Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển nông thôn Lánh Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.18 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam rất
cao và ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 đạt 8,5%, cao nhất trong
10 năm vừa qua. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thu nhập của người
dân tăng theo cũng như đời sống của họ luôn được cải thiện, thị trường hàng
hoá đa dạng vì thế xu hướng tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều hơn,
nhất là tầng lớp thanh niên.
Nhận đoán được xu hướng này, NHNo& PTNT Láng Hạ đã không
ngừng mở rộng hoạt động nhằm vào mảng dịch vụ tài chính cho cá nhân. Đặc
biệt với sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm cho vay tiêu dùng phục vụ
khách hàng. Cho vay tiêu dùng chính là mảng thị trường lớn của ngân hàng.
Dư nợ cho vay tiêu dùng liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, lĩnh vực đang
được coi là tiềm năng này vẫn chưa được khai thác triệt để, chưa đáp ứng
được nhu cầu của người dân.
Thời gian tới, khi thị trường ngân hàng Việt Nam mở cửa cho các ngân
hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, phong cách phục vụ chuyên
nghiệp vào đầu tư theo tiến trình hội nhập thì chắc chắn thị trường cho vay
tiêu dùng sẽ sôi động hơn nữa, cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ gay gắt hơn.
Trong bối cảnh đó, để nâng cao và chiếm lĩnh thị phần cho vay tiêu
dùng trong nước, đề tài được lựa chọn: “Phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển nông thôn Lánh
Hạ”
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHNo&PTNT Láng Hạ.
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
1
Chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niêm và đặc điểm của ngân hàng thương mại
Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh
doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Với sự hiện hữu của ngân hàng, các cá
nhân, hộ gia đình có thể nhận được các khoản vay để trang trải chi phí học
tập, mua sắm ô tô, đồ dùng gia đình, sửa chữa và xây dựng nhà cửa. Với các
hãng kinh doanh, các khoản vay của ngân hàng được coi như nguồn tài trợ
hiệu quả khi cần bổ sung vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường
trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một địa chỉ đáng tin
cậy nếu chúng ta muốn cất giữ tiền hay mong nhận được lời khuyên về lĩnh
vực đầu tư cho khoản tiền tiết kiệm.
Ngày nay, hoạt động của ngân hàng không ngừng phát triển trên tất cả
các phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới cho đến sự xuất
hiện của các tập đoàn ngân hàng quy mô lớn có thể cho vay đối với hàng triệu
người tiêu dùng và số lượng lớn các cơ quan, chính quyền địa phương.
Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan
trọng nhất trên thị trường trái phiếu và tín phiếu do chính quyền địa phương
phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng từ hội trường, sân bóng cho
đến sân bay, đường cao tốc …
Có thể nói rằng, mỗi chủ thể trong nền kinh tế dù trực tiếp hay gián tiếp
đều ít nhất một lần được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng
mang lại. Vậy ngân hàng là gì?
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Do hoạt động ngân hàng có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực trong
nền kinh tế nên khó có thể đưa ra một khái niệm thống nhất về ngân hàng mà

tuỳ thuộc mục đích và khía cạnh nghiên cứu. Khi xét trên phương diện những
loại hình dịch vụ cung cấp, ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Song dưới giác độ nghiên cứu của một nhà quản lý, chúng ta có thể đưa
ra một khái niệm chung nhất về ngân hàng như sau “ Ngân hàng là các tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất –
đặc biệt là tín dụng,, tiết kiệm , dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Từ định nghĩa trên ta thấy ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp đầy
đủ nhất các dich vụ tài chính cho nền kinh tế. Chính sự đa dạng trong các dịch
vụ và chức năng của ngân hàng là cơ sở để phân biệt ngân hàng với các tổ
chức tài chính khác.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi và cho vay. Ngân hàng đứng ra làm trung gian giúp cho các tổ
chức, cá nhân có thặng dư về vốn gặp được các tổ chức, cá nhân có thâm hụt
về vốn hay có nhu cầu đầu tư. Ngân hàng đã dung hòa các nhu cầu khác nhau
của họ về quy mô, thời gian và không gian... cho phù hợp với mục đích của
mỗi bên.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Theo trên thì các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại gồm:
huy động vốn, cấp tín dụng và đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Huy động vốn: là việc tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, ngân
hàng mở các tài khoản tiền gửi và thanh toán cho khách hàng bằng cách đó
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng đã huy động được nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Để
khuyến khích khách hàng gửi tiền ngân hàng đã trả lãi tiền gửi như là phần

