Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
HSX Sản xuất
NH Ngân hàng
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
NHTM Ngân hàng thương mại
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
1
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hội nhập kinh tế quốc tế, ngành NH cũng tỏ ra có vị
trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế như: ổn
định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế.
Xuất phát từ nhu cầu vốn của HSX ngày càng lớn, có khi còn vượt quá khả
năng của họ, hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam luôn xác định đối tượng phục vụ
chủ yếu của mình là HSX. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá là một
trong rất nhiều chi nhánh thuộc hệ thống này được thành lập với nhiệm vụ cơ bản ban
đầu là hỗ trợ vốn, giúp xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn. Xác định kinh tế hộ là một tế bào của xã hội nên đã sớm tiếp cận với thị trường
nông thôn đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX. Từ những buổi đầu mới thành lập, tuy gặp
không ít khó khăn, song trên cơ sở quán triệt tốt những chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước, cùng với sự nỗ lực của toàn NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa đã
từng bước khắc phục khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể.
Khách hàng của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá đa số là nông dân, họ vay
vốn để phát triển sản xuất. Trên thực tế cho vay đối với HSX thường rất khó khăn do
tính chất phức tạp của loại hình cho vay này, món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao,
đối tượng sản xuất thường gắn liền với điều kiện tự nhiên nên nó ảnh hưởng rất lớn
tới đồng vốn vay.Vì thế khả năng xảy ra rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động đối với
HSX. Thêm vào đó do đặc trưng của nền kinh tế là một thể chế đan xen giữa kế
hoạch và thị trường, khách thể là đối tác của NH còn nhiều khó khăn và kinh doanh
chưa ổn định, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phục hồi và phát triển
nhưng thực chất cạnh tranh trong môi trường pháp luật chưa đồng bộ.
Hoạt động tín dụng của NH bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn có
những hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả của NHTM về chất lượng tín dụng là hết sức cần thiết. Xuất
phát từ thực tế trên em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng
đối với HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá”. Với
mục đích hướng tới ý nghĩa thực tiễn và với sự hiểu biết của mình em mong muốn
được góp phần nào đó vào công cuộc của ngành NH nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương, cụ thể như sau :
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với HSX của NHTM.
Chương 2: Thực trạng và chất lượng tín dụng đối với HSX tại chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hoá.
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX tại chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu theo phương pháp: phỏng vấn; số liệu;
so sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều sâu.
Phạm vi nghiên cứu:cho vay HSX từ năm 2004 – 2007 của NHNo & PTNT
huyện Thiệu Hoá – Thanh Hoá
Có thể nói tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của NHTM, đặc biệt
hoạt động tín dụng đối với HSX mang những nét đặc thù riêng so với các loại hình
tín dụng khác. Trong sự hiểu biết có hạn của mình bài viết của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và cán bộ
NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
3
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HSX và tín dụng ngân hàng đối với HSX.
1.1.1. HSX
1.1.1.1. Khái niệm về HSX:
Hộ sản suất (HSX) là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thoạt tiên, có thể tưởng những khái niệm “hộ”, “hộ gia đình”, “hộ nông dân”,
“HSX” là như nhau, song trên thực tế những khái niệm này từng lúc, từng nơi có thể
được hiểu khác nhau:
“Hộ” là một khái niệm xuất hiện từ rất lâu, với tư cách là một đơn vị kinh tế
được phân tích từ nhiều góc độ sau:
- Chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực kinh tế như đất đai, vốn, nhân lực.
- Là đơn vị tham gia vào các dạng hoạt động kinh tế phân theo ngành, nghề,
vùng, lãnh thổ…
- Trình độ phát triển của kinh tế hộ (tự cấp tự túc / hàng hoá).
- Hiệu quả hoạt động kinh tế của hộ.
Ở khía cạnh hẹp hơn, “hộ gia đình” được xác định dựa trên ba tiêu thức:
+ Quan hệ hôn nhân, huyết thống và thân tộc.
+ Cư trú chung.
+ Có cơ sở kinh tế chung.
Như vậy xét một cách tương đối, “HSX” là một khái niệm hẹp hơn “hộ” và
rộng hơn khái niệm “hộ gia đình”. Ở nước ta hiện nay, trên 70% dân số sống ở nông
thôn, phần lớn trong số họ là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp mang
tính tự cấp, tự túc là chủ yếu. Vì thế khi nói tới “HSX”, nhiều khi người ta thường
đồng nhất với “hộ gia đình ”, “ hộ nông dân”, hoặc thậm chí gọi vắn tắt là “hộ” cũng
là điều dễ hiểu.
1.1.1.2. Phân loại HSX
Căn cứ vào vị trí và đặc điểm của HSX người ta phân loại HSX như sau:
- Hộ loại 1 bao gồm các loại sau:
+ Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế theo nghị định 29 ngày 29/03/1998.
+ Hộ là những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
4
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp nhà nước.
+ Hộ chuyên sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có tính chất tự sản xuất, tự
tiêu thụ sản phẩm và do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả
kinh doanh.
- Hộ loại 2 có những đặc trưng sau:
+ Được cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan có
thẩm quyền Nhà nước cấp.
+ Có giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp.
+ Có vốn điều lệ (nếu là công ty), vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh nghiệp tư
nhân) cao hơn vốn pháp định. Trường hợp vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định
nhưng được cấp giấy phép kinh doanh để thực hiện theo nghị định số 66/ HĐBT
ngày 02/03/1992.
- Hộ loại 2 bao gồm các hộ sau:
+ Hộ tư nhân: là một nhóm thực hiện sản xuất kinh doanh theo nghị định số
66/HĐBT ngày 02/02/1992.
+ Hộ là hợp tác xã tổ chức theo điều lệ hợp tác xã do Nhà nước quy định.
+ Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được tổ chức theo luật doanh
nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990 và luật công ty ngày 21/12/1990.
Theo cách phân loại trên thì hộ loại một là bao trùm nhất trong lĩnh vực kinh
tế nông nghiệp nông thôn. Đây chính là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho đầu
tư tín dụng của NHNo & PTNT.
Như vậy các hộ trên đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch
vụ trong ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp ở
nông thôn, thị trấn, thị xã và các vùng ven đô đều là đối tượng được vay vốn tại
NHNo & PTNT Việt Nam.
