w
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
m
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề
tài:
THỰC TRẠNG KHAI
THÁC TÀI
SẢN
TRÍ
TUỆ
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỮA VÀ
NHỎ
CỦA
MỘT sô
Nước TRÊN THÊ GIỚI
-
BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
CHO
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
Sinh
viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng dấn
Ngô Thị
Nhung
Nhột
Ì
;44E
:
ThS.
Hồ
Thúy
Ngọc
Hà
Nội,
05/2009
LY
0
lũũj
MỤC LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT SỐ VẤN ĐẺ LÝ
LUẬN
VỀ
KHAI
THÁC
TÀI
SẢN
TRÍ
TUỆ
ĐỐI
VỚI CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ 4
1.1.
Khái quát về
khai
thác
tài
sản
trí
tuệ
4
1.1.1. Tài sản trí tuệ
4
1.1.2.Định giá tài sản trí tuệ
14
1.1.3. Khai thác tài sản trí tuệ
15
1.2.
Khai
thác
tài
sản
trí
tuệ
trong
các doanh
nghiệp
vừa và
nhỂ
16
1.2.1.Khái niệm
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
16
1.2.2.ĐỘC điếm của các doanh nghiệp
vừa
và
nhỏ
18
1.2.2.1.Đặc điếm ve quy
mô
và lĩnh vực hoạt động
18
1.2.2.2.
Đặc
diêm vê năng lực công nghệ
20
1.2.2.3.
Đặc
diêm vê
năng
lực cạnh tranh
của
các doanh nghiệp
SMEs
22
1.2.3. Tài sản trí tuệ trong các doanh nghiệp
vừa
và
nhỏ
23
1.2.4.
Các
hình thức khai thác tài sản trí tuệ trong các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
25
1.2.4.1. Chuyên quyên
sử
dụng đối tượìĩg
s hữu
công nghiệp (Li-xăng)
25
1.2.4.2.Nhượng quyền thương mại (Franchise)
27
1.2.4.3.Chuyển nhượng quyên s
hữu
công nghiệp
29
1.2.4.4.
Tự
khai thác
30
CHƯƠNG
li
THỤC TRẠNG KHAI
THÁC
TÀI
SẢN
TRÍ
TUỆ CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA MỘT SỚ
NƯỚC
TRÊN
THỂ GIỚI
32
2.1. Thực
trạng
khai
thác tài sản trí tuệ của
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỂ
ở
Nhật
Bản
33
2.1.1.
Đặc
điểm doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở
Nhật
Bản 33
2.1.2.
Nghiên
cứu
sáng
tạo tài
sản
trí tuệ
34
2.1.3.
Khai thác
tài
sản
trí tuệ
37
2.1.4.
Nhận xét
39
2.2. Thực
trạng
khai
thác tài
sản
trí tuệ
cua
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Hoa
Kỳ 40
2.2.1.
Đặc
điếm
của
doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Hoa Kỳ 40
2.2.2.Nghiên
cứu
sáng
tạo tài
sản
trí tuệ.
43
2.2.3.
Khai thác
tài
sản
tri tuệ
44
2.2.4.
Nhận xét
48
2.3.Thực
trạng
khai
thác tài sản trí tuệ của
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ở
Singapore
49
2.3.1.
Đặc
điếm doanh nghiệp
vừa và nhò ở
Singapore
49
2.3.2.
Nghiên
cứu
sáng
tạo tài
sản
trí tuệ
51
2.3.3,
Khai thác
tài
sản
trí tuệ
53
2.3.4.
Nhện
xét
55
2.4. Đánh
giá
chung
về
việc
khai
thác
tài sản
trí tuệ
của các
quốc gia
trên
56
2.4.1.
Những thành tựu đạt
được.
56
2.4.2.
Những
vấn đề
còn tớn
tại
57
CHƯƠNG
ni: MỘT SỔ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
TRONG
VIỆC
KHAI
THÁC
TÀI SN TRÍ TUỆ 58
3.1.
Những
kinh
nghiệm chung rút ra từ
thực
trạng
khai
thác tài sản trí
tuệ
của các quốc
gia
trên
58
3.1.1.
Bản
thân
các SME nên
thay đỗi quan điểm
về bảo hộ và
khai
thác
tài
sản
trí tuệ
đế
thích
ứng
với thế giới
hiện đại ngày
nay 58
3.1.2.
Bộ phận SME nên
thành lập các hiệp hội, các
mạng
lưới thông
tin
hỗ
trợ về kiến thức tài sản trí tuệ lẫn
nhau
giữa các
SME 58
3.1.3.
Các SME nên
tranh thù
sự
giúp
đỡ từ
các
chương
trình
hỗ
trợ
quốc gia và quốc tể.
59
3.2.
Vài nét về
khai
thác tài sản trí
tuệ
tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam 60
3.2.1. Tài sản trí tuệ cởa doanh nghiệp
vừa
và
nhỏ
Việt
Nam 60
3.2.1.1.
Đặc
điểm
SMEs ở
Việt
Nam 60
3.2.1.2.
Đặc điểm
tài
sản
tri tuệ
cởa doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam 64
3.2.2.
Thực
trạng khai thác tài sản tri tuệ
cùa
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Việt
Nam 67
3.2.2.1.Khai thác tài sản tri tuệ thông
qua
các
phương
thức khai thác
ngày càng gia tăng
68
3.2.2.2.
Các doanh
nghiệp Việt
Nam cũng đã và đang chở động hơn
trong việc tự bảo vệ mình
73
3.2.2.3.
Đã
biết tận
dụng và
phát triển
các
chiến lược
quảng
cáo,
truyền thông cho sản
phàm
cởa doanh nghiệp mình
74
3.2.2.4.
Công
tác giáo dục,
đào
tạo
nguồn nhân
lực,
nâng cao nhận
thức trong các
SME
vé khai thác tài sàn trí tuệ không ngùng được triển
khai 75
3.2.3.
Đánh
giá
77
3.3.
Áp
dụng
bài học
kinh
nghiệm
của một số
nước
trên
thế
giói vào
Việt
Nam 81
3.3.1.
Các doanh
nghiệp
vừa và nhỏ nên có quan điểm đởng đắn
về tài
sản
trí tuệ và
tầm quan
trọng
cởa
việc khai thác tài sản trí tuệ
để
thích
ứng được
với
thế
giới hiện đại ngày
nay 82
3.3.2.
