Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phát triển hoạt động cho vay với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.91 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải ( ngân hàng Hàng Hải) là
một trong những ngân hàng cổ phần thương mại thành lập đầu tiên, qua hơn
15 năm phát triển ngân hàng đã đạt được không ít thành công và đang đạt
mục tiêu là đến năm 2010 trở thành một trong 10 ngân hàng lớn nhất của đất
nước .Với mục tiêu cụ thể ngân hàng đã không ngừng phát triển đa dạng các
dịch vụ và các hoạt động kinh doanh sao cho thu hút nhiều khách hàng. Cụ
thể một ngân hàng Hàng Hải mà công chúng biết đến là trong hoạt động
chuyển tiển và thanh toán quốc tế tài trợ thương mại .Điều này đã tạo dựng
được hình ảnh và uy tín của ngân hàng không chỉ trong nước mà còn trên thị
trường quốc tế vì thế trong giai đoạn gần đây và định hướng trong tương lai
ngân hàng không chỉ phát huy thế mạnh của mình mà còn phát triển hoạt
động tín dụng sao cho có hiệu quả và ngày càng trở thành ngân hàng có uy tín
trong lĩnh vực tín dụng. Dựa trên mối quan hệ tổt của ngân hàng với các
doanh nghiệp trên trong lĩnh vực chuyển tiền và thanh toán quốc tế ngân hàng
đã có những bước tiến tích cực trong hoạt động cho vay với các doanh nghiệp
cả trong và ngoài nước.Đây là bước đi đúng hướng là một bộ phận quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Do vậy em xin lựa chọn đề tài “ Phát triển hoạt động cho vay với các
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải” để thực hiện
chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Xuân Quế đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề của em gồm ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp của NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tại NHTMCPHH
Chương III: Giải pháp và định hướng phát triển hoạ̣t động cho vay
đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Hàng Hải
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤ́N ĐỀ CƠ BẢN VỀ̀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐ́I VỚI DOANH NGHIỆP CỦ̉A NHTM.
1.1. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp( DN) là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Thực tế doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của
nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các
doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2 .Vai trò của các DN trong nền kinh tế thị trường
Trong nÒn kinh tÕ thÞ trường doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Thực tế cho thấy hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Các doanh nghiệp
Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh và doanh nghiệp tư
nhân. Có thể thấy vai trò của các doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua :
* Doanh nghiệp tạo ra động lực giúp nền kinh tế phát triển, phục vụ tốt
nhất nhu cầu đời sống nhân dân.
Thực tế do đặc thù và với tính năng đa dạng của mình các doanh
nghiệp tham gia vào tất cả quá trình sản xuất cũng như cung ứng dịch vụ phục
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
2

Chuyờn thc tp tt nghip
v tụt nht i sng nhõn dõn.
- Th nht cỏc doanh nghip tham gia sn xut, phõn phi cú hiu qu
quỏ trỡnh lu thụng hng húa. Cỏc doanh nghip khai thac tt nht mi ngun
ti nguyờn thiờn nhiờn tin hnh sn xut ch bin ỏp ng nhu cu nhõn dõn.
- Th hai cỏc doanh nghip to ra mt lng ln ca ci vt cht tỏc
ng mnh m n tt c cỏc ngnh trong nn kinh t giỳp quỏ trỡnh lu thụng
thỳc y sn xut phỏt trin ng thi khụng ngng ci tin mnh m ch to
cỏc sn phm dch v hin i thỳc y quỏ trỡnh cụng nghip húa hin i
húa phc v tụt nhu cu nhõn dõn.
* Doanh nghip cú vai trũ quan trng trong gii quyt vn cụng n
vic lm, thu hỳt ngun vn nhn ri trong dõn c.
- Thc vy cỏc doanh nghip ngy cng phỏt trin v cựng vi ú nú
gii quyt vn tht nghip mt cỏch cú hiu qu. Doanh nghip tham gia
vào hầu hết các ngành kinh tế từ công nghiệp, thơng mại đến dịch vụ, với đặc
tính nhạy bén, tổ chức gọn nhẹ nên đã thu hút đợc rất nhiều lao động có trình độ
khác nhau. Xu hng chung ca nn kinh t l phỏt trin ngy cng mnh m
cỏc doanh nghip cú trỡnh cụng ngh hin i tham gia vo cỏc linh vc
nh cụng ngh thụng tin, dch v .. ũi hi hm lng cht xỏm cao. Khụng
phi vỡ th m ngun nhõn lc cho hot ng sn xut s gim do yu t trỡnh
m cỏc lnh vc ny cng ũi hi nhiu nhõn cụng cú kinh nghim v c
o to k lng.