1.1.1.3. Đặc điểm của HSX:
HSX được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu riêng, gồm
có một người làm chủ hộ và những người cùng sống chung trong hộ gia đình ấy. Ở
nước ta hiện nay, phần lớn dân cư sống ở nông thôn và đại bộ phận còn sản xuất
mang tính tự cung, tự cấp. Trong điều kiện đó HSX mang những đặc điểm cơ bản
sau:
Đất đai canh tác hẹp, manh mún: đất đai canh tác ở các vùng kinh tế nông
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
5
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp nước ta nói chung còn nhỏ bé, lại còn bị xé nhỏ do việc thực hiện cơ chế
khoán đến HSX. Do đó đất đai canh tác trở nên manh mún và mức sử dụng trung
bình trên một HSX ngày càng giảm xuống do quá trình tách hộ. Điều này mâu thuẫn
với yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp.
Công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất lao động thấp: trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, các hộ không nhất thiết phải mua sắm các loại máy móc, công
cụ mà thông qua các dịch vụ cho thuê, các hộ có thể giải quyết nhu cầu này.
Lao động dôi thừa, sản xuất còn lệ thuộc vào thiên nhiên: hiện nay lượng
người thiếu việc làm ở nông thôn còn quá lớn. Đa phần số lao động còn trẻ, khoẻ, sự
gia tăng dân số còn khá cao. Mặt khác trình độ dân trí còn thấp, điều đó làm cho sự
tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ diễn ra chậm: trong những năm gần đây đã
có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhưng chủ yếu vẫn là ngành trồng trọt, phát triển
VAC, nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên sự dịch chuyển đó diễn ra chậm chạp chưa
đồng đều. Việc chuyển sang ngành phi nông nghiệp của các HSX còn hạn chế.
Vốn kinh doanh nhỏ bé và luôn thiếu: qua điều tra cho thấy phần lớn hộ nông
dân thiếu vốn sản xuất. Do đó việc giải quyết vấn đề thiếu vốn cho HSX là một giải
pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ khai thác các nguồn lực để đưa vào quá trình tái
sản xuất.
HSX nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính truyền thống, thái
độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm, đạo đức, nếp sinh hoạt gia đình và
phong tục tập quán làng quê, trình độ quản lý thấp, vốn ít, quy mô hoạt động nhỏ,
chủ yếu trong phạm vi một gia đình hoặc lẻ tẻ, vài ba hộ tập trung vốn để cùng nhau
sản xuất.
1.1.1.4. Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trường:
Từ khi bộ chính trị ban hành nghị quyết 10, HSX được thừa nhận là một đơn
vị kinh tế tự chủ, đã tạo nên động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, năng động của
nền kinh tế nông thôn. Nhờ đó người nông dân gắn bó hơn với ruộng đất, chủ động
đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai thác hàng ngàn ha đất mới, biết làm tăng thêm
độ màu mỡ của đất bằng nhiều biện pháp, họ đã mạnh dạn vận dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
6
Khoá luận tốt nghiệp
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, HSX có thể dễ dàng đáp ứng được
những thay đổi của nhu cầu thị trường, tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển cao hơn. Kinh tế hộ phát triển đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và từ đó đem lại sự gia tăng ngân
sách địa phương cũng như ngân sách của cả nước.
Không những thế, HSX còn là bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của NHNo
trên thị trường nông thôn. Mối quan hệ mật thiết giữa HSX và NHNo & PTNT là
điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tư tín dụng, mở ra nhiều vùng chuyên canh cho
năng suất và hiệu quả cao. Đồng thời kinh tế hộ phát triển cũng gắn với tồn tại và
phát triển của NHNo trong quá trình cạnh tranh.
1.1.1.5. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế HSX:
Nước ta là một nước nông nghiệp, phần lớn dân số sống ở nông thôn, chúng ta
tiến lên Chủ nghĩa xã hội dựa trên nền sản xuất thuần nông là chủ yếu. Sớm nhận
thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng
và Nhà nước đã từng bước có những chính sách phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển, làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn.
Quá trình đổi mới nông nghiệp nông thôn có thể nói bắt đầu từ năm 1981 với
chỉ thị 100/CT của Ban bí thư Trung ương Đảng về chương trình khoán 100, sau đó
được nâng cao thành khoán 10 (khoán hộ) theo tinh thần của nghị quyết 10 - bộ chính
trị (khoá VI). Một sự kiện quan trọng đánh dấu sự đổi mới sâu sắc trong nông nghiệp
là nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng (lần 6 khoá VI) tháng 3/1989 xác định “hộ
nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn”. Từ đây hộ nông dân đã được công
nhận về mặt pháp lý là một thực thể kinh tế độc lập…
Những cơ chế chính sách trên đã bước đầu tạo điều kiện khách quan thuận lợi
và cần thiết cho hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ. Từ đó đến nay kinh tế hộ luôn
được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Nông nghiệp, nông
thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn
định và phát triển kinh tế xã hội”. Chính vì thế, bên cạnh việc thúc đẩy phát triển
đồng đều các thành phần kinh tế, kinh tế hộ được đặc biệt chú trọng.
1.1.2. Tín dụng NH đối với HSX
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng:
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
7
Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la- tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trên
thực tế, khó có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về tín dụng, tuy từng góc độ
nghiên cứu mà người ta xác định ý nghĩa của thuật ngữ này. Trên cơ sở xem xét tín
dụng như một chức năng cơ bản của NHTM, thì có thể hiểu như sau:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có và
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” – (khoản 8, điều 20, luật các tổ chức tín dụng).
Trong đó:
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, cho thuê tài chính,
chiết khấu, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác” - khoản 10 điều 20 luật các tổ chức
tín dụng.
