Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

thuê tài chính ở việt nam; thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.56 MB, 87 trang )

p
ì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH
DOANH QUỐC
TÊ'
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
mtàì:
THUÊ TÀI CHÍNH

VIỆT
NAM
THỨC
TRẠNG

GIẢI PHÁP
L.V
0130S
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp


:
Anh
2
Khoa
:44A
Giáo
viên
hướng dẫn
:
ThS.
Nguyễn Thị Thu Hằng

NÔI
-
2009
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT số VÂN ĐỂ LÝ
LUẬN
VỀ THUÊ TÀI CHÍNH 4
ì.
Khái quát chung về thuê
tài
chính 4
1. Lịch
sử
hình thành

của
hoạt
động
thuê tài chính
4
2.
Khái
niệm, các hình thức
cho
thuê tài chính
5
2.1. Khái niệm và đặc điểm
5
2.2.
Các
hình thức thuê tài chính
8
3.
Phân
biệt
cho
thuê tài chính với
cho
thuê
vận
hành, tín
dụng ngân
hàng

mua

trả góp
13
3.1
Phân
biệt cho thuê tài chính với thuê vận
hành 13
3.2.
Phăn
biệt cho thuê tài chính với vay vốn các tổ chức tín
dụng 14
3.3.
Phân
biệt cho thuê tài chính với thuê
mua
trả góp
15
4. Lợi ích
của
thuê tài chính
16
4.1.
Đôi
với bên cho thuê
16
4.2.
Đối
với bên đi thuê
17
4.3.
Đôi

với nền kinh tế.
20
5.
Rủi
ro trong giao dịch thuê tài chính
21
5.1. Rủi ro đối với bên đi thuê
2 ở
5.2. Rủi ro đối với bên cho thuê
22
5.3.
Các
rủi ro chung trong kinh doanh
23
6.
Họp đồng
thuê tài chính
24
6.1.
Khái
niệm
24
6.2.
Các
điều khoản cơ bản của
hợp đồng 25
li.
Thuê
tài
chính trên

thế
giói
và bài học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam.25
1.
Thuê
tài chính trên thê giới
25
1.1.
Thuê
tài chính
ở Hàn Quốc 25
ở .2.
Thuê
tài chính

Nhật
Bản 27
2. Bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam 28
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG

HOẠT
ĐỘNG
THUÊ
TÀI
CHÍNH

VIỆT
NAM
HIỆN
NAY 30
ì.
Giới
thiêu
thi
trường cho thuê
tài
chính
Việt
Nam 30
li.
Tình hình
hoạt
động thuê
tài
chính

Việt
Nam 31
1.
Khung pháp

lý điêu chỉnh hoạt
động
thuê tài chính

Việt
Nam 31
2. Tình hình
cung cầu
trên thị trường thuê tài chính

Việt
Nam 33
2.1.
Nguồn
cung cho hoạt động thuê tài chính ỞViệt
Nam 33
2.2.
Nhu
cẩu thuê tài chính ỎViệt
Nam 36
3.
Đánh
giá hoạt
động
cho thuê tài chính

Việt
Nam 41
3.1.
Những

thành tựu đạt được
41
3.2.
Những mụt
còn
hạn
chế.
45
3.3.
Nguyên nhân
tồn tại
48
CHƯƠNG IU: GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN
HOẠT
ĐỘNG CHO
THUÊ
TÀI CHÍNH

VIỆT
NAM 53
ì.
Đánh giá
hoạt
động thuê
tài
chính
trong
thòi
gian

tới
53
1.
Thuận
lợi.
53
Ì .1
Khách
hàng sử dụng dịch vụ ngày càng tăng
53
Ì .2
Nhu
cầu
đối với
máy
móc, thiết bị
đầu

mua sắm
mới để
mở
rộng
quy

sản xuất của các doanh nghiệp sẽ tăng
54
1.3
Khả
năng tiếp cận vốn từ các ngân hàng ngày càng khắt khe
55

1.4.
Môi
trường kinh tếViệt
Nam
ngày càng cải thiện
55
Ì .6
Các
công ty
CTTC
phát triển
cả
về chất và lượng
56
1.7
Môi
trường kinh
tế
và Tái chính quốc
tế
đang diễn biến thuận lợi.
57
2.
Khó
khăn
57
2.1
Môi
trường pháp lý
57

2.2
Áp
lực cạnh tranh ngày càng lớn
58
2.3
Khó
khăn về tiềm lực vốn
59
li.
Định hướng hoàn
thiện
hoạt
động thuê
tài
chính
trong
thời
gian
tới

60
IU.
Một sô
giải
pháp
, 61
1.
Đối
với
Chính

Phủ 61
LI. Hoàn
thiện
môi
trường pháp lý điều chỉnh hoạt động
CTTC
61
1.2
Tăng
cường công tác quản lý và thực hiện hoạt động cho thuê
62
2.
Đối
với
bên cho thuê
63
2.1 Gia tăng nguồn vốn hoạt động của các công ty
CTTC
63
2.2
Hoàn
thiện

hình tổ chức hoạt động công ty
64
2.3.
Đa
dạng hoa các sản
phẩm
64

2.4 Tăng
cưởng công tác quản trị rủi ro
65
2.5 Phát triển thương hiệu
67
3.
Đôi
với
bên
đi
thuê
67
3.1
Nâng
cao hiệu
quả
sớ dụng vốn trong doanh nghiệp
68
3.2.
Sớ
dụng có hiệu
quả
tài sản thuê
68
3.3
Thanh
toán tiền thuê đầy
đủ
và đúng hạn
69

3.4
Thay
đổi thói quen trong vay vốn kinh doanh
70
4.
Đôi
với
Ngân hàng
Nhà
nước và ngán hàng cấp
chủ
quản
của
công
tyCTTC
71
4.1
Về
nguồn vốn
77
4.2 Về
tổ chức
mạng
lưới và lao
động
71
4.3 Về xớ

nợ
71

KẾT
LUẬN
73
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC
76
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU
Bảng
ỉ:
Cho
thuê tài chính thông thường
8
Bảng
2:
CTĨC Bán
và cho thuê lại
9
Bảng
3:
Cho
thuê tài chính
hợp
vốn

li
Bảng
4:
Cho
thuê tài chính giáp lưng
12
Bảng 5
:
Phân
biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận
hành 13
Bảng
6:
Phân
biệt cho thuê tài chính với vay vốn tổ chức tín
dụng 15
Bảng
7:
Phân
biệt
Cho
thuê tài chính và
Thuê mua
trả góp
75
Bảng
8: Lợi nhuận trước
thuế
của các công ty
CTTC 35

Bảng
9:
Số
lượng các doanh nghiệp hoạt động sẩn xuất kinh doanh
37
Bảng
lũ:

cấu khách
hàng
theo thành
phn
kinh
tế của
các công ty
CTTC.
38
Bảng
li:

cấu khách hàng theo ngành nghề sản xuất
41
Bảng
12:
Tăng
trưởng
dư nợ
tài chính của các công ty
CTTC 43
Bảng