thưởng cho khách hàng sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho
phép ngân hàng sử dụng tiền tạm thời để kinh doanh.
Ngân hàng có thể huy động vốn bằng nhiều nguồn khác nhau như: tiền
gửi của khách hàng, từ tổ chức tài chính khác, từ ngân hàng trung ương...
Nhưng nguồn quan trọng nhất là tiền gửi của khách hàng. Có thể nói hoạt động
đầu tiên của ngân hàng chính là hoạt động huy động vốn và cũng là hoạt động
đóng vai trò quan trọng, quyết định tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Tín dụng và đầu tư: cũng như tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thì ngân hàng cũng thực hiện các hoạt động của mình nhằm mục đích lợi
nhuận. Do đó bằng nguồn vốn huy động được ngân hàng thực hiện các hoạt
động cho vay, đầu tư, trung gian... nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng là hoạt động tín dụng.
Đó là việc ngân hàng tài trợ cho khách hàng dưới hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính …đây
là hoạt động đặc trưng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Hoạt động đầu tư chủ yếu của ngân hàng là đầu tư chứng khoán. Đây là
loại tài sản có tính thanh khoản cao mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Và nó
còn được coi như là dự trữ thứ cấp của ngân hàng thương mại vì khi cần ngân
hàng có thể bán đi thu tiền mặt về ngân quỹ. Ngân hàng giữ nhiều loại chứng
khoán khác nhau như: chứng khoán của Chính phủ Trung ương hoặc địa
phương ( do Kho bạc Nhà nước phát hành), chứng khoán của các ngân hàng
khác, các công ty tài chính, chứng khoán của các công ty khác.
Các dịch vụ ngân hàng khác : bên cạnh các dịch vụ cơ bản mang tính
truyền thống nói trên ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như: đại lý, ủy
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thác tư vấn, bảo hiểm, bao lãnh, tư vấn đầu tư chứng khoán, kinh doanh ngoại
tệ, dịch vụ thanh toán… những hoạt động này làm phong phú thêm tiện ích
mà ngân hàng đem lại cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng mang lại nguồn lợi

nhuận không nhỏ cho ngân hàng.
1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
“ Tín dụng có thể được hiểu là quan hệ vay mượn theo đó một bên
chuyển giao ( hoặc có thể là sẽ chuyển giao trong một số trường hợp đặc biệt,
ví dụ như bảo lãnh) cho bên kia sử dụng trong một thời hạn nhất định một
khoản vốn tiền tệ hoặc tài sản khác với điều kiện phải hoàn trả khoản vốn tiền
tệ hay tài sản đó và một khoản lãi nhất định ( và phí tín dụng nếu cớ) sau một
thời gian nhất định.
Hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng, do đó gắn tín dụng với
các chủ thể nhất định thì tín dụng sẽ có những định nghĩa khác nhau.
Với chủ thể là ngân hàng ( hoặt các trung gian khác) tín dụng lại có
định nghĩa như sau “Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay ( ngân hàng các các định chế tài chính khác) và bên đi vay
( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi
đến hạn thanh toán”.
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa các tổ chức
tín dụng ( bên cho vay, bên cho thuê tài chính, bên nhận chiết khấu) với các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng”.
Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thường được phân chia theo nhiều
tiêu thức khác nhau như: theo hình thức cấp tín dụng, theo thời gian, theo
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thành phần kinh tế, theo mức độ rủi ro, theo khách hàng vay vốn, theo mục
đích sử dụng vốn…Phân chia tín dụng theo mục đích sử dụng vốn bao gồm:
tín dụng sản xuất và tín dụng tiêu dùng.

1.2.2 Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại
Với mỗi ngân hàng khác nhau thì họ đều xây dựng cho mình một quy
trình riêng thống nhất trên cơ sở phù hợp với lĩnh vực hoạt động của từng
ngân hàng, tuân theo các quy định về tín dụng ngân hàng của NHNN Việt
Nam và pháp luật của nhà nước. Nhằm giúp cho quá trình cho vay diễn ra một
các thống nhất, khoa học, hạn chế rủi ro tín dụng, từng bước đáp ứng tốt hơn
các nhu cầu của khách hàng. Tuy vậy quy trình tín dụng của một ngân hàng
thương mại thường theo có kết cấu như sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy
đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn
thiện hồ sơ vay vốn. Hồ sơ gồm có: giấy đề nghị vay vốn ( theo hướng dẫn
của ngân hàng), hồ sơ pháp lý về khách hàng, hồ sơ về tình hình sản xuất kinh
doanh và tài chính, hồ sơ về dự án vay vốn, hồ sơ về đảm bảo tiền vay.
Bước 2: Phân tích trước khi cấp tín dụng: đây là bước quan trọng
nhất quyết định tới chất lượng tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập thông
tin và phân tích thông tin về khách hàng nhằm ra quyết định có cho khách
hàng vay hay không? Và nếu cho vay thì kèm thêm những điều kiện gì ?
-Thu thập thông tin: chủ yếu thông qua các các nguồn sau:
. Phỏng vấn trực tiếp bao gồm gặp gỡ người vay, nói chuyện với giám
đốc với người lao động, thăm quan nhà xưởng cơ sở vật chất. Nhằm loại trừ
được báo cáo “ma” thông qua cảm nhận đang diễn ra.
. Mua thông tin thông qua các trung gian, cơ quan quản lý, chủ nợ khác,
qua bạn hàng, hay khách hàng của ngân hàng…
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
. Thông qua các báo cáo của người vay và nhất là hồ sơ về dự án vay
vốn.
- Nội dung phân tích

Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và tình hình kinh
doanh cũng như tiền lương, thu nhập khác của cá nhân hộ gia đình mà cán bộ
ngân hàng có tính toán được khả năng thực hiện khoản vay của khách hàng.
Thông qua các thông tin đó thì cán bộ tín dụng có thế đánh giá được
những vấn đề cơ bản và quan trọng sau:
. Về tài sản của khách hàng: ngân quỹ như thế nào, có đáp ứng được
khả nảng thanh khoản nợ ngắn hạn không? Chứng khoán có giá,hàng hóa
trong kho và tài sản cố định có tính thanh khoản không và chất lượng ra sao?
Nó thường là đối tượng quan tâm khi tài trợ trung và dài hạn.
. Về các khoản nợ: thời gian các khoản nợ cũ của khách hàng như thế
nào? Lịch sử vay nợ của khách hàng có tốt không? Các khoản nợ ưu đãi và tài
sản đảm bảo như thế nào?…
. Về luồng tiền: chu kỳ kinh doanh của khách hàng ra sao? Luồng tiền
ra vào như thế nào? Nguồn tiền thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ cũng
như các như kế hoạch thu chi trong tương lai ra sao?
. Về các tỷ lệ đánh giá khách hàng: như tỷ lệ thanh khoản ngắn hạn,
trung dài hạn? nhóm tỷ lễ sinh lời phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận để trả
nợ của khách hàng. Tỷ lệ về rủi ro, lĩnh vực khách hàng hoạt động độ rủi ro
cao không?…
. Về các điều kiện kinh tế: vì các chỉ tiêu ở trên đều đánh giá quá khứ
và thực trạng của khách hàng, do đó chỉ tiêu các điều kiện kinh tế cho các cán
bộ tín dụng biết khả năng trong tương lai của khách hàng và các yếu tố ảnh
hưởng tới khách hàng trong tương lai như thế nào?
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 3: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: hợp đồng tín dụng là
văn bản ghi lại thỏa thuận của người nhận tài trợ (khách hàng) và ngân hàng,
với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cung cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi

suất nhất định.
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật thể hiện quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia. Do vậy cả ngân hàng và khách hàng đều phải
cân nhắc kỹ lưỡng trước khi kí kết hợp đồng. Nội dung cơ bản của hợp đồng
tín dụng :
. Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân
. Mục đích sử dụng khoản vay
. Lãi suất : hợp đông phải ghi rõ mức lãi suất, loại lãi suất, điều kiện
thay đổi lãi suất
. Phí : mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện rõ trong hợp
đồng
. Thời hạn tín dụng : là khoảng thời gian mà ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng cỏ thể được tính từ lức
đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra cho tới lúc đồng vốn cuối cùng
và lãi được thu về
. Các loại đảm bảo: phải ghi rõ các loại đảm bảo nếu có và xác định rõ
quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng, định giá, bảo hiểm, …
. Giải ngân : hợp đồng tín dụng thường xác định thời hạn và điều kiện
giải ngân
. Điều kiện thanh toán: là cách thức khách hàng thanh toán cả gốn và lãi
. Điều kiên khác : gồm các thỏa thuận về ưu tiên thanh toán, kiểm soát
vật thế chấp, nộp báo cáo định kì, phạt vi phạm hợp đồng…
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Đây là quá trình ngân hàng thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng
như thỏa thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng là ngân hàng kiểm soát khách
hàng : sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không? Quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh có gì biến động không? Ngân hàng có quyền