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” - khoản 1 điều 3 quyết định 1627.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng NH đối với HSX:
Trong nhiều năm qua, kể từ khi thành lập NH Quốc gia Việt Nam (5/1951)
cho đến nay, dù nước ta đã trải qua không ít khó khăn nhưng Nhà nước luôn chú
trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm bảo phát triển
kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của HSX trong việc cung cấp lương
thực, thực phẩm và các sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Việc tham gia hỗ trợ vốn phát
triển nông nghiệp, nông thôn mà chủ yếu thông qua cho vay các HSX của hệ thống
NH Việt Nam, đặc biệt là NHNo & PTNT Việt Nam đã thể hiện được những vai trò
tích cực của Tín dụng NH đối với HSX, cụ thể:
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư
phát triển kinh tế. Hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xảy ra đối với các tổ
chức kinh tế nói chung và đối với HSX nói riêng là điều tất yếu. Việc phân phối tín
dụng cho các HSX đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra vốn tín dụng còn giúp HSX mở rộng sản xuất,
cải tiến kỹ thuật, giảm giá thành… là điều kiện để tăng cường sức cạnh tranh của
HSX trong nền kinh tế thị trường.
Đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn, tập trung sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn. Thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, NH phải
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
8
Khoá luận tốt nghiệp
quan tâm đến nguồn vốn cho vay HSX, từ đó các NH sẽ thúc đẩy các HSX sử dụng
vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất lưu
thông. Do vậy, các HSX cần phải biết cách tập trung vốn để sản xuất có hiệu quả
nhất, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Phát huy tối đa nguồn lực của các HSX, khai thác hết các tiềm năng về lao
động, đất đai và các điều kiện của địa phương một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hạn chế
những tiêu cực xã hội, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế phù
hợp với yêu cầu CNH – HĐH đất nước.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản
phẩm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta.
Góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của tín dụng đối với HSX:
So với những loại hình tín dụng khác của NH, tín dụng HSX mang những nét
đặc thù cơ bản sau:
- Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật cụ thể
như: Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay thu nợ. Chu
kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay.
- Môi trường tự nhiên có khả năng ảnh hưởng tới thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng. Đối với các HSX nông nghiệp nguồn trả nợ vay chủ yếu là thu từ
bán nông sản và các sản phẩm chế biến từ nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản là
yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản
lượng nông sản lại chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên nhiên như đất đai, nước, nhiệt
độ, thời tiết khí hậu…Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả nông sản
làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay HSX có chi phí nghiệp vụ trên một
đồng vốn cho vay thường cao do quy mô món vay nhỏ. Địa bàn rộng, khách hàng
đông nên việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ cũng là yếu tố làm tăng chi phí.
Chi phí dự phòng rủi ro tương đối lớn so với các loại hình cho vay khác. Thêm vào
đó lãi suất huy động vốn tại chỗ cao, hoặc phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi
phí tăng lên.
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
9
Khoá luận tốt nghiệp
1.2. Chất lượng tín dụng đối với HSX
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng:
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của NH, sản phẩm này chỉ có thể
đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng.
+ Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của NH: Chất lượng tín dụng là khoản
tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín
dụng của NH, hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho NH với chi
phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
+ Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: Chất lượng tín dụng là khoản tín
dụng được cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ
hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản và quan trọng hơn cả, khoản đi vay đó phải
mang lại lợi ích kỳ vọng cho khách hàng.
+ Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng là phải góp phần phục vụ sản
xuất, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng mong muốn.
Chất lượng tín dụng đối với HSX cũng không nằm ngoài chất lượng tín dụng
nói chung. Có thể hiểu, chất lượng tín dụng đối với HSX là vốn cho vay của NH
được HSX đưa vào quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra một số tiền đủ lớn hoàn trả
cả gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện
của NH và nền kinh tế nói chung.
Tín dụng NH là một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc tạo ra đòn bẩy
kinh tế và động lực thúc đẩy HSX phát triển một cách toàn diện, từ đó phát huy hết
được vai trò to lớn của nó trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp – nông thôn.
Chính vì vậy, thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX là điều rất cần
thiết đối với các chi nhánh thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NH đối với HSX
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Việc đánh giá chất lượng tín dụng dựa vào các chỉ tiêu định tính thường mang
nhiều tính chủ quan của người đánh giá, trên cơ sở xem xét các yếu tố cơ bản sau:
Bảo đảm nguyên tắc cho vay: NH là một tổ chức kinh tế đặc biệt với những
nguyên tắc hoạt động rất chặt chẽ. Về cơ bản, để đánh giá chất lượng của một khoản
cho vay thì phải xem xét xem khoản vay đó liệu có đảm bảo hai nguyên tắc tối thiểu
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
10
Khoá luận tốt nghiệp
của bất cứ khoản vay nào đó là:
(1) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng,
(2) Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp tín
dụng.
Ngoài ra, khách hàng phải hội đủ 5 điều kiện vay vốn nêu tại điều 7 quyết
định 1627 như sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với HSX phải cư trú (thường trú, tạm trú) tại
địa bàn nơi chi nhánh NHNo cho vay đóng trụ sở, có xác nhận hộ khẩu nơi cư trú và
có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cho phép sản xuất kinh doanh.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời gian đã cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. Thực hiện đúng quy trình thẩm
định tín dụng, đây là khâu quan trọng, không thể thiếu trong quá trình quyết định
vay, trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của khoản cho vay. Vì vậy một
khoản vay có chất lượng còn phải đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc và đúng trình
tự các bước của quá trình thẩm định.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng cho phép đánh giá chất lưọng tín dụng một cách khách
quan dựa trên các số liệu có được từ hoạt động cho vay của NH đối với HSX, thông
qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.2.1. Khả năng thu nợ cho vay HSX:
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng giữa tổng doanh số thu nợ và tổng đoanh số
cho vay HSX của NH trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Khả năng thu nợ cho vay HSX =
Doanh số thu nợ HSX
Tổng doanh số cho vay HSX
x 100
1.2.2.2.2.Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX:
Theo điều 6, quyết định 636 /QĐ – HĐQT – XLRR ban hành ngày
22/06/2007 của NHNo & PTNT Việt Nam, các NHNo & PTNT nơi cho vay thực
hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
11
Khoá luận tốt nghiệp
+ Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)
+ Nhóm 2 (nợ cần chú ý)
+ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 được quy định tại điều 6
của quy định này. Tỷ lệ nợ xấu tính trên tổng dư nợ là tiêu chí để đánh giá chất lượng
tín dụng của chi nhánh. Trong cho vay HSX, tỷ lệ này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX =
Tổng dư nợ HSX từ nhóm 3 → 5
Tổng dư nợ HSX
x 100
1.2.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng của HSX:
Vòng quay vốn tín dụng cho thấy tốc độ chu chuyển của đồng vốn trong năm
của NH. Chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh việc kinh doanh, đầu tư có hiệu quả và
ngược lại.
