Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TIỂU LUẬN môn CHỦ NGHĨA xã hội KHOA họcđề tài thực trạng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân việt namhiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.57 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Thực trạng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay

Giảng viên: Nguyễn Việt Thanh
Lớp: K14DCMAR02
Tên: Phạm Quang Trường
MSSV: 2009110061
Học kỳ: 2 - Năm học: 2020-2021

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2022

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Em xin giành lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Nguyễn Việt Thanh đã giúp
đỡ lớp chúng em suốt thời gian qua. Mặc dù trong thời gian giảng dạy có đơi
lúc làm thầy thất vọng nhưng thầy vân quan tâm đến lớp.
Do thời gian có hạn cũng như cịn thiếu kinh nghiệm, nên trong q trình
làm bài tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học sẽ có nhiều sai sót em
mong nhận được sự góp ý của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!

TIEU LUAN MOI download :



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung trình bài trong bài tiểu luận toán cao cấp
em tự thực hiện và không sao chép của bất kỳ ai, nếu không đúng sự thật em
xin chịu mọi trách nhiệm từ thầy

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................
1.
Lý do chọn đề tài ..............................................................................................
2.
Mục đích nghiên cứu của luận án .....................................................................
3.
Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................
4.
Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................
5.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................
6.
Kêt cấu của đề tài ..............................................................................................
NỘI DUNG ...........................................................................................................
I. Khái niệm giai cấp công nhân ...........................................................................
1.1. Định nghĩa ...............................................................................................
1.2. Những đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam ..............................
II. Sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân ................................................
2.1. Sự ra đời của giai cấp công nhân ............................................................

2.2. Sự phát triển của giai cấp công nhân ......................................................
III. Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay .......................................
3.1.
Một vài n
3.2.
Chân dun
IV. Phương hướng thúc đẩy ...............................................................................
4.1.
Quyền và
................................................................................................................
4.2.
Trách nhi
4.3.
Trách nhi
4.4.
Nhiệm vụ
KẾT LUẬN .........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, kéo
theo sự xâm lược và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Trong quá trình
cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp
công nhân Việt Nam là lực lượng lãnh đạo, động lực chính trong cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc trước đây, đồng thời cũng là lực lượng lãnh đạo,
động lực chính trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ngày nay.

Hiện nay, sau 30 năm đổi mới, mở cửa do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, giai
cấp công nhân nước ta đã không ngừng lớn mạnh, trở thành lực lượng, xung
kích quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai
cấp cơng nhân cần cù, sáng tạo, sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ
cho xã hội, chất lượng và hiệu quả hàng xuất khẩu ngày càng nâng cao. giai
cấp công nhân nước ta chỉ chiếm 13,4% dân số cả nước và 22,6% lực lượng lao
động xã hội, nhưng lại đóng góp hơn 60% tổng sản phẩm xã hội và hơn 70%
ngân sách cả nước. Vì vậy, làm tốt cơng tác xây dựng, phát triển giai cấp cơng
nhân, thích ứng với u cầu nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới là vơ
cùng quan trọng.
Q trình hội nhập quốc tế đã thúc đẩy giai cấp công nhân nước ta phát triển
nhanh về số lượng, chất lượng, đa dạng về cơ cấu, đời sống vật chất và tinh
thần được nâng cao. Mặt khác, hội nhập quốc tế cũng làm cho giai cấp công
nhân nước ta có nhiều biến động, khơng đồng đều. Số lao động trong khu vực
kinh tế quốc doanh ngày càng giảm, số lao động trong khu vực kinh tế quốc
doanh ngày càng tăng nhanh. Sự phân hóa, phân hóa trong giai cấp công nhân
ngày càng sâu sắc và biểu hiện phức tạp. Bên cạnh xu hướng phân hoá và phân
hoá về lượng và chất, xu hướng phân hoá về thu nhập và tình trạng việc làm
cũng tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của giai cấp công nhân nước ta. Kết
quả phân tầng, phân hóa việc làm và thu nhập của giai cấp công nhân nước tôi
trong điều kiện hội nhập quốc tế cũng cho thấy bên cạnh việc cải thiện đáng kể
mức sống của một số người lao động. Còn một bộ phận lớn người lao động
chưa được hưởng một thứ gì tương xứng với thành quả của quá trình chuyển

1

TIEU LUAN MOI download :