- Nc ta ang trong quỏ trỡnh cụng nghip húa hin i húa , chớnh
vỡ th yu t lc lng sn xut cha thc s ỏp ng vi yờu cu phỏt trin
kinh t. c bit cỏc ngun lc nh ti nguyờn thiờn nhiờn, vn nhn ri trong
dõn c cha thc s c thu hỳt mt cỏch cú hiu qu...s lng cỏc doanh
nghip vn cũn quỏ nh bộ so vi yờu cu t ra ú l cha k n tớnh hiu
qu ca cỏc doanh nghip. Vỡ th ch cú phỏt trin cỏc doanh nghip ngy
SV. V Vn Phỳ Lp: Ngõn hng 46C
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
càng mạnh mẽ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu đặt ra khai thác tốt
tiềm năng trong nước đang bị bỏ ngỏ là vấn đề trong tâm cần xem xét.
* Các doanh nghiệp hàng năm cũng tạo nguồn thu đáng kể cho ngân
sách nhà nước.
Hàng năm ngân sách nhà nước thu về hàng trăm tỷ đồng từ thuế của
các doanh nghiệp và con số này ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Các doanh
nghiệp đã không ngừng mạnh dạn đẩy mạnh đầu tư sản xuất hiện đại hóa
công nghệ, tìm kiếm thị trường đa dạng hóa sản phẩm ..để tạo ra lợi nhuận tối
ưu tư đó nhà nước thu được một nguồn thu quan trọng từ thuế mà các doanh
nghiệp đóng góp chiếm khoảng 40% ngân sách. Đây thực sự là nguồn thu
quan trọng để nhà nước tái đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các
doanh nghiệp mới.
* Doanh nghiệp tạo ra nhiều hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
dân cư và thúc đầy xuất khẩu
Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn đầu tư phát triển vẫn nhập siêu
là chính, các doanh ngiệp Việt Nam thực sự xây dựng được thương hiệu trên
thị trường quốc tế nhờ những sản phẩm tiêu dùng có uy tín. Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng thực sự ngày càng lớn mạnh
đã thực sự tận dụng được yếu tố truyền thống và con người Việt Nam . Không
những sản phẩm hàng tiêu dùng ngày càng đa dạng về số lượng mà còn đảm
bảo về chất lượng phù hợp với nhu cầu người dân và các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này đã thu hút được lượng vốn lớn đồng thời thu hút số
lượng nhân công đông đảo.
* Doanh nghiệp phát triển thực sự tạo ra môi trường vốn rộng lớn cho
ngân hàng.
Doanh nghiệp là khách hàng lâu năm và truyền thống của các ngân
hàng. Thực sự trước đây ngân hàng chỉ thực sự quan tâm cho vay các doanh
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
4

Chuyờn thc tp tt nghip
nghip l chớnh. Cỏc doanh nghip thng vay vi s lng ln nờn nh th
li nhun ca cỏc ngõn hng thu c cng ln ỏng k. Với tốc độ phát triển
nhanh chóng cả về quy mô và chất lợng các DN đã tạo ra một nhu cầu lớn cho
Ngân hàng cả về vốn, thanh toán và các dịch vụ qua Ngân hàng.
1.1.3. c im cỏc khon vay ca doanh nghip
- Mc ớch vay vn: Khỏc vi khỏch hng l cỏ nhõn n vay vn nhm
mc ớch tiờu dựng mua sm thỡ cỏc khỏch hng l doanh nghip thng n
ngõn hng vay vn nhm mc ớch ỏp ng nhu cu sn xut kinh doanh nhu
mua nguyờn vt liu u t xõy dng. chi tin nhõn cụng ..Cỏc ngõn
hng thng chỳ trng phõn tớch mc ớch vay vn ca cỏc doanh nghip
thm nh d ỏn u t xem cú hiu qu hay khụng mi tin hnh cho vay.
- Giỏ tr vn vay: Giỏ tr cỏc khon vay doanh nghip thng rt ln vỡ
h cn vay vn ỏp ng quỏ trỡnh sn xut kinh doanh u t xõy dng
trong c mt thi k, khụng nhng th s lng cỏc khon vay thng ớt hn
khỏch hng cỏ nhõn nhiu.
- Phng thc vay: Cú rt nhiu phng thc tin hnh cho vay i
vi tng loi khỏch hng khỏc nhau ngõn hng s tin hnh ỏp dng phng
thc vay sao cho phự hp. Khỏch hng cỏ nhõn thng ỏp dng cho vay trc
tip tng ln nhng i vi doanh nghip thỡ cỏc phng thc thng ỏp dng
l cho vay theo hn mc, cho vay trc tip nhiu ln, cho vay theo d ỏn u
t, cho vay tr gúp..tựy vo nhu cu quy mụ thi v sn xut ca doanh
nghip.
- K hn: Cỏc ngõn hng cho cỏc doanh nghip vay ch yu l trung v
di hn.
- Lói sut: Xột trờn tiờu chớ an ton thỡ cú th núi cho vay khỏch hng
doanh nghip thỡ cú an ton cao hn cho vay i vi khỏch hng cỏ nhõn
vỡ h cú thu nhp cao n nh hn c th chp bng ti sn cú giỏ tr
SV. V Vn Phỳ Lp: Ngõn hng 46C
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn..Vì thế căn cứ vào mức lãi suất ngân hàng nhà nước quy định thì ngân
hàng có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất thấp hơn để khuyến khích doanh
nghiệp vay vốn.