Vòng quay vốn tín dụng HSX =
Doanh số thu nợ HSX bình quân
Dư nợ HSX bình quân
x 100
Một số chỉ tiêu khác:
1.2.2.2.4. Doanh số cho vay bình quân trên một HSX:
Doanh số cho vay bình quân trên 1 HSX =
Doanh số cho vay HSX
Tổng số lượt HSX vay vốn
x 100
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trung bình mà một HSX vay mỗi lần. Số tiền vay
càng cao càng chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên, thể hiện sức
sản xuất cũng như quy mô sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên.
1.2.2.2.5. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn:
Phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của NH đối với HSX
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Sở dĩ sử dụng chỉ tiêu này vì cho vay trung và dài
hạn ở NHTM thường có rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn, nguồn vốn đắt và
khan hiếm hơn.
Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn HSX =
Dư nợ cho vay trung và dài hạn HSX
x100
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
12
Khoá luận tốt nghiệp
Tổng dư nợ HSX
1.2.2.2.6. Tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX trong năm:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX trong kỳ =
Mức tăng dư nợ HSX trong kỳ
Dư nợ HSX kỳ trước
x 100
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp với chỉ tiêu
nợ xấu trong cho vay HSX có thể đánh giá được chất lưọng tín dụng. Từ chỉ tiêu này
có thể tính ra tốc độ tăng trưởng bình quân một giai đoạn và cho phép đánh giá toàn
diện hơn chất lượng tín dụng của một thời kỳ nào đó.
1.2.2.2.7. Lãi cho vay HSX/ doanh số cho vay HSX: chỉ tiêu này phản ánh khả thu lãi
của NH trên các khoản tín dụng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng NH đối với HSX
1.2.3.1. Yếu tố môi trường
+ Môi trường tự nhiên:
Là yếu tố tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của HSX, nhất
là đối với những HSX nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên thuận lợi góp phần nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi, giúp các hộ nông dân sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
từ đó có khả năng về tài chính để trả nợ cho NH.
+ Môi trường kinh tế - xã hội: Nói đến môi trường kinh tế là nói tới điều kiện
vĩ mô: tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá. Nền kinh tế xã hội ổn định và phát triển
sẽ tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các HSX phát triển thuận lợi, làm ăn có hiệu quả, đời sống người dân được nâng cao.
Do đó cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của NH, đặc biệt là chất lượng tín
dụng.
+ Môi trường chính trị - pháp lý:
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ
thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành Pháp
luật và sự hiểu biết của người dân trong vấn đề này.
Nhóm nhân tố môi trường pháp lý này tạo ra một hành lang pháp lý, trong đó
quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của NH cũng như các HSX gặp một loại rủi ro là
"Rủi ro pháp lý" có nguyên nhân tính từ không đồng bộ và ổn định của pháp luật gây
ra. Như vậy, rõ ràng là môi trường pháp lý ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng
Môi trường chính trị, pháp lý ổn định và thông thoáng tạo điều kiện cho hoạt
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
13
Khoá luận tốt nghiệp
động của mọi đối tượng trong nền kinh tế được thuận lợi hơn. Những quy định của
pháp luật về tín dụng là cơ sở giải quyết những vướng mắc và tranh chấp tín dụng
trong hoạt động NH.
1.2.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng:
Nhóm nhân tố này liên quan đến khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) của khách
hàng cho NH. Ta sẽ xem xét một số nhân tố cơ bản quyết định khả năng trả nợ của
khách hàng.
* Uy tín của khách hàng
Uy tín của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung
mà cũng phải kiểm nghiệm những hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và
phát triển trong tương lai. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh
đa dạng như: Giá cả hàng hoá, chất lượng, dịch vụ sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên
thị trường của sản phẩm, các quan hệ tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn
hàng của NH. Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên
thị trường.
Như vậy, nhân tố này ảnh hưởng đến khả năng rủi ro do chủ quan của khách
hàng gây nên: Rủi ro về đạo đức, về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng
thích ứng với thị trường ... ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng NH.
* Năng lực tài chính của khách hàng
* Phương án vay vốn
Phương án vay vốn, có khả năng thực thi càng cao thì rủi ro càng thấp, khả
năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo, do đó chất lượng tín dụng cũng được bảo
đảm.
* Đảm bảo cho khoản vay
Có nhiều loại bảo đảm cho một khoản vay NH. Tuy nhiên bất cứ loại bảo đảm
nào để được NH chấp nhận phải cần thoả mãn 3 yêu cầu:
- Dễ được định giá
- Dễ cho NH quyền được sở hữu hợp pháp
- Dễ tiêu thụ hay thuận tiện khi sử dụng
Bảo đảm có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Trực tiếp khi nó được khách hàng ký
thác để đảm bảo cho khách hàng, có 3 loại đảm bảo thường được sử dụng:
+ Cầm cố, chiết khấu thương phiếu
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
14
Khoá luận tốt nghiệp
+ Thế chấp tài sản
+ Bảo lãnh của bên thứ 3.
Tài sản thế chấp: Là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay
nào. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa rằng các khoản cho vay có thế chấp
không tiềm ẩn rủi ro tín dụng, mà nguồn bán tài sản thế chấp cũng chỉ được coi là
nguồn trả nợ dự phòng, chưa kể đến những rủi ro do định giá tài sản không chính
xác, chi phí bán tài sản…Đối với cho vay HSX thì còn tuỳ vào số lượng tín dụng.
Theo quyết định 67 đối với hộ vay từ 10 triệu đồng trở xuống thì không phải đảm bảo
tiền vay. Còn nếu vay quá số tiền trên thì phải có tài sản thế chấp cho khoản vay của
mình.
* Cơ cấu vốn của người vay:
Thể hiện thông qua tỷ lệ giữa vốn đi vay và vốn tự có của HSX. Tỷ lệ này
phản ánh xác suất của việc không thu được nợ. Nếu tỷ lệ này vượt quá một tỷ lệ cho
phép thì rủi ro không thu được nợ tăng lên.