Chủ động áp dụng các
biện
pháp bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ
đồi
với tài
sàn
tri tuệ liên
quan đến doanh nghiệp của mình 82
3.3.3.
Tích cực chống sản xuất kinh doanh hàng
giả,
sao chép thương
hiệu 83
3.3.4.Thành
lập ủy ban chuyên
trách, trực
thuộc doanh
nghiệp,
có chức
năng phân
tích
các thông
tin
về quyển sở hữu
trí tuệ
và khai thác
tài
sản
trí tuệ 84
3.3.S.Tích
cực tìm kiếm thông
tin
trong nước và quốc
tế,
cập nhật
thường xuyên các mu mã sản phàm của các doanh nghiệp, tăng
cường xây dựng
chiến
lược thương hiệu 84
3.3.6.
Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực
bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ.
85
KÉT
LUẬN
86
DANH
MỤC
BẢNG
Bàng
1.1:
Các
tiêu
chí
phân
loại
doanh
nghiệp
của
Châu Âu 18
Bảng
2.1:
lo thương
hiệu
hàng đầu
thế
giới
45
Bàng
2.2
:
số
lượng hợp đồng Li-xăng
của
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
Hoa Kỳ
46
Bảng
2.3:
số lượng
vi
phạm
patent
cùa các SME Hoa Kỳ qua các năm
(2003-
2007)
47
Bảng 2.4
:
số lượng
tổ
chức
hoạt
động R&D
theo
thành
phần
52
Bảng
2.5:
số lượng đầu
ra
của
R&D 53
Bàng 2.6
:
số
lượng hợp đồng Li-xăng
của
SME
Singapore
54
Bảng 3.1
:
Quy mô vốn của
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam phân
theo
quy
mô
lao
động 62
Bảng 3.2
:
Hiệu
quả
kinh
doanh của doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Việt
Nam phân
theo
ngành
nghề
63
Bảng
3.3:
Mật độ nhân viên
khoa hửc
công
nghệ tham
gia
R&D phân
theo
ngành
và
theo
loại
hình
doanh
nghiệp
(%
tổng
lao
động
trong
ngành)
66
Bảng 3.4
:
số lượng đơn yêu
cầu
đãng
kí
hợp đồng Li-xăng
của
các SME
Việt
Nam qua các năm
(1999-2006)
69
Đồ
thị
Ì
:
Hoạt
động đăng ký và đăng bạ hửp đồng
chuyển
nhượng
quyền sử
hữu
công
nghiệp của
các
SME
Việt
Nam
giai
đoạn
2000-2005
71
Danh
mục
các
từ
viết tắt
1.
SMEs-
Small
and medium
enterprises:
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
2.
JPO -
Japan
Patent
Office:
Cơ
quan
sáng
chế Nhật
Bàn
3.
USPTO
-
United States
Patent
and
Trademark
Organization:
Cơ
quan
sáng
chế
Mỹ
4.IPOS
-
Intellectual
Property
of
Singapore
:
Cơ
quan
sở hữu
trí tuệ
Singapore
5. TLOs-
Technology
Licensing Organizations:
Văn
phòng
cấp
phép
công
nghệ
6.
AIST-
National
Institue
of
adavanced
Industrial
Science
and
Technology
:
Viện
quốc
gia
khoa
học công
nghệ
và kỹ
thuật
tiên
tiến
7.SBA-
Small
Business
Asscociation
of
America:
Cục
quàn
lý
doanh
nghiệp
nhỏ
Mỹ
8.WIPO -
World
intellectual
property Organization
:
Tổ
chức
sờ hữu
trí
tuệ thế
giới
9.
IPM
-
Intellectual
property
Management:
Qun
trị
tài sn
sở hữu
trí tuệ
LỜI
NÓI ĐÀU
l.Tính
cấp
thiết
của
để
tài
Kinh tế thế
giới
vào
những
năm
cuối
thế
kỷ XX và đầu
thế
kỷ XXI đã
trờ
thành nền
kinh
tế
tri
thức, trong
đó giá
trị
của sản phẩm trí
tuệ
như sáng
chế,
kiểu
dáng công
nghiệp,
bí mật
kinh
doanh,
bản
quyền,
nhãn
hiệu
hàng
hóa,
chiếm
tỷ
trọng
ngày càng
lớn.
Trong
thời
đại
hiện
nay,
giá
trị
của tài
sản trí tuệ
chứa
trong
mợi sản phẩm
quyết
định
rất
lớn
đến tính
cạnh
tranh
và
là yếu
tố
quan
trọng
hàng đầu
quyết
định sự thành công của
doanh
nghiệp.
Nhận
thức
được
điều
này,
trong
những
năm gần đây, các
doanh
nghiệp
nói
chung
và bộ
phận
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ nói riêng đang đẩy
mạnh
hơn nữa
quá trình
tiếp
cận,
nghiên cứu và
khai
thác
tài
sản
trí tuệ theo
phương pháp có
lợi
nhất
cho
doanh
nghiệp của
mình.
Cùng
với
sự hợ
trợ
của Chính
phủ,
các
tố
chức
quốc
tế,
các
doanh
nghiệp
này đã và đang nâng cao
nhận
thức
của mình,
đồng
thời
tiến
hành nghiên
cứu,
sáng
tạo,
bảo hộ và
khai
thác tài sản trí
tuệ
một
cách
hiệu
quả và đã
gặt
hái được một số thành công bước đẩu.
Các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam là một thành
phần
cơ bản của
nền
kinh
tế
quốc
dân,
chiếm
hơn 90%
tổng
số
doanh
nghiệp
cùa cả
nước,
và
cũng
là một bộ
phận
có
nhiều
đóng góp vào
hoạt
động nghiên
cứu,
sáng
tạo
cho
Việt
Nam và cho
thế
giới.
Tuy
vậy,
đa số các
doanh
nghiệp
này đều chưa
có hệ
thống
quàn
lí
hữu
hiệu
và
chiến
lược phát
triển,
khai
thác tài sản
trí tuệ
phù
họp,
do đó chưa
tạo ra
được động
lực
để
cạnh
tranh,
chưa giành được chợ
đứng
vững
chắc
trên
thị
trường
trong
nước và
thị
trường nước
ngoài,
dựa trên
nền tảng
tri
thức
trong
điều
kiện
phát
triển
tự
do thương
mại,
mở cửa của
thị
trường
hiên nay.