thu nợ trước hạn nếu như hợp đồng tín dụng bị vi phạm và có thể yêu cầu
khách hàng bổ sung thêm tài sản thế chấp…Đây cũng là quá trình ngân hàng
thu thập thêm thông tin và có quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các
khoản tín dụng xấu.
Bước 5: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an
toàn. Một số trường hợp các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn và
đầy đủ thì ngân hàng phải xem xét tìm ra nguyên nhân giúp ngân hàng đưa ra
các quyết định mới liên quan tới tính an toàn của khoản tín dụng.
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo, nợ nần dây dưa hoặc làm ăn
thua lỗ không có khả năng trả nợ thì ngân hàng áp dụng phương án thanh lý,
tức là sử dụng biện pháp có thể để thu hồi nợ.
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết
tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác,
bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.2.3 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hoá. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả
góp. Một số hãng đã phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt.
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu
mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển...
Có thể hiểu “cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân
hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản
tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định”.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa… của các cá nhân, hộ gia
đình. Các khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch
vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có được một cuộc sống với
chất lượng cao hơn như mua xe, mua nhà, nghỉ ngơi, du lịch…
1.2.3.2 Đặc điểm của các khoản vay tiêu dùng
Từ trước đến này, cho vay tiêu dùng vẫn được các ngân hàng coi là
khoản mục mạng lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “ cứng nhắc”. Điều đó có
nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu
hết các khoản vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị
trường, như vậy với cho vay tiêu dùng ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất
khi chi phí huy động tăng lên. Nếu người vay bị ốm, chết, hoặc bị mất việc,
ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Hơn thế nữa, nhiều khoản cho vay với thời
hạn dài ( mua nhà thế chấp). Nên khoản mục cho vay tiêu dùng có chi phí lớn
nhất và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên,
các khoản vay này thường được định giá rất cao ( vì đã bao hàm cả một phần
rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ
tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu
dùng mới không mang lại lợi nhuận. Nhiều ngân hàng lớn lập phòng cho vay
tiêu dùng để chuyên theo dõi cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó ngân hàng
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
thường yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm
hàng hoá đã mua...
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong thời
kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương
lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia
đình cảm thấy không tin tưởng nháat là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng
lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.

Hơn nữa khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi
suất. Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là
lãi suất ( mặc dù rõ ràng chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy
mô số tiền phải trả). Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố
quan trọng mà hộ gia đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân
trí lại tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu
dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn sơ với thu
nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người
tạo thu nhập chính có học vấn cao cũng như vậy. Với họ, việc vay mượn được
xem là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa
chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
1.2.3.3 Khái niệm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động cho vay tiêu dùng mang
lại mà dù phải đối mặt với khá nhiều rủi ro nhưng các ngân hàng trên toàn thế
giới hiện nay đều hướng sự quan tâm vào hoạt động này. Nó được coi như là
một trong những chiến lược kinh doanh của các ngân hàng trong thời gian tới.
Vậy phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở đây được hiểu thế nào?
Đó chính là sự mở rộng về quy mô cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay
tiêu dùng được nâng cao.
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự tăng lên về số lượng các khoản cho vay tiêu dùng thể hiện việc quy
mô cho vay tiêu dùng được mở rộng, doanh số cho vay tiêu dùng trong kỳ
cũng như dư nợ cuối kỳ tăng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng...
Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng luôn phải dựa trên cơ sở nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng. Chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng
được nâng cao thể hiện ở việc đa dạng hoá đối tượng cho vay tiêu dùng, đa
dạng hoá mục đích cấp tín dụng, đưa ra nhiều hình thức cho vay linh hoạt, lợi
nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng liên tục tăng đồng thời chi phí cho vay

tiêu dùng được giảm tới mức tối thiểu, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ở
mức thấp....
1.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng được các ngân hàng thương
mại đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
a. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng dư nợ = ---------------------------------
cho vay tiêu dùng Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
trong kỳ trong kỳ
Chỉ tiêu này mới chỉ phản ánh về mặt số lượng chứ chưa nói lên mặt
chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu
dùng cho biết dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay tiêu dùng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng chứng tỏ quy
mô cho vay tiêu dùng được mở rộng, khả năng cho vay tiêu dùng của ngân
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng tăng. Hoạt động cho vay tiêu dùng đang được ngân hàng chú trọng phát
triển, cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động có tiềm năng phát triển
mà ngân hàng cần khai thác.
b. Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận luôn nói lên sự phát triển của một hoạt động sản xuất
kinh doanh và với hoạt động cho vay tiêu dùng thì nó cũng không nằm ngoài
số đó
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Nếu hoạt động cho vay tiêu dùng có doanh thu tăng cao, chi phí cho
việc thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng thấp thì lợi nhuận cho vay tiêu