- Thủ tục cho vay: Vì giá trị khoản vay lớn, thời hạn vay dài nên thủ tục
cho vay thường phức tạp.
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm cho vay
Theo nhiều tài liệu thì tín dụng ngân hàng được định nghĩa là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín
dụng khác, Tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Thật vậy mục 2 điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế
cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng định nghĩa: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói chung,
luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là
khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Nhưng do cho vay có
tính lỏng kém hơn so với các tài sản khác, xác suất vỡ nợ của các khoản cho
vay cao hơn nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào
danh mục các khoản cho vay.
Theo cách hiểu chung nhất, tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một bên là ngân hàng và một bên là khách hàng của ngân hàng, trong đó ngân
hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng sử dụng kèm theo thời gian
hoàn trả lại cho ngân hàng toàn bộ gốc và một phần lãi do hai bên thoả thuận.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu là nợ, có và trung gian, có nghĩa là ngân hàng thường xuyên nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để đầu tư
thu lợi nhuận. Thông thường lượng vốn của ngân hàng rất nhỏ bé so với nhu
cầu vay vốn của các khách hàng, do đó ngân hàng thương mại phải huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội. Nguồn vốn mà ngân hàng có và
huy động được là cơ sở để ngân hàng thương mại đầu tư lại cho nền kinh tế.
Đây là nguồn gốc của hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay
1.2.2.1. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thỏa
thuận với ngân hàng, không được trái với qui định của pháp luật và các qui
định của ngân hàng cấp trên.
Mỗi ngân hàng có phạm vi, kế hoạch hoạt động khác nhau. Mục đích
của việc cho vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo ngân
hàng không tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó là phù hợp
với cương lĩnh hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.2. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định
được ghi rõ trong hợp đồng cho vay. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với khách
hàng nhận tiền cho vay của ngân hàng và là điều kiện để ngân hàng tồn tại và
phát triển
Đối với một số món vay ngân hàng có thể không thu lãi (tín dụng ưu
đãi). Tuy nhiên đó chỉ là chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với một số
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng riêng biệt chứ không phản ánh bản chất của hoạt động cho vay.
1.2.2.3 Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Đây là nguyên tắc điều kiện cho nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt
động có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng thu được vốn đầu
tư và lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ ngân hàng phải gắn liền với
việc hình thành tài sản của người vay. Vì thế khi cần thiết ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2.3. Phân loại cho vay
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các loại hình cho vay.
Sau đây là một số cách phân loại cơ bản:
1.2.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Chia thành các loại:
- Cho vay không có thời hạn xác định
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng, là loại cho vay có
thời hạn tối đa là một năm, dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tín dụng của NHTM.
- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Trong nông nghiệp cho vay trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng
như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp.
- Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm, là loại cho vay có thời
hạn lớn hơn cho vay trung hạn, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài
hạn như: Xây mới các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp (nhà
máy, xí nghiệp) hoặc mua sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiện vận tải quy mô lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân loại theo thời gian có một ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan đến tính an toàn và sinh lợi của món vay cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn ở Việt Nam thường
cao hơn cho vay trung và dài hạn. Nguyên nhân: Tiền gửi huy động trung và
dài hạn hạn chế, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng (những khoản
vay ngắn hạn nhanh thu hồi vốn nên mức độ rủi ro thấp hơn), khả năng dự
báo và dự phòng rủi ro trung, dài hạn của ngân hàng thấp...
1.2.3.2. Căn cứ vào hình thức đảm bảo
*Cho vay bảo đảm bằng tài sản:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: là hình thức cho
vay của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được
cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng vay dùng tài
sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính
khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng. Tài sản hình thành từ vốn vay là tài
sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc
toàn bộ khoản vay.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh)
cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay (bên được bảo
lãnh) nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ.
*Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
- Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: Ngân hàng căn cứ vào
uy tín của khách hàng, sự tin tưởng đối với khách hàng, lịch sử tín dụng của
khách hàng, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả để ra
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định cho vay.
- Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên
bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay cho khách hàng vay nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ:
Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với
khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc
biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế- xã
hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách
tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo qui định tại các văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ.
1.2.3.3. Căn cứ vào cách thức cho vay
*Cho vay trực tiếp: là hình thức phổ biến, ngân hàng trực tiếp cho
khách hàng vay vốn thông qua hồ sơ xin vay mà khách hàng nộp cho ngân
hàng. Khách hàng làm việc trực tiếp với cán bộ ngân hàng để thỏa thuận các
vấn đề có liên quan.
*Cho vay gián tiếp: cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Đó là
các tổ, đội, nhóm, hội... như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh... Mục đích của loại hình này là cho các hộ nông dân, người
buôn bán nhỏ, các hộ nghèo, học sinh, sinh viên... nhằm phát triển kinh tế,
làm giàu cho nông dân, xóa đói giảm nghèo.