Vậy
làm
thế
nào để
doanh
nghiệp
Việt
Nam có
thể
khai
thác
những
tài
sản trí tuệ
này một cách
hiệu
quà.
Điều
này đòi
hỏi
phải
có sự nghiên cứu vẫn
đê một cách đầy đủ và cụ
thế.
Đó là lí do em
xin
được
chọn
đề
tài:
"Thực
Ì
trạng khai
thác tài sản trí
tuệ
của các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của một số
nước
trên
thế
giới
- Bài học
kinh
nghiệm
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam"
làm đề
tài
cho khóa
luận
tốt
nghiệp
của mình.
2.Mục
đích nghiên cứu khóa
luận
> Làm rõ khái
niệm
về tài sản trí
tuệ
và
khai
thác tài sàn trí
tuệ
trong
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
> Chỉ rõ tình
trạng
bảo hộ
quyền
sờ hữu và
khai
thác tài sản trí
tuệ
ẩ
một
số
quốc
gia
trên
thế
giới
> Đánh giá
thực
trạng khai
thác tài sản trí
tuệ
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
> Rút
ra
các bài học
kinh
nghiệm
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam nhằm thúc đẩy
hoạt
động
khai
thác
tài sản trí
tuệ
trong
thời
gian
tới.
3. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Trên cơ sẩ nghiên cứu
những
vấn đề
chung
về tài sản trí
tuệ
và
khai
thác tài sàn
trí
tuệ,
khóa
luận
đi sâu nghiên cứu tìm
hiểu
về
hoạt
động bảo hộ
và
khai
thác
tài
sản
trí
tuệ
ẩ một số trên
thế
giới, tiếp
theo
là đánh giá về
thực
trạng khai
thác
tài
sản
trí
tuệ
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
từ
đó rút
ra
một
số
bài học
kinh
nghiệm
để các
doanh
nghiệp
Việt
Nam có
thể
nâng cao khả
năng
khai
thác tài sản
trí
tuệ
trong
bối
cảnh
chính phủ và
cộng
đồng
quốc
tế
đang
rất
nỗ
lực
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
trong
lĩnh
vực này.
4.Phưong
pháp nghiên
cứu:
Khóa
luận
được nghiên cứu dựa trên
những
phương pháp
truyền
thống
như phương pháp duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử,
phương pháp
tổng
hợp,
thống
kê, so sánh. Ngoài
ra,
khóa
luận
còn sử
dụng
phương
thức
khai
thác
từ
các phương
tiện
truyền
thông
hiện
đại
như
Internet,
truyền
hình để tìm
kiếm, thống
kê dữ
liệu
nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
2
5.Bố cục của khóa
luận
Ngoài
lời
nói
đầu, kết luận,
mục
lục,
danh
mục tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luận
được
kết
cấu thành ba chương chính:
- Chương ì : Một số vấn đề lí
luận
về
khai
thác tài sàn trí
tuệ đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ.
- Chương
li
:
Thực
trạng khai
thác
tài
sản
trí tuệ
của các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ của
một số nước trên
thế
giới.
- Chương in
:
Một số bài hỉc
kinh
nghiệm
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong việc khai
thác
tài sản trí tuệ
Do hạn chế về
thời
gian
nghiên cứu và tài
liệu
thu
thập
được cùng
với
hạn
chế về khả năng của
người
viết
nên bài khóa
luận
khó tránh khôi
những
sai
sót,
khiếm
khuyết.
Vì
vậy,
em
rất
mong
nhận
được sự đóng góp, chỉ dẫn
quí báu của các quý
thầy
cô cùng các bạn nhằm hoàn
thiện
được bài khóa
luận
này.
Cuối
cùng, em
xin
được bày
tỏ
lòng
biết
ơn
tới
cô giáo -
Thạc
sỹ Hồ
Thúy
Ngỉc,
người
đã
tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài khóa
luận trong
thời
gian qua.
Em
xin
chân thành cám ơn.
3
CHƯƠNG
ì:
MỘT SỐ VẮN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ KHAI
THÁC TÀI
SẢN TRÍ
TUỆ ĐỐI VỚI
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.
Khái
quát
về
khai
thác
tài
sản
trí
tuệ
1.1.1.
Tài
sản
tri
tuệ
1.1.1.1. Khái niệm
Lịch
sử
nhân
loại
đã
cho
thấy
sự
phồn
vinh
của nền
văn
minh vật
chất
cũng
như các giá
trị
phi vật thể
đều là
những
sản phẩm
lao
động trí
tuệ
cùa
con
người,
không
ai
có
thể
phủ
nhận
vai
trò của
lao
động
trí
tuệ trong
sự phát
triển
kinh tế
-
xã
hội.
Tri thức,
thông
tin,
công
nghệ
luôn luôn
có
vai
trò thúc
đẩy
phát
triển
sản
xuất, vai
trò
ấy
tăng dẵn cùng
với
quá
trình phát
triển
của
xã
hội.
Trong
hoạt
động hàng ngày
cùa một
doanh
nghiệp,
bên
cạnh
các
công
việc
phải
tuân
thủ
theo
các
quy trình
đã
được
hoạch
định
sẵn,
luôn
xuất hiện
các khó khăn cẵn
phải
khắc phục hoặc
các tình
huống
ngoài
dữ
liệu
phải
được
xử lý,
đòi
hỏi
người
lao
động
ờ các
vị trí liên
quan
phải
suy
nghĩ,
tìm
ra
các
biện
pháp
giải
quyết.
Các
cách
thức, biện
pháp
mới nảy
sinh
này
được
gọi
chung
là
các
sáng
kiến
(innovations).
Chủ
tịch hội
đồng
quản
trị
có
thể
phát
hiện
một cơ
hội
đẵu
tư
mới
đem
lại
nhiều
lợi
nhuận
cho
doanh
nghiệp,
một
nhà
thiết
kế
có
thể
phác họa
ra
một
mẫu
thiết
kế
mà có
thể
nó
sẽ
trờ
thành
một
trong
các chì dẫn thương mại
quan
trọng,
một nhân viên
marketing
có
the
nảy
ra
tên một nhãn
hiệu
(tradename)
mới
có
tính phân
biệt
cao
và có độ
gợi
nhớ
tốt
giúp
doanh
nghiệp
tiết
giảm
chi phi truyền
thông
trong
giai
đoạn
đẵu
mới
xâm
nhập
vào
thị
trường cho một
sản
phẩm
mới,
một công nhân
cơ
khí
có
sáng
kiến
thay đổi
độ
cong
của một
chi
tiết
máy,
từ
đó làm
tăng sự
ổn
định cùa
máy
móc,
giúp sản phẩm
làm
ra
đẹp hơn,
chất
lượng
đảm
bảo hơn,
v.v Theo
đó,
4
các nhà
quản
trị
doanh
nghiệp
luôn
quan
tâm đến
những
sáng
tạo
mới nảy
sinh
trong
quá trình làm
việc, trong
quá trình nghiên cứu này, để
từ
đó đưa chúng
vào
thực
tiễn,
khai
thác chúng, làm giàu thêm cơ sở
tri
thức
cho
doanh
nghiệp,
giúp
doanh
nghiệp đổi
mới công
nghệ,
nâng cao
chất
lượng và hạ giá thành sản
phẩm, tâng sức
cạnh
tranh
cắa
bản thân
doanh
nghiệp.