13: Tình hình
nợ
xấu của các công ty
CTTC 45
DANH MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
SÍT Tên
viết
tắt
Tên
đầy
đủ
1
CTTC
Cho thuê
tài
chính
2
ALCI
Công
ty
cho
thuê
tài
chính Ngân hàng Nông
nghiệp
và phát

triển
nông thôn ì
3
ALCII
Công
ty
cho
thuê
tài
chính Ngân hàng Nông
nghiệp
và phát
triển
nông thôn
li
4
BLCI
Công
ty
cho
thuê
tài
chính Ngân hàng Đầu

và phát
triển
Việt
Nam
ì
5

BLC
li
Công
ty
cho thuê
tài
chính Ngân hàng Đầu

và phát
triển
Việt
Nam
li
6
KVLC
Công
ty
cho thuê
tài
chính
Kexim
7
VCBLC
Công
ty
cho
thuê
tài
chính Ngân hàng
Ngoại

thương
Việt
Nam
8
SBL
Công
ty
cho thuê
tài
chính Ngân hàng Sài
Gòn
thương tín
9
ACBL
Công
ty
cho thuê
tài
chính Ngân hàng
Á
Châu
10
ICBVLC
Công
ty
cho thuê
tài
chính Ngân hàng Công thương
Việt
Nam

li
CILC
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
Quốc
tế
Chailease
12
VFV
Công
ty
cho
thuê
tài
chính công
nghiệp
tàu thúy
13
VILC
Công
ty
cho thuê
tài
chính
Quốc
tế Việt

Nam
14
DNVVN
Doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
15
NHNN
Ngân hàng nhà nước
16
MMTB
Máy
móc
thiết
bị
17
GTVT
Giao
thông
vận
tải
18
DN
Doanh
nghiệp
19
TNHH
Trách
nhiệm

hữu hạn
20
HTX
Hợp
tác

LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề
tài
Nền
kinh tế Việt
Nam
trong
những
năm gần đây đang trên đà
đổi
mới và phát
triển,

chế
thị
trường ngày càng được hoàn
thiện
hơn.

với việc Việt

Nam đang
hội
nhập
với
kinh
tế
khu
vực và
thế
giới,
trước xu
thế
tất
yếu đó của
thời
đại,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam đang
tích
cực
đổi
mới
toàn
diện
các
hoạt
động và

chuẩn
bị
những điều
kiện
cần
thiết
cho
việc hội
nhập vững chảc
vào sân
chơi
quốc
tế
và khu vực.
Thực tế
cho
thấy
việc
đổi
mới công
nghệ,
máy móc
thiết
bị ở các
doanh
nghiệp
sản
xuất
là một đòi
hỏi

bức
thiết
trong
bối
cảnh
hội
nhập
để nâng cao
chất
lượng
sản
phẩm
cũng
như năng
suất lao
động,
giảm
chi
phí,
tăng
sức cạnh
tranh
trên
thị
trường.
Phần
lớn
các
trang
thiết

bị của
nhiều
doanh
nghiệp
đã
lạc
hậu
từ
2-3
thế
hệ
so
với
các nước tiên
tiến.
Song
muôn
thuở
nan
giải
vẫn là câu
hỏi:
Lấy vốn ỏ
đâu?
Hiện
nay
lượng
vốn
dài hạn đầu tư
cho

các dự án này ở các
doanh
nghiệp
Việt
Nam là
hết
sức khiêm
tốn.
Kênh tài
trợ
quen
thuộc
vẫn là đi vay ở các ngân hàng
thương
mại.
Tuy
nhiên,
đối với
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ,
các
doanh
nghiệp
mới
ra
đời

không có đủ
tài sản
đảm bảo
cũng
như uy
tín thì
việc
tiếp
cận nguồn
vốn này
quả là
khó
khăn.
Trong
những
trường hợp như
vậy,
đi
thuê
tài
chính

một
giải
pháp
tối
ưu.
Cùng
với
nhiều

sản
phẩm
của
thị
trường
tài
chính-
tiền tệ,
thuê
tài
chính đang

lựa
chọn của
không
ít
doanh
nghiệp, nhất

các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ.
Đây là
công cụ
vừa giảm
thiểu
rủi

ro
đối với
vốn đầu
tư,
vừa nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu
đổi
mới công
nghệ của doanh
nghiệp,
đưa
nền
kinh tế
sớm
tiếp
cận
với
trình
độ
khoa
học
kỹ
thuật
tiên
tiến
nhất
trên
thế
giới.
Thuê

tài
chính

một công cụ
tài
trợ
vốn
trung

dài
hạn thông qua
việc
thuê
máy móc,
thiết
bị,
phương
tiện
vận
chuyển
và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng
cho thuê
giữa
công
ty
cho thuê
tài
chính
với

bén
thuê.

nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới.
thuê mua
tài
chính
với
những
ưu
thế
của
nó đã được áp
dụng
phổ
biến

rộng
rãi
với
những
hình
thức
biến
thể

rất
đa
dạng.
Trong
điều
kiện kinh tế Việt
Nam
hiện
nay,
nó là
nguồn vốn
trung

dài
hạn
(trong
nước
lẫn
nước
ngoài)
rất
cần
thiết
cho
các
doanh
nghiệp
để tìm được
nguồn tài
trợ

đầu
tư máy
móc,
cải
tiến
công
nghệ,
Ì
đây là một cản
ngại lớn đối với
quá trình phát
triển
hiện
nay của các
doanh
ngiệp
nói
chung. Hoạt
động thuê tài chính ở
Việt
Nam
tuy
còn
rất
mới mẻ nhưng
thực
tế
cho
thấy
nhu

cầu của
nền
kinh tế Việt
Nam về
hoạt
động này
rất
lớn.
Tuy
nhiên,
sự
phát
triển
của
hoạt
động này còn chậm, chưa tuông
xứng
với tiềm
năng,
vai
trò và
chưa phát huy
hết
những
ưu
điểm
của
nó.
Nguyên nhân chính dịn đến tình
trạng

này

do hành
lang
pháp lý còn
thiếu,
sơ hở và chưa đồng bộ.
Xuất
phát
từ những
lý do nêu
trên,
qua tìm
hiểu
về
thị
trường thuê
tài
chính
Việt
Nam tác
giả
đã
lựa
chọn
đề
tài:
" Thuê tài chính ở
Việt
Nam-

Thực
trạng

giải
pháp".
2.
Mục
tiêu nghiên
cứu của đề
tài
-
Tìm
hiểu,
phân tích các
nội
dung

bản
về thuê
tài
chính.
Tim
hiểu
về tình
hình thuê
tài
chính trên
thế
giới


những
đặc
điểm
của nó để rút
ra những
bài học
quý báu cho
Việt
Nam để phát
triển
hoạt
động này
trong
thời
gian
tới.
- Tim
hiểu,
phân tích qua đó đánh giá
thực trạng
hoạt
động thuê tài chính ở
Việt
Nam để xác định được
những
điểm
mạnh,
điểm
yếu,


hội,
thách
thức
từ
đó
đưa
ra
những
giải
pháp và
nhũng
kiến
nghị
nhằm hoàn
thiện
và phát
triển
hoạt
động
này
trong
tương
lai.
3.
Đôi
tượng

phạm
vi
nghiên

cứu
Khoa
luận
nghiên cứu về
hoạt
động thuê tài chính của các
doanh
nghiệp
tại
Việt
Nam cùng các văn bản pháp
luật
hiện
hành
của
Việt
Nam về
hoạt
động thuê tài
chính.
Tuy
nhiên,
khoa
luận
chỉ
tập
trung
nghiên cứu về các công
ty
Cho thuê tài

chính
thuộc
các ngán hàng thương mại và
tập
đoàn tài chính
trong
và ngoài nước
trong
khoảng
thời
gian từ
năm
2003-2008.
Qua đó đưa
ra
các
giải
pháp phù hợp.
4.
Phương pháp
nghiên
cứu
Trên cơ sở phương pháp
luận
duy
vật biện
chứng
và duy
vật lịch
sử

tôi
đã sử
dụng
các phương pháp phân
tích,
tổng
hợp,
đối chiếu,
so
sánh,
diễn
giải,
quy
nạp
để nghiên cứu đề tài
khoa
luận.
Ngoài
ra,
khoa
luận
còn vận
dụng
các
quan
điểm,
đường
lối,
chủ trương phát
triển