* Mức độ biến động của thu nhập:
Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự biến động của thu nhập cũng sẽ ảnh hưởng tới
khả năng trả nợ NH hộ.
1.2.3.3. Yếu tố thuộc về NH:
+ Chính sách tín dụng của NH: Chính sách của NH do ban lãnh đạo đề ra, đó
là hệ thống có liên quan đến việc khuyếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt được
mục tiêu đó hoạch định hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng.
Đó là tập trung đầu tư, nghiên cứu từng nhóm khách hàng mà trên cơ sở đó có
những chính sách, cách giải quyết đối với từng nhóm khách hàng nhất định.
Như vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào việc xây dựng chính sách
tín dụng của NH.
Nếu có chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được khách hàng, chọn lọc
những khách hàng có chất lượng tốt. Do vậy, nó đem lại hiệu quả kinh tế cho cả
khách hàng vay vốn và NH.
+ Hệ thống thông tin và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của NH:
cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng. Nó hỗ trợ đắc lực cho việc phục
vụ khách hàng một cách tốt nhất, thuận tiện nhất, đồng thời giúp NH nắm được các
thông tin về khách hành nhanh chóng và kịp thời.
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
15
Khoá luận tốt nghiệp
+ Quy trình tín dụng:
Bắt đầu từ khi NH nhận được đơn xin vay của khách hàng và kết thúc sau khi
khách hàng trả hết nợ gốc và lãi. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy
trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển theo đúng kế
hoạch đã định, từ đó đảm bảo chất lượng tín dụng.
+ Cán bộ NH:
Năng lực, trình độ của cán bộ là yếu tố rất quan trọng. Quá trình làm việc của
cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến việc NH quyết định cho khách hàng vay vốn
là hợp lý hay không hợp lý, hay nói cách khác là ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
bởi cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và làm việc với khách hàng nhiều nhất.
Ngoài ra, sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các cán bộ NH với nhau cũng đem
lại hiệu quả rất lớn.
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
16
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT TẠI NHNO &PTNT HUYỆN THIỆU HOÁ
2.1. Khái quát chung về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá
NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa,
nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập từ năm 1989. Nhiệm
vụ chủ yếu của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa là hoạt động kinh doanh tiền tệ tín
dụng, dịch vụ NH trong địa bàn huyện Thiệu hóa đối với mọi ngành kinh tế, thành
phần kinh tế như: nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thương mại, và chủ yếu
là phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn theo nghị quyết TW Đảng
lần thứ 5 khóa VII Ban chấp hành trung ương Đảng đã ra nghị quyết “Đảng đã chủ
trương đổi mới quản lý nông nghiệp, nhằm thực hiện giải phóng sức lao động...”
NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa đã tập trung vốn đầu tư vốn cho nông
nghiệp, tăng năng suất cây trồng, đổi mới cơ cấu nông nghiệp hiện đại hóa nông thôn.
Với phương thức đi vay để cho vay NHNo & PTNT Thiệu Hóa rất coi trọng công tác
huy động vốn thông qua huy động tại chỗ và đi vay, trong đó đặc biệt chú ý đến huy
động đến huy động vốn tại địa phương, một mặt phát huy thế mạnh của mình là có
mạng lưới rộng lớn so với các NH khác trong tỉnh, có đội ngũ cán bộ tương đối đồng
đều về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng nông thôn, hăng
say tận tình với công việc, mặt khác NHNo & PTNT Thiệu Hóa liên tục có những
hình thức huy động vốn đa dạng, thích hợp như mở tài khoản tiền gửi tư nhân, kỳ
phiếu và tiết kiệm nội tệ và ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn,
phong cách phục vụ tận tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm do đó công tác huy
động vốn liên tục tăng trưởng.
Từ ngày thành lập đến nay NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá luôn luôn ổn
định và phát triển vững chắc, toàn diện cả về tổ chức bộ máy, nhân sự và chuyên môn
nghiệp vụ cụ thể.
- Nguồn vốn kinh doanh tăng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước. Trong
đó chủ yếu là vốn huy động tại chỗ. Vốn huy động được để phục vụ trực tiếp cho các
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Doanh số cho vay, thu nợ đều tăng qua các năm. Dư nợ bình quân 5 tỷ
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
17
Khoá luận tốt nghiệp
đồng/1 cán bộ công nhân viên.
- Doanh số thu, chi tiền mặt qua các năm đều tăng thường xuyên đáp ứng nhu
cầu chi tiêu tiền mặt cho các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn.
- Trong suốt quá trình gần 19 năm xây dựng và trưởng thành NHNo & PTNT
huyện Thiệu Hóa liên tục kinh doanh có lãi và đảm bảo đạt hệ số lương tháng, năm
theo quy định. Đời sống cán bộ công nhân viên trong cơ quan luôn ổn định và từng
bước được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, làm tròn nghĩa vụ đối với NH cấp
trên và đối với ngân sách Nhà nước.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật lúc đầu chuyển đổi còn nghèo nàn và không phù hợp
với hoạt động NH trong thời kỳ đổi mới, đến nay NH trung tâm huyện đã được xây
dựng bề thế, khang trang đáp ứng được mọi hoạt động trực tiếp, gián tiếp liên quan
tới nghiệp vụ của NH. Người lao động không ngừng được đổi mới, nâng cao trình độ
nhận thức và từng bước hiện đại hóa công nghệ NH. Có thể nói quá trình xây dựng
và phát triển của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa là quá trình phát triển vững chắc,
ổn định và toàn diện.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa:
NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa có trụ sở giao dịch chính đóng trên địa bàn thị trấn
Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Mạng lưới hoạt động gồm 31 xã và 1
khối cơ quan. Địa bàn hoạt động giao dịch thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu giao
dịch và rất có hiệu quả cho hoạt động huy động vốn và cho vay của NH.
NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa có 40 người. Trong đó có một Giám đốc; hai
phó Giám đốc tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp điều hành bộ phận kế toán tiền
tệ, kho quỹ, bộ phận tín dụng, kế hoạch.
+ Phòng hành chính nhân sự có : 02 người.
+ Phòng kế toán ngân quỹ có : 10 người.