1.2.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
*Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt
nhau đối với cùng một khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và chỉ
vay trong trường hợp cần thiết. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các
hồ sơ khác nhau.
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn
mức tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực
hiện vay trả nhiều lần nhưng không được vượt quá hạn mức tín dụng. Với
trường hợp ngân hàng qui định hạn mức cuối kỳ thì dư nợ trong kỳ có thể lớn
hơn hạn mức nhưng đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao
cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức. Đây là hình thức vay thuận
tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
*Cho vay theo dự án đầu tư: Các khách hàng có dự án phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ hay các dự án đầu tư phục vụ đời sống...Nếu tính
được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà thiếu vốn để thực hiện thì ngân hàng
sẽ xem xét cho vay theo dự án đầu tư giúp khách hàng hoàn thành dự án.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án – Vốn tự có của chủ dự án
tham gia vào dự án – Vốn khác (nếu có)
*Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng
cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là
hạn mức thấu chi. Hình thức này áp dụng với những khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn hoặc trong trường hợp khách hàng
đặc biệt khó khăn hoặc đặc biệt thuận lợi. Khách hàng phải chịu một mức lãi
suất thấu chi. Các khoản chi quá mức thấu chi đều phải chịu lãi phạt và bị
đình chỉ sử dụng hình thức này.
*Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng, ngân hàng cùng cho
vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng,
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức
tín dụng khác.
*Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp
dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tìa sản cố định hoặc
hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng
trả nợ của khách hàng vay.
*Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết bảo
đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Khách hàng không sử dụng đến hạn mức này nếu không có nhu cầu,
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng.
1.2.3.5.Căn cứ vào mục đích vay vốn: có các loại cho vay sau:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, máy cày, máy kéo.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dụng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải
các chi phí thông thường của đời sống.
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả tiền vay
- Cho vay trả góp: là loại cho vay khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
- Cho vay phi trả góp: khoản vay sẽ được trả một lần cả gốc và lãi theo
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: khoản vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng
bất cứ lúc nào khách hàng có thu nhập.
1.2.3.6 Phân loại tín dụng theo rủi ro
Trước hết ngân hàng thường phải tiến hành nghiên cứu phân loại rủi ro
kỹ lưỡng từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản, cho vay, bảo lãnh. chứng
khoán. Các khoản này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn
của các khoản tín dụng.
- Tin dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, thiên tai..
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời
gian ngắn tài sản đảm bảo có giá trị lớn..
- Nợ quá hạn khó đòi: Các khoản nợ quá hạn quá lâu khả năng trả nợ
kém...
1.2.3.7. Các hình thức phân loại khác
Cho vay một ngân hàng tài trợ hoặc cho vay hợp vốn (đồng tài trợ)
Cho vay theo mục đích sử dụng vốn: Cho vay đối với các tổ chức tài
chính nhằm mục đích đảm bảo thanh khoản, Cho vay tiêu dùng, Cho vay
thương mại...
Cho vay theo đối tượng khách hàng: Cho vay cá nhân, cho vay doanh
nghiệp, cho vay các tổ chức chính trị xã hội...
Cho vay theo lĩnh vực kinh tế: Cho vay nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ,...
1.2.4. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
cận nhu cầu vay vốn của khách hàng đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Về mặt hiệu quả quy trình tín dụng
hợp lý góp phần nâng cao chất lượng giảm thiểu rủi ro tín dụng
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp cận hồ sơ
khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình cho vay gồm các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ cần thiết để vay vốn
bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, và hồ sơ vay vốn.
Lập hồ sơ là khâu đầu tiên và quan trọng vì nó là khâu thu thập thông
tin là cơ sở để thực hiện các khâu sau. Cụ thể:
- Hồ sơ pháp lý:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ gửi đến ngân
hàng các giấy tờ có bản sao công chứng sau:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp
+ Điều lệ doanh nghiệp ( trừ doanh nghiệp tư nhân)
+ Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị( nếu có), Tổng giám
đốc( giám đốc), kế toán trưởng. Quyết định công nhận ban quản trị, chủ
nhiệm hợp tác xã.
+ Đăng ký kinh doanh
+ Giấy phép hành nghề( nếu có)
+ Giấy phép đầu tư( đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập( công ty cổ phần,
công trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh )
+ Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng
- Hồ sơ kinh tế:
+ Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh odanh kỳ gần nhất.
- Hồ sơ vay vốn:
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Các chứng từ có liên quan( xuất trình khi vay vốn).
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định .
Khi nhận được bộ hồ sơ hợp pháp do khách hàng gửi đến cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn. Thẩm đinh cho vay là nội
dung quan trọng nhất trong quy trình cho vay đó chính là việc thẩm định các
điêu kiện vay vốn. Nội dung cơ bản của thẩm định gốm các nội dung sau:
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
- Thẩm định khả năng tài chính( sức khỏe của khách hàng)
- Thẩm định mục đích vay vốn
- Thẩm định phương án, dự án vay vốn
Thẩm định tài sản là bảo đảm nợ.