Những sáng
kiến
đa
dạng
này, một
khi
được đưa vào
thực
tiễn,
sẽ là
các
tri
thức
mới giúp hình thành và phát
triển
dòng tài sản
trí tuệ
(intellectual
assets)
cắa
doanh
nghiệp.
Như
vậy,
sự
xuất
hiện
cắa tài sản
trí tuệ bắt
nguôi!
từ
lao
động sáng
tạo
cắa con
người.
Do
những
lợi
ích,
giá
trị
vật chất
chúng
đem
lại
mà pháp
luật
thừa
nhận
chúng là
những
tài sản,
có
thể gọi
các tài sản
này
là tài sản
vô hình
tuyệt
đối.
Tài sản
trí tuệ
được
WIPO
- Tổ
chức
sờ hữu
trí tuệ thế
giới
định
nghĩa
như
sau:
"Tài sản
trí tuệ
là
những
sáng
tạo
cắa
trí tuệ
bao gồm các sáng chế,
các tác phẩm văn học
nghệ
thuật,
các
biểu
tượng,
các tên
gọi,
các hình ảnh và
các
thiết
kế được sử
dụng
trong
thương
mại.
1
Ở
Việt
Nam chưa có một định
nghĩa
trực
tiếp
nào về tài sàn trí
tuệ,
tài sản trí
tuệ
chỉ được
hiểu
gián
tiếp
thông qua định
nghĩa
về
quyền
sở hữu
trí tuệ
tại
mục Ì
điều
4
Luật
Sở hữu
tri
tuệ Việt
Nam
2005
:
"Quyền sở hữu
trí tuệ
là
quyền
cắa các
tổ
chức,
cá nhân
đối
với
tài sản trí
tuệ,
bao gồm
quyền
tác
giả
và
quyền
liên
quan
đến
quyền
tác
giả ,
quyền
sờ hữu công
nghiệp
và
quyền
đối với giống
cây
trồng".
Như
vậy,
có
thể
nói
tài sản trí tuệ
là
đối
tượng cắa
quyền
sở hữu
trí tuệ.
Tài sản
trí tuệ
là một
loại
tài
sàn,
do vậy
cũng
có
thể
sờ
hữu,
mua bán,
chuyển
nhượng,
trao
đổi
hoặc
cho
tặng giống
như các
loại
tài sản khác. Các
tài sản
trí tuệ
là
loại
tài
sản tồn
tại
dưới
hình
thức
"quyền
tài sản",
nó bao gồm
các nhân
tố
trí
tuệ
mà
doanh
nghiệp
có
thể
kiểm
soát,
xác
lập
quyền
sở hữu
như
:
các cơ sở dữ
liệu
(data
base),
các quy trình tác
nghiệp,
các bí quyêt
công
nghệ,
Một
tài
sản
trí tuệ
nếu
thỏa
mãn các
điều
kiện
bảo hộ pháp lý cụ
1
hưp:/Avww.wÌDO.int/about-ip/en
5
thể
theo
quy định của pháp
luật
sờ hữu
tri
tuệ
sẽ
trờ
thành một
đối
tượng sở
hữu
trí
tuệ
(intellectual
property
-IP)
như sáng
chế,
kiểu
dáng công
nghiệp,
nhãn
hiệu,
chì dẫn địa
lý,
tác phẩm có bản
quyền
(copyrights)
Tập hợp các
đối
tượng sờ hữu
tri
tuệ
mà
doanh
nghiệp
nắm
giữ
được
gọi
là
tập
đoi tượng
sở
hữu trí
tuệ
( IP Portíòlio) của
doanh
nghiệp
đó. Một
đối
tượng sở hữu trí
tuệ
nếu được
doanh
nghiệp
xúc
tiến
đằy đủ các
biện
pháp
hoặc
thủ tục
bảo hộ
thích hợp sẽ xác
lập
nên một
quyền
sở hữu trí
tuệ
( IP
rights)
như
bằng
độc
quyền
sáng
chế, bằng
độc
quyền
kiểu
dáng công
nghiệp,
giấy
chứng nhận
đăng ký nhãn
hiệu
Một tài sàn trí
tuệ
có
thể
được bảo hộ một cách
tuyệt
đối
như
bằng
độc
quyền
sáng chế
hoặc
được bảo hộ một cách tương đôi như
bí mật
kinh
doanh hoặc
các tác phẩm có bản
quyền.
Bên
cạnh
các sáng
kiến
đóng góp
trực
tiếp
vào
việc
làm giàu cơ sở
tri
thức
(intellectual
base)
của
doanh
nghiệp,
người
lao
động
trong
doanh
nghiệp
cũng
thường xuyên vận
dụng
kinh
nghiệm,
kỹ
năng,
óc phán đoán và
tri
thức
cá nhân của mình
trong
quá trình
lao
động.
Do
vậy,
nhìn
từ
góc độ huy động
và
khai
thác
nguồn
nhân
lực,
các nhà
quản
trị
cũng
nên chú ý đến một
đối
tượng
khác được
gọi
là
nguồn
vốn trí
tuệ
(
intellectual capital)
của
doanh
nghiệp,
bao gồm
nguồn
nhân
lực
hiện
hữu cùng các tài sản trí
tuệ
được họ
thường
xuyên vận
dụng
và bổ
sung
cho
doanh
nghiệp
của mình. Ở góc độ
chiên lược
kinh
doanh,
có
thế
nói
rằng
các
quyền
sở hữu
trí
tuệ
là công cụ để
bào vệ các tài sản
hiện
tại,
trong
khi
nguồn
vốn
tri
tuệ
cà các tài sản trí
tuệ
đảm
nhận
vai
trò
khai
thác các giá
trị
tương
lai.