dùng sẽ tăng. Nó thể hiện có sự tăng lên cả về số lượng và nhất là chất lượng
của hoạt động cho vay tiêu dùng. Từ đó đánh giá được sự phát triển của hoạt
động cho vay tiêu dùng.
c. Chỉ tiêu nợ quá hạn: ngân hàng luôn hướng tới mục tiêu thu đủ gốc
và lãi khi tới hạn. Nhưng không phải khoản vay nào cũng thực hiện được mục
tiêu đó. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng cũng vậy tỷ lệ nợ quá hạn thường
rất cao do tính chất rủi ro của nó. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá khá
đầy đủ về chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong đó :
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Với một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý và ở mức thấp chứng tỏ sự phát triển
của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại phát triển bền
vững và ổn định.
d. Tỷ lệ tăng trưởng cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ này tăng chứng tỏ ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng năm
sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên nhiều khi ta cần xét nó trong tỷ lệ tăng
trưởng chung của toàn bộ các hoạt động cho vay khác nhằm đánh giá chính
xác và toàn diện hơn về tỷ lệ tăng trưởng cho vay tiêu dùng.
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra để đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng, ta
có thể dựa vào sự đa dạng của các hình thức cho vay tiêu dùng, đối tượng cho
vay tiêu dùng và sự mở rộng về mục đích cho vay tiêu dùng....
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
a. Trình độ cán bộ tín dụng
Trình độ cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Đặc biệt đối
với hoạt động cho vay tiêu dùng yếu tố rủi ro là rất lớn vì vậy mà càng đòi hỏi

người cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Cán bộ tín dụng sẽ thực hiện phân tích và đánh giá để lựa chọn những
khảon cho vay có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Cán bộ tín
dụng trình độ yếu kém sẽ không xác định được chính xác thu nhập, tình hình
tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng từ đó sẽ những quyết định cho vay
gây ra rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng, đẩy ngân hàng đến
nguy cơ mất vốn.
Trình độ cán bộ tín dụng ngoài việc phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
còn là phẩm chất đạo đức. Cán bộ tín dụng tiếp xúc và làm việc trong môi
trường tiền bạc, dễ bị mua chuộc, vì tư lợi cá nhân mà làm tổn hại cho cả
ngân hàng và khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng gay
gắt, khách hàng có nhiều sự lựa chọn người cung cấp dịch vụ thoả mãn nhu
cầu của mình. Chính vì vậy, muốn thu hút được khách hàng đến với ngân
hàng để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng điều mà ngân hàng cần chú ý
xây dựng là hình ảnh một ngân hàng với đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên
môn nghiệp vụ, tác phong phục vụ chuyên nghiệp, niềm nở, cung cấp dịch vụ
nhanh chóng - tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Chính sách tín dụng
Định hướng cụ thể và chính sách tín dụng hướng tới thỏa mãn các nhu
cầu của người tiêu dùng là yếu tố có tính chất quyết định tới sự phát triển của
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và các hoạt đông khác nói chung. Vì
chỉ có các chính sách kế hoạch cụ thể thì các nguồn lực nhằm phát triển nó
mới được tập trung để hoàn thành kế hoạch đó. Các chính sách được xây
dựng mang tính khoa học phù hợp với thực tiễn thị trường còn có thể tạo ra
lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
c. Thẩm định tín dụng

Kỹ thuật và thủ tục thẩm định hiệu quả và không rườm rà, phức tạp, với
thời gian ngắn là một trong những phương thức quan trọng để thu hút khách
hàng. Thẩm định tín dụng nhằm đưa ra các đánh giá đúng đắn về khách hàng,
về các khoản vay, từ đó có các quyết định cho vay đúng đắn. Một hệ thống kỹ
thuật thẩm định hợp lý, khoa học, thống nhất là yếu tố quyết định chất lượng
thẩm định và do đó quyết định chất lượng khoản vay.
d. Khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới kỳ hạn,
lãi suất và hạn mức cho vay của ngân hàng tới khách hàng. Điều đó cũng đã
đủ nói lên yếu tố này có tác động như thế nào tới hoạt động cho vay tiêu
dùng. Mặt khác nếu nguồn vốn lớn phong phú thì ngân hàng có thể đễ dàng
mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình.
e. Công nghệ ngân hàng
Công nghệ hiện đại là yếu tố giúp ngân hàng có thể thực hiện được các
nghiệp vụ ngân hàng một cách nhanh chóng hiệu quả hơn. Nó giúp cho thời
gian để ngân hàng và khách hàng tìm thấy nhu cầu và khả năng của mỗi bên
nhanh hơn. Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn, quyết định tới thành
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
công của các nghiệp vụ trong ngân hàng. Và ngày nay thì công nghệ ngân
hàng không thể tách rời với thành công của một ngân hàng hiện đại.
f. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới việc
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của một ngân hàng. Nếu ngân hàng
xác định cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu
và tập trung vào phát triển hoạt động này thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ
phát triển. Song bên cạnh đó, nếu ngân hàng coi hoạt động cho vay tiêu dùng
quá nhiều rủi ro và không chú trọng phát triển nó để tìm kiếm lợi nhuận thì
hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các hoạt

