Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu 4 giống đậu tương mới pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.92 KB, 10 trang )



4 giống đậu tương mới

Hội đồng Khoa học Bộ NN-PTNT đã công nhận 4 giống đậu
tương mới, trong đó có 2 giống đậu tương ăn hạt: DT2001 –
chính thức, DT2008 – sản xuất thử và 2 giống đậu tương rau
(đậu nành lông): DT02 – chính thức, DT08 – sản xuất thử do
Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo.
1. Giống đậu tương DT2001
Là giống lai giữa DT84 (mẹ) x DT83 (bố), hoa tím, lá hình
tim nhọn, màu xanh đậm, lông nâu nhạt. Cây sinh trưởng
khỏe, thời gian sinh trưởng phía Bắc 90 – 97 ngày, phía Nam
80 – 85 ngày. Cây phân cành vừa phải, phù hợp trồng thuần,
quả chín màu vàng rơm, số quả chắc trên cây 35 – 280 quả.
Năng suất thực tế 20 - 39 tạ/ha (cao hơn DT84 từ 10 – 15%).
Chống đổ khá, chống các bệnh gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi
khuẩn, lở cổ rễ khá. Chịu nhiệt tốt, chịu lạnh khá. Tỷ lệ
protein cao: 43,1%, dầu béo trung bình: 18,4% và đường bột
26,9%.
Giống thâm canh, thích ứng rộng, trồng được 3 vụ/năm, được
phép sản xuất trên địa bàn cả nước. Tại các tỉnh phía Bắc có
thể bố trí trong các cơ cấu cây trồng:
Lúa lai xuân + đậu tương hè thu DT2001 + ngô đông.
Lúa xuân + lúa mùa trung + đậu tương đông DT2001.
Ngô xuân (lạc xuân, rau, hoa xuân) + đậu tương hè thu
DT2001 + ngô đông.
Đất bỏ hoá 1 vụ ở miền núi, trung du: DT2001 xuân (từ 1 -
15/3) + lúa mùa; hoặc: Ngô xuân hè + DT2001 hè thu.
+ Các tỉnh phía Nam: DT2001 có TGST 80 – 85 ngày có thể
áp dụng chung lịch thời vụ như các giống đậu tương khác.


2. Giống đậu tương chịu hạn DT2008
Là giống lai giữa DT2001 x HC100 (gốc Mehico) kết hợp
đột biến và chọn lọc theo tiêu chuẩn thích ứng và chống chịu.
Có hoa tím, lông nâu, vỏ quả vàng, hạt vàng to (khối lượng
1.000 hạt: 200 – 260 g), rốn hạt màu đen, chất lượng tốt:
protein: 40%. Thuộc dạng hình cao cây, phân cành khỏe, số
quả chắc trên cây từ 35 – 200 quả, tỷ lệ hạt/quả từ 2,0 – 2,2,
năng suất 20 – 40 tạ/ha, có khả năng chống chịu tổng hợp với
nhiều yếu tố bất lợi của sản xuất: hạn, úng, nhiệt độ, các loại
bệnh, đất nghèo dinh dưỡng, cho năng suất cao 1,5 – 2 lần so
với các giống cũ như DT84 trong các điều kiện sản xuất khó
khăn của vụ xuân, vụ đông, các vùng khô hạn, lạnh. -
DT2008 có thể sử dụng trong các cơ cấu cây trồng ở phía
Bắc:
Lúa xuân + lúa mùa trung + đậu tương đông DT2008 (gieo
trước 25/9 DL).
Ruộng cao hạn: Đậu tương xuân DT2008 (gieo 25/1 – 10/2)
+ lúa mùa + ngô đông.
Tại các tỉnh phía Nam: DT2008 có TGST 95 ngày có thể áp
dụng chung lịch thời vụ như các giống đậu tương khác tại các
thời vụ: hè thu (vụ II – gieo tháng 7 – 8, thu tháng 10 – 11
vào đầu mùa khô), vụ đông xuân trong mùa khô (gieo các
tháng 9 – 2, thu tháng 1 – 5).
3. Giống đậu tương rau chịu nhiệt DT02
Là giống nhập nội kết hợp chọn thuần, khác với các giống
đậu tương rau nhập nội khác, giống có khả năng chịu nhiệt,
chống chịu khá với sâu bệnh, thích ứng rộng, có thể trồng
được 3 vụ/năm (xuân, hè, đông) trên nhiều vùng sinh thái.
DT02 có lông trắng, kích thước quả 2 hạt lớn, hạt to, hàm
lượng dinh dưỡng cao (tỷ lệ protein hạt non: 11,5%, hạt khô:

38,1%), tỷ lệ quả 2 + 3 hạt lớn ( > 85%), số quả tiêu
chuẩn/500 g < 175 đáp ứng tiêu chuẩn đậu tương rau thương
phẩm của thị trường thế giới, năng suất quả xanh thương
phẩm cao (8 – 10 tấn/ha), năng suất hạt khô ổn định trong cả
3 vụ 18 – 22 tạ/ha. Thời gian thu quả non 80 – 85 ngày và
thời gian chín hạt khô 95 ngày.
- Hướng sử dụng: Các sản phẩm từ giống DT02 như quả non,
hạt non, hạt khô phục vụ thị trường nội địa và thị trường
nước ngoài dễ tính như Trung Quốc. Hạt già sử dụng hầm
nấu, bánh kẹo, sữa đậu nành cao cấp. DT02 có thể bố trí vào
các cơ cấu cây trồng thâm canh, tăng vụ như:
Trên đất lúa 3 vụ: Lúa lai xuân + đậu tương rau DT02 + ngô
lai.
Trên đất lúa 3 vụ: Lúa xuân + lúa mùa trung + đậu tương rau
đông DT02.
Trên đất màu 3 vụ: Ngô xuân (lạc xuân, rau, hoa xuân) + đậu
tương rau hè thu DT02 + ngô đông (rau, hoa đông).
Trên đất bỏ hoá 1 vụ ở miền núi, trung du: DT02 xuân (từ 1 -
15/3) + lúa mùa; hoặc: Ngô xuân hè + DT02 hè thu.
Tại các tỉnh phía Nam, DT02 có thể tham gia vào các cơ cấu
cây trồng tương tự như các giống đậu tương khác.
4. Giống đậu tương rau chịu nhiệt chất lượng cao DT08
Là giống lai giữa DT02 x KaoShung 75 có nhiều đặc tính ưu
việt như chịu nhiệt, dạng cây và lá gọn, góc phân cành nhỏ,
khả năng chống đổ được cải thiện, chống chịu sâu bệnh khá,
thích ứng rộng, có thể trồng được 3 vụ/năm (xuân, hè, đông)
ở mật độ dày. DT08 có lông trắng, kích thước quả 2 hạt lớn,
hạt to, hạt non màu xanh đậm, hạt già màu xanh, tỷ lệ quả 2 +
3 hạt lớn ( > 75%), số quả tiêu chuẩn/500 g < 175 đáp ứng
tiêu chuẩn đậu tương rau thương phẩm của thị trường thế

giới, thời gian thu hạt non 75 – 80 ngày và thời gian thu hạt
khô 90 ngày, năng suất quả xanh thương phẩm cao (8 – 12
tấn/ha), năng suất hạt khô khá (20,0 – 22,0 tạ/ha). Nhược
điểm của giống: Chống chịu bệnh đốm nâu ở mức trung bình.
Tại các tỉnh phía Bắc: DT08 có thời gian sinh trưởng ngắn 80
– 90 ngày đạt năng suất cao, có thể bố trí vào các cơ cấu cây
trồng.
Trên đất lúa 3 vụ: Lúa lai xuân + đậu tương rau DT08 + ngô
lai.
Trên đất lúa 3 vụ: Lúa xuân + lúa mùa trung + đậu tương rau
đông DT08.
Trên đất màu 3 vụ: Ngô xuân (lạc xuân, rau, hoa xuân) + đậu
tương rau hè thu DT08 + ngô đông (rau, hoa đông).
Trên đất bỏ hoá 1 vụ ở miền núi, trung du: DT08 xuân (từ 1 -
15/3) + lúa mùa; hoặc: Ngô xuân hè + DT08 hè thu.
Tại các tỉnh phía Nam: Thời vụ, bố trí cơ cấu cây trồng tương
tự như các giống đậu tương khác.
KIM CHÂU - Nông Nghiệp VN, 16/02/2011
w w w . v i e t l i n h . v n