Bước 2: Phân tích tín dụng : Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm
năng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng. Nội dung phân tích : đánh giá
tái sản khách hàng( ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng hóa trong kho, tài
sản cố định), dánh giá các khoản nợ ( về thời gian, các chủ nợ..) phân tích
luồng tiền trong đó cán bộ tín dụng sử dụng các tỷ lệ như nhóm tỷ lệ sinh lời,
thanh khoản, nhóm rủi ro.
Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng
lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định hoặc trực tiếp thẩm định trong trường
hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm
định( nếu có) và trình giám đốc quyết định.
Bước 3: Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái
thẩm định do phòng tín dụng trình quyết định cho vay hoặc không cho vay.
Khi tiến hành cho vay ngân hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng . Nội
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dung của hợp đồng tín dụng bao gồm: Tên địa chỉ khách hàng, mục đích sử
dụng, số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dung, các loại bảo đảm, giải
ngân.
Bước 4: Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được
chuyển giao cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán
chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng ( nếu bằng tiền mặt)
Bước 5: Sau khi cho vay cán bộ tín dụng tiến hành giám sát kiểm tra
thường xuyên quá trình sử dụng vốn vay theo quy định và thanh lý hợp đồng
tín dụng khi kết thúc.
1.3. Chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp ở ngân
hàng TMCP Hàng Hải.
1.3.1 Chỉ tiêu về số lượng
*Số lượng khách hàng
Dư nợ = Số lượng khách hàng x Giá trị trung bình của các món vay
Dư nợ kỳ này tăng lên so với kỳ trước là do: Số lượng khách hàng kỳ
này cao hơn số lượng khách hàng kỳ trước hoặc giá trị trung bình của các
món vay kỳ này cao hơn kỳ trước.
Số lượng khách hàng là chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay về qui mô,
số lượng khách hàng càng nhiều nghĩa là ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu
vốn của nhiều người hơn.
Giá trị trung bình của các món vay càng cao nghĩa là số khách hàng vay
những món vay có giá trị lớn ngày càng nhiều.
Nếu số lượng khách hàng và giá trị trung bình của các món vay cùng
tăng, dư nợ tăng thì ta có được sự phát triển cho vay cả về số lượng khách và
số tiền của mỗi món vay.
* Doanh số cho vay doanh nghiệp: là tổng số tiền mà ngân hàng đã thực
sự giải ngân cho doanh nghiệp được tính trong một khoảng thời gian nhất định.
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá doanh số cho vay đối với doanh nghiệp:
+ Mức tăng doanh số cho vay doanh nghiệp = Tổng DSCVDN năm t -
Tổng DSCVDN năm (t-1).
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô của khoản vay năm trước
so với năm sau là bao nhiêu, thể hiện sự mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp của ngân hàng.
Tỉ lệ tăng DSCVDN =
Mức tăng DSCVDN x 100%
Tổng DSCVDN năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thay đổi DSCVDN năm trước so với năm
sau là bao nhiêu từ đó cho biết xu hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp.
Tỉ trọng DSCVDN
=
Mức tăng DSCVDN x 100%
Tổng DSCVDN
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi DSCVDN so với tổng DSCV của
hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Tỷ trọng dư nợ CVDN
Tỉ trọng dư nợ CVDN
=
Dư nợ CVDN x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ CVDN chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng dư nợ cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ sự phát triển hoạt động
cho vay doanh nghiệp của ngân hàng.
1.3.2 Chỉ tiêu về chất lượng
* Doanh số thu nợ (DSTN ): là tổng số tiền mà ngân hàng giải ngân đã
được khách hàng hoàn trả trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Mức tăng DSTNCVDN = Tổng DSTNCVDN năm t - Tổng

DSTNCVDN năm (t-1)
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh công tác quản lý các khoản vay và công tác thu
nợ của ngân hàng trong một thời kỳ.
+ Tỉ lệ tăng DSCVTNDN
Tỉ lệ tăng DSTNCVDN =
Mức tăng DSTNCVDN x 100%
Tổng DSTNCVDN năm t-1
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu nợ của năm trước so với năm sau là
bao nhiêu
+ Tỉ trọng DSTNCVDN
Tỉ trọng DSTNCVDN
=
Tổng DSTNCVDN x 100%
Tổng DSTNCV
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi của DSTNCVDN so với tổng DSTN
hoạt động cho vay.
* Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn CVDN
=
Tổng nợ quá hạn CVDN x 100%
Tổng dư nợ CV
Chỉ tiêu này phản ánh mức nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn chất lượng khoản vay càng thấp.