kinh
tế
của
Đảng
và Nhà nước để khái quát hệ
thống

khẳng
định
kết
quả
nghiên
cứu.
2
5.
Bố cục của khoa luận
Ngoài
Lời
nói
đầu,
Kết
luận,
Danh mục tài
liệu
tham
khảo
và Phụ
lục,
nội
dung

của
khoa
luận
được trình bày
trong
3 chương:
Chương
ì:
Một
số vấn
đề lý
luận
về thuê
tài
chính
Chương
li:
Thực
trạng
hoạt
động thuê
tài
chính ở
Việt
Nam
hiện
nay
Chương
HI: Giải
pháp hoàn

thiện
hoạt
động thuê
tài
chính ở
Việt
Nam
Mặc dù
nhận
được
sự
giúp đỡ và hưỹng dẫn
nhiệt
tình
từ
Thạc
Sỹ
Nguyễn
Thị
Thu
Hằng và bản thân tác
giả
đã cố
gắng
hết sức
để bài
khoa
luận
đạt
được

kết
quả
tốt
đẹp
nhất.
Tuy
nhiên,
do
hạn chế về
nâng
lực,
thời
gian

nguồn
tài
liệu
trong
khi
vấn
đề nghiên cứu còn khá mỹi mẻ nên bài
khoa
luận
không
khỏi
mắc
phải
những
thiếu
sót và

hạn chế.
Do
vậy,
tác
giả
rất
cảm ơn và
mong
nhận
được
sự
phê
bình,
góp
ý và phát
triển
thêm
từ
các
thầy

giáo,
bạn bè nhằm hoàn
thiện
vấn
đề nghiên
cứu.
Tác
giả
cũng

xin
chân thành cảm ơn các
thầy
cô giáo trường
Đại
học
Ngoại
Thương,
đặc
biệt

Thạc
sỹ
Nguyễn
Thị Thu Hằng đã
tận
tình hưỹng dẫn và giúp đỡ tác
giả
hoàn thành bài
khoa
luận
này./.
3
CHƯƠNG
ĩ:
MỘT
số VÂN ĐỂ
LÝ LUẬN VỀ
THUÊ
TÀI

CHÍNH
ì.
Khái quát
chung
về
thuê
tài
chính.
1.
Lịch sử
hình
thành của
hoạt
động
thuê
tài
chính.
ơ
nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới,
thuê
mua
tài
chính
với
những

ưu
thế của
nó đã
được
áp
dụng

phổ
biến rộng rãi với
những
hình
thức biến thể
rất
đa
dạng,

bắt
nguồn
của

là từ hoạt
động thuê
tài sản.
Hoạt
động cho thuê tài sản
đã
xuất hiờn từ
rất
sớm
trong lịch

sử văn
minh
nhân
loại.
Những
hoạt
động thuê
đã có
từ
cách
đây
rất lâu,

thể
tới
5000
năm
trước.
Người
ta
đã
tìm được
những
chứng
cớ
về
sự
tồn
tại
của

một công
ty
cho thuê
khoảng
năm
1800
trước
Công nguyên

Babylonia.
Những
người
Hy Lạp cổ là
những
người
đầu
tiên phát
triển
hình
thức
cho
thuê
tại
các
khu
mỏ và
cho thuê
nhà
bâng.
Hợp

đồng cho thuê
nhà
băng
đầu
tiên
được

và năm
370 trước Công nguyên cho các tài
sản
bao
gồm
tên của
nhà
bâng,
các
khoản
cầm
cố,
các văn phòng và nhân viên.
Tại
Anh,
một
trong
những
điều
luật
đầu tiên
nhắc
tới

thuê

Liên hợp
Anh là
Đạo
luật
xứ
Wales
được
soạn
thảo
vào năm
1284.
Đạo
luật
đã
sử
dụng
những
điều
luật
về
đất
đai sẵn
có làm
khung
pháp lý cho
viờc
thuê
các

tài sản
như
các
thiết
bị
nông
nghiờp.
Cùng
với
sự phát
triển
của
hờ
thống
đường
sắt
vào
giữa thế
kỷ
XIX,
các
doanh
nghiờp
nhỏ
cũng
đầu tư chở
than

sau
đó

cho các công
ty
mỏ
thuê
lại.
Các hợp đồng thuê thường cho
người
thuê
quyền
được
mua
thiết
bị sau khi hết
thời
hạn
hợp đồng.
Đến
đầu
thập
kỷ 50
của
thế
kỷ XX,
giao
dịch
thuê
mua đã có
những
bước
nhảy

vọt.
Nhằm đáp
ứng nhu
cầu vốn trung

dài hạn, nghiờp
vụ
tín
dụng
thuê
mua
hay
còn
gọi
là thuê tài chính được sáng
tạo ra
trước tiên
ở Mỹ. Cho
thuê tài chính
với
những
hình
thức
như
hiờn
thời
bắt
nguồn
từ
Mỹ.

Công
ty
cho thuê đầu tiên của
Mỹ
được thành
lập bởi
Henry
Shofeld
vào năm
1952.
Công
ty
được thành
lập
để
phục
vụ
ngành vận
tải
đường
sắt.
Sau đó
nghiờp
vụ
tín
dụng
thuê
mua
phát
triển

sang
châu
Âu và
phát
triển
mạnh mẽ
vào
cuối
những
năm
1950.đầu
1960.
Cho
thuê
tài chính (íinance
leasing)
là một
dạng
cho
thuê
máy
móc,
thiết
bị và
động sản.
4
Người
ta
còn
gọi


cho thuê
thiết
bị.
ở Mỹ,
người
ta
cho thuê xe
hơi,
máy
bay,
xe
tải,
tàu
hoa, khoang
tàu thúy và tàu
thúy,
máy
vi
tính,
máy
photocopy,
máy
fax
Những thành
tựu
công
nghệ
khiến
cho các

doanh
nghiệp
có nhu cầu
đổi
mới tài sản
thường
xuyên hơn. Đi thuê giúp cho các
doanh
nghiệp
có được tài sản
với
những
điều
khoản

lợi
hơn là
việc
mua
thiết
bị.
Ngày
nay,
ở Mỹ, trên 30%
tổng
số các
thiết
bị
đều được
trang

bị
dưới
các hợp đồng
thuê.
Hơn 80% các công
ty-
từ
những
công
ty
nhộ mới thành
lập
cho
tới
những doanh
nghiệp
nằm
trong
danh
sách
Fortune
500-
đều
đi
thuê một
phần hoặc
toàn bộ máy móc
thiết
bị của họ.
Châu Á, Nam Mỹ và Châu

Phi
vẫn
chưa phát
triển
hình
thức
cho thuê cho
tới
tận
những
năm 1970 và 1980 và cho
tới
nay thuê tài chính là một khái
niệm
phổ
biến
toàn Gầu.
Triết
gia
Aristotle
đã
nói:
"Sự giàu có
thực
sự
không
phải
nằm
trong
quyền

sở
hữu tài sản


trong
quyền sử dụng nó".
Một
doanh
nghiệp
không
nhất
thiết
phải
sở
hữu tài sản để làm
ra
lợi
nhuận. Nhiều
khi
chỉ
cần
quyền
sử
dụng
tài sản
trong
một khoảng
thời
gian nhất
định

cũng
đủ để
sinh
lời.
Nghiệp
vụ cho thuê
sẽ
mang
lại
lợi
nhuận
cho
tất
cả các
bên.

chế
cho thuê dẫn vốn vào tài sản
theo
hướng
cho
phép các
doanh
nghiệp
đi vào sản
xuất
nhanh
chóng, và
tạo ra những khoản thu
nhập

đủ để
chi trả
các
khoản
thuê.
Trong
tương
lai,
hoạt
động thuê
tài
chính
sẽ
ngày
càng phát
triển
mạnh
mẽ hơn
nữa.
Nguyên nhân chính thúc đẩy các
hoạt
động cho
thuê
tài
chính phát
triển
nhanh là
do nó đã
thể hiện
là hình

thức
tài
trợ
có tính
chất
an
toàn
cao,
tiện
lợi,

hiệu
quả cho
các bên
giao
dịch.
2.
Khái
niệm,
các
hình thức
cho
thuê
tài
chính
2.1.
Khái niệm và đặc
điểm.
2.1.1
Khái

niệm.
Hoạt
động cho thuê
tài
chính
(CTTC)
xuất hiện

một
tất
yếu
khách
quan
do
nhu
cầu
của
đời
sống

hội
ngày càng
cao,
đặc
biệt

trong
lĩnh
vực
sản

xuất
kinh
doanh.
Bởi
vậy cho thuê tài sản thông thường không còn khả năng đáp ứng được
những
đòi
hội
của bên thuê
cũng
như bên cho thuê và khái
niệm
CTTC
ra đời
đánh
dấu
sự
thay đổi
căn
bản về
tính
chất
của
hoạt
động cho thuê
tài sản
thông
thường.
5
Mặc


hoạt
động
CTTC
tại
mỗi
quốc
gia,
mỗi khu vực đều

những
đạc
điểm
riêng
biệt
thể
hiện
sự
phong
phú,
phức tạp
của

nhưng
về
thực chất
khái
niệm
thuê mua, hay
CTTC


thống nhất
như
sau:
Thoa
thuận
thuê
mua
là hợp đồng
giữa hai
hay
nhiều
bên liên
quan
đến
một
hay nhiều
tài
sản.
Ngưịi
cho thuê
chuyển
giao
tài sản cho
ngưịi
đi thuê sử
dụng
trong
một
khoảng

thịi
gian nhất
định.
Đổi
lại,
ngưịi đi
thuê
phải
trả
một
số
tiền
cho
chủ
tài sản tương
xứng
với
quyền
sử
dụng.
Khi
hết
hạn
thuê,
ngưịi
đi thuê

thể
tiếp
tục

thuê;
trả
tài sản hoặc
mua
lại
tài sản
tuy theo nội
dung
hợp đồng đã
cam
kết.
Khái
niệm

Việt
Nam
về
nghiệp
vụ thuê mua, hay
CTTC
cũng
tương
tự
như
vậy.
Theo
điều
Ì,
chương
ì của nghị

định 16/2001/NĐ-CP về
tổ
chức

hoạt
động
của
công
ty
CTTC,
hoạt
động
của
công
ty
CTTC
tại
Việt
Nam
được định
nghĩa
như
sau:
"CTTC
là một
hoạt
động tín
dụng
trung


dài
hạn,
thông qua
việc
cho thuê
máy
móc,
thiết
bị
và các động
sản
khác trên

sở hợp đồng cho thuê
giữa
bên cho
thuê và bên
thuê.
Bên
thuê
cam
kết
mua máy móc
thiết
bị,
phương
tiện
vận
chuyển
và các động

sản
khác
theo
yêu
cầu của
bên thuê và
nắm
giữ
quyền
sở hữu
đối với
tài
sản
cho
thuê.
Bên thuê sử
dụng
tài sản thuê

thanh
toán
tiền
thuê
trong
suốt
thịi
hạn
thuê
đã
được

hai
bèn
thoa thuận.
Khi
kết
thúc
thịi
hạn
thuê,
bên
thuê được
quyền
mua
lại
tài sản hoặc
tiếp
tục
thuê."
CTTC
là một
dạng
cho thuê tài
sản,
nhưng khác về cân bản so
với
các
loại
cho
thuê tài sản khác là


sự
dịch chuyển
về

bản các
rủi
ro

các
lợi
ích gắn
liền
với
quyển sở hữu tài sản
thuê.
Xét
duới
hình
thức
cấp
vốn,
CTTC
là một hình
thức
tài
trợ
vốn
trung

dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê

tài
sản(
tài sản
này có
thể

máy
móc,
thiết
bị,
phương
tiện
vận
chuyển,
động
sản
khác.)
giữa
bên cho thuê là các công
ty
CTTC

với
khách hàng thuê( khách hàng

nhu cầu thuê thưịng là các
doanh
nghiệp,
các bên
đối

tác
trong
liên
kết
kinh
tế).
2.1.2
Đặc
điểm CTTC.

loại
hình tín
dụng

thể
tài
trợ
gần 100% nhu cầu vốn cho
bên đi
thuê.
- Bên thuê được
quyền chọn tài sản
thiết
bị
thực theo
một
mức
giá xác định
trước
trong

hợp đồng
thấp
hơn giá
trị
còn
lại
của tài sản
thiết
bị đó.
Giá cả cho thuê
6
được
tính toán xác định trước và được
ghi
vào phụ
lục
hợp đồng cho thuê
tài
chính,
bên thuê
sẽ
trả
dần hoặc
lựa
chọn
phương
thức
trả
thích hợp
với

quá trình
sử dụng
tài
sản
thuê.
Thời
hạn cho thuê
chiếm
phần
lớn
thời
gian
hữu
dụng
của
tài sản
thiết
bị
và không
thắ
huy
ngang
theo
ý
muốn
của
các bên
(trừ
trường
hợp

vi
phạm
hợp
đồng).
Trong
suốt
thời
hạn của hợp
đồng,
bên
cho thuê
nắm
giữ
quyền
sở hữu
còn
bén
thuê chỉ

quyền
sử
dụng
tài sản
thiết
bị
đó,

nghĩa
vụ
nộp

tiền
thuê
(tiền
trích
khấu
hao
tài sản
cho
thuê)
cho công
ty
CTTC.
Khi
kết
thúc
thời
hạn thuê,
khách hàng
mua
lại
hoặc
tiếp
tục
thuê
tài sản
đó
theo
các
thoa thuận
trong

hợp đồng
thuê.
Công
ty
CTTC cam
kết
mua
tài sản
thuê
theo
yêu
cầu của
bên thuê và
nắm
giữ
sở
hữu
đối
với
tài sản
cho thuê.
2.1.3.
Điều
kiện
để một
giao dịch
được
gọi là
thuê
tài

chính.
Theo
quy định
của
pháp
luật
Việt
Nam
thì
một
giao
dịch
được
gọi

thuê tài
chính
phải thoa
mãn một
trong
những điều
kiện:
Khi
kết
thúc
thời
hạn cho thuê
theo
hợp
đồng,

bên
thuê được
chuyắn
quyền
sở hữu tài sản
thuê
hoặc
được
tiếp
tục
thuê
theo
sự
thoa thuận
của
hai
bên.
Khi kết
thúc
thời
hạn cho thuê
theo
hợp
đồng,
bên
thuê được
quyền
ưu
tiên
mua

tài sản
thuê
theo
giá
danh nghĩa
thấp
hơn giá
trị
thực
tế
của tài sản
thuê
tại
thời
điắm
mua
lại.
Thời
hạn cho thuê một
loại
tài sản
ít
nhất phải
bằng
60%
thời
gian
cần
thiết
đắ

khấu
hao
tài sản
thuê.
Tổng
số
tiền
thuê
một
loại
tài sản quy định
tại
hợp đồng cho thuê
tài
chính
ít nhất phải
tương đương
với
giá
trị
của tài sản
đó
tại thời
điắm

hợp đồng.
Do
đó,
CTTC
thực

ra
là một hình
thức
cấp tín
dụng.
Khi
một hợp
đồng thuê
tài
chính được

kết,
đồng
nghĩa với
việc
doanh
nghiệp
được cấp
một
khoản
vốn.
Khoản
vốn này có được do
doanh
nghiệp
không
phải
bỏ
tiền
ra

mua
tài
sản

vẫn

tài
sản sử
dụng
lâu dài cho
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của
mình.

đáng
lẽ
ra,

thắ
doanh
nghiệp
đã
phải
đi vay một số vốn tương đương
với

giá
trị
tài sản
trong
hợp đồng thuê
tài
chính bao
gồm
cả vốn gốc

lãi.
7
2.2.
Các
hình thức thuê
tài
chính.
2.2.1
Cho
thuê
tài
chính thông thường:
Theo
phương
thức
này,
bên
thuê được
quyền lựa chọn,
thoa thuận

với
bên
cung
cấp về tài
sản.
Bên
cho thuê
chỉ
thực
hiện việc
mua
tài sản
theo
yêu
cầu của
bên thuê đã được
hai
bên
thoa thuận
trong
hợp đồng
CTTC.
Tuy
nhiên,
trong
một
số
trường
hợp,
không có

sự
tham
gia
của
nhà
cung cấp
do
trước
khi thực
hiện
giao
dểch,
tài sản
thuê đã
thuộc
quyền sở hữu của
bên cho thuê.
Quy trình
CTTC
thông thường được
thể
hiện
qua sơ đồ:
Bảng
1:
Cho
thuê
tài
chính thông thường
Nhà

cung
cấp
Máy
móc
thiết
bể
Bên thuê
Bên cho thuê
Giải
thích sơ đồ:
(1):
Bên cho thuê và bên
đi
thuê

kết
hợp đồng
CTTC.
(2):
Bên cho thuê và nhà
cung cấp

kết
hợp đồng
mua sắm
tài sản
thuê
theo
các
điều

khoản

bên
đi
thuê đã
thoa thuận với
nhà
cung cấp.
(3):
Nhà
cung
cấp
giao
hàng cho
bên
thuê,
lắp đặt,
chạy
thử,
nghiệm thu
tài
sản.
(4):
Bên
đi
thuê
thanh
toán
tiền
thuê.

Đây

phương pháp
cho
thuê
tài
chính
phổ
biến
nhất
nhờ
những
ưu
điểm
sau:
Bên thuê được
quyền lựa chọn
nhà
cung cấp,
trực
tiếp
thoa thuận,
đàm
phán
với
nhà
cung cấp về
những
đặc tính
của

sảm
phẩm nhằm
lựa
chọn
ra
những
sản
phẩm phù hợp
nhất
thoa
mãn
tối
đa yêu
cầu của
bên thuê.
8
Bên cho thuê không
phải
mua
sản phẩm
trước,
như
vậy sẽ
giảm bớt
chi
phí về kho
bãi,
hao
mòn
trong

quá trình dự
trữ
và hơn nữa còn giúp
quay
vòng vốn
nhanh
hơn nhờ không
phải
dự
trữ
hàng
tồn
kho.
Bên thuê
trực
tiếp
nhận sản
phẩm
từ
nhà
cung
cấp,
nhờ
vậy
bên cho thuê
giảm
được
rủi
ro
xảy

ra
khi
bèn thuê
từ
chối
chấp nhận
hàng do
những
sai
sót về mặt
ly
thuật.
-
Do
việc
lắp đặt,
bảo
dưạng,
sửa
chữa
sản phẩm đều
thuộc
trách
nhiệm
của
nhà
cung cấp
và bên thuê nên bên cho thuê không
phải
quan

tâm
đến tình
trạng
hoạt
động
của tài sản.
2.2.2.
Bán
và cho
thuê
lại:
Bán

cho thuê
lại
là một hình
thức
đặc
biệt
trong
hoạt
động
CTTC có sự
tham
gia
của
hai
bên.
Theo
phương

thức
này,
khách hàng sẽ
lập tức
nhận
được một
khoản
tiền
mặt
từ
việc
bán
tài sản đồng
thời
được
hưởng
các
lợi
ích
của
việc
cho
thuê
tài
chính.
Doanh
nghiệp
cũng
thiết
lập

được
chu
kỳ
đổi
mới thường
xuyên.
Khi
hết
hạn
thuê,
họ có
thể
trả
lại
tài sản
và áp
dụng
công
nghệ
mới.
Tất
cả các
chi
phí

vấn
đề
của
việc
tiêu huy

tài sản sau
khi hết
hạn sử
dụng
đều không
phải
bận
tâm
nữa.
Các
quan
hệ
trong
hình
thức
CTTC
theo
kiểu
Bán và
cho thuê
lại
được

tả
qua sơ đồ
sau:
Bảng
2:
CTTC
Bán và

cho thuê
lại.
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
Người
mua
Bên
cho
thuê
(1)
^
(2)
(3)
(4)

(5)

(6)
9
Chủ
sở
hữu
ban đầu
Người
bán
Bên

đi
thuê
Giải
thích sơ đồ:
(1)
Hợp
đồng
mua bán
tài
sản:
Chủ
sở hữu ban đầu của tài sản

công
ty
CTTC ký
kết
hợp đồng
mua
bán
tài
sản,
trong
đó
chủ sở hữu ban đầu là
người
bán,
phía công
ty
CTTC

là người
mua.
(2)
Quyền sở hữu pháp
lý:
Chủ
sở hữu ban đầu
(người
bán) bàn
giao
tài sản
cho
phía công
ty
CTTC
(người mua).
Quyền sở hữu pháp lý về
tài
sản
đã
chuyển từ
người
bán
sang
phía
người
mua.
(3)
Tiền
mua

tài
sản:
Công
ty
CTTC
(người
mua)
thanh
toán
tiền
mua
tài
sản
cho chủ sở hữu
đầu
tiên
của tài sản (người bán).
(4)
Hợp
đồng cho
CTTC:
Công
ty
CTTC
(bên cho
thuê)
cho chủ sở hữu ban
đẫu(bên
đi
thuê)

thuê
lại
tài sản
thông qua ký
kết
hợp đồng
CTTC.
(5)
Quyền sử
dụng
tài
sản:
Quyền sử
dụng
tài sản được
chuyển từ
công
ty
CTTC
(bên
cho
thuê)
sang chủ sở
hữu đầu tiên (bên
đi thuê).
(6)
Tiền
thuê tài
sản:
Chủ

sở hữu đầu tiên (bên đi
thuê)
sẽ
thanh
toán
tiền
thuê
cho
công
ty
CTTC
Đặc
trưng chủ
yếu của
hình
thức
này là bên đi thuê
giữ
lại
quyền
sử
dụng
tài
sản

chuyển
giao
quyền
sở hữu pháp lý tài sản cho bèn cho
thuê,

đồng
thời
nhễn
được
tiền
bán
tài
sản.
Trong
giao
dịch này, tài sản
phải
có giá
trị
hữu
ích,
giá
mua
tài
sản tuy
thuộc
vào
giá cả hợp lý của
tài
sản
đó
trên
thị
trường


thời
điểm
diễn
ra
hoạt
động
mua
bán.
2.2.3.
Cho
thuê
hợp
vốn:
Đây là hình
thức

nhiều
bên cho thuê tài chính cùng tài
trợ
cho một
bên
thuê,
trong
đó có một bên
cho thuê đứng
ra
làm
đầu
mối.
Hình

thức
CTTC này
thường
được áp
dụng
trong
trường hợp
tài sản
cho thuê có giá
trị lớn.
Khi đó,
nhiều
tổ
chức tín
dụng
hay các nhà
sản
xuất
sẽ
cùng
nhau
hợp
tác
để
tài
trợ
vốn
cho bên đi
thuê.
Giao dịch

CTTC
hợp
vốn
được

tả
qua sơ đồ
sau:
10
Bảng
3:
Cho
thuê
tài
chính hợp
vốn.
Các
định
chế
tài
chính
Các nhà
sản
xuất
Chi
nhánh
(1)
(2)
(3)
(4)

Bên
đi
thuê
Giải
thích sơ đồ:
(1)
Hợp
đồng cho
thuê:
Bên cho thuê có
thể
gồm
các định
chế
tài
chính,
các
nhà sản
xuất
cùng
góp
vốn đầu tư vào tài sản cùng
với
bén
đi thuê

kết
hợp
đồng
cho thuê

tài
chính.
(2)
Quyền sử
dụng
tài
sản:
Bên
cho thuê
chuyển
quyền
sử
dụng
tài sản cho
bên
đi
thuê.
(3)
Trả
tiền
thuê
tài
sản:
Bên
đi
thuê
thanh
toán
tiền
thuê

với
bên
cho
thuê.
(4)
Các
mối
quan
hệ
tương
tự
như
thuê tài chính thông
thường:
Quyền

nghĩa
vụ các bên như
CTTC
thông
thường.
2.2.4.
Cho
thuê giáp lưng:
Một
trong
những
đẫc
điểm
của

CTTC
là các bên không được huy
ngang
hợp
đồng
trước
thời
hạn.
Do
đó,
nếu
sau
khi

hợp
đồng,
bên thuê không còn nhu cầu
sử
dụng
tài sản
nữa và
thời
hạn thuê
vẫn
chưa
hết
thì
họ
sẽ


trong
tình
trạng
hết
sức
bất
lợi.
Để
khắc
phục
tình
trạng
này,
bên
thuê

thể
tìm
một
bên
thứ
hai
để
cho
thuê
lại
tài sản.
CTTC
giáp lưng


hình
thức
CTTC mà
trong
đó,
được
sự
đồng
ý
của
bên cho
thuê,
bên
đi
thuê
thứ
nhất
cho bên
đi
thuê
thứ hai
thuê
lại
tài sản

bên đi
thuê
thứ
nhất
đã thuê

từ
người
cho
thuê.
Hình
thức
CTTC
giáp lưng được

tả
trong
sơ đồ
sau:
li
Bảng
4:
Cho
thuê
tài
chính giáp
lung.
(1)
Giải
thích sơ đồ:
(1)
Quyền
sử
dụng
tài
sản:

Bên có
tài sản cho thuê

kết
hợp
đồng

chuyển
giao
quyền sử dụng tài sản cho
bên
đi
thuê
thứ nhất.
(2)
Tiền
thuê:
Bên
đi
thuê
thứ nhất thanh
toán
tiền
thuê cho bên cho thuê.
(3)
Quyền sử
dụng
tài
sản:
Bên

đi thuê
thứ
nhất
lại
đóng
vai
trò là
bên
cho
thuê
đem
tài sản vừa
thuê đi

kết
hợp đồng và
chuyển
giao
quyền
sử
dụng tài
sản
đó
cho
bên khác (bên
đi
thuê
thứ
hai).
(4)

Tiền
thuê:
Bên
đi
thuê
thứ hai thanh
toán
tiền
thuê
tài sản cho
bên
đi
thuê
thứ
nhất.
Kể
từ
thời
điểm
hợp đồng thuê
lại
được

kết,
mọi
quyền
lợi
nghĩa
vụ cùng
tài sản được

chuyển
giao
từ
bên đi thuê
thứ
nhất
sang
bên đi thuê
thứ
hai.
Các
chi
phí pháp
lý,
di
chuyển tài
sản phát
sinh
từ
hợp đồng này
do
bên
thứ
nhất

bẽn
đi
thuê
thứ
hai

thoa thuận với
nhau.
Tuy
nhiên,
bên
đi
thuê
thứ nhất
vẫn
phải
chịu
trách
nhiủm
liên
đới
đối với
những
rủi
ro

thiủt
hại
liên
quan
đến
tài
sản vì họ là
người
trực
tiếp


kết
hợp đồng
với
bên
cho
thuê.
Trường
hợp này áp
dụng
khi
bên cho thuê

bên đi thuê
thứ nhất
đã ký hợp
đồng
CTTC
trong
một
thời
gian nhất
định.
Nhưng
khi thực hiủn
được một
phẫn
hợp
đồng,
bên thuê

thứ nhất
không còn nhu
cầu
đối với
tài sản
đã thuê nên họ
phải
tìm bên
đi thuê
thứ hai
để
chuyển
giao
hợp đồng do hợp đồng
CTTC

không
thể
huy
ngang.
Sự
chuyển
giao
hợp đồng

thế
phải bắt
buộc
phải


sự
đồng
ý
của
bên
cho
thuê.
12
3.
Phân
biệt
cho
thuê
tài
chính
với
cho thuê
vận
hành,
tín
dụng ngân hàng

mua trả góp.
Việc
phân
biệt
hoạt
động
CTTC
với

hoạt
động cho thuê
tài sản
thông thường
(cho
thuê vận
hành),
với
hình
thức
thuê
mua
trả
góp và
với
hoạt
động vay vốn của
các
tổ
chức
tín
dụng
để mua
tài sản
và giúp cho
việc
nhận
diện
một
giao

dịch
trên
thực tế

phải

giao
dịch
cho thuê
tài
chính hay không là
rất
cắn
thiết,

nó còn
liên
quan
đến
vấn
đề xác định
luật
áp
dụng

chế
độ
điều
chỉnh.
3.1

Phán
biệt
cho
thuê
tài
chính
với
thuê
vận
hành.
Cho thuê
vận
hành hay còn
gọi

cho thuê
hoạt
động

hình
thức
thuê
ngắn
hạn
tài
sản.
Trong đó, người
cho thuê cấp vốn
kinh
doanh

cho
người
đi thuê
dưới
hình
thức
tài sản chứ
không
phải
tiền
mặt.
Đặc trưng
của cho
thuê
vận
hành là:
-
Thời
hạn cho thuê tài sản
ngắn
hơn
nhiều
so
với
đời sống
hữu ích của tài
sản.
- Người
cho thuê
chịu

trách
nhiệm
bảo
trì,
bảo
hiểm tài sản.
-
Trong
hợp đồng cho thuê vận hành
thì người
cho thuê có
quyền
huy
ngang
hợp
đồng
khi
đã
thông
báo
trước cho
người
cho thuê
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định.

-
Tổng
số
tiền
người
thuê
trả
thấp
hơn
nhiều
so
với với tổng
giá
trị
tài sản.
Sự khác
nhau
giữa
CTTC

cho
thuê
vận
hành được
thể hiện
qua
bảng sau:
Bảng
5
:

Phân
biệt
cho thuê
tài
chính và cho thuê vận hành
Tiêu chí
Cho thuê
tài
chính
Cho thuê
vận
hành
Bên
cho
thuê
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
Bất
kỳ cá
nhân,
tổ
chức
nào

đủ
nâng

lực
chủ
thể


tài sản
cho thuê.
Thời
hạn thuê
Chiếm phắn lớn
thời
gian
hữu
ích
của tài
sản
Thường
rất
ngắn
so
với
thời
gian
hữu ích
của tài sản.
Quyền
huy
ngang
hợp
đồng

Không được
quyền
huy
ngang
hợp
đồng
Được
quyền
huy
ngang
hợp
đồng
Tiền
thuê
tài
sản
Thường
lớn
hơn
hoặc bằng
giá
tri
của tài
sản cho thuê
tại thời
Thường
nhỏ hơn
rất nhiều
so
với

giá
trị
của
tài sản
cho
13
điểm

kết
hợp đồng
thuê
Việc
cung
ứng tài
sản
thuê
Tài sản thuê do bên thuê dặt
mua
theo
yêu cầu
của
mình và
sử
dụng tài sản
đó
Tài sản thuê thường do bên
cho
thuê
cung
cấp

Chi
phí vận hành,
bảo
trì,
bảo
hiểm

rủi
ro liên
quan
đến
tài
sản
Do bên thuê
chịu
Do bên
cho
thuê
chịu
Chuyển quyền
sỏ
hựu
khi kết
thúc hợp
đồng
Do
hai
bên
thoa thuận
và nếu

bên thuê mua
lại
tài sản thì sẽ
được
ưu tiên mua
với
giá
danh
nghĩa
thấp
hơn giá
trị thực
tế
của
tài sản thuê
tại thời
điểm
kết
thúc hợp đồng
Thường
không
xảy
ra
Hình
thức
pháp lý
Hợp đồng
cho
thuê
tài

chính
Hợp đồng thuê
tài
sản
Luật
điều chỉnh
Pháp
luật
về cho
thuê
tài
chính
Pháp
luật
dân sự
3.2.
Phăn
biệt
cho
thuê
tài
chính
với
vay
vốn
các
tổ
chức
tín
dụng.

Vay
vốn của các
tổ
chức
tín
dụng
là hình
thức
mà các
doanh
nghiệp
thường
làm
khi
gặp khó khăn về
vốn.
Theo
đó,
ngân hàng
sau
khi
xem xét tính khả
thi
của
dự
án và khả năng
trả
nợ của
doanh
nghiệp

thông qua các tài sản đảm bảo sẽ cho
doanh
nghiệp
vay
tiền.
Doanh
nghiệp
dùng
tiền
đó để mua
tài
sản.
Sự khác
nhau
giựa
CTTC
và vay vốn
tổ chức
tín
dụng
được
thể
hiện
trong
bảng sau:
14
Bảng
6:
Phân
biệt

cho thuê
tài
chính
với vay vốn tổ
chức
tín
dụng.
Tiêu chí
Cho thuê
tài
chính
Vay vốn
để mua
tài sản
Hình
thức tài
trợ
Bằng
hiện vật.
Không
nhất
thiết
phải

tài sản
bảo đảm
Bằng
tiền
và thường
phải


tài sản bảo
đảm
Quyền
sở hữu tài
sản
Tài sản
thuộc
quyền
sở hữu cặa
bên cho thuê
trong
suốt
quá trình
thuê
Người
vay vốn dùng
tiền
vay
để mua tài sản và là
người
sở
hữu
tài sản
đó
Thời
hạn hợp
đồng
Trung
hoặc

dài hạn
Ngắn,
trung,
dài hạn
Hình
thức
pháp lý
Hợp đồng
cho
thuê
tài
chính
Hợp đồng
tín
dụng
3.3.
Phân
biệt
cho
thuê
tài
chính
với
thuê
mua
trả góp.
Thực
chất cặa
hình
thức

mua bán
trả
góp

người
đi
mua
trả
trước
một
khoản
tiền
nhất
định
khoảng
từ
25-35%
giá
trị
cặa tài sản,
số còn
lại
sẽ
trả
dần
trong
thời
hạn từ
1-3 năm
theo nhiều kì.

mỗi kì một số
tiền
nhất
định
theo thoa thuận
(gồm cả
gốc
lẫn
lãi).
Sự khác
nhau
giữa
CTTC
và thuê mua
trả
góp được
thể hiện
trong
bảng
sau:
Bảng
7:
Phân
biệt
Cho thuê
tài
chính và Thuê mua
trả
góp
Tiêu

thức
Cho thuê
tài
chính Thuê mua
trả
góp
Bên
cho
thuê Công
ty
cho thuê
tài
chính
Nhà
cung
cấp
hoặc
Công
ty
cho thuê
tài
chính
Bên
đi
thuê
Các pháp nhân
Các pháp nhân và
thể
nhân
Thời

hạn hợp đồng Có
thời
hạn dài từ 1
đến 20
năm
thậm
chí dài
hơn

thời
hạn
trung
bình
từ
1
đến 5
năm
Giá
trị
còn
lại
Có thể
chuyển
giao
cho
người
thuê
khi hết
hạn hợp
đồng

Chuyển
giao
cho
người
thuê
khi hết
hạn hợp đồng
Quyền
sở
hữu
Quyền
sở hữu
thuộc
về
bên cho thuê và có thể
được
chuyển
giao
cho bên
thuê
khi kết
thúc hợp đồng
Chuyển
giao
cho bên thuê
vào
thời
điểm
kết
thúc hợp

đồng
15
Việc
nhận
diện
được một
giao
dịch

CTTC
hay là cho thuê vận
hành,
thuê
mua
trả
góp hay vay vốn
của
các
tổ
chức
tín
dụng
giúp cho các
bên,
đặc
biệt

bên
đi thuê
hiểu

rõ hơn đặc
điểm
khác
biệt
của
CTTC,
qua đó nhữmg
lựa
chọn
thích hợp
khi
doanh
nghiệp
có nhu cớu về
tài sản
cố
định,
nên vay vốn để mua, thuê
ngắn
hạn
hay

thuê
tài
chính.
4.
Lợi
ích
của
thuê

tài
chính.
Việc
xác định được
lợi
ích
của
CTTC
giúp chúng
ta
định hình được tớm
quan
trọng
của
nó để có
những
biện
pháp phù hợp
khi
quyết
định
lựa
chọn
hình
thức
này.
4.1.
Đối
với
bên cho

thuê
Đối
với
bên cho
thuê,
việc
ra đời
và áp
dụng
phương
thức
tài
trợ
cho thuê tài
chính không
phải

loại
hình
thay thế
các phương
thức
tài
trợ
cổ
điển
như cho vay
trung

dài hạn

bằng
tiền,
mà nó
là hình
thức
tài
trợ
bổ
sung
nhằm
tạo điều
kiện
cho
các định
chế tài
chính
mở
rộng
khách hàng

nâng cao năng
lực cạnh
tranh.
Đứng
trên góc độ
người
cho
thuê,
phương
thức

tài
trợ
này có có một
số
lợi
ích so
với
loại
tài
trợ
khác như
sau:
-
Hoạt
động thuê
mua
đã góp
phớn
đa
dạng
hoa các phương
thức
đớu tư
vốn.
Thực
hiện
nghiệp
vụ thuê
mua
góp

phớn
làm đa
dạng
hoa các hình
thức
đớu tư của
các
tổ
chức tài
chính,
tín
dụng
và nó
cũng
đã
một
phớn
nào
thay thế
các hình
thức
đớu
tư khác cho
phù
hợp
với
khả năng

nhu cớu đớu tư của các
doanh

nghiệp

từng
thời
kì khác
nhau
trong
quá trình phát
triển.
Do
vậy,
thông qua
nghiệp
vụ
này

thể
mở
rộng
diện
khách hàng
tiếp
cận khu vực tài
chính.
-
Hoạt
động
CTTC

hình

thức
tài
trợ
tương
đối
ít
rủi
ro
hơn một
số
hình
thức
đớu tư
khác:
+
Nghiệp
vụ
CTTC làm
giảm
thấp
mức độ
rủi
ro
trong việc
đớu tư
vốn.
Bên
cho
thuê
với

tư cách là sở hữu chủ về mặt pháp
lý,

vậy họ được
quyền quản


kiểm
soát tài sản
theo
các
điều khoản
của hợp đồng cho
thuê.
Do
người
cho thuê
luôn
nắm
giữ
quyển
sở hữu về
tài
sản
trong
suốt
thời
gian
cho thuê nên
người

cho
thuê tránh được
những
mất
mát,
thiệt
hại
bằng
cách
thu
lại
tài sản
ngay
khi
người
thuê

những
biểu hiện
không
tốt
hoặc
vi
phạm
hợp
đồng
hoặc
bị phá
sản


không cớn phán
quyết
của
toa
án.

vậy,
việc
thu hồi
tài sản
này
thường là
thuận
16
lợi,
ít tốn
kém
hơn so
với
việc
thu hồi
tài sản

doanh
nghiệp
dùng
làm
tài sản
bảo
đảm

tiền
vay
cho ngân hàng
khi
vay vồn.
+ Tài
trợ
qua
CTTC đảm
bảo
việc
sử
dụng
vốn đúng đắn và
hiệu quả.
Bởi
vì,
nguôi thuê
đã
tự
mình
lựa
chọn
tài sản cần thuê
để
phục
vụ
cho nhu cầu
thực
sự

trong
quá trình
sản
xuất,
kinh
doanh của
mình.
Mừt
khác,
người
đi thuê
trả tiền
thuê
bằng
hiệu
quả
thu
được
từ
việc
sử
dụng
tài sản
thuê.
Người
cho thuê

nhiều
khả
năng

thu
được
khoản
vốn chênh
lệch khi hết
thời
hạn hợp đồng

người
đi thuê
trả
lại
máy
móc,
thiết
bị,
phương
tiện.
Bởi
vì,
thông thường
thiết
bị
thu
về có giá
trị
tái
đầu tư cao
hơn giá
trị

còn
lại
đã dự
tính
ban đầu do
người
đi thuê
phải
luôn bảo
quản
máy
móc,
thiết bị,
phương
tiện
sao
cho

thể hoạt
động
tốt
nhất
nhằm
mang
lại lợi
nhuận
cho
họ.

vậy, khi thu hồi

tài sản
về
thì những tài sản
này vẫn còn giá
trị
sử
dụng
tốt
do đó có
thể
đem
tái
đầu

với
giá
trị
còn
lại
của
tài
sản.
-
Hoạt
động
CTTC
giúp cho
người
cho
thuê

linh
hoạt
trong
kinh
doanh.
Trong
thời
gian
tài
trợ,
vốn
của người
cho thuê bỏ
ra
để
mua sắm máy
móc,
thiết
bị
cho
thuê
sẽ
được
thu
hồi
dần cho phép
người
cho thuê có
thể
sử

dụng nguồn vốn
này
để
tái
đầu tư vào
những
hoạt
động
kinh
doanh
sinh
lời
và luôn
giữ
vững,
tăng trưởng
được
nhịp
độ
kinh
doanh của
mình.
-
Hồ
sơ đơn
giản:
Hợp
đồng cho thuê đơn
giản với
cả

người
đi thuê và
người
cho
thuê do
giảm
thiểu
một
số
thủ tục
như:
Thẩm
định
tài sản
bảo
đảm
tiền
vay,
giải
trình về
việc
tăng
vốn khi
doanh
nghiệp
đi vay ngân
hang hoừc
đề
nghị
tăng vốn

cho doanh
nghiệp.
Bởi
vì,
người
cho thuê
đã
tham
gia
quản

từ
khâu đầu tiên của
việc
mua sắm
tài sản
đến
khi
kết
thời
hạn
của
hợp đồng cho thuê
tài sản
nên họ
nắm

hoạt
động
của

người
đi
thuê.
4.2.
Đối
với
bên
đi
thuê.
-
Hạn
chế sự
lạc
hâu
của
máy
móc,
thiết
bị,
phương
tiện.
Do
thời
gian
hữu
dụng
của
máy
móc,
thiết

bị,
phương
tiện
thường dài
hơn
thời
gian
đi thuê của
bên
thuê.

thế,
CTTC

thể
giúp các
doanh
nghiệp
tránh được sự
lạc
hậu

lỗi thời
của
máy
móc,
thiết
bị,
phương
tiện,

công
nghệ.
Được tài
trợ
vốn thông qua
tài
sản
với
tỷ
lệ
cao,
thậm
chí đến
mức
tài
trợ
toàn bộ cho
chi
phí
mua sắm máy móc
thiết
bị. Việc
tài
trợ
cho thuê được
đảm
bảo
bởi
chính bản thân
máy

móc,
thiết
bị cho
iv.oiuỵ
17
2tíO
c
j
thuê

chỗ

cho phép
người
cho thuê dễ dàng
lấy
lại
máy
móc,
thiết
bị,
phương
tiện
trong
trường hợp hợp đồng
bị
vi
phạm.
- Doanh
nghiệp

hay
người
đi thuê không
bị
hạn
chế về
hạn
mức
tín dụng
của
ngân
hàng.
Giá
trị
tài sản
đi thuê được
hạch
toán
ngoại
bảng
nên không
làm
tăng
số
nợ
của doanh
nghiệo.

vậy,
không làm ảnh hưởng

tọi
hạn
mức
tín dụng của doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên,
giá
trị
tài sản
được thuê
vẫn
phải
chịu
hạn
mức
thuê đã được quy
định
để
đảm
bảo khả
năng
thanh
toán
của
công
ty
crrc.
-
Bên đi

thuê không bị đọng vốn
trong
tài sản
cố
định.
Do
không
phải
bỏ
ngay
ra
một
khoản
tiền
không nhỏ để
mua
máy
móc,
thiết
bị
nhưng
vẫn

tài sản
để
sử
dụng
nên
doanh
nghiệp

không
bị
đọng vốn
trong
tài
sản cố
định,
tập
trung
được
nguồn
vốn
tự
có và
vốn
vay
của
ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động
trong
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
mình.
Hoạt
động
CTTC
tạo

khả năng
dự
trữ
các
nguồn tín dụng
cho tương
lai
của doanh
nghiệp
cũng
như giúp
doanh
nghiệp
vượt
qua được
giai
đoạn khó khăn về
tài
chính trưọc
mắt.
Như
vậy doanh
nghiệp
vừa

tài sản
để
sử dụng
lại
vừa


vốn
lưu động để
kinh
doanh.
-
Đơn
giản
hơn các
hình
thức
tài
trợ
khác
trong
khi
xem
xét
uy
tín
doanh
nghiệp
cần
được
tài
trợ.
Thủ
tục
đi
thuê đơn

giản,
linh
hoạt
nhanh
gọn hơn
đi vay

bọt
được
thời
gian
làm
thủ tục
thế
chấp,
bảo
lãnh.
Nếu bạn
cần

thiết bị,
máy móc
ngay
lập
tức,
việc
đi thuê
sẽ
được
chấp

thuận
nhanh
hơn
nhiều
so
vọi
các
khoản
vay
tín dụng
và không
cần
nhiều thủ tục
giấy
tờ phiền hà,
các yêu cầu về
tín dụng cũng
dễ
chịu hơn. Nhất là
vọi
các
doanh
nghiệp
đang

giai
đoạn
khởi
đầu,
việc

thuê tài
chính sẽ dễ dàng
hơn
nhiều
so
vọi
đi vay ngân hàng. Hình
thức
tài
trợ
thông
qua
CTTC có
thể coi
là "cứu cánh"
đối vọi
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
hoặc những
doanh
nghiệp
không được các
tổ
chức tài
chính,
tín

dụng
đánh giá là
có uy
tín cao
trong
quan
hệ tín
dụng,
để
họ có
thể
sử
dụng những
thiết
bị
hiện đại
trong
một
thời
gian
dài.
Do
quyền
sở hữu pháp lý
thuộc
người
cho thuê nên các công
ty
CTTC có
thể

chấp nhận những
người
đi
thuê không có uy tín
lọn,
hơn nữa công
ty
vừa và nhỏ

thể
không

mối
quan
hệ gần
gũi vọi
các
tổ
chức
tài
chính,
tín
dụng

các tổ
chức
tài
chính,
tín
dụng

này

thể
lưỡng
lự khi
cho các công
ty
vay các
khoản
vay
có kỳ
hạn.
18

×