phát hành
Những thay đổi trong hợp đồng ngoại giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu
phải tiến hành nhiều thủ tục, sửa đổi bổ xung L/C làm kéo dài thời gian giao hàng,
tăng chi phí.
Ngân hàng xác nhận hay một ngân hàng chỉ định khác có thể mắc sai lầm khi
đã thanh toán cho một bộ chứng từ có sai sót, sau đó ghi nợ ngân hàng phát hành.
Nếu ngân hàng mắc sai lầm lại do người nhập khẩu chỉ định, thì ngân hàng phát hành
có quyền truy hoàn số tiền đã bị ghi nợ. Hơn nữa, trong một số trường hợp, nhà nhập
khẩu phải chấp nhận điều khoản hoàn trả cho ngân hàng phát hành ngay cả khi ngân

hàng mắc sai lầm do ngân hàng phát hành chỉ định . Về nguyên tắc, ngân hàng chỉ
định mắc sai lầm phải hoàn trả số tiền đã ghi nợ cho ngân hàng phát hành, nhưng
thực tế thì rất phức tạp và dễ bị từ chối. Vì để được bồi hoàn ngân hàng phát hành
phải giao dịch với một ngân hàng ở rất xa và tại một quốc gia khác, hơn nưa ngân
hàng này thường đề cao mối quan hệ và trách nhiệm của mình với nhà xuất khẩu nội
địa; thậm chí cuối cùng thì ngân hàng phát hành cũng được bồi hoàn, những phải mất
nhiều tháng giao dịch thư từ và tranh cái, chi phí có thể vượt giá trị của L/C.
Nhà nhập khẩu sẽ chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng đã cập cảng.
Vì bộ chứng từ gồm vận đơn, mà vận đơn là chứng từ sở hữu hàng hố, nếu thiếu vận
đơn thì hàng hố khơng được giải toả. Nếu nhà nhập khẩu cân gấp hàng hố, thì phải
thu xếp để được ngân hàng phát hành phát hành một thư bảo lãnh gửi hãng tầu để
nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà nhập khẩu phải trả một khoản phí cho
ngân hàng.

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

7


Chuyên đề thực tập

Nếu không quy định “bộ chứng từ đầy đủ”(full set of bills of lading), thì một
người khác có thể lấy được hàng hố khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ chứng
từ, trong khi đó người trả tiền hàng hoá lại là nhà nhập khẩu.
Đối với nhà xuất khẩu
Vì phương thức L/C ln địi hỏi sự chính xác về chứng từ xuất trình nên nếu
nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C thì mọi điều khoản
thanh tốn / chấp nhận có thể bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng hoá như
dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc tìm người mua mới, bán
đấu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải chịu các chi phí như lưu tầu

quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hố… trong khi đó khơng rõ được
lập trường của nhà nhập khẩu sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do sai sót bộ
chứng từ.
Trong trường hợp L/C khơng có xác nhận, nếu ngân hàng phát hành mất khả
năng thanh tốn, thì dù bộ chứng từ xuất trình là hồn hảo thì cũng khơng được thanh
tốn.
Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ ngân hàng phát hành
(khơng gửi thơng qua ngân hàng thơng báo), thì đó có thể là một L/C giả. Nhà xuất
khẩu phải yêu cầu một ngân hàng trong nước xác nhận L/C hay phải được ngân hàng
phục vụ mình xác minh L/C là thật.
Đối với ngân hàng
Phương thức thanh toán chứng từ khơng phải là phương thức đảm bảo an tồn
tuyệt đối, thực tế vẫn có thể xảy ra rủi ro, nếu người mua - người bán cố tình lừa đảo.
Mặt khác, nếu ngân hàng cịn non yếu về trình độ và sự hiểu biết về ngoại thương, sẽ
dẫn tới sai sót làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng…
Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thu hưởng L/C ngay
cả trong trường hợp nhà nhập khẩu không hồn trả hoặc khơng có khả năng hồn trả.
Vì vậy mà rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành là hiện hữu, do đó, trước khi
chấp nhận phát hành L/C, ngân hàng cần thẩm định khách hàng một cách chặt chẽ.
Nếu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh tốn hối phiếu kỳ hạn, mà khơng
có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà nhập
khẩu khơng chấp nhận, thì khơng thể địi tiền nhà nhập khẩu được.
Khi L/C khơng có xác nhận, ngân hàng chỉ định có thể yêu cầu ngân hàng phát
hành chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng tử.
Trong trường hợp này, nếu khơng có sự chấp thuận trước của người nhập khẩu về

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

8



Chun đề thực tập

việc hồn trả, thì ngân hàng phát hành sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, nên
nhà nhập khẩu khơng chấp nhận, do đó ngân hàng sẽ khơng truy hồn được tiền từ
nhà nhập khẩu.
1.1.3. Phân loại thư tín dụng
Trên thực tế trong thanh tốn quốc tế có rất nhiều loại thư tín dụng, tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể để lựa chọn loại thư tín dụng cho phù hợp.
Phân theo loại hình
- L/C không thể huỷ ngang (irrevocable L/C): là loại L/C sau khi đã được
ngân hàng mở thì khơng thể sửa đổi, bổ xung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của
nó nếu chưa có sự thoả thuận của các bên tham gia. Sử dụng thư tín dụng này đảm
bảo quyền lợi cho các bên nên được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh tốn.
- L/C có thể huỷ ngang (revocable L/C): là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc huỷ
bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi. Loại này chứa đựng nhiều rủi ro
đối với nhà xuất khẩu. Vì vậy mà L/C này hầu như khơng được sử dụng, nó chỉ được
sử dụng trong trường hợp: việc giao hàng giữa công ty mẹ và công ty con, hoặc quan
hệ tín dụng giữa hai bên rất tốt.
Phân theo thời gian thanh toán
- L/C trả ngay (L/C payable by Draft at sight): là loại L/C không thể huỷ
ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất trình.
- L/C trả chậm (L/C available by deffered payment): là loại L/C trong đó ngân
hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một
số ngày sau khi bộ chứng từ hồn hảo được xuất trình hoặc sau khi giao hàng.
Phân loại theo phương thức sử dụng
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi
sử dụng xong hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C thì nó tự động có giá trị như cũ mà
khơng cần mở L/C mới, cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng. Loại L/C tuần hoàn
thường được sử dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán thường xun,

quen biết có uy tín với nhau, khối lượng hàng hố chia làm nhiều lần. Nhà nhập khẩu
sẽ khơng bị ứ đọng vốn, tiết kiểm được chi phí và thời gian mở L/C. Cịn nhà xuất
khẩu có thể nhanh chóng nhận được tiền hàng sau khi giao hàng.
- L/C chuyển nhượng (Transferable letter of credit): là loại L/C không huỷ
ngang trong đó cho phép người hưởng lợi (nhà xuất khẩu là người hưởng lợi đầu
tiên) yêu cầu ngân hàng thanh tốn chuyển nhượng một phần hay tồn bộ giá trị L/C

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

9


Chuyên đề thực tập

cho một hay nhiều người (người hưởng lợi thứ hai). Mỗi L/C chỉ được chuyển
nhưởng một lần và chi phí phát sinh liên quan trong viêc chuyển nhượng do người
hưởng lợi đầu tiên trả. L/C chuyển nhượng được sử dụng trong trường hợp mua bán
trung gian cung cấp hàng hoá cho nhà nhập khẩu. Trong nghiệp vụ L/C chuyển
nhượng thì người thụ hưởng thứ hai chịu nhiều rủi ro hơn cả. Vì họ chỉ nhận được
tiền khi người hưởng lợi thứ nhất được người mua thanh toán.
- L/C với điều khoản đỏ (Red clause document credit): là loại L/C trong đó có
một điều khoản ghi rõ điều khoản đặc biệt ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc
uỷ quyền cho ngân hàng thông báo (ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khẩu) để
thực hiện ứng trước cho người hưởng một số tiền nhất định trước khi giao hàng,
thơng thường số tiền ứng trước tính theo phần trăm so với giá trị L/C.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C ): là loại L/C được mở trên cơ sở L/C mà
nhà nhập khẩu đã mở cho nhà xuất khẩu hưởng (được gọi là L/C gốc), để thanh toán
tiền hàng cho nhà cung cấp, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở L/C
cho nhà cung cấp hưởng với nội dung gần giống nhau, L/C mở sau này được gọi là L/
C giáp lưng. L/C giáp lưng được áp dụng trong trường hợp là mua bán trung gian,

giống như L/C chuyển nhượng. Nhưng khác với L/C chuyển nhượng, L/C gốc và L/C
giáp lưng hoàn toàn độc lập với nhau, ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn tồn
chịu trách nhiệm thanh tốn bộ chứng từ hợp lệ của L/C giáp lưng. Vì vậy, người
cung cấp hàng hố (người hưởng lợi L/C giáp lưng) có thể yên tâm về mặt thanh
tốn.
- L/C dự phịng (Standby L/C): là loại L/C được mở nhằm đảm bảo quyền lợi
của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu nhận được L/C, nhưng lại khơng
có khả năng giao hàng. Ngân hàng mơởlc cam kết với nhà nhập khẩu sẽ được thanh
toán lại cho họ trong trường hợp nhà xuất khẩu khơng hồn thành nghĩa vụ giao hàng
và bồi thường các khoản thiệt hại do mình gây cho nhà nhập khẩu, nếu như nhà nhập
khẩu ứng trước tiền hàng, tốn phí chi phí mở L/C …
1.1.4. Nội dung của thư tín dụng
Khi nhà nhập khẩu và xuất khẩu ký hợp đồng ngoại thương, trong đó quy định
sẽ thanh tốn theo điều khoản của L/C, sau đó nhà nhập khẩu phải yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình phát hành một L/C.
Sau đây là mẫu L/C được phát hành

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

10


Chuyên đề thực tập

Header <Outgoing>
BRANCH 1031 – NHNo&PTNT Nam Hà Nội
STATUS
ACK (IPCAS)
MSGTYPE 700 – Issue of a Documentary Credit
AMOUNT 6,200.00 USD

RECEIVER
UNCRITMM PRIORITY
Normal
UNICREDITO ITALIANO SPA, ITALY
MAKEUSR TT01 - Nguyễn Cẩm Tú
APP (BR)
KS01
Nguyễn Thanh Giang
PRINTUSR TT01 - Nguyễn Cẩm Tú – 05/01/2007 15:56:01
Detail
1) 27

Sequence of Total
1/1
2) 40A
Form of Documentary of Credit
IRREVOCABLE
3) 20
Documentary Credit Number
1013LCD70000001
4) 31C
Date of Issue
070105
5) 40E
Applicable Rules
UCP LATEST VERSION
6) 31D
Date and Place of Expiry
070221 IN ITALY
7) 51A

Applicant Bank (BIC)
VBAAVNVX410
VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE
BRANCH),
VIETNAM
8) 50
Applicant
ANPHU INVESTMENT - PRODUCE CO.LTD
NO.57 YEN NINH STR., BADINH DIST.,
HANOI, VIETNAM
9) 59
Beneficiary
PONTIN S.R.L

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

(NAMHANOI

11


Chuyên đề thực tập

10) 32B

11) 39A
12) 41D

13) 42C
14) 42A


15) 43P
16) 43T
17) 44E
18) 44F
19) 44C
20) 45A

VIA LUZZO 58.32032 FELTRE, BELLUNO
ITALY
Currency Code, Amount
USD 6,200.00
Currency Code
: USD
Amount
: # 6,200.00#
Percentage Credit Amount Tolerance
10/10
Available With …By…
ANY BANK
BY NEGOTIATION
Draft at …
SIGHT FOR 100PCT OF INVOICE VALUE
Drawer (BIC)
VBAAVNVX410
VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE (NAMHANOI BRANCH),
VIETNAM
Partial Shipments
NOT ALLOWED
Transshipments

ALLOWED
Port of Loading/Airport of Departure
ANY EUROPEAN PORT
Port of Discharge/Airport of Destination
HAIPHONG PORT, VIETNAM
Latest Date of Shipment
070131
Description of Goods and /or Services
+COMMODITY: WASTE AIRLAID – PAPER IN BALES AND
POLLS
+ PROHIBITIVE MATERIAL: 1PCT MAX
+ MOISTURE: 12PCT MAX
+ QUANTITY (MT) : 20 (+/- 10 PCT)

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

12


Chuyên đề thực tập

+ UNIT PRICE (USD/MT): 310.00 CIF HAIPHONG PORT,
VIETNAM
+ (INCOTERMS 2000)
+ AMOUNT: USD 6,200.00 (+/- 10PCT)
+ ORIGIN: EUROPE
21) 46A
Documents Required
+ SIGNED COMMERCIAL INVOICE IN 03 ORIGINALS AND
03COPIES

+ FULL (3/3) SET OF CLEAN “SHIPPED ON BOAD” OCEAN B/L
MADE OUT TO ORDER OF VIETNAM BANK FOR
AGRICULTURE,
DONG HANOI BRANCH, HANOI, VIETNAM
MARDED “ FREIGHT
PREPAID” AND NOTIFY
THE
ACCOUNTEE.
+ DECLARATIONS FOR QUALITY AND QUANTITY ISSUED
BY
THE SELLER IN 03 COPIES.
+ CERTIFICATE OF ORIGIN ISSUED BY THE SELLER IN 01
ORIGINAL AND COPIES.
+ INSURANCE POLICY IN ASSIGNABLE FORM AND
ENDORSED
IN BLANK FOR 110 PCT INVOLE VALUE
COVERING “ALL RISK”
SHOWING CLAIM PAYABLE
AT HA NOI, VIETNAM IN INVOICE
CURRENCY
IN
02
ORIGINALS
+ CERTIFIED COPY OF FAX TO THE BUYERS, ADVISING
SHIPMENT WITHIN 07 WORKING DAYS AFTER SHIPMENT.
22) 47A
Additional Conditions
+ DOCS.MUST BE IN ENGLISH EXCEPT PREPRINTED FORMS
AND STAMPS IN ORIGINAL LANGUGE.
+ L/C NO., DATE, AND APPLICATION BANK’S NAME

(VIETNAM
BANK FOR AGRICULTURE, DONG HANOI BR.)
MUST BE
QUOTED IN ALL DOCS. REQUIRED
+ DOCUMENTS MUST BE ISSUED IN ENGLISH LANGUAGE.
+ THE NEGOTIATING BANK IS REQUIRED TO SEND US
TESTED
TELEX / SWIFT CERTIFYING THAT ALL DOCS. HAVE

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

13


Chuyên đề thực tập

BEEN
COURIER

SENT TO OUR ADDRESS QUOTING THE NUMBER OF
SERVICE RECEIPT.
+ IN THE EVENT THE ISSUING BANK REFUSE DOCS. DUE TO
DISCREPANCIES IN ANY PRESENTATION/ DRAWING UNDER
THE L/C, ISSUING BANK ACCEPT SUCH WAIVER THEY
MAY
RESCIND
THEIR
REFUSAL,
RELEASE
THE

DOCUMENTS TO THE
APPLICANT AND EFFEDT
PAYMENT AS ER YOUR PAYMENT
INSTRUCTIONS
ACCORDING TO THE ORIGINAL TERMS AND
CONDITIONS OF THE L/C,UNLESS ISSUING BANK RECEIVE
YOUR WRITTEN INSTRUCTIONS TO THE CONTRARY PRIOR TO
ISSUING BANK RECEIVING AND ACCEPTING SUCH WAITER
OF
DISCREPANCIES FROM THE APPLICANT.
23) 71B
Charges
+ ALL BANKING CHARGES OUSIDE VIETNAM INCLUDING
REIMBURSING BANK CHARGES ARE FOR BEN.’S ACCOUNT.
+ CHARGES FOR AMENDMENT AND EXTENSION OF L/C
SHALL
BE BORNE BY THE PARTY REQUIRED.
24) 48
Period for Presentation
WITHIN 21 DAYS AFTER THE DATE OF
B/L BUT WITHIN THE VALIDITY OF THE L/C.
25) 49
Confirmation Instructions
WITHOUT
26) 78
Instructions to the Paying / Accepting / Negotiating Bank
+ ALL DOCS. ARE REQUIRED FOR SENDING TO : VIETNAM
BANK FOR AGRICULTURE, DONG HANOI BRANCH, 23B
QUANG
TRUNG STR., HANOI, VIETNAM IN ONE LOT

+ UPON RECEIPT OF ALL DOCS. IN COMPLIANCE WITH L/C
TERMS AND CONDITIONS WE WILL REIMBURSE THE
NEGOTIATING BANK AS PER THEIR INSTRUCTIONS.
+ T/T REIMBURSEMENT IS NOT ALLOWED.
+ THE AMOUNT OF EACH DRAFT MUST BE ENDORSED ON
THE
REVERSE OF THIS L/C BY THE NEGOTIATING BANK.

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

14


Chuyên đề thực tập

27) 72

+ A HANDING CHARGE OF USD50.00 WILL BE DEDUCTED
FROM THE PROCEEDS IN CASE OF DOCS. UNDER THE L/C
PRESENTED WITH DISCREPANCY (IES)
Sender to Receiver Information
// MT 730 IS REQUIRED
// PLS COLLECT YOUR ADVISING CHARGES
// BEFORE RELEASING THE L/C.

Qua mẫu L/C trên, ta có thể hình dung những nội dung cơ bản của L/C thường
bao gồm những nội dung sau:
Loại thư tín dụng : IRREVOCABLE – L/C khơng huỷ ngang
Vì có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ L/C thuộc loại nào: L/C không thể huỷ
ngang, L/C xác nhận, L/C chuyển đổi… Theo UCP 500 nếu không quy định loại gì

thì coi như đó là L/C khơng thể huỷ ngang.
Số hiệu L/C (Creadit number): 1013LCD070000001
Số hiệu L/C dùng để trao đồi thư từ, điện tín có liên quan đến thực hiện L/C. Tất
cảc các L/C phải có số hiệu riêng, số hiệu này còn được ghi vào các chứng từ có liên
quan: hối phiếu, chứng từ cần thiết khác
Ngày phát hành L/C (date of issue): 07/01/05
Ngày phát hành L/C là ngày phát sinh quan hệ cam kết của ngân hàng phát hành
L/C với người xuất khẩu, đấy cũng là ngày bắt đầu tín thời gian hiệu lực của L/C.
Địa điểm phát hành L/C: 1013 – NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI
Địa điểm phát hành L/C chính là ngân hàng phát hành. Nó có ý nghĩa pháp
luật khi có tránh chấp, xung đột về L/C xảy ra.
Tên địa chỉ của những người có liên quan đến L/C:
- Người yêu cầu mở L/C(Applicant):
ANPHU INVESTMENT–PRODUCE CO., LTD
- Người hưởng L/C (Beneficiary):
PONTIN S.R.L. VIA LUZZO 58.32032 FELTRE, BELLUNO ITALY
- Ngân hàng phát hành L/C (Applicant bank): NHNo&PTNT NAM Hà NỘi
- Ngân hàng thông báo / xác nhận L/C/ chiết khấu …:
Available with ANY BANK by NEGOTIATION.
Số tiền của L/C (Currency code, Amount): 6,200.00 USD

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

15


Chuyên đề thực tập

-


-

Đây là nội dung quan trọng cần phải quy định chặt chẽ (điều 39 UCP 500).
Trước hết, phải ghi tên đơn vị tiền tệ, rõ rang cụ thể vì cùng một tên gọi là
đơla nhưng có nhiều loại khác nhau: đô la Mỹ, Úc, Canada…(Current code:
USD)
Số tiền ghi trên L/C phải phù hợp với số tiền ghi trong hoá đơn, số tiền ghi
bằng chữ và số phải thống nhất nhau, tránh trường hợp số tiền ghi bằng chữ và
bằng số khác nhau. Thơng thường hàng hố ghi như thế nào thì số tiền ghi như
thế đó, có các cách ghi như sau:

+Ghi bằng số tuyệt đối trong trường hợp hàng hoá để cân đo, đong, đếm một cách
chính xác.
+Ghi một số giới hạn mà nhầ xuất khẩu có thể đạt được khi giao hàng trong
trường hợp hàng hố khó cân, đong, đo, đếm một cách chính xác như hố chất,
phân bón, than … nên thường dùng từ ‘vào khoảng’(about), ‘độ chừng’(circa).
Thời gian và nơi hết hiệu lực, thời gian trả tiền, thời gian giao hàng:
- Thời gian và nơi hết hiệu lực(date and place of expiry): 07/0.2/21 IN ITALY
Thời gian hết hiệu lực là thời gian mà ngân hàng phát hành cam kết trả tiền
cho nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ và phù hợp bộ chứng từ quy
định trong L/C.Thời gian này được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/
C.
- Thời gian trả tiền: phụ thuộc vào L/C trả ngay, hay L/C trả chậm….:
Drafts at SIGHT FOR 100 PCT OF INVOICE VALUE
- Thời gian giao hàng (Lastest date of shipment): 070131
Thời gian giao hàng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.
Những nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách
phẩm chất…(Description of Goods and / or Services)
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng:
Những chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình:(document required)

Thơng thường bộ chứng từ bao gồm:
- Hối phiếu (Bill of exchange): là một bộ phận cấu thành quan trọng trong bộ
chứng từ thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ. Theo UCP 500, không nên
quy định hối phiếu ký phát đòi tiền người mở L/C, mà hối phiếu phải ký phát đòi tiện
ngân hàng phát hành, hoặc ngân hàng được chỉ định trả tiền. Việc lập hối hiếu phải
được căn cứ vào điều khoản thanh toán của L/C.

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

16


Chuyên đề thực tập

- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): là một chứng từ cơ bản trong
giao dịch L/C, trên đó ghi rõ số tiền thanh tốn. Hố đơn chứng minh quyên được trả
tiền mà người hưởng đã thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thương mại; do đó, người
ký phát hoá đơn phải là người bán, và người trả tiền là người mua. Trong UCP 500,
hoá đơn được quy định tại điều 37.
- Chứng từ bảo hiểm: Chứng từ bảo hiểm là một trong những chứng từ quan
trọng trong giao dịch L/C đối với điều kiện giao hàng CIF và CIP. Người hưởng phải
xuất trình bào hiểm đơn (Insurance policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
(Insurance certificate) để chứng minh nghĩa vụ của mình đối với hợp đồng ngoại
thương và đáp ứng yêu cầu của L/C.
- Vận đơn: Trong TTQT có nhiều loại vận đơn: vận đơn đường biển, vận đơn
hàng khơng … trong đó vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L) được sử dụng phổ
biến nhất. B/L là chứng từ hàng hải do hàng vận chuyển cung cấp cho người gửi
hàng. Đây là bằng chứng xác thức của hàng vận chuyển về việc người gửi hàng đã
giao hàng. Đồng thời đây cũng là bằng chứng về một hợp đồng vận chuyển với người
gửi hàng, mặt khác nó cịn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu của người nắm giữa

bản gốc của vận đơn đối với hàng hố vận chuyển. Vì vậy, vận đơn hết sức quan
trọng đối với người bán khi thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.(Cerificate of Origin – C/O): là chứng từ do cơ
quan có thẩm quyền cấp, thơng thường do phịng thương mại hoặc người sản xuất
cấp để xác nhận nguồn gốc hàng hoá. Và nhà nhập khẩu phải cung cấp cho thuế quan
1 bộ hồ sơ gồm C/O để chứng minh xuất xứ của hàng hoá mà họ nhập về.
- Các chứng từ khác: Tuỳ theo loại hàng hoá, quan hệ giữa người mua và bán,
yêu cầu của nước nhập khẩu … mà L/C có thể quy định thêm một số chứng từ khác:
giấy kiểm định, giấy xác nhận trọng lượng, số lượng …Căn cứ vâo yêu cầu của L/C,
mà nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp để thanh toán.
+ Phiếu đóng gói/ phân loại (Packing list / Specification): liệt kê h có trong
mỗi thùng hàng, kiện hàng… chỉ ra vật liệu đóng gói được sử dụng; một số cịn ghi
cả kích thước và trọng lượng hàng hố.
+ Giấy chứng nhận trọng lượng
+ Giấy chứng nhận giám định

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

17


Chuyên đề thực tập

Cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành (Intructions to the Paying/ Accepting/

Negotiating bank): đây là nội dụng ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng phát hành
nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C.
1.1.5. Quy trình thanh tốn L/C
1.1.5.1. Các bên tham gia TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ

• Ngân hàng phát hành L/C (issuing bank): là ngân hàng theo yêu cầu của người
nhập khẩu, phát hành một L/C cho người hưởng.
• Người xin mở L/C (Applicant for L/C.): là nhà nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền
cho ngân hàng để trả tiền cho nhà xuất khẩu theo L/C.
• Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): ngưởi thụ hưởng thường là nhà xuất
khẩu, là người được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp
nhận thanh tốn.
• Ngân hàng thơng báo (Adving bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành
yêu cầu thông báo L/C cho người hưởng. Ngân hàng thông báo thường là ngân
hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành.
Ngoài ra trong một số trường hợp cần một ngân hàng khác xác nhận về L/C
hay chiết khấu L/C ở ngân hàng khác, thì cịn xuất hiện:
• Ngân hàng xác nhận (confirming bank): trong trường hợp nhà xuất khẩu muốn
có sự đảm bảo chắc chắn của L/C, một ngân hàng khác có thể đứng ra xác
nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận thường
là ngân hàng lớn, có uy tín.
• Ngân hàng thanh tốn (paying bank) là ngân hàng được ngân hàng mở L/C chỉ
định thanh toán, chấp nhận thanh tốn cho người hưởng lợi. Ngân hàng thanh
tốn có thể là ngân hàng thơng báo hoặc ngân hàng khác.
• Ngân hàng chiết khấu (negotiating bank): là ngân hàng được ngân hàng mở
cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo L/C. Ngân hàng chiết khấu có
(3)
thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.
Ngân hàng
Ngân hàng
(5)
Phát hành L/C
Thơng báo
1.1.5.2. Quy trình thanh tốn L/C.

Sơ đồ 1.1: Quy trình(7)
thanh tốn L/C
(4)
(8)
(9)
(2)
(7)
(6)
(4)

18
Vũ Xn Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48
Nhà Nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
(Người mở L/C)
(Người hưởng)
(1)


Chuyên đề thực tập

(1) Hai bên ký hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh tốn theo phương
thức tín dụng chứng từ.
(2) Nhà nhập khẩu, căn cứ vào hợp đồng thương mại, làm đơn xin mở L/C
cho nhà xuất khẩu hưởng tại ngân hàng phục vụ mình.
(3) Căn cứ vào nội dung đơn xin mở L/C, nếu đáp ứng yêu cầu, ngân hàng sẽ
phát hàng L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà xuất khẩu, thống
báo về việc mở L/C và chuyển bản chính của L/C đến nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo về việc mở L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông
báo và chuyển ngay L/C này đến nhà xuất khẩu

(5) Nhà xuất khẩu, nếu chấp nhận nội dung L/C đã mở sẽ giao hàng, nếu
không, sẽ đề nghị ngân hàng phát hàng sửa đổi, bổ xung L/C cho phù hợp với nội
dung hợp đồng rồi giao hàng hoá.
(6) Sau khi chuyển giao hàng hoá, nhà xuất khẩu lấy bộ chứng từ thanh tốn
theo quy định của L/C qua ngân hàng thơng báo, xuất trình chó ngân hàng phát hành
để u cầu được thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với
quy định trong L/C sẽ tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu khơng phù hợp ngân hàng
từ chối thanh tốn và gửi lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8) Ngân hàng phát hàng L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì hồn trả
tiền cho ngân hàng, nếu khơng phù hợp có quyền từ chối trả tiền.
1.1.6. Quy trình nghiệp vụ của ngân hàng trong phương thức tín dụng
chứng từ
Phương thức này được áp dụng phổ biến và thống nhất trên toàn cầu với nhiều
đối tượng tham gia. Trách nhiệm của các ngân hàng khá phức tạp và có sự liên hệ
chặt chẽ với nhiều ngân hàng ở các nước khác nhau tuỳ theo trường hợp cụ thể. Vì
vậy,
Phần này chỉ đề cập đến quy trình đối với ngân hàng như sau:

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

19


Chuyên đề thực tập

1.1.6.1. Đối với ngân hàng mở L/C phục vụ nhà nhập khẩu
Thông thường ngân hàng mở L/C được hai bên mua bán lựa chọn và quy định

trong hợp đồng. Trong phương thức này ngân hàng với vai tro là ngân hàng phát hành
L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, nên L/C được ngân hàng phát hành còn được
gọi là L/C nhập khẩu. Bao gồm các bước:

Tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ xin mở L/C
Thẩm định hồ sơ mở L/C và thực hiện ký quỹ L/C

Phát hành L/C nhập khẩu và tu chỉnh L/C.
Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ.

Thông báo bộ chứng từ đến khách hàng.
Thanh toán hoặc chấn nhận thanh toán
Ký hậu B/L hoặc bảo lánh cho khách hàng nhận
Lưu hồ sơ
Tiếp nhận hồ và kiểm tra hồ sơ xin mở L/C

Hồ sơ yêu cầu mở L/C thường bao gồm:
+Đơn xin mở L/C
+Hợp đồng ngoại thương
+Giấy phép nhập khẩu, thư bảo lãnh của ngân hàng (nếu có)…
+Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.
Khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C, ngân hàng kiểm tra các loại giấy tờ có đúng
quy định khơng:
- Kiểm tra hợp đồng ngoại thương, các điều khoản về hàng hoá, điều kiện
giao hang, điều kiện thanh toán, thời hạn thanh tốn, chứng tư xuất trình…

Vũ Xn Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

20



Chuyên đề thực tập

-

Kiểm trả cơ sở đảm bảo thanh tốn : tiền ký quỹ, hạn mức tín dụng, cam
kết cho vay…
- Kiểm tra nội dung đơn xin mở L/C có hợp lê, đây đủ các yếu tố theo mẫu
đã quy đinh khơng.
- Bảo đảm tính pháp lý của các loại chứng từ: mẫu dấu và chữ ký thẩm
quỳen,..
Thẩm định hồ sơ mỏ L/C và thực hiện ký quỹ L/C
Thẩm định hồ sở mở L/C được thực hiện đối với L/C ký quỹ dưới 100%.
Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh, uy tín của
khách hàng, tài sản đảm bảo, khả năng thanh toán, tình hình tài chính, nguồn vốn
dùng để thanh tốn L/C… để tử đó ngân hàng xem xét đi đến quyết đinhm mở L/C và
xác định mức ký quỹ L/C.
Ký quỹ L/C: ngân hàng yêu cầu nhà nhập khẩu ký quỹ với mục đích nhằm
rang buộc nhà nhập khẩu thanh tốn và nhận hàng. Mức ký quỹ phụ thuộc vào kết
quả thẩm định của ngân hàng. Khi ký quỹ phải bằng vốn tự có của khách hàng.
Phát hành L/C nhập khẩu và tu chỉnh L/C
Sau khi hoàn tất hồ sơ mở L/C ngân hàng tiến hành phát hành L/C và tu chỉnh
L/C khi có yêu cầu.
Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ
Khi nhận bộ chứng từ của ngân hàng nước ngoài gửi đén, ngân hàng phải ghi
số theo dõi giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi ngày tháng nhận chứng từ để làm cơ
sở theo dõi và tính thời gian kiểm tra chứng từ và thanh toán theo quy đinh, trong
phạm vi 7 ngày lầm việc
Ngân hàng kiểm tra để xác nhận sự phù hợp và hoàn hoả của bộ chứng từ theo
đúng thông lệ quốc tế.

Trong thời gian này nếu phát hiện bộ chứng từ có sai sót về số lượng hoặc nội
dung trên bề mặt chứng từ, phải lập tức thơng báo cho ngân hàng nước ngồi. Đồng
thời thơng báo cho khách hàng biết các sai sót và khiếm khuyết của chứng từ.
Thông báo bộ chứng từ đến khách hàng
Sau khi bộ chứng từ được kiểm tra xong, ngân hàng thông báo cho khách hàng
bằng điện thoại, fax đồng thời tiến hành: lập thư thông báo chứng từ hang nhập theo
L/C, lưu giữa bản sao của bộ chứng từ trong hồ sơ, trường hợp bộ chứng từ bất hợp
lệ, ngân hàng phải lập thêm thông báo bất hợp lệ gửi cho khách hàng.
Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

21


Chuyên đề thực tập

Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu bộ chứng từ hợp lệ thì ngân hàng tiến hành
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.6.2. Đối với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu

Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thật của L/C
Kiểm tra nội dung của L/C
Thơng báo L/C
Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ.
Xử lý bộ chứng từ sau khi kiêm tra đòi tiền ngân hàng
nứoc ngồi
Chiết khấu và thanh tốn
Lưu hồ sơ
Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thực của L/C:

Nếu L/C mở bằng thư: trên L/C phải có chữ ký uỷ quyền của ngân hàng phát
hành L/C. Ngân hàng xác thực chữ ký trên L/C đó bằng cách so sánh đối chiếu với
mẫu chữ ký mà ngân hàng phát hành L/C nước ngoài cugn cấp trước đó phải trùng
khớp
Nếu L/C mở bằng Telex: ngân hàng kiểm tra Testkey đúng thì thực hiện các
bước tiếp theo. Nếu Testkey sai: ngân hàng điện tra soát để thông báo cho ngân hàng
phát hành L/C biết.
Nếu L/C mở bằng SWIFT: coi như đã xác thức tại ngân hàng, hệ thống swift
tự động giải mã khi nhận thông tin từ ngân hàng mở L/C ở nước ngoài.
Kiểm tra nội dụng của L/C
Sau khi kiểm tra tính chân thực của L/C, ngân hàng tiến hành kiểm tra nội
dung của L/C một cách cẩn thận, qua đó nắm vững nội dung các điểu khoản, điều

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

22


Chuyên đề thực tập

kiện trong L/C quy định nhằm phát hiện những điểm bất hợp lý hoặc các điều khoản
đặc biệt trong L/C.

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

23


Chuyên đề thực tập


Thông báo L/C cho khách hàng
Ngân hàng lập thư thơng báo thư tín dụng, sau khi đã xác thức L/C và ghi chú
những yếu tố có thể gây bất lợi cho khách hàng (nếu có). Có thể thông báo bằng điện
thoại, hoặc thư bảo đảm cho khách hàng. Ngân hàng giao L/C bản gốc cho khách
hàng và thu phí.
Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ
Sau khi giao hang xong nhà xuất khẩu xuất trình ngân hàng xin thanh toán
tiền. Hồ sơ gồm:
- Thư yêu câu thanh toán hoặc thư yêu cầu chiết kháu bộ chứng từ hàng xuất
khẩu.
- L/C bản gốc
- Hợp đồng ngoại thương
- Bộ chứng từ (bản gốc)
Ngân hàng sẽ tiếp nhận và kiểm tra chứng từ.
Xử lý chứng từ sau khi kiểm tra, đòi tiền ngân hàng nước ngoài
Nếu bộ chứng từ hoàn hảo, ngân hàng sẽ gửi bộ chứng từ đến ngân hàng phát
hành L/C và kèm chỉ thị thanh toán.
Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ: Nếu là bất hợp lệ nhỏ, có thể sửa chữa được: như
sai về chính tả, thiếu do đánh máy, ngân hàng có thể thương lượng yêu cầu nhà xuất
khẩu chỉnh sửa lại chứng từ. Nếu là bất hợp lệ nặng, không thể sửa chữa được: như
giao hàng trễ so với quy định, xuất trình bộ chứng từ quá hạn… Ngân hàng đề nghị
khách hàng sửa đổi bộ chứng từ (nếu có thể), đồng thởi gởi bộ chứng từ sang ngân
hàng mở L/C, liệt kê các bất hợp lệ và nêu rõ có hay khơng chấp nhận.
1.1.7. Các văn bản pháp lý mang tính quốc tế sử dụng trong TTQT theo
phương thức tín dụng chứng từ
1.1.7.1. Quy tắc & thực hành thống nhất tín dụng chứng từ - UCP
Quy tắc & thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, mặc dù chỉ là những quy
tắc được soạn thảo bởi phòng thương mại quốc tế (ICC) nhưng được coi là Luật
Quốc Tế về ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ và được áp dụng rộng rãi
trên tồn thế giới.


Vũ Xn Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

24


Chuyên đề thực tập

Để được áp dụng UCP 500, tất cả các L/C phải ghi rõ:
“This L/C is subject to Uniform Custom “L/C này áp dụng Quy tắc và Thực hành
ans Practice for Documetary Credit, Thống nhất vể Tín dụng chứng từ, Bản
1993 Revision, ICC Publication No 500” sửa đổi 1993, Phòng Thương mại Quốc
tế, số xuất bản 500”
Hiện nay L/C được giao dịch bằng hệ thống SWIFT giữa các ngân hàng là phổ
biển, và theo quy tắc của SWIFT, các L/C mở qua SWIFT thì đương nhiên áp dụng
UCP 500 vào ngày phát hành mà không cần dẫn chiếu câu trên vào bản điện SWIFT.
Khi dẫn chiếu UCP vào L/C thì nó trở thành một trong những cơ sở pháp lý
quan trọng để giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa các bên tham gia.
Nhìn chung, UCP 500 được thiết kế với 2 nhóm quy định khác nhau:
Nhóm quy định mang tính bắt buộc: đây là những quy định mang tính chất
chủ đạo làm nền tảng vững chắc của phương thức này, nên mang tính bắt buộc cao.
ví dụ:
+ L/C phải được phát hành bời ngân hàng, các tổ chức phi ngân hàng không
được phát hành.
+ Ngân hàng mở L/C chỉ thanh toán trên cơ sở bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu
xuất trình phải phủ hợp với những điều khoản và điều kiện đã ghi trong L/C. Nếu bộ
chứng từ bất hợp lý ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh toán L/C. Và ngân
hàng chỉ thanh toán trong thời gian hiệu lực thanh toán L/C.
+ Thời gian hiệu lực bắt buộc thanh toán L/C đối với các ngân hàng thanh
toán theo quy định là 7 ngày làm việc kể từ khi nhận chứng từ, nếu bộ chứng từ hợp

lý …
Nhóm quy định khơng mang tính bắt buộc: Một số điều khoản trong L/C cho
phép lựa chọn, tuỳ theo các bên tham gia sẽ thoả thuận cụ thể. Chẳng hạn:
+ Số loại chứng từ cần xuất trình, số lượng mỗi loại, bản gốc hay bản sao…
(Điều 20)
+ Loại L/C nếu khơng ghi ghì thì được coi là L/C khơng huỷ ngang (điều 6)
+ Hố đơn thương mại do người thu hưởng L/C lập không cần ký, nếu ký nên
quy định rõ trong L/C hoặc trừ khi có quy định khác (điều 37)
+ Về phạm vi, UCP được áp dụng trong tất cả L/C, nếu như những điều khoản
nào UCP khơng có, thì các bên được phép thoả thuận nhưng phải ghi vào L/C.

Vũ Xuân Tuấn - Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp K48

25


×