*Vòng quay của vốn vay
Vòng quay của vốn vay = Doanh số thu nợ CVDN \ Dư nợ cho vayDN
Chỉ tiêu này phản ánh việc trả nợ của khách hàng có thường xuyên hay
không có đúng kỳ hạn hay nhanh chóng không. Nếu các chỉ tiêu khác không

thay đổi vòng quay vốn càng lớn doanh số thu nợ càng lớn chứng tỏ chất lượng
cho vay tốt tài sản của ngân hàng có tính thanh khoản cao. Tuy nhiên vòng
quay vốn còn phụ thuộc vào vòng quay vốn của doanh nghiệp. Nếu khách hàng
vay vốn là các doanh nghiệp thương mại dịch vụ vốn quay vòng nhanh thì
vòng quay vốn của ngân hàng càng lớn. Còn khách hàng là doanh nghiệp sản
xuất do vòng quay vốn chậm dẫn đến vòng quay vốn vay cũng nhỏ.
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tỉ lệ sinh lời của vốn vay
Tỉ lệ sinh lời của vốn vay =
Thu nhập từ CVDN x 100%
Tổng dư nợ CVDN
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồn vốn vay. Tỉ
lệ cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng là có hiệu quả.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến việc phỏt triển hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp
1.4.1 Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế xã hội
tác động lên hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế xã hội có tác động đến hoạt động đầu t, khát vọng
đầu t, khả năng đáp ứng điều kiện tín dụng của doanh nghiệp, tác động vào
ngân hàng và tác động vào mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tìm thâý ở môi trường kinh tế xã hội các vấn đề sau:
- Khả năng tìm kiếm bạn hàng và đối thủ cạnh tranh, các phơng thức
cạnh tranh, khả năng nâng cao sức cạnh tranh.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh. Khả năng tìm kiếm đầu ra của sản xuất kinh doanh và thu hồi
vốn.
- Khả năng tìm kiếm công nghệ mới, thay đổi công nghệ sản xuất

- Thông tin và thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh tế xã hội tác động vào ngân hàng:
- Thông tin phục vụ cho việc thẩm định tín dụng, trong đó có việc xác
định giá trị doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp và tài sản làm đảm bảo
tiền vay. Khả năng giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
- Khả năng xử lý tài sản đảm bảo cho nợ vay và khả năng thu hồi vốn.
Khả năng rủi ro và khả năng thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro trong đầu
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
t tín dụng. Trong tín dụng môi trường kinh tế xã hội tác động đến môi trường
đầu t kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho
doanh nghiệp trong đáp ứng yêu cầu của đầu t của vay vốn. Môi trường kinh
tế xã hội tác động vào tinh chất cân xứng của thông tin trong quan hệ tín
dụng, tác động vào tính chất rủi ro của đầu t.
Tác động của môi trường pháp lý vào hoạt động của doanh nghiệp
trong quan hệ tín dụng:
Hệ thống pháp luật: Các hoạt động kinh doanh chịu sự điều chỉnh của
hệ thống pháp luật về kinh tế (Bao gồm các văn bản luật,dới luật)
Hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật đợc thực thi: bao gồm
cơ chế tác động của hệ thống pháp luật, tổ chức và chất lợng hoạt động của cơ
quan áp dụng pháp luật, cơ quan quản lý và cơ quan điều hành tố tụng…
Việc chấp hành pháp luật: Việc chấp hành pháp luật cảu chủ thể hoạt
động kinh doanh bao gồm: ý thức tôn trọng pháp luật và kiến thức về pháp
luật. Khả năng xử dụng các biện pháp pháp lý để giải quyết đối phó với các vi
phạm pháp luật trong kinh doanh, hạn chế hoặc ngăn ngừa các khả năng vi
phạm pháp luật trong kinh doanh
Trong ba yếu tố hợp thành môi trường pháp lý thì hệ thống pháp luật là
yếu tố quyết định.
Môi trường pháp lý tác động vào quan hệ kinh tế và quan hệ tín dụng

thông qua phơng thức tranh chấp của pháp luật:
- Môi trường pháp lý tác động vào năng lực pháp luật của doanh
nghiệp và của ngân hàng thơng mại. Năng lực pháp luật kinh tế của doanh
nghiệp là khả năng hởng quyền, thực hiện nghĩa vụ của doang nghiệp trong
mối quan hệ kinh tế. Năng lực pháp luật về kinh tế và dân sự của doanh
nghiệp đợc nhà nớc quy định cho từng chủ thể kinh tế
- Năng lực pháp luật kinh tế đựơc ghi trong các văn bản pháp luật về
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong kinh doanh, đầu t nh các luật
doanh nghiệp .Trong quan hệ tín dụng,năng lực pháp luật thể hiện quyền vay
vốn, nghĩa vụ trả nợ, quyền thế chấp tài sản.