Cách
tiếp
cận này sẽ giúp
ta
phằn
định rõ
nhiệm
vụ của một
luật
sư sờ hữu trí
tuệ
(
Patent
Attomey,
IP
lawyer,
Trademark Agency )
với một
quản trị
viên tài sản trí tuệ (IP
Manager,
IA
Manager ).
Một
doanh
nghiệp
đã phát
triển
đến một mức độ nào
đó có
thể
sẽ có nhu cằu
thiết
lập
một nhóm,
tố chức hoặc
bộ
phận quản
trị
sờ
hữu trí
tuệ
hoặc
chuyên
nghiệp
hơn nữa là
quản
trị
tài
sản trí
tuệ,
đảm
nhiệm
cả hai
chức
năng:
pháp lý và
quản
trị.
Điều
khác
biệt
giữa
tài
sàn
trí
tuệ
và các
6
đối
tượng sở hữu trí
tuệ
là pháp
luật
sờ hữu trí
tuệ
không
những
điều
chỉnh
quá trình xác
lập,
bảo vệ và
chuyển
giao
quyền
tài sản
đối với
các
đối
tượng
sờ
hữu
trí tuệ
mà còn chú
trọng
bào vệ
quyền
nhân thân của các tác
giả tạo ra
các
đối
tượng sờ hữu
trí tuệ
đó (như
quyền
đặt
tên cho tác phẩm,
quyền
nhận
thù
lao,
quyền
nhận
giải
thường,
).
Việc
chuyển
giao
quyền
sờ hữu (bao
gịm cả
quyền
chiếm
hữu,
quyền
sử
dụng
và
quyền
định
đoạt)
đối với
một tài
sản trí tuệ
cụ
thể
hoặc
một
đối
tượng sờ hữu
trí tuệ
cho một chủ
thể
khác được
gọi
là
chuyển
nhượng tài sản
(assignment).
Chủ sờ hữu tài sản trí tuệ có
quyền
ngăn
chặn
việc
sử
dụng
hoặc
bán tài sản của mình một cách
bất
họp
pháp.
Tài sản trí
tuệ
nếu được
trao
cho
người
khác thì nó không làm mất đi
mà còn được sử
dụng
nhiều lần
và
tự
thân nó, luôn hàm
chứa
một khả năng
được
sao
chép,
phản
ánh qua các
đối
tượng
vật chất.
Vì
thế,
tài sản
trí tuệ
có
thể
được sử
dụng
bới nhiều
người,
vào cùng một
thời
điểm,
và ờ
nhiều
nơi
khác
nhau.
1.1.1.2.
Đặc
trưng
• Tính vô hình
Tài sàn
trí tuệ
là
tài
sàn
mang
tính vô
hình,
nó
mang
thông
tin
về
những
ý tường sáng
tạo,
được
thể hiện
ờ
vật chất
cụ
thể
chứa
đựng
nó.
Nó không có
khối
lượng, không
trọng
lượng, không
tịn
tại
thực
tế
trona
không
gian.
Do
đó, ta
nên phân
biệt
cụ
thể giữa tài
sản
trí tuệ
và
vật chất
cụ
thể
chứa
đựng tài
sản trí tuệ
để tránh nhầm
lẫn.
• Tính công
Bất
kỳ cá nhân hay
tổ
chức
nào
cũng
không được xâm phạm đến
quyền
lợi
của chủ sờ hữu
tài
sản
trí
tuệ,
tài sản
trí tuệ
được bảo hộ một cách nghiêm
ngặt, tuy
nhiên
khi
chủ sờ hữu đã chuyên
giao
quyên sở hữu cho các chủ thê
khác thì tài sàn
trí tuệ
đó có
thể
được sử
dụng
bời nhiều
người
cùng một lúc.
Điều
này khác hẳn
với
tài sản hữu hình,chỉ một
người
được sử
dụng
trong
một
khoảng
thời
gian
mà thôi.
7
• Tính tích
lũy
và phái
sinh
Tài sản trí
tuệ
nếu được sử
dụng bời
nhiều
người
sẽ có
thể tạo
ra tài
sàn
trí
tuệ
mới
hoặc
gia
tăng
lợi
ích mà nó
hiện
có,
vì cùng một
thời
gian,
tài
sản
trí
tuệ
này có
thể
được
khai
thác, sử
dụng
ở
nhiều
nơi nên
lợi
ích vật
chất
mà nó
mang
lại
không bị
giới
hạn như
tài
sản hữu
hình.
Có
thể
nói,
trên
nền tảng
cầa một tài sản trí
tuệ
có
sẵn,
ngày
cảng
nhiều
tài sản trí
tuệ
được
sáng
tạo
ra,
tạo
thành một dòng tài sàn
trí tuệ
liên
tục,
phục
vụ cho nền tàng
tri
thức
doanh
nghiệp
nói riêng, và góp
phần
làm
phong
phú thêm nền
tri
thức
nhân
loại
nói
chung.
• Tính tương
đối
Mặc dù tài sàn
trí
tuệ
có thê được bảo hộ
bởi
pháp
luật,
nhưng chầ thê
quyền
sở hữu
trí
tuệ
chỉ
được
thể hiện
quyền
cầa mình
trong
một
khoảng
thời
gian, trong
một phạm
vi
được bào hộ
theo
quy định cầa pháp
luật
mà
thôi.
Do
đó,
nhằm bảo vệ
lợi
ích cầa chầ sở hữu tài sàn trí
tuệ,
nhà nước cần áo
dụng
các
biện
pháp thích họp nhằm hạn chế sự xâm phạm
bất
hợp pháp cầa các cá
nhàn,
tổ
chức
khác
đối với
tài sản trí
tuệ.
Mặt
khác,
nhà nước
cũng
cần
thiết
phải
yêu cầu chù sờ hữu cho phép
các
tổ
chức hoặc
cá nhân khác được phép sử
dụng
một
hoặc
một số
quyền
lợi
cầa
mình để tránh tình
trạng
độc
quyền
đối với
tài
sản trí
tuệ
cầa chầ sở hữu.
1.1.1.3.
Các
loại
tài
sản
trí
tuệ
Cùng
với
sự phát
triển
cầa khoa
học và công
nghệ cũng
như các sáng
tạo
trong
kinh
doanh,
các
loại
tài sàn trí
tuệ
không
ngừng
được mờ
rộng.