+ Phòng tín dụng kế hoạch : 22 người.
+ Kiểm tra kiểm toán nộ bộ : 01 người.
+ Tổ thu lưu động : 02 người.
Về trình độ chuyên môn có 12 người có trình độ Đại học, 02 người có trình
độ Cao đẳng, số còn lại là trung cấp.
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
18
Khoá luận tốt nghiệp
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện
Thiệu Hoá
2.2.1. Về công tác huy động vốn.
Với phương thức đi vay để cho vay NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá rất coi
trọng công tác huy động vốn thông qua các nghiệp vụ huy động tại chỗ và đi vay,
trong đó đặc biệt chú ý tới huy động vốn tại địa phương, một mặt phát huy thế mạnh
của mình là có mạng lưới rộng lớn so với các NHTM trong Tỉnh, có đội ngũ cán bộ
tương đối đồng đều về trình độ nghiệp vụ, hăng say tận tình với công việc, mặt khác
NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Thiệu hoá liên tục có những hình thức huy
động vốn đa dạng, thích hợp như : mở tài khoản tiền gửi tư nhân, kỳ phiếu và tiết
kiệm cả nội tệ lẫn ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn, phong cách
phục vụ tận tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm, với nhiều giải pháp huy động
vốn như điều tra phân loại khách hàng, áp dụng chính sách khách hàng, huy động vốn
thu và trả tại nhà, huy động tiết kiệm gửi góp thông qua tổ…do đó công tác huy động
vốn liên tục tăng trưởng. Số liệu thể hiện qua biểu sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn từ năm 2004 - 2007
Đơn vị Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
(+),(-)
2007 so
2004
Tỷ lệ (%)
2007 so
2004
Tổng nguồn vốn 59.476 87.743 99.998 125.601 66.125 211%
I Huy động vốn nội tệ 59.476 83.284 92.265 115.289 55.813 194%
1 TG KB, BHXH, TCTD 4.095 11.385 2.690 2.007 -2.088 49%
2 Tự huy động 55.381 71.899 89.575 113.283 57.902 205%
2.1 Không kỳ hạn 4.590 4.063 4.674 6.280 1.690 137%
2.2 Có kỳ hạn < 12 tháng 8.710 13.688 17.643 20.071 11.361 230%
2.3 Có kỳ hạn từ 12 - 24 tháng 30.842 42.755 55.282 77.264 46.422 251%
2.4 Tiền gửi trên 24 tháng 11.239 11.393 11.976 9.668 -1.571 86%
II Ngoại tệ quy đổi 0 4.459 7.733 10.312 10.312
(nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của NHNo & PTNT huyện
Thiệu Hoá)
* Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn:
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
19
Khoá luận tốt nghiệp
Như vậy lượng tiền gửi tại NH liên tục tăng và khá ổn định. Trong đó, lượng
tiền gửi trung và dài hạn tăng nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy
động của NH. điều này là một phần do năm 2007 trên địa bàn huyện có một lượng
lớn số cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và NH đã thành công trong việc thu hút hầu hết số
người này tham gia gửi tiết kiệm tại NH khoảng trên 70%. Mặt khác, những người
hưu trí thường tích luỹ số tiền của nình trong thời gian dài. Tỷ trọng vốn trung và dài
hạn trong tổng vốn huy động trên địa bàn càng cao càng chứng tỏ mức độ tích luỹ và
tăng trưởng nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư tại NH là ổn định và khá bền vững.
2.2.2. Về công tác sử dụng vốn:
Thực hiện đầu tư kinh doanh trên địa bàn, NHNo & PTNT Thiệu Hoá luôn
bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, thông qua đó sử dụng
linh hoạt các mặt nghiệp vụ, chọn những phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả
thi để đầu tư, bám sát định hướng chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh.
Từ đó làm căn cứ cho vay cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh theo pháp luật Việt nam đa dạng hoá các phương thức cho vay, loại
cho vay, chính vì vậy mà công tác sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thiệu Hoá ngày
càng tăng trưởng được thể hiện qua biểu sau:
Bảng 2.2: Tăng tưởng dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2004 - 2007.
Đơnvị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng dư nợ 130.800 152.014 173.169 199.151
Trong đó:
Doanh nghiệp nhà nước 1.200 700 550 120
Hợp tác xã 2.692 3.450 4.598 5.200
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 10.584 17.737 26.401 31.097
Hộ gia đình, cá nhân 116.324 130.127 141.620 162.734
( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của NHNo & PTNT huyện
Thiệu Hoá)
Thiệu hoá là một huyện đông dân thứ 4 trong số 26 huyện thị trong toàn Tỉnh
với tổng số hộ là 47000, mật độ dân số đứng thứ 7 toàn tỉnh, bình quân một hộ nông
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
20
Khoá luận tốt nghiệp
dân trồng lúa chỉ có 4,5 sào ruộng. Năm 2004 NHNo & PTNT Thiệu Hóa đã cho
21.000 hộ vay và đến năm 2007 đã cho 26.000 hộ vay, chiếm 55% trên tổng số hộ
trên toàn huyện. Qua số liệu trên cho thấy NHNo & PTNT Thiệu Hoá cho vay chủ
yếu là HSX phù hợp với một huyện thuần nông tốc độ tăng trưởng tín dụng ở lĩnh
vực này tương đối nhanh, tỷ trọng dư nợ cho vay HSX trên tổng dư nợ là 82%
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 là: 199.151 triệu đồng, tăng so với năm
2004 là 68.351 triệu.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm qua, chi nhánh liên tục kinh doanh có lãi với mức tăng
trưởng khá. Tổng thu tăng liên tục và ngày càng tăng hơn so với mức tăng của tổng
chi. Năm 2006, chênh lệch thu chi đạt 8.667 trđ, tăng gần 40% so với năn 2005 và
gần 80% so với năm 2004.
Tình hình kinh doanh như hiện nay là tương đối tố và ổn định. Mặc dù xuất
hiện sự cạnh tranh của các TCTD khác nhưng NH luôn chiếm thị phàn tín dụng cao
nhất trên địa bàn huyện. Đơn cử năm 2006, trong tổng lượng vốn huy động của tất cả
các TCTD trên địa bàn, NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá chiếm 70,9% và hoạt động
cho vay của NH chiếm gần 75%.