- Trong thực tế,năng lực pháp luật kinh tế, dân sự chịu tác động của
nhiều mặt trong đó dặc biệt chịu tác động của các yếu tố quản lý hành chính
để đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện năng lực pháp luật kinh tế,dân sự trên
thực tế đó là hệ thống các thủ tục, giấy tờ và các quy trình làm việc của quản
lý nhà nớc trong việc quản lý quyền sở hữu tài sản, quyền mua bán, quyền đ-
ợc đem tài sản thế chấp, quyền xử lý tài sản khi trả nợ khi vay vốn, các quyền
gắn liền với các thủ tục hành chính, giấy tờ pháp lý. Các giấy tờ thủ tục pháp
lý, quy trình làm việc phức tạp, không thuận lợi sẽ làm ngăn cản việc thực
hiện năng lực pháp luật kinh tế, dân sự của doanh nghiệp trên thực tế và điều
đó làm giảm khả năng mở rộng tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc xảy ra các tranh chấp trong
kinh tế là điều dễ hiểu, cơ chế xử lý của Nhà nớc không xác định rõ ràng
phạm vi, đối tợng xử lý dễ làm cho việc áp dụng phơng thức xử lý tranh chấp
không phù hợp với bản chất của mối quan hệ pháp luật và làm nhụt ý chí kinh
doanh, ý chí đầu t của doanh nghiệp.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, việc môi trường pháp luật xác định
đúng bản chất quan hệ vay vốn trong trường hợp cụ thể là những vấn đề có

tác động rất lớn vào việc mở rộng tín dụng
1.4.2. Nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp
Khát vọng đầu t của doanh nghiệp quyết định nhu cầu vay vốn, khát
vọng đầu t càng lớn,ngân hàng càng có điều kiện mở rộng tín dụng
Điều kiện tín dụng đợc đa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của doanh
nghiệp trong quá trình vay vốn nhằm đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng,khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở các mặt:
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năng lực thị trường của doanh nghiệp: Năng lực thị trường càng cao,
nhu cầu đầu t càng lớn, rủi ro thị trường của doanh nghiệp càng nhỏ càng có
điều kiện mở rộng tín dụng.
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp: Biểu hiện cụ thể và rõ nhất
năng lực thị trường và năng lực sản xuất là doanh nghiệp phải sản xuất ổn
định và có lãi. Điều này đợc quy định cụ thể trong điều kiện tín dụng. Sản
xuất ổn định có lãi là kết quả của doanh số tiêu thụ và giá thành sản phẩm, với
năng lực thị trường cao, năng lực sản xuất tốt, doanh nghiệp đáp ứng tốt điều
kiện tín dụng
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính của doanh
nghiệp thể hiện ở khối lợng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp xử
dụng.Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng điều
kiện tín dụng càng lớn, càng làm cho ngân hàng có điều kiện mở rộng tín dụng
- Năng lực quản lý cuả doanh nghiệp: Việc thẩm định khả năng của bộ
máy quản lý doanh nghiệp nhằm đánh gía đợc những ngời quản lý này có khả
năng xoay sở trong mọi tình huống hay không là một điều cần thiết để quyết
định cho vay. Sự thành bại của một doanh nghiệp lệ thuộc chủ yếu vào khả
năng thích nghi với môi trường kinh doanh của bộ máy quản lý.Do vậy,
nghiên cứu từng ngời cụ thể trong bộ máy quản lý là một việc cần làm và làm
chu đáo trớc khi quyết định có nên cho vay hay không.

- Quyền sở hữu tài sản: Quyền sở hữu tài sản gắn liền với năng lực
pháp luật của doanh nghiệp và khả năng sử dụng tài sản thuôc sở hữu của
mình để thực hiện biện pháp đảm bảo tín dụng.Tài sản làm đảm bảo càng có
tính lỏng cao, sự biến động gía trị thấp, chu kỳ sống càng dài, giá càng cao so
với khối lợng tín dụng càng làm cho việc đáp ứng điều kiện tín dụng của ngân
hàng tạo khả năng mở rộng tín dụng.
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sự đáp ứng của dự án,phơng án đối với tiêu chuẩn tín dụng: Phơng
án,dự án đầu t phải đáp ứng tiêu chuẩn của tín dụng.Tiêu chuẩn tín dụng đơch
ngân hàng đứ ra để làm tiêu chuẩn so sánh,đánh giá với những mặt, nhữnh chỉ
tiêu mà doanh nghiệp đạt đợc trên cơ sở đó ngân hàng phân loại doanh nghiệp
và thông qua đó nhín nhận doanh nghiệp ở khả năng mở rộng tín dụng hay
yêu cầu phải thu hẹp quan hệ tín dụng, có biện pháp phân biệt đối xử để đảm
bảo an toàn cho tín dụng.
1.4.3. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Mỗi ngân hàng kinh doanh đều không ngoài mục đích lợi nhuận và bảo
toàn vốn, vì vậy họ đều cân nhắc kỹ lỡng trớc khi quyết định cho vay. Có rất
nhiều nhân tố ảnh hởng đến mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp của ngân
hàng thơng mại:
Chính sách tín dụng: Thông thờng chính sách tín dụng khác nhau qua
các thời kỳ, tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu. Song thực tế chính sách
tín dụng của các ngân hàng thờng phụ thuộc vào các quy định ràng buộc của
luật các tổ chức tín dụng, các quy định của ngân hàng nhà nớc.