đổi và đóng góp của bản thân. Một số người lao động gặp nhiều khó khăn về

việc làm, đời sống vật chất và tinh thần. Quan hệ lao động của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi đang có xu hướng phát triển cấp bách và phức tạp. Trước
yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế, chúng ta đang thiếu trầm trọng các chuyên
gia kỹ thuật, các nhà quản lý giỏi và công nhân lành nghề. Tác phong, kỷ luật
cơng nhân cịn hạn chế, một số cơng nhân chậm thích ứng với q trình hội
nhập. Địa vị chính trị của giai cấp công nhân không được đại diện đầy đủ. Sự
giác ngộ và lịng dũng cảm chính trị của giai cấp công nhân chưa đồng đều,
hiểu biết về chính sách và pháp luật cịn hạn chế. Đồng thời, vai trị của các tổ
chức chính trị - xã hội như tổ chức cơ sở đảng, tổ chức cơng đồn trong doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi có biểu hiện bức xúc và diễn biến phức tạp. Trước yêu cầu của hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng chúng ta đang thiếu nghiêm trọng các chuyên
gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề. Tác phong và kỷ luật
lao động của cơng nhân cịn nhiều hạn chế, một bộ phận cơng nhân chậm thích
nghi với q trình hội nhập. Địa vị chính trị của giai cấp cơng nhân chưa được
thể hiện đầy đủ. Sự giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của cơng nhân khơng
đều, sự hiểu biết về chính sách, pháp luật cịn nhiều hạn chế. Trong khi đó, vai
trị của tổ chức cơ sở đảng, tổ chức cơng đồn và các tổ chức chính trị-xã hội
khác trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngồi nhà nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang ngày càng giảm sút nghiêm trọng.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Từ góc nhìn triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm rõ sự biến
đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế, từ đó
xác định quan điểm định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát huy biến đổi
tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt
Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt
Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay.


2

TIEU LUAN MOI download :


4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dụng: Luận án nghiên cứu sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt
Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay từ góc nhìn triết học.
Về thời gian: Nghiên cứu sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới
tác động của hội nhập quốc tế hiện nay là khoảng thời gian thời kỳ đổi mới đất
nước từ năm 1986 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, nghiên cứu sinh chọn phương pháp nghiên cứu phù
hợp với từng nội dung của luận án, trong đó chủ yếu sử dụng: phương pháp kết
hợp lơgic - lịch sử, phân tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu, quy nạp và
diễn dịch, chú giải, khái qt hố, trên cơ sở đó đưa ra nhận xét và kết luận.
6. Kêt cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và mục lục thì bố cục bài tiểu luận còn chia ra làm bốn
phần, và cuối cùng là phần kết luận và tài liệu tham khảo

3

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
I. Khái niệm giai cấp công nhân
1.1. Định nghĩa

Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát
triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng
lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình cơng nghệ, dịch vụ công nghiệp,
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải
vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội, đại biểu cho lực lượng sản xuất và
phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.
1.2. Những đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp. Sinh ra trong lòng một dân tộc có truyền thống đấu
tranh chống ngoại xâm, trong điều kiện đất nước bị kẻ thù xâm lược, khiến cho
ý chí và động cơ cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam được nâng lên
gấp bội. Ngay từ khi ra đời, giai cấp công nhân nước ta đã anh dũng, kiên cường
đấu tranh chống kẻ thù xâm lược. Phong trào đấu tranh của công nhân từng
bước trưởng thành, phát triển từ tự phát đến tự giác và khơng ngừng lớn mạnh.
Sự ra đời của Cơng đồn Việt Nam tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn nhất của
giai cấp công nhân Việt Nam - là kết quả tất yếu của q trình phát triển phong
trào cơng nhân nước ta cùng với việc chuẩn bị các điều kiện lý luận, tư tưởng,
chính trị, tổ chức của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc. Đại đa số xuất thân từ nông dân
nghèo ra đô thị, vào các đồn điền, xưởng may nhỏ... làm thuê cho chủ tư sản
xâm lược. Chủ yếu sống bằng sức lao động, nguồn thu nhập chính là tiền cơng
và cũng có thể có cổ phần hay Cổ phiếu. Khi ra đời với trình độ khoa học kĩ
thuật, tay nghề và mức sống cịn thấp, vì Việt Nam lúc đó chưa có nền cơng
nghiệp hiện đại, chịu ảnh hưởng nặng nề của sản xuất nhỏ, tiêu nông. Có truyền
thống lao động cần cù, yêu nước nồng nàn, gắn bó mật thiết với dân tộc, nhất là
nơng dân và các tầng lớp lao động. Sớm được giác ngộ cách mạng và thành lập
Đảng tiên phong do Hồ Chí Minh - Người đưa chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt
Nam và Đông Dương - sáng lập và rèn luyện. Giai cấp công nhân sớm