2.3. Thực trạng cho vay HSX và chất lượng tín dụng đối với HSX tại NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hoá
2.3.1. Quy trình tín dụng cho vay HSX tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá
2.3.1.1. Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định và thực hiện các công việc cần thiết
khác
Khách hàng có nhu cầu vay vốn tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá có thể
trực tiếp thực hiện giao dịch tín dụng tại địa phương hoặc tại trụ sở chính của NH
theo quy trình cụ thể sau:
*Quy trình giao dịch tín dụng qua sổ đăng ký xin vay vốn tại địa phương:
(1) Mọi khách hàng có nhu cầu vay vốn đến xin vay đều phải được đăng ký
vào sổ đăng ký xin vay vốn đặt tại địa phương. Riêng khách hàng là tổ viên tổ vay
vốn thì đăng ký với tổ trưởng. Tổ trưởng đăng ký chung cho cả tổ theo tên tổ trưởng,
số lượng tổ viên và tổng số tiền xin vay.
(2) Theo lịch đã định của NH, cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xuống cơ sở.
Căn cứ thông tin khách hàng đăng ký trong sổ đăng ký vay vốn tại xã để tiến hành:
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
21
Khoá luận tốt nghiệp
+ Trực tiếp đi thẩm định cho vay đối với các hộ đăng ký xin vay vốn riêng lẻ.
+ Đối với các tổ viên tổ vay vốn: cán bộ tín dụng phối hợp cùng các tổ trưởng,
tiến hành thẩm định để tham mưu cho Giám đốc xem xét quyết định khoản vay.
(3) Sau khi hoàn thành bước thẩm định các món vay:
+ Những hộ đã đủ điều kiện vay vốn, có thể cho vay được thì:
- Đối với hộ vay trực tiếp riêng lẻ thì hướng dẫn luôn cho hộ lập hồ sơ vay
vốn theo đúng quy định của quyết định 72 – NHNo & PTNT Việt Nam.
- Đối với HSX là tổ viên tổ vay vốn thì thống nhất với tổ trưởng nhận hồ sơ và
hướng dẫn các tổ viên hoàn thành thủ tục hồ sơ vay vốn NH.
+ Đối với các trường hợp không cho vay thì cũng phải lập báo cáo thẩm định
nêu rõ lý do tại sao không cho vay, tham mưu cho Giám đốc có văn bản trả lời cho
khách hàng.
(4) Các hồ sơ sau khi lập (kể cả trường hợp không cho vay) cán bộ tín dụng
mang về trụ sở NH, đăng ký vào sổ nhật ký tín dụng trước khi chuyển cho trưởng
phòng và Giám đốc phê duyệt.
(5) Kết quả phê duyệt của Giám đốc phải qua bô phận trực tiếp ghi chép theo
dõi sau đó mới chuyển cho bộ phận liên quan để làm thủ tục giải ngân hoặc thông
báo cho khách hàng biết đối với các trường hợp không cho vay.
(6) Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn có trách nhiệm ghi chép vào sổ đăng ký
vay vốn của khách hàng đặt tại địa phương về kết quả phê duyệt của Giám đốc làm
cơ sở để đối chiếu kiểm tra khi cần thiết.
* Quy trình giao dịch tín dụng tại trụ sở:
Phòng tín dụng bố trí một cán bộ trực tiếp làm đầu mối cho mọi giao dịch tín
dụng tại trụ sở NH.
(a) Khi khách hàng đến xin vay vốn, cán bộ trực tiếp hướng dẫn cho khách
hàng làm thủ tục vay vốn:
Nếu khách hàng nộp thiếu hoặc có sai sót về hồ sơ thì cán bộ tín dụng hướng
dẫn cụ thể về bổ sung chỉnh sửa. Mọi chậm trễ do khách hàng chịu trách nhiệm.
Nếu khách hàng nộp đủ hồ sơ, đúng như cơ chế đã quy định thì:
+ Đối với các món vay không phải thẩm định và năm trong quyển hạn cán bộ
trực có thể giải quyết được thì giải quyết ngay cho khách hàng.
+ Đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng, tiếp tục vay vốn thuộc trách
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
22
Khoá luận tốt nghiệp
nhiệm của mình, hoặc khách hàng thuộc cán bộ tín dụng khác quản lý nhưng đã được
bàn giao làm thay, nếu nội dung công việc có thể thực hiện ngay thì cán bộ
tiếp giải quyết.
+ Trường hợp phải thẩm định thì báo cáo ngay với lãnh đạo phòng tin dụng
viết phiếu hẹn cho khách hàng biết thời gian xuống cơ sở thẩm định giải quyết. Với
những món này lãnh đạo phòng tín dụng có trách nhiệm phân công cán bộ đi thẩm
định hoặc tái thẩm định để đảm bảo đúng thời gian như đã hẹn.
+ Trường hợp hồ sơ cho vay đã hoàn tất nhưng cần một thời gian để thực hiện
các công việc nội bộ chưa thể giải ngân ngay được thì có thể lập phiếu hẹn…
(b) Đối với khách hàng đến giao dịch các nghiệp vụ tín dụng khác thì tuỳ
thuộc tính chất công việc để trực tiếp xử lý hoặc làm đầu mối chuyển cho các bộ
phận có trách nhiệm khác xử lý.
(c) Ghi chép, theo dõi kết quả công việc mà bộ phận trực tín dụng chuyển cho
Trưởng phòng tín dụng, Giám đốc và các bộ phận khác có liên quan để giải quyết.
(d) Cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ trực tiếp cho vay sau khi nhận dược hồ sơ
xin vay của khách hàng đã được Giám đốc phê duyệt do Trưởng phòng tín dụng
chuyển sang phải thực hiện việc tách hồ sơ:
- Hồ sơ kinh tế lưu lại phòng tín dụng.
- Lập bảng kê danh mục các văn bản hồ sơ theo quy định thuộc phòng kế toán
lưu trữ.