động của ngân hàng.
g. Công tác tổ chức ngân hàng
Việc tổ chức các hoạt động của ngân hàng theo quy trình khoa học, hợp
lý có sự phối hợp giữa các thành viên sẽ làm giảm chi phí, giảm thời gian chờ
đợi được cấp tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hoạt động
của ngân hàng sẽ thống nhất và đồng bộ. Đây là cơ sở để phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng.
1.3.2. Các nhấn tố khách quan
a. Khả năng mua sắm và sức mua của người dân
Khả năng mua sắm và sức mua của người tiêu dùng quyết định bởi thu
nhập của họ. Nếu khả năng mua sắm và sức mua của người tiêu dùng cao, nhu
cầu mua sắm cao, đây sẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng
khai thác cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng. Ngược lại, nếu thu nhập của
người dân thấp, khả năng mua sắm và sức mua của người dân thấp. Nhu cầu
vay tiêu dùng thấp, nó sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nguồn trả nợ cho các khoản cho vay tiêu dùng chính là thu nhập
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
của khách hàng vì vậy thu nhập của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến quyết
định của ngân hàng có cho vay hay không.
b. Môi trường dân cư
Đặc điểm môi trường dân cư tại địa bàn ngân hàng đóng trụ sở và khai
thác dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng. Số lượng dân cư, sự phân bố địa lý, mật độ dân số, độ tuổi trung
bình, trình độ văn hoá…ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng có thành công hay không. Với địa bàn mà mật độ dân số đông,
lớp trẻ đông, trình độ văn hoá cao thì nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn. Hoạt
động cho vay tiêu dùng sẽ phát triển và tạo nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
c. Cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác

Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên thị trường cho vay tiêu
dùng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Đứng trước sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, việc phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng cũng trở nên khó khăn hơn. Nó vừa là nhân tố gây cản trở tới quá trình
phát triển mở rộng quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng vừa là nhân tố thúc
đẩy các ngân hàng tập trung nguồn lực cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của
mình.
d. Thị trường bất động sản
Hiện giờ hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng chủ yếu là để
tài trợ cho các nhu cầu mua nhà cửa, căn hộ…Tuy nhiên thị trường bất động
sản ở Việt Nam còn nhiều bất ổn, không minh bạch, giá cả còn chưa đúng với
giá trị thực của nó – giá cả lên xuống thất thường theo cơn sốt, rủi ro ngân
hàng phải gánh chịu lớn. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng đến việc phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng.
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
e. Chính sách điều hành của ngân hàng nhà nước
Chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước dù trực tiếp hay gián
tiếp đều có tác động nhanh chóng và mạnh mẽ tới nhiều chính sách hoạt động
của các ngân hàng thương mại thành viên. Ví như chính sách tiền tệ, nếu
chính sách tiền tệ là mở rộng thì hoạt động cho vay sẽ phát triển. Nếu chính
sách tiền tệ là thắt chặt thì sẽ dẫn đến việc hạn chế cho vay, bao gồm cả hoạt
động cho vay tiêu dùng, hay là mức lãi suất cho vay sẽ cao, gây khó khăn cho
người vay và cả với ngân hàng trong việc huy động vốn.
f. Sự điều hành của nền kinh tế - xã hội của chính phủ
Chính phủ duy trì được nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định sẽ góp
phần cho hoạt động cho vay tiêu dùng cũng phát triển theo và ngược lại. Vì
cho vay tiêu dùng có liên quan trực tiếp tới thu nhập của người dân. Do đó
nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở cho thu nhập của người dân ổn định