Các thông tin về doanh nghiệp mà ngân hàng có đợc thờng không đợc
cập nhật thờng xuyên nên mức độ tin cậy không cao, ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng và hệ quả của vấn đề này
là quyết định của ngân hàng có thể không chính xác, nguy cơ rủi ro cao.
Tóm lại: Mở rộng tín dụng là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế và của

ngân hàng. Việc thực hiên mục tiêu trên phụ thuộc vào nhiều yếu tố
- Khát vọng và khả năng đầu t của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng các
điều kiện và tiêu chuẩn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp
- Năng lực thẩm định giám sát tín dụng và việc tổ chức tín dụng để đảm
bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
- Các yếu tố cuả môi trường kinh tế xã hội và pháp lý.
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Hàng Hải
2.1.1 Khái quát chung về Ngân hàng và cơ cấu tổ chức
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) thành lập
ngày 12/07/1991 tại TP Cảng Hải Phòng, là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên ở nước ta . Với bề dày kinh nghiệm 16 năm hoạt
động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng và có cổ đông chiến lược là các
doanh nghiệp lớn thuộc ngành Bưu chính viễn thông, Hàng hải, Hàng không,
Bảo hiểm…, Maritime Bank sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn
mạnh trong thời kỳ hội nhập.
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải (MSB) là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập theo giấy phép
0001/nh-cp và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 12/7/1991 được phép hoạt
động trong 25 năm sau đó vào ngày 7/7/2003 theo quyết định 719/QĐ cấp lại
thì ngân hàng được phép hoạt động trong 99 năm. MSB có 24 cổ đông sáng
lập với số vốn điều lệ ban đầu 40 tỷ đồng và tăng lên 70 tỷ theo quyết định
193/QĐ-NH5 vào ngày 12/9/1994 tới ngày 18/3/2004 theo quyết định
53/QĐ-NH5 thì số vốn điều lệ tăng lên 140 tỷ đồng đến 30/6/2005 là 242 tỷ
đồng năm 2006 là 700 tỷ đồng và đến năm 2007 đạt con số 1500 tỷ đồng
Hơn 15 năm phát triển Maritime Bank đã thiết lập được mạng lưới hoạt

động hiệu quả và thuận tiện cho khách hàng . Với hơn 50 chi nhánh cụ thể ở
miền Bắc là 31 chi nhánh và sở giao dịch ở miền Nam gồm 12 chi nhánh và
phòng giao dịch còn ở miền Trung là 6 chi nhánh đó là không kể đến 25 ngân
hàng đại lý nước ngoài của ngân hàng .Các chi nhánh và điểm giao dịch trên
toàn quốc trải dài từ Bắc vào Nam từ Hải phòng, Quảng ninh, Hà nội, Đà
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nẵng, Nha trang , Hồ chí minh, Cần Thơ tới Vũng Tàu. Các điểm giao dịch
đều hoạt động đa năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng về dịch vụ của
một ngân hàng hiện đại với các sản phẩm tiện ích đa dạng.
Với tôn chỉ 'tạo lập giá trị bền vững'' trên cơ sở thế mạnh là các cổ đông
là các tổng công ty lớn, MSB đã hoạch định chiến lược phát triển cân đối giữa
thế mạnh nguồn vốn, đầu tư vào khách hàng doanh nghiệp tiềm năng( các tập
đoàn kinh tế mạnh) kết hợp với phát triển khách hàng cá nhân đầu tư tài chính
vào các khu vực kinh tế chủ đạo của Việt Nam.
Thực hiện chiến lược đến năm 2010 đưa Maritime Bank trở thành 1
trong 10 ngân hàng thương mại hàng đầu tại việt Nam ngay trong năm 2006
tổng tài sản tăng trưởng vượt bậc trên 8500 tỷ đồng với mức tăng trưởng
194% so với năm 2005và năm 2007 tổng tài sản tăng gấp đôi 2006. Về chất
lượng hoạt động Maritime Bank được NHNN đánh giá xếp loại A
Maritime Bank còn có được nguồn nhân lực chất lượng cao trẻ tâm
huyết đoàn kết trong năm 2006 ngân hàng tuyển dụng mới 163 nhân viên với
trình độ đại học và trên đại học nâng số nhân viên lên 599 người vào cuối
năm 2006 tăng 24% với năm 2005 và 857 người trong năm 2007 , hệ thống
công nghệ tin học hiện đại thực hiện tốt dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ
thống thanh toán giai đoạn 2.
Chính vì vậy, Maritime Bank đã được Ngân hàng Thế giới lựa chọn là
một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện đại hoá
ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Vừa qua, Maritime Bank tiếp tục vượt qua

các đối thủ khác để trở thành Ngân hàng Thương mại cổ phần duy nhất của
Việt Nam được World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án trên. Kết thúc
giai đoạn này, Maritime Bank sẽ xây dựng hoàn chỉnh hệ thống Ngân hàng
điện tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách
SV. Vũ Văn Phú Lớp: Ngân hàng 46C
25

×