2.3.1.2. Giải ngân
Kế toán cho vay sau khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng đã được
Giám đốc phê duyệt tiến hành đầy đủ về số lượng, các yếu tố pháp lý của từng văn
bản trong các loại hồ sơ theo chức năng của phòng kế toán cho vay đã được NHNo
Việt Nam quy định. Nội dung hồ sơ do phòng tín dụng chịu trách nhiệm. Số lượng
văn bản nhận phải khớp đúng với số lượng kê trên bảng kê danh mục bàn giao.
- Nếu phát hiện hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót thì phải báo cáo lại Giám đốc
để chi đạo phòng tín dụng bổ sung, sửa chữa.
- Nếu hồ sơ đã hoàn chỉnh thì:
Đối với khách hàng đăng ký vay tại trụ sở NH: hướng dẫn khách hàng làm các
thủ tục và chuyển sang bộ phận ngân quỹ thực hiện giải ngân.
Đối với khách hàng đăng ký vay tại địa phương: cán bộ kế toán tiến hành các
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
23
Khoá luận tốt nghiệp
thủ tục cần thiết và lên danh sách, sắp xếp hồ sơ để cán bộ làm công tác giải ngân tiến
hành giải ngân cho khách hàng ngay tại địa phương vào ngày đã hẹn.
- Thực hiện việc lưu trữ và bảo quản hồ sơ, thực hiện nghiêm túc quy trình
xuất nhập hô sơ như chế độ đã quy định.
2.3.1.3. Công tác kiểm tra
- Kiểm tra ngay trong khi cho vay để xác định lại khách hàng nhận tiền vay
của NH có sử dụng đúng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng hay không.
- Luôn theo dõi, kiểm tra sau khi cho vay để nắm bắt tình hình hoạt động kinh
doanh và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng kể cả tài sản đảm bảo cho khoản
vay.
Định kỳ cán bộ tín dụng có trách nhiệm tiếm hành xem xét, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn vay, khả năng thanh toán của khách hàng để phân loại nợ, lập hồ sơ đưa
vào các nhóm nợ rủi ro cho phù hợp. Phân tích nợ để có hướng xử lý nợ quá hạn, nợ
khó đòi. Phân tích tài chính của khách hàng nhằm phát hiện những tiềm ẩn rủi ro để
đưa ra giải pháp xử lý.
Do khối lượng công việc nhiếu nên công tác kiểm tra sau khi cho vay các
HSX có thể tiến hành như sau:
- Cán bộ tín dụng chậm nhất là sau khi giải ngân 10 ngày, phải đi kiểm tra.
Đồng thời tiến hành kiểm tra định kỳ ít nhất 1 tháng 1 lần.
- Được phép xây dựng kế hoạch kiểm tra luân phiên giữa các xã trong toàn
huyện.
Trong trường hợp đột xuất khách hàng vay vốn có dấu hiệu vi phạm không
bình thường thì cán bộ tín dụng phải thực hiện việc kiểm tra ngay. Nội dung kiểm tra
do cán bộ tín dụng đề xuất, Trưởng phòng tín dụng xem xét quyết định. Các trường
hợp cần thiết do yêu cầu nội dung kiểm tra và chỉ đạo cán bộ tín dụng có thể đặt ra
yêu cầu nội dung kiểm tra và chỉ đạo cán bộ tín dụng thực hiện trong tháng, quý.
2.3.1.4. Quy trình thu nợ, thu lãi
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ, thời hạn nợ để
thực hiện việc đôn đốc thu nợ đến từng khách hàng.
Phải thường xuyên nắm bắt diễn biến sản xuất kinh doanh, tài chính của từng
khách hàng để có biện pháp xử ký kịp thời.
Trong quá trình theo dõi phải dự kiến, phán đoán khả năng trả nợ của khách
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
24
Khoá luận tốt nghiệp
hàng. Nếu xét thấy khả năng khách hàng không trả nợ đúng hạn, thì trước 10 ngày nợ
đến hạn phải thông báo và làm việc với khách hàng để tìm nguồn trả nợ, nếu khách
hàng không trả được nợ thì cán bộ tín dụng xem xét để trình Trưởng phòng và Giám
đốc cho gia hạn hoặc xử lý.
Doanh số thu nợ, thu lãi của từng khách hàng phải được ghi chép đầy đủ vào
sổ theo dõi cho vay.
2.3.1.5. Xử lý những tồn tại
- Vốn vay trong trường hợp bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan bất khả
kháng như bão lũ, hạn hán…Nhà nước có chính sách xử lý thiệt hại cho người vay,
và NH cho xoá, miễn, giảm, gian nợ tuỳ theo mức độ thiệt hại.
- Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ tín dụng kiểm tra và
có biên bản kiểm tra trình Trưởng phòng và Giám đốc. Đề nghị hộ trả nợ trước hạn
hoặc chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn để xử lý.
Tại chi nhánh đã thực hiện cho vay HSX thông qua tổ vay vốn. Với kết quả
đạt được rất đáng khích lệ: hiện nay đã có tới khoảng 90% cho vay qua tổ vay vốn.
Việc thực hiện cho vay theo phương thức này đa đem lại nhiều lợi ích cho cả khách
hàng và NH.
*Đối với NH: với quy trình cho vay qua tổ đã đem lại những ưu điểm sau:
+Có thể giảm khối lượng công việc tại trụ sở chính của NH, hạn chế được
lượng khách hàng đến giao dịch tại NH.
+Cho vay qua tổ được thực hiện thông qua các tổ trưởng tổ vay vốn vì vậy sẽ
giảm được chi phí, thời gian đến với từng khách hàng.
+Được sự ủng hộ của chính quyền địa phương cho nên việc theo dõi các hộ
vay nợ được chặt chẽ hơn, lấy được nhiều thông tin từ khách hàng hơn.
+Thu lãi triệt để, hạn chế được mức độ rủi ro, khả năng không trả được nợ của
khách hàng: hàng tháng các hộ viên sẽ bổ sung vào quỹ của tổ để khi có trường hiện
chi trả nợ đúng hạn cho NH.
*Về phía các tổ viên tổ vay vốn cũng được những ưu đãi từ phía NH như về
lãi suất hợp tổ viên nào khó khăn trong việc trả nợ tạm thời thì tổ sẽ trích tù quỹ đó
để thực và các chế độ khác...
Tuy nhiên cho vay HSX cũng bộc lộ những nhược điểm nhất định so với quy
trình cho vay các đối tượng khác:
Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
25