và tăng nhanh. Đây là yếu tố quyết định tới khả năng phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng của mỗi ngân hàng.
Hơn nữa, kinh tế - chính trị ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
yên tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tạo ra nhiều sản phẩm phong phú đa
dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Và tất yếu hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ phát triển.
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NHNo& PTNT LÁNG HẠ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO& PTNT LÁNG HẠ
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển
Năm 1996 hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã có những
bước phát triển mới, cùng với những Ngân hàng Quốc doanh khác, hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp đã góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp
vốn cho các thành phần kinh té trên mọi miền đất nước mà đặc biệt trong lĩnh
vực nông nghiệp ,nông thôn và nông dân.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một Ngân hàng thương mại
,Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn Việt Nam được xác định thêm
nhiệm vụ mới : Đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc
mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Đứng trước tình hình nhiệm vụ, xây dựng ngân hàng trong giai đoạn
mới nhằm đáp ứng yêu cầu của kinh tế đất nước sau 10 năm đổi mới, đòi hỏi
các tổ chức tín dụng cần phải đa năng hơn trong hoạt động kinh doanh nhằm
tạo lợi thế cạnh tranh, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển bền vững

đổi mới kinh tế dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 7-Đại hội
Đảng lần thứ hai trong giai đoạn đổi mới nền kinh tế đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị ngành ngân hàng quyết tâm
xây dựng và củng cố tiếp tục đưa toàn hệ thống không ngừng lớn mạnh,
không những đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước tại các khu vực đô
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
thị ,mà còn chủ động được nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá
,hiện đại hoá nông nghiệp ,nông thôn .
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đã thể hiện
định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong những tháng cuối năm 1996
là : Củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước
chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Từ thực tiễn trên, cùng với việc ra đời của 1 số chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp tại các thành phố lớn, khu đô thị và khu trung tâm kinh tế trên
mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996-1997.
Ngày 1/8/1996 tại Quyết định số 334/QĐ-NHNO-02 của Tổng giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997.
Ngày 18/3/1997 lẽ công bố quyết định thành lập Chi nhánh Láng Hạ được
tổ chức tại trụ sở 44 Láng Hạ (nay là 24 Láng Hạ-Quận Đống Đa-Hà Nội)
Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam tại các địa bàn đô thị ,khu công nghiệp ,trung
tâm kinh tế trên mọi miền đất nước ,thể hiện hướng đi đúng đắn trong bước
phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam .Sự ra đời của chi nhánh Láng Hạ

trong giai đoạn này đã góp phần không nhỏ làm cho quy mô và phạm vi hoạt
động cũng như năng lực vị thế của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp trên địa
bàn thủ đô được mở rộng và nâng cao thêm , đáp ứng yêu cầu của hoạt động
kinh doanh trong giai đoạn mới, giai đoạn khắc phục khó khăn khách quan và
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ quan , ổn định phát triển mạnh mẽ theo hướng Ngân hàng thương mại hàng
đầu ở Việt Nam,tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên thế giới.
Ngày 17/3/1997 ngày thành lập chi nhánh Láng Hạ đã trở thành ngày
truyền thống khơi nguồn lịch sử cho lớp lớp cán bộ nối tiếp nhau trưởng
thành.Dưới sự lãnh đạo ,chỉ đạo của cán bộ ,Ban Tổng giám đốc Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ,tập thể cán bộ viên chức Chi
nhánh đã chung sức đồng lòng cùng các chi nhánh khác trong toàn hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp góp sức xây dựng Ngân hàng không ngừng lớn mạnh
, đủ sức đảm đương nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn theo
định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam,góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự
SV:Lê Văn Tiền – Lớp NH46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức chi nhánh NHNO&PTNT Láng Hạ
22
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
TOÁN

NQ
PHÒNG
TIN
HỌC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PHÒNG
TÍN
DỤNG
PHÒNG
NGUỒN
VỐN &
KH - TH
PHÒNG
THẨM
ĐỊNH
PHÒNG
KDNT &
TTQT
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ
THẺ
TỔ
TIẾP
THỊ
PHÒNG

TCCB
&
ĐT
TỔ
KTKT
NB
CN.BÁCH KHOA CN. MỸ ĐÌNH
PHÒNG
KTNQ
PHÒNG
TÍN
DỤNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
GD SỐ 4
PHÒNG
GD SỐ 9
PHÒNG
KTNQ
PHÒNG
TÍN
DỤNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
GD SỐ 5
PHÒNG

GD SỐ 6
PHÒNG
GD SỐ 2
PHÒNG
GD SỐ 3
PHÒNG
GD SỐ 10
PHÒNG
GD SỐ 11
PHÒNG
GD SỐ 7
PHÒNG
GD SỐ 8
Ghi chú: Chi nhánh Bách khoa, CN Mỹ Đình, các phòng giao dịch trực thuộc Giám đốc Chi nhánh NHN
O
Láng Hạ
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1. Số lượng chất lượng cán bộ Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ thời điểm năm 2007
Đơn vị: người
T
T
Chi
nhánh
Tổn
g
số

Lãnh đạo Nghiệp vụ chuyên môn
HĐQ
T

Ban
TG
Đ
Trưở
ng
phó
VPĐD
Miền
Ban
giám
đốc
chi
nhán
h cấp
I
Trưởn
g phó
phòng
chi
nhánh
cấp I
Ban
giám
đốc chi
nhánh
cấp II
Trưởng
phó
phòng
chi

nhánh
cấp II
Ban
giám
đốc chi
nhánh
cấp III
Trưởng
phó
phòng
chi
nhánh
cấp III
Ban
giám
đốc
phòng
giao
dịch
QTK
Tín
dụ
ng
Kế
to
án
KInh
doanh
ngoại
tệ, CK,

Cho
thuê,…
Kế
hoạ
ch
thốn
g kê
KTK
T
Nội
bộ
Thủ
kho
Thủ
quỹ,
kiểm
ngân
Tin
họ
c
Tổ
chứ
c
Hàn
h
chín
h
Bảo
vệ
Lái

xe
Phiê
n
dịch
,
TTQ
T
Khác
1 2 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
1
Láng
Hạ
216 4 29 6 11 19 41 44 9 2 3 20 4 4 4 10 2 4
Ghi chú: + Tổng số LĐ tại mục lãnh đạo + Tổng số LĐ tại mục nghiệp vụ chuyên môn = Tổng số LĐ toàn CN
(Nguồn : Báo cáo số lượng chất lượng cán bộ chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ năm 2007)
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.1.3.1 Những hoạt động cơ bản của chi nhánh
Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ là một chi nhánh ngân hàng thương
mại nhà nước, kinh doanh đa năng thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ cùa
một ngân hàng hiện đại.
1. Huy động tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
2. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước.
3. Cho vay ngắn, trung và dài hạn; cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, cầm
cố và tiêu dùng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
4. Dịch vụ nhận – chuyển tiền, chi trả kiều hối nhanh qua mạng chuyển
tiền điện tử trong và ngoài nước ( dịch vụ chuyển tiền WESTERN UNION )

5. Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh, ủy thác-đầu tư các dự án trong nước
và quốc tế.
6. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại phone, Home – banking.
7. Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán biên giới, tài trợ XNK và thanh toán
Quốc tế.
8. Phát hành thanh toán các loại thẻ: thẻ rút tiền tự động(ATM), thẻ tín
dụng nội địa và cũng cấp dịch vụ chi trả lương tự động cho cán bộ công nhân
viên.
9. Đầu mối quan hệ với các DN, tổ chức trong việc ký và hợp tác toàn
diện các dịch vụ NH, bảo hiểm chứng khoán; đầu mối tài trợ cho các dự án lơn.
10. Đại lý: Vàng miếng 3 chữ A; Chứng khoán; Bảo hiểm.
11. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và toàn hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam sau 20 năm đổi mới. Chi nhánh NHNo&PTNT
Láng Hạ qua 11 năm hoạt động và trưởng thành, đặt biệt là trong những năm
gần đây, đã gặp không ít khó khăn nhưng những thành tựu mà chi nhánh đã
đạt được cũng không phải là nhỏ, điều đó đã giúp cho chi nhánh Láng Hạ
luôn giữ vững vị trí là đơn vị hàng đầu của toàn hệ thống NHNo
&
PTNT Việt
Nam. Có thể đánh giá một cách khái quát hoạt động của chi nhánh như sau:
a)Về công tác nguồn vốn
Biểu 2.2. Sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm
Đơn vi : tỷ đồng
0
1000
2000

3000
4000
5000
6000
7000
8000
1997 1999 2001 2003 2005 2007
3-D Column 1
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 7269 tỷ đồng, bằng 137% so với
31/12/2006, tăng 37% , đạt 115% kế hoạch năm 2007 ( 6350 tỷ đồng).
Trong đó:
• Phân theo loại tiền:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 6230 tỷ đồng, tăng 1961 tỷ đồng so với 2006,
đạt 131% so với kế hoạch năm 2007 (kế hoạch 4773 tỷ đồng)
- Nguồn ngoại tệ ( quy VND) đạt 1045 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng so với
2006, đạt 66% kế hoạch ( KH 1577 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là
16,114 VND/USD).
25

×