Danh
sách
cầa tài sản trí
tuệ
không
ngừng
được bố
sung
và đặc
biệt
trong
những
năm
gần
đây
những
tài sản trí
tuệ
mang
tính
vi
mô ngày càng
nhiều,
ví dụ như:
chầng
vi sinh mới,
chầng
giống
cây
trồng mới,
các bản
thiết
kế bố
trí
mạch
tích
hợp, phần
mềm máy
tính,
bí mật
kinh
doanh,
chương trình vệ
tinh
mã
hóa,
tên
miền
trên
Internet
Qua đây
ta thấy
được
chầng
loại
phong
phú, đa
dạng
và
phức
tạp
cầa
các
loại
tài sản trí
tuệ.
Tuy
nhiên,
trong
bài khóa
luận
này, chỉ
xin
8
được
đề cập đến các
đối
tượng
sờ hữu
trí
tuệ,
đây là các
loại
tài sản trí
tuệ
được
pháp
luật
bảo hộ
việc
xác
lập quyền
sở
hữu,
sử
dụng
và
khai
thác, vì chúng
đóng
vai
trò chính
trong
sự phát
triển
của một
doanh
nghiệp,
liên
quan
thiết
thân đến sự phát
triển,
mờ
rộng
cùa các
doanh
nghiệp
sở hữu chúng.
Công ước
Stockholm
về thành lập Tẩ
chức
Sở hữu trí tuệ thế
giới
WIPO
được ký vào ngày 14 tháng 7 năm 1967, mục 8,
điều
2 định
nghĩa
quyền
sở hữu
trí
tuệ
bang
cách đưa
ra
danh
sách không
giới
hạn các
đối
tượng
sờ
hữu
trí
tuệ
như
sau:
•S Các tác phẩm văn
học,
nghệ
thuật,
khoa
học
•S
Việc
trình
diễn
của các
nghệ sỹ,
các bàn
ghi
âm, các chương trình phát
thanh,
truyền
hình
s Các sáng
chế
thuộc
mọi
lĩnh
vực
hoạt
động cùa con
người
•S Các phát
minh khoa
học
s Các
kiểu
dáng công
nghiệp
s Nhãn
hiệu
hàng
hóa,
nhãn
hiệu
dịch
vụ,
chỉ
dẫn thương mại
s Bảo vệ
chống cạnh
tranh
không lành
mạnh
và các
quyền
khác là
kết
quà của
hoạt
động
trí
tuệ
trong
lĩnh
vực công
nghiệp,
khoa
học,
văn học
và
nghệ
thuật
Từ năm 1967
trở
lại
đây, có
rất nhiều
điều
ước
quốc tế
được ký
kết,
trong
đó đáng chủ ý
nhất
là
Hiệp
định về
những
khía
cạnh
liên
quan
đến
thương mại của
quyền
Sờ hữu trí tuệ
(Hiệp
định TRIPS)
thuộc
Tẩ
chức
Thương mại
thế
giới
(WTO) đã làm
chi
tiết
hóa hơn
những
loại
hình mới cùa
tài sàn trí
tuệ.
Sau đây là các
loại
hình cơ bản của tài sản trí
tuệ
được pháp
luật
bảo hộ:
• Sáng
chế (
Patent
hoặc
Invention)
Sáng chế được đùng để nói đến
việc
chế
tạo,
phát
kiến
ra
nhũng
thứ
mới,
không
tồn
tại
trong
tự
nhiên
cũng
như sự
hiểu
biết
của con
người
như:
chế
tạo
máy móc, sáng
tạo ra
các kỹ
thuật
mới Điều 4,
khoản
12,
Luật
Sở
9
hữu
trí
tuệ
2005 định
nghĩa
như
sau:
"Sáng chế là
giải
pháp kỹ
thuật
dưới
dạng
sàn phẩm
hoặc
quy trình nhằm
giải
quyết
một vấn đề xác định
bang
việc
ứng
dụng
các quy
luật
tự nhiên".
Trong
lịch
sắ, Luật
Venice
thường được
nhắc
đến như là sự
tiếp
cận có tính hệ
thống
đầu tiên
đối với
bảo hộ sáng chế
dưới
hình
thức
của
bằng
độc
quyền
sáng
chế, bời
vì
Luật
này
lần
đầu tiên đưa
ra
quy định một
loại
độc
quyền
cá
nhân,
hạn chế
lợi
ích của công
chúng.
Theo
WIPO,
bằng
độc
quyền
sáng chế là một văn
bằng
do cơ
quan
Nhà nước có
thẩm
quyền
cấp trên cơ sờ một đơn yêu cầu bảo
hộ,
trong
đó mô
tả
một sáng
chế
và
thiết
lập
một
điều
kiện
mà
theo
đó sáng chế đã được cấp
bằng
độc
quyền
chỉ
có
thể
khai
thác một cách
binh
thường
khi
có sự cho phép của chủ
sờ
hữu
bằng
độc
quyền
sáng
chế.
•Kiểu
dáng công
nghiệp
(
Industrial
Design):
Điều
4,khoản
13,
Luật
Sở hữu
trí tuệ
Việt
Nam 2005 định
nghĩa
như
sau:
"Kiểu
dáng công
nghiệp
là hình dáng bên ngoài của sàn phàm được thê
hiện
bằng
hình
khối,
đường
nét,
màu sắc
hoặc
sự
kết
hợp
những
yếu
tố
này".
Như
vậy,
kiểu
dáng công
nghiệp
là các yếu
tố
có tính
thẩm
mỹ
hoặc
trang
trí
của
sản phẩm.
Kiểu
dáng có
thể
là hình dáng
hai chiều
hoặc
ba
chiều,
các
hình dáng
hai chiều
như các khuôn mẫu, đường
kẻ,
hoặc
màu sắc được sắ
dụng
trong
ngành công
nghiệp dệt
may; hình dáng ba
chiều
là hình dáng và bề
mặt
của sản phẩm
thực tế.
Đối tượng của bảo hộ pháp lý
kiểu
dáng công
nghiệp
không
phải
là
vật
phẩm hay sản phẩm mà là
kiểu
dáng được ứng
dụng
hoặc
được
thể
hiện
những
sản phẩm
hoặc
sản phẩm
đó.
Các
kiểu
dáng
muốn
được
bào hộ
phải
được ứng
dụng
hay
thề
hiện trong
một
vật
phàm, được sắ
dụng
trong
công
nghiệp
hoặc
những
sản phẩm được sản
xuất với
quy mô
lớn
và
phải
có tính mới.