4


TIEU LUAN MOI download :


trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng của nó. Hơn 70
năm qua, giai cấp công 4 nhân và nhân dân Việt Nam đã thu được nhiều thắng
lợi to lớn trong cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong cuộc sống đổi mới hiện nay, tuy đã có nhiều thành tựu to lớn, song giai
cấp công nhân Việt Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế, đặc biệt là về trình độ văn
hóa cơ bản, khoa học cơng nghệ và tay nghề, giác ngộ chính trị và mức sống
tuy có khá hơn sau những năm đổi mới có kết quả, nhưng nhìn chung cũng cịn
hạn chế, chưa tương xứng với u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
II. Sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân
2.1. Sự ra đời của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với quá
trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp những năm cuối thế kỷ XIX. Trước
khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược, xã hội Việt Nam vẫn là một xã hội phong
kiến với hai giai cấp cơ bản là giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân;
duy trì nền kinh tế lạc hậu dựa vào sản xuất tiểu nơng là chính, cơ sở kinh tế
cơng nghiệp, dịch vụ chưa phát triển. Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ
bản hồn thành, thực dân Pháp liền bắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ
nhất với quy mô mở rộng ra cả nước. Các nhà máy rượu bia, vải sợi, điện nước,
ngành đường sắt, hầm mỏ, đồn điền cao su, cà phê...lần lượt ra đời và cùng với
đó đội ngũ những người cơng nhân Việt Nam đầu tiên được hình thành. Họ là
những người nơng dân bị tước đoạt hết ruộng đất, những người thợ thủ công bị
phá sản buộc phải vào làm việc trong các doanh nghiệp tư bản Pháp. Theo số
liệu thống kê trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tổng số công nhân của Việt
Nam khoảng trên 10 vạn người, chủ yếu tập trung ở một số thành phố lớn như:
Hà Nội, Sài Gòn - Chợ Lớn, Hải Phòng và vùng mỏ Quảng Ninh...

Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, để bù đắp những tổn thất, thực dân Pháp
đã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai với quy mô và tốc độ lớn hơn
trước. Chúng tăng cường đầu tư vào các ngành khai khống, giao thơng vận tải,
đồn điền, công nghiệp chế biến, dệt may...nhằm tăng cường vơ vét và

5

TIEU LUAN MOI download :


bóc lột ở các nước thuộc địa. Thời kỳ này, số lượng cơng nhân Việt Nam đã
phát triển nhanh chóng lên đến trên 22 vạn người vào đầu năm 1929.
Dưới sự áp bức bóc lột hà khắc của thực dân, phong kiến, giai cấp cơng nhân
Việt Nam đã đồn kết, tổ chức tập hợp nhau lại đấu tranh đòi quyền lợi, dẫn
đến hình thành các Hội Ái hữu, Hội Tương tế trong các nhà máy, xí nghiệp.
Cuối năm 1920, người công nhân yêu nước Tôn Đức Thắng đã vận động thành
lập Cơng hội Ba Son ở Sài Gịn, mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng
giai cấp, giải phóng dân tộc.
2.2. Sự phát triển của giai cấp công nhân
Điều đầu tiên có thể dễ nhận thấy là so với thời kỳ trước đây, số lượng công
nhân trên thế giới tăng lên rất nhanh. Xét trên quy mơ tồn thế giới, những năm
gần đây, trừ một số nước G7, hoặc xét rộng ra là các nước OECD là những
nước đã hoặc đang chuyển sang giai đoạn hậu cơng nghiệp, cịn lại phần lớn
các quốc gia vẫn cịn trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Cùng với
q trình phát triển công nghiệp, số lượng công nhân trên thế giới vẫn đang
tăng lên một cách tuyệt đối. Nếu thống kê ta thấy, thời kỳ Mác Ăng ghen cuối
thế kỷ XIX số lượng cơng nhân trên thế gởi chỉ có khoảng trên 10 triệu thì đến
đầu thế kỷ XX là 119 triệu đến cuối thế kỷ XX đã tăng lên đến trên 600 triệu và
đến nay số lượng GCCN khoảng trên 800 triệu (năm 2003).
-


Thứ hai, kết cấu giai cấp công nhân cũng có những biến động: Số lượng

cơng nhân trong tổng số lao động làm thuê tăng lên. Nếu như năm 1950 tỷ trọng
lao động làm thuê ở các nước tư bản trong tổng số dân cư chiếm 69% thì đến
năm 1980 tỷ lệ này là 81,8%, hiện nay là 86 %. Trong đó ở các nước tư bản
phát triển như sau: Anh là 79,6%, Mỹ là 77%, Canada 76,3%, Đức là 75 %. Cơ
cấu công nhân cũng biến đổi theo lĩnh vực ngành nghề. Tác động của khoa học
- kỹ thuật đã đưa đến sự thay đổi của cơ cấu kinh tế. Nếu giai cấp vô sản thế kỷ
XIX được hình thành bởi 3 bộ phận là vơ sản công nghiệp, vô sản hầm mỏ và
vô sản công nghiệp, thì dưới chủ nghĩa tư bản hiện đại, giai cấp vơ sản có mặt ở
cả 3 lĩnh vực: Khu vực 1 (ngành nông lâm, ngư nghiệp), khu vực II (khai thác,
chế tạo, xây dựng), khu vực III (ngành kinh tế dịch vụ và công nghệ cao). Ngày
nay giai cấp công nhân đang biến động mạnh theo hướng giảm

6

TIEU LUAN MOI download :


trong từng ngành, từng bộ phận ở khu vực I, II và tăng ở khu vực III. Thể hiện:
Cơ cấu công nhân lao động ở các khu vực. Nước Ngành nông lâm nghiệp Khai
thác chế tạo dịch vụ, công nghệ cao Mỹ 3% 28% 71% Nhật 7% 34% 59% Đức
4% 38% 58% Anh 2% 29% 69% Pháp 5% 29% 66% Cùng với sự phát triển
nhanh của khoa học - Công nghệ, trình độ người lao động nói chung cũng được
nâng lên đáng kể. Thể hiện ngay nước ta những năm gần đây trình độ học vấn
của cơng nhân đã tăng nhanh. Nếu như năm 1986 ta có khoảng 40% cơng nhân
có văn hố cấp PTTH thì đến nay số lượng đó là 70%. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo năm 2005 chỉ 26%, năm 2006 khoảng 31%. Ở các nước tư bản phát triển
phần lớn cơng nhân có trình độ lành nghề. Chỉ có khoảng 10 % cơng nhân có

trình độ thấp và không lành nghề.
Trong giai cấp công nhân hiện nay cũng có sự phân tầng mạnh mẽ. Giai cấp
công nhân ở các nước tư bản hiện nay phân hố thành 3 bộ phận: Một bộ phận
giai cấp cơng nhân hiện đại, có mức sống trung lưu, đây là bộ phận hữu cơ cấu
thành lực lượng sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất chủ yếu ở các nước tư
bản phát triển. Bộ phận thứ hai là công nhân nghèo khó. Việc làm khơng ổn
định, lao động phổ thơng, giản đơn, văn hố thấp. Bộ phận thứ ba là giai cấp
cơng nhân vơ gia cư. Có việc làm không ổn định. Bộ phận thứ tư: Lao động
nhập cư, lực lượng này chủ yếu từ các nước ở châu Á và châu Phi di cư sang
các nước tư bản phát triển. Thứ ba, phải khẳng định rằng, hiện nay giai cấp
công nhân hiện đại vẫn là lực lượng chủ yếu trong cuộc đấu tranh với giai cấp
thống trị ở các nước tư bản. Nội dung các cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân tập trung vào những nội dung đòi các quyền dân sinh, dân chủ, đặc biệt là
đòi việc làm, đấu tranh chống chiến tranh, địi hịa bình, đấu tranh bảo vệ mơi
trường, chống bóc lột, chống phân biệt chủng tộc. Mục tiêu đấu tranh của giai
cấp công nhân đã mở rộng và hoà vào cuộc đấu tranh của nhiều giai cấp, nhiều
tầng lớp trong xã hội, nhưng nhìn chung các cuộc đấu tranh khơng đặt ra vấn
đề thay đổi chế độ chính trị. Điều này do nhiều nguyên nhân: Một mặt, do sự
sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã tạo ra sự hẫng
hụt về nhận thức chính trị và đối tượng đấu tranh trong giai cấp công nhân. Mặt
khác, hiện nay các nước tư bản, đặc biệt là các nước phát triển đã tiến hành

7

TIEU LUAN MOI download :


điều chỉnh nâng cao mức sống chung của toàn xã hội, đa dạng hố các chế độ
sở hữu, khuyến khích người lao động mua cổ phần; Cải cách quản lý, tăng thu
nhập cho bộ phận cán bộ quản lý. Về tình hình cơng nhân Việt Nam hiện nay.

-

Hiện nay, tổng số công nhân trong các doanh nghiệp đến giữa năm 2006 là

11,5 triệu trong đó: Doanh nghiệp nhà nước là 1,84 triệu, DN FDI là 1,2 triệu,
Doanh nghiệp ngoài nhà nước 2,96 triệu, cơ sở kinh doanh cá thể 5,29 triệu 8
Tuy nhiên tình hình cơng đồn ở trong các doanh nghiệp có nhiều vấn đề đáng
lưu tâm:
-

Một là, số lượng tập hợp đồn viên ít. Số lượng kết nạp đồn viên mới chủ

yếu trong đội ngũ cán bộ cơng chức và doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó
doanh nghiệp ngồi quốc doanh của chúng ta số lượng có tổ chức cơng đồn
chưa đủ 10 %, số lượng đồn viên chưa đủ 3 %. Năm Kết nạp đồn viên mới
Cơng nhân chiếm 2003 143.555 10.723 (7,4%) 2004 157.500 12.899 (8,1%)
2005 169 461 11.646 (6,8%).
-

Hai là, tình trạng nhạt về chính trị, khơng quan tâm sinh hoạt chính trị,

đồn thể trong đội ngũ công nhân ngày càng gia tăng một cách đáng ngại.
-

Ba là, công nhân Việt Nam hiện nay nổi lên một số điểm: Học vấn công

nhân tăng lên nhưng, ý thức, nhất là ý thức tổ chức kỷ luật kém. Theo thống kê
từ năm 1995 đến 6/2006 đã có 1265 cuộc đình khơng thơng qua tổ chức cơng
đồn, khơng đúng trình tự pháp luật. Trong đó đình cơng ở DNNN là 87 cuộc
(chiếm 6,9%), đình cơng ở DN FDI 841 cuộc (chiếm 66,5 %), Dân doanh 336

cuộc (chiếm 26,6 %). Nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Kinh tế 33% là do lương | thấp (người sử dụng lao động không trả lương
theo mức sử dụng lao động) 25 % là do không trả lương theo cam kết. 25% là
do làm thêm giờ quá nhiều.
+ Hiện trạng các chủ lao động vi phạm pháp luật: vi phạm luật lao động,
buộc công nhân làm việc với cường độ quá cao, lương trả ít, khơng thực hiện
nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động.
-

Thực trạng công nhân trên thế giới và những vấn đề nảy sinh trong đội ngũ

công nhân và người lao động nước ta, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có những
chính sách chiến lược và cụ thể. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X nhấn

8

TIEU LUAN MOI download :


mạnh: Đối với giai cấp công nhân phải phát triển về số lượng, chất lượng và tổ
chức, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp,
xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố 9 hiện đại hố
đất nước. Giải quyết việc làm, giảm tối đa số công nhân thiệu việc làm và thất
nghiệp. Thực hiện tốt chính sách đối với công nhân. Xây dựng tổ chức và phát
triển đoàn viên đều khắp ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất tinh thần và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của công nhân và người lao động.
Chăm lo đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những cơng nhân ưu tú. Có
thể nói, giai cấp công là bộ phận đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến của
thời đại, là lực lượng làm ra số lượng của cải vật chất nhiều nhất nuôi sống xã

hội. Giai cấp công nhân là lực lượng quan trọng trong cuộc đấu tranh vì độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, trước sự biến đổi mạnh mẽ của
tình hình thế giới hiện nay, địi hỏi giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn
cần phải nỗ lực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm tập hợp lực
lượng, tạo ra sức mạnh mới để đấu tranh xây dựng một thế giới hoà bình, dân
chủ và tiến bộ hơn .
III. Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
3.1. Một vài nhận xét về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Xét về cơ cấu trình độ học vấn và chun mơn, giai cấp cơng nhân nước ta
gồm: nhóm những người lao động có tính cơng nghiệp, tại các cơng trường xây
dựng, các doanh nghiệp, nông, lâm trường và tại các hộ tiêu chủ sản xuất hàng
hóa, nhóm cơng nhân cơng nghiệp cơ khí, nhất là trong các ngành cơng nghiệp
nặng, nhóm cơng nhân cơng nghiệp tự động hóa hay lao động cơng nghệ cao,
lao động trí thức tại các | doanh nghiệp được trang bị dây truyền tự động hóa và
tại các doanh nghiệp điện tử - tin học, nhất là tại các khu công nghệ cao. Xét về
cơ cấu thành phần kinh tế giai cấp những người lao động công nghiệp và có
tính cơng nghiệp, lao động tại tất cả các thành phần kinh tế và gồm các nhóm
cơng nhân trong các doanh nghiệp quốc doanh, công nhân trong các doanh
nghiệp cổ phần, công nhân ở các nông - lâm trường nhận đất khốn, cơng nhân
đồng thời là chủ kinh tế cá thể, tiêu chủ trực tiếp sản xuất. Các cuộc đình cơng

9

TIEU LUAN MOI download :


của công nhân cũng đặt ra yêu cầu phân định rõ nội hàm của khái niệm giai cấp
công nhân, để có định hướng chính sách phù hợp đối với lực lượng sản xuất
hàng đầu này của xã hội.
3.2. Chân dung về cuộc sống công nhân Việt Nam hiện nay

Chất lượng cuộc sống của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đang là một
vấn đề đau đầu của các nhà quản lý Người công nhân thường sống tập trung
nước và quốc tế, đang xuyên tạc bản chất giai cấp công nhân, phủ nhận vị trí,
vai trị và sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân nói chung, giai cấp cơng nhân
Việt Nam nói riêng. Chúng xun tạc bản chất cách mạng, phủ nhận vị trí, vai
trị, chức năng của Cơng đồn Việt Nam.
IV. Phương hướng thúc đẩy
4.1. Quyền và trách nhiệm của cơng đồn (Điều 10 Luật ATVSLĐ năm 2015)

- Tham gia với người sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện kế
hoạch, quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an tồn, vệ sinh lao
động, cải thiện điều kiện lao động.
- Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc
thực hiện điều khoản về an toàn, vệ sinh lao động trong thỏa ước lao động tập
thể; có trách nhiệm giúp đỡ người lao động khiếu nại, khởi kiện khi quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng bị xâm phạm.
- Đối thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động về an toàn, vệ
sinh lao động.
- Tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức kiểm tra cơng tác an
tồn, vệ sinh lao động; giám sát và yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện
đúng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; tham gia, phối hợp với người
sử dụng lao động điều tra tai nạn lao động và giám sát việc giải quyết chế độ,
đào tạo nghề và bố trí cơng việc cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
- Kiến nghị với người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, khắc phục hậu quả sự cố

10


TIEU LUAN MOI download :


kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động và xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Tuyên truyền, vận động người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt
các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, biện pháp bảo
đảm an tồn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Phối hợp với người sử dụng lao
động tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ cơng
đồn và người lao động.
- u cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động nếu cần thiết khi
phát hiện nơi làm việc có nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của
người lao động.
- Tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo quy định tại khoản 1
Điều 35 của Luật ATVSLĐ; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động để
ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động,
tai nạn lao động; trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ
khai báo theo quy định tại Điều 34 của Luật ATVSLĐ thì cơng đồn cơ sở có
trách nhiệm thơng báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 35 của Luật ATVSLĐ để tiến hành điều tra.
- Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, phong
trào quần chúng làm cơng tác an tồn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an
tồn lao động tại nơi làm việc; quản lý, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an
toàn, vệ sinh viên.
- Những cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thành lập cơng đồn cơ sở thì cơng
đồn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại Điều
này khi được người lao động ở đó yêu cầu.
4.2. Trách nhiệm của đảng và nhà nước
4.2.1. Trách nhiệm của đảng

-

Với vai trò lãnh đạo, trước hết Đảng tạo lập các cơ sở chính trị, định hướng

nội dung, mục tiêu cho toàn bộ hoạt động thể chế hố. Điều đó có nghĩa những
vấn đề về thể chế hoá trước hết được nhận thức và xác định thành các nguyên
tắc chung, qua đó tạo thành cơ sở chính trị cho tồn bộ hoạt động thể chế hố.

11

TIEU LUAN MOI download :


Đảng lãnh đạo Nhà nước và các đồn thể chính trị - xã hội bằng cương lĩnh
chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng cơng tác tư tưởng, tổ chức,
cán bộ và kiểm tra giám sát việc thực hiện. Chẳng hạn Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII của Đảng
Cộng sản Việt Nam vạch ra xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, lực lượng và
phương pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nước ta trong thời kì cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) đưa ra quan niệm tổng quát nhất về xã
hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và những phương hướng cơ bản để xây dựng
xã hội đó; khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng; khẳng định phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế quốc doanh
và kinh tế tập thể tạo thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân; khẳng định xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một trong những phương
hướng chiến lược lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
-


Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng do Ban Chấp hành trung

ương bầu ra, có quyền quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp lớn
nhằm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
nghị quyết của Đại hội, nghị quyết của Ban chấp hành trung ương gồm:
- Những vấn đề quan trọng thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội, Bộ chính trị có
quyền:
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chủ trương của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước hằng năm để trình Ban Chấp hành
trung ương;
+ Cụ thể hoá về chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất, phát triển lực lượng sản
xuất và cơ chế quản lý;
+ Chiến lược và quy hoạch phát triển một số ngành, lĩnh vực, địa bàn quan
trọng;
+ Một số chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội cụ thể, một số dự án đầu tư
quan trọng có tác động sâu rộng đến quyền lợi, tư tưởng của nhiều đối tượng xã

12

TIEU LUAN MOI download :


hội, đến quốc phòng an ninh, đối ngoại, những vấn đề đòi hỏi sự phối hợp sức
mạnh tổng hợp của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân;
+ Chiến lược tổng thể về vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ nước ngoài; việc
sử dụng các nguồn lực quốc gia.
- Những vấn đề có tính chiến lược thuộc các lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, khoa
học, giáo dục, lãnh đạo và kết luận tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;

- Định hướng về chương trình xây dựng pháp luật dài hạn và hàng năm; về
quan điểm và nội dung cơ bản của các dự án luật, một số dự án pháp lệnh, nghị
quyết của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội liên quan đến thể chế chính
trị, thể chế kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Định hướng hoạt động của các cơ quan tư pháp.
- Những chủ trương lớn về hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, gồm:
+ Đánh giá, nhận định tình hình quốc tế, khu vực và quan hệ đối ngoại; xác
định phương hướng, chính sách đối ngoại;
+ Chủ trương thiết lập quan hệ ngoại giao với một số nước; gia nhập và rút
khỏi các tổ chức quốc tế quan trọng và phương hướng hoạt động trong các tổ
chức đó;
+ Những vấn đề quan trọng thuộc nội dung đàm phán, ký kết, tuyên bố của
Việt Nam với nước ngoài;
+

Chủ trương đàm phán về biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia;

+ Chủ trương đăng cai và nội dung chủ yếu của việc Việt Nam tham gia các hội
nghị quốc tế cấp ngun thủ và Chính phủ;
+ Chương trình và nội dung quan trọng trong hoạt động đối ngoại của Tổng Bí
thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ.
4.2.2. Trách nhiệm của nhà nước
-

Ở Việt Nam, trong mối quan hệ với Đảng, vai trò của Nhà nước được nhận

thức một cách khái quát là Nhà nước quản lý, Đảng lãnh đạo. Nhà nước quản
lý, các tổ chức chính trị - xã hội và đồn thể quần chúng tham gia quản lý…
nói cách khác, đó cũng là cơ chế thực hiện dân chủ ở Việt Nam. Tuy vậy, đến
nay vấn đề vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong hoạt động thể chế hoá cụ


13

TIEU LUAN MOI download :


thể như thế nào xét trong mối quan hệ giữa Nhà nước với Đảng và trong nội bộ
Nhà nước cũng chưa được làm rõ và hoàn toàn thống nhất về mặt học thuật.
Hơn nữa, dường như chúng ta cũng mới chỉ định hình được nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm pháp lý của các tổ chức đảng và đảng viên... Rõ ràng, đây là
những điểm còn thiếu hụt trong cơ chế hiện hành về hoạt động thể chế hoá cần
phải nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
-

Đối với Nhà nước nói chung, trên thực tế thể chế hố là loại hoạt động vơ

cùng phức tạp với nhiều nội dung rất phong phú, liên quan đến nhiều chủ thể
tham gia và tuân theo quy trình gồm nhiều giai đoạn, cơng đoạn khác nhau,
trong đó vai trị, trách nhiệm của mỗi cấp, ngành, mỗi cơ quan cũng được quy
định cụ thể. Theo cơ chế hiện hành, quy trình thể chế hố xác định vai trị,
trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và vai trò của người dân, các
tổ chức, đồn thể xã hội. Quy trình này cũng đã được mơ hình hố để giúp cho
việc nhận thức và thực thi một cách đúng đắn hơn. Cần chú ý vai trò quản lý
của Nhà nước ở đây được hiểu theo nghĩa rộng của từ này, trong đó bao hàm
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm thể chế hố (chính thức hố về mặt nhà
nước) để xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp của Nhà nước trên cơ
sở đường lối, chính sách của Đảng. Mặt khác, như trên đã phân tích hoạt động
thể chế hố của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước khơng đơn thuần là
việc cụ thể hố, chi tiết hố nội dung các văn kiện của Đảng. Nhà nước phải
đưa ra được hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp minh bạch, nhất quán và

phù hợp với những chủ trương, định hướng chính trị của Đảng. Nghĩa là hệ
thống thể chế nhà nước phải vừa đáp ứng được các yêu cầu, những đòi hỏi
khách quan quản lý nhà nước, đồng thời đảm bảo được tính định hướng chính
trị, mục tiêu của cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra.
4.3. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
-

Chính quyền địa phương có vai trò kép: là một bộ phận cấu thành bộ máy

nhà nước thống nhất, thay mặt Nhà nước thực thi quyền lực trên lãnh thổ địa
phương; là cơ quan do Nhân dân địa phương bầu ra nên có tính tự chủ nhất
định.
Chính quyền địa phương có nhiệm vụ:

14

TIEU LUAN MOI download :


+

Tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn địa

phương.
+

Quyết định những vấn đề của địa phương trong phạm vi được phân công,

phân cấp theo quy định của pháp luật.
+


Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên

ủy quyền.
+

Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp

dưới.
+

Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên

về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
+

Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm

chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
4.4. Nhiệm vụ của công nhân
- Công nhân lao động nước ta hiện nay có trên 11 triệu người, chiếm khoảng
13,5% dân số, 26,46% lực lượng lao động xã hội.. Giai cấp công nhân lao động
Việt Nam ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trình độ học vấn, chun
mơn, kỹ năng nghề nghiệp. Đã hình thành ngày càng đơng đảo bộ phận CN trí
thức (có trình độ ĐH, CĐ trở lên) làm công tác quản lý, nghiên cứu và quản lý
khoa học kỹ thuật gắn với sản xuất kinh doanh. Giai cấp công nhân Việt Nam
chiếm tỷ lệ không lớn so với dân số cả nước nhưng hằng năm đóng góp trên
50% tổng sản phẩm xã hội và bảo đảm hơn 60% ngân sách nhà nước. Đó là
những giá trị thực khơng thể phủ nhận. Những chuẩn mực về lối sống, tác

phong của công nhân: lao động, bình đẳng, liên kết xã hội… cũng đang là mẫu
số chung của xã hội hiện đại.
- Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; có nhiều cố gắng để phát huy vai trị
là lực lượng nịng cốt trong liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân
và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong khối đại đoàn kết toàn

15

TIEU LUAN MOI download :


dân tộc, giai cấp cơng nhân đã đóng góp trực tiếp to lớn vào quá trình phát triển
của đất nước, cùng với các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội khác, giai
cấp công nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng và Nhà
nước.

16

TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN
Giai cấp công nhân là phạm trù lịch sử, có q trình ra đời, tồn tại và phát
triển. Những luận giải của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp cơng nhân và sự
vận động, biến đổi của nó cùng quá trình phát triển xã hội đến nay vẫn cịn
ngun ý nghĩa. Mặc dù giai cấp cơng nhân hiện nay đã có thêm những biểu
hiện, đặc trưng mới, nhưng về bản chất vẫn là giai cấp cách mạng, đại biểu cho

lực lượng sản xuất hiện đại, có sứ mệnh xố bỏ chế độ áp bức, bóc lột, xây
dựng chế độ xã hội mới - chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Chủ tịch Hồ
Chí Minh và Đảng ta đã tiếp nhận, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn nước ta để
chỉ rõ địa vị và vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam đối với sự nghiệp cách
mạng. Thông qua đội tiên phong Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân
là giai cấp lãnh đạo, đồng thời là động lực chủ yếu của sự nghiệp cách mạng
giải phóng dân tộc trước đây cũng như trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội hiện nay. Trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, giai cấp cơng nhân
Việt Nam có sự biến đổi nhanh trên nhiều phương diện. Vì vậy, vận dụng quan
điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để làm rõ sự biến đổi của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là nhiệm vụ rất quan trọng.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, mở rộng quan hệ đối ngoại
và hội nhập quốc tế là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Từ nhận thức
đến thực tiễn hội nhập quốc tế thời gian qua đã đạt được những thành tựu quan
trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Hiện nay, hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng và toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phịng - an
ninh. Trong đó trọng tâm vẫn là hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập các lĩnh vực
khác phải tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế phát triển. Trong q
trình đó đã và đang tác động đến sự chuyển biến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, trong đó có sự biến đổi của giai cấp công nhân nước ta.

17

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xem: Uyên San, Chính sách – Linh hồn của văn bản pháp luật - Báo Pháp
luật Việt Nam số 145 (3.553) ngày 17/6/2008; tr.4; Nguyễn Đức Lam, Phân
tích chính sách trong quy trình lập pháp ở các nước - Tạp chí Nghiên cứu Lập

pháp số 12 (128)/2008; tr.49.
2.

Xem:

3.

Xem: />
4.

Xem thêm: TS. Phạm Đình Tân (chủ biên), Sđd, tr.31.

5. Nguồn: Ban công tác lập pháp, Văn phòng Quốc hội – Xem:


 Web tham khảo
1. />
ng.pdf
2.

congdoancongthuong.org.vn

3. />
18

TIEU LUAN MOI download :




×