Kinh nghiệm làm giống đậu tương hè rút ngắn
thời vụ
Thời vụ trồng đậu tương hè giữa hai vụ lúa thường rất ngắn.
Nếu trồng đậu tương hè trên chân ruộng thu hoạch lúa muộn,
bà con cần làm mạ đậu tương. Làm mạ đậu tương hè cho
phép rải vụ, rút ngắn thời vụ được 5-7 ngày. Nông dân Hiệp
Hoà có cách làm mạ đậu tương hè rất hay, xin mách bà con:
Lượng giống đậu tương cần 1,5 - 2kg/sào. Thường sử dụng
các giống ngắn ngày như DT 99 hoặc DT 12. Giống đậu
tương DT 99 và DT 12 trồng được cả ba vụ, xuân -hè và thu

đông có đặc điểm thân mập, chống đổ tốt, chiều cao cây 50-
55cm. Thân cây non màu xanh trắng, hoa màu trắng. Thời
gian sinh trưởng vụ hè từ 72-75 ngày. Năng suất trung bình
16 - 18 tạ/ha.
Làm mạ đậu tương: Cần 5-6m2 đất mạ cho 1 sào. Dùng cát
70% + đất màu 30%, tạo độ xốp, trộn thành lớp đất dày 10
cm trên nền đất cứng. Sử dụng 1,5-2kg giống làm mạ cho 1
sào. Trải đất + cát dày 8cm, dùng ô doa tưới đẫm nước. Gieo
hạt đậu cách nhau 1-1,5cm rồi dùng đất cát phủ dày 1-1,5cm.
Dùng bình bơm bông sen phun ẩm nhẹ, không để đọng nước
trên bề mặt. Nếu gặp mưa cần dùng nilon che đậy kín. Sau
khi hạt nảy mầm 3 ngày tưới nhẹ mỗi ngày một lần bảo đảm
độ ẩm 70-75%. Tiến hành nhổ khi cây 6-10 ngày tuổi, có 1-2
lá thật (bứng đất rũ nhẹ). Chú ý cấy đậu tương vào buổi chiều
để cây đỡ chột, cấy 2-3 cây/hốc theo khoảng cách như đã
định. Đất ướt dùng thêm một nắm đất khô bỏ vào gốc ấn cho
chặt gốc, đất khô lấp đất nhỏ xung quanh rồi dùng ô doa tưới
đẫm, chăm sóc bình thường.
Lưu ý: Trước khi nhổ cấy 1-2 ngày, bà con cần phun phòng
dòi đục thân và bệnh lở cổ rễ hại cây con bằng thuốc Padan
95SP hoặc Regent 800WG + Anvil 5-10EC hoặc
Validamycin 3-5SL. Cần chăm sóc đậu tương cấy bằng cây
con khẩn trương, tưới 3-4kg đạm urê +10-15kg supe lân
+2kg kali clorua làm 3-4 lần, mỗi lần cách nhau 5-7 ngày sau
khi cây đậu đã bén rễ hồi xanh, hoà loãng phân khoáng với
nước sạch để tưới. Sau khi tưới phân khoáng cần dùng ô doa
tưới lại nước sạch lên tán lá để rửa phân cho khỏi cháy lá
non.


×