Chủ sở hữu
kiểu
dáng công
nghiệp
được hường các
quyền
gồm
quyền
bảo
hộ pháp lý
đối với
một
kiểu
dáng công
nghiệp thuộc
người
sáng
tạo
và
quyền
không cho
người
khác được
khai
thác một
kiểu
dáng công
nghiệp
10
thường
bao gồm
quyền
độc
quyền
thực
hiện.
Thời
hạn bảo hộ
tối
đa
từ
20-25
năm, thường được
chia
thành
nhiều
giai
đoạn
và
buộc
chủ sờ hữu
phải gia
hạn
đăng ký để được kéo dài
thời
gian
bảo hộ.
• Nhãn
hiệu
hàng
hóa,
dịch
vụ
(Trademark):
Điều
4,
khoản
16,
Luật
Sờ hữu
trí tuệ
2005
định
nghĩa
như sau về nhãn
hiệu:"Nhãn
hiệu
là dọu
hiệu
dùng để phân
biệt
hàng
hoa,
dịch
vụ của các tổ
chức,
cá nhân khác
nhau".
Các dọu
hiệu
có
thể
dùng nhãn
hiệu
hàng hóa gồm
từ
ngữ,
chữ cái và
số,
các yểu
tố
hình
họa,
nhãn
hiệu
màu, các dâu
hiệu
ba
chiều,
các đọu
hiệu
thính
giác,
các dọu
hiệu
khứu
giác,
và các dọu
hiệu
khác.
Để
được bảo
hộ,
một nhãn
hiệu phải thỏa
mãn
hai
điều
kiện
(được quy
định
tại
điều
6 mục B của công ước
Paris).
Thứ
nhọt,
nhãn
hiệu phải
độc đáo
hoặc
khả năng phân
biệt
các sản phẩm khác
nhau
và không được
mang
những
đặc
tính gây
hiếu
lầm
hoặc
vi
phạm
tới
trật
tự
công
cộng
và đạo đức xã
hội.
Thứ hai,
nhãn
hiệu
hàng hóa được bảo hộ trên cơ sờ sử
dụng
hoặc
đăng ký.
Chủ sờ hữu có
quyền
sử
dụng
và
quyền
ngăn cọm
người
khác sử
dụng
nhãn
hiệu
hàng hóa đã được bảo
hộ.
Bời chủ sờ hữu nhãn
hiệu
hàng hóa không
được
trao
độc
quyền
để
khai
thác nên không cần hạn chế
thời
hiệu
của nhãn
hiệu
hàng hóa. Song vì các lý do hành chính, nên
trong
các văn
bằng
bảo hộ
nhãn
hiệu
hàng hóa thường quy định
thời
hiệu
nhãn
hiệu
hàng
hóa, tuy
nhiên
chủ
sờ hữu có
thể gia
hạn thêm
thời
hạn bảo hộ
khi hết
thời
hạn đó.
•
Chi
dẫn địa lý
(Geographic
Indication):
Điều
4,khoản
22,
Luật
Sở hữu
trí
tuệ
2005
có định
nghĩa
như
sau:
"Chỉ dẫn địa lý là dọu
hiệu
dùng để chỉ
sản
phàm có
nguồn
gốc
từ
khu
vực,
địa phương, vùng lãnh
thổ
hay
quốc
gia
cụ
thể".
Như
vậy, chi
dẫn địa lý là một
dạng
thông
tin
về địa
lý, với
thông
tin
người
tiêu dùng có
thể
nhận
biết
nguồn
gốc,
xuọt
xứ địa lý cùa hàng
hóa,
có
nghĩa
là
có
thể
biết
được hàng hóa được
sản
xuọt
tại
nước
nào,
ờ khu vực nào.
Trong
khi
nhãn
hiệu
hàng hóa chỉ rõ
doanh
nghiệp
đã
cung
cọp
những
sản
phẩm
hoặc
dịch
vụ trên
thị
trường thì
chỉ
dẫn địa lý
lại
chỉ ra
khu vực địa
li
lý mà một số
doanh
nghiệp
sản
xuất
loại
hàng hóa sử
dụng chỉ
dẫn địa lý này
được
đặt
tại
đó. Do đó, không có chủ sờ hữu một chỉ dẫn địa lý
theo
nghĩa
một người hoặc
một
doanh
nghiệp
và mồi
doanh
nghiệp
đặt
tại
khu vực địa lý
đó có
quyền
sử
dụng chỉ
dẫn này cho các sản phẩm có
nguồn
gốc
từ
khu vực
địa
lý trên.
• Tên thương mại
(Brandname):
Điều
4,
khoản
21, Luật
Sờ hữu trí
tuệ
Việt
Nam 2005 quy định nhưa
sau:
"Tên thương mại là tên
gồi
cùa
tổ
chức,
cá
nhân dùng
trong
hoạt
động
kinh
doanh
để phân
biệt
chủ
thể
kinh
doanh
mang
tên
gồi
đó
với
chủ
thể
kinh
doanh
khác
trong
cùng
lĩnh
vực và khu vực
kinh
doanh.
Khu vực
kinh
doanh
quy định
tại
khoản
này là khu vực địa lý nơi chủ
thể kinh
doanh
có bạn hàng, khách hàng
hoặc
có
danh
tiếng".
Trước đây,
người
ta
cho
rằng
tên thương mại
cũng
như tên
gồi
thông thường của cá nhân.
Hiện
nay,
mồi
người
đều
thừa
nhận
rằng
tên thương mại có bản
chất
kép, tức
là chủ sở hữu tên thương mại vừa được hường
quyền
nhân thân, vừa được
hưởng
quyền
tài sàn. Có
quyền
nhân thân vì tên thương mại không
thể
đem
cầm cố
thế chấp,
không
thể
bị
tịch thu.
Có
quyền
tài sàn
bời
tên thương mại
thế hiện
danh
tiếng,
uy tín mà tổ
chức,
cá nhân
hoạt
động
kinh
doanh
tạo
dựng
nên có
thể
chuyển
giao,
thừa
kế.
• Bí mật
kinh
doanh
(Trade
secret):
Điều
4,
khoản 23,
Luật
Sở hữu trí
tuệ
Việt
Nam 2005 định
nghĩa
như
sau:
"Bí mật
kinh
doanh
là thông
tin
thu
được
từ
hoạt
động đầu tư
tài
chính, trí
tuệ,
chưa được bộc
lộ
và có khả năng
sử
dụng
trong kinh
doanh".
Giá
trị
thương mại của thông
tin
đối
với
đố thù
cạnh
tranh
thể
hiện
ờ giá
trị kinh
tế
mà
đối thủ
cạnh
tranh phải trả
để có được
thông
tin
đó
:
đầu tư
tài
chính,
nhân
lực
cho nghiên
cứu,
phát
triển
đế có được
thông
tin
đó một cách hợp pháp
hoặc
so
tiền
phải
trà đế được
biết
và sử
dụng
thông
tin
đó một cách hợp pháp. Giá
trị
thương mại
đối
với
chủ
thể
nắm
giữ
thông
tin
thê
hiện
ờ các giá
trị kinh
tế
cho công
việc kinh
doanh
hiện
tại
hoặc
tương
lai
hoặc
tạo ra
cho mình
lợi
thế
cạnh
tranh
đối với
các
đối thủ.
12
•
Giống
cây
trồng
mới (new
varieties
of
plants):
điều
4,
khoản
24, Luật
Sờ hữu
trí tuệ
Việt
Nam 2005 quy định như
sau:
"Giống
cây
trồng
là
quần
thể
cây
trồng
thuộc
cùng một cấp phân
loại
thực vật thấp nhất,
đồng
nhất
về hình
thái,
ổn định qua các chu kặ nhân
giống,
có
thể
nhận
biết
được
bằng
sự
biểu
hiện
các tính
trạng
do
kiểu
gen
hoặc
sự
phối
hợp của các
kiểu
gen quy định và
phân
biệt
được
với bất
kặ
quần
thể
cây
trồng
nào khác
bằng
sự
biểu hiện
của
ít
nhất
một tính
trạng
có khả năng
di
truyền
được". Dù bản thân
giống
cây
trồng
mang tính
chất
nông
nghiệp
nhưng cách
thức tạo
ra
cũng
như
việc
sử
dụng
nó
lại
mang tính công
nghiệp
và thương mại
rất
cao.
•
Hiệp
định TRIPS
đặt ra
một sự
lựa
chọn
đối với
các
quốc
gia
thành
việc
WTO
trong việc
bảo hộ sờ hữu
trí tuệ đối với giống
cây
trồng
mới.
Quốc
gia
thành viên có
thể đặt
nó thành một
đối
tượng để bảo hộ riêng
biệt
hoặc
bào hộ
theo
hệ
thống
sáng chế
hoặc
bằng
sự
kết
họp
giũa
hai
hệ
thống
đó
bằng
bất
kặ hình
thức
nào
(
Điều
27,
khoản
3b,
hiệp
định
TRIPS).
•
Thiết
kế,
bố
trí
mạch tích hợp
(Layout
-
Design
hoặc
Topography
of
Intrgrated Circuits):
Điều 4,
khoản
15,
Luật
Sờ hữu trí
tuệ
Việt
Nam 2005
định
nghĩa
như
sau:
"Thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
(sau
đây
gọi
là
thiết
kế bố
trí)
là cấu trúc không
gian
của các
phần
tử
mạch và mối liên
kết
các
phần
tử đó
trong
mạch tích hợp bán
dẫn". Đối
tượng này được bảo hộ
theo
Hiệp
ước
\Vashington
về sờ hữu
trí tuệ đối với
mạch tích họp
1989.
Hầu
hết
các nước đều có sự bảo hộ riêng cho
đối
tượng sở hữu
trí tuệ này,
trong
đó
một
số nước trên
thế
giới
vừa bào hộ
theo
luật
quyền
tác
giả,
vừa có
những
yếu tố
bảo hộ
theo
luật
sở hữu công
nghiệp
như nước Anh.
Như
vậy,
tài sản
trí tuệ
bao gồm
rất
nhiều
đặc
điểm
và
nhiều
loại,
việc
tìm
hiểu
và nghiên cứu
những
thông
tin
trên,
thiết
nghĩ
là
rất
cần
thiết
đối với
các
doanh
nghiệp
nói
chung
và
đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và nhò nói riêng.
13
1.1.2.ĐỊnh
giá
tài
sản
trí
tuệ
Ngay
từ đầu
thế
kỷ XX các lý
thuyết
kinh
tế
đương
thời
đã
tiếp
cận
khái
niệm
tài sản vô hình
(intangible
assets)
bang
cách
nhận
diện
giá
trị
vô
hình của một tài sản
kinh
doanh
không trông
thấy,
không
tồn
tại
dưới
dạng
vật
chất
mà
chi
có
thể
cảm
nhận
được bàng lý
trí,
để đựt nền
tảng
cho khái
niệm
tài sản
trí
tuệ
ra
đời.
Ngày
nay,
tài sàn
trí
tuệ
đã
hiện
hữu
trong
kế toán
thương
mại,
nó được pháp chế hóa một cách
minh bạch
trong
Luật
Thương
mại.
Giá
trị
cùa tài sản
trí tuệ
là một
đại
lượng
có
thật,
có
thể
tính toán được
và
trong
nhiều
trường họp nó có giá
trị rất lớn,
thậm
chí lòn hơn
rất
nhiều
giá
trị
hữu hình
của doanh
nghiệp.
Tài sản
trí
tuệ
sẽ đóng góp
phần
lớn
vào sự thành công của một
doanh
nghiệp
nếu đơn vị
kinh
doanh
này
biết
quản
lý và
khai
thác chúng một cách
hiệu
quả và
khoa học.
Mực dù tài sản trí
tuệ
là
những
tài sàn vô hình nhưng
giá
trị
của những
loại
tài sản
này
rất
"hữu
hình".
Hiện
nay,
có
thể
nói là chưa
có phương pháp định giá tài sản trí tuệ nào được các
doanh
nghiệp
hay
chuyên
gia
cho
rằng
tối
ưu,
nhưng mỗi
doanh
nghiệp
đều nên có cách định giá
và
khai
thác
tài
sản
trí
tuệ
phù hợp
với
doanh
nghiệp
của mình.
Việc
định giá
tài
sản
trí
tuệ
dựa trên các phương pháp chù yếu như
sau:
phương pháp so sánh, phương pháp
chi
phí, phương pháp
thu nhập
Tuy
nhiên,
việc
định giá tài sản trí
tuệ
gựp
nhiều
khó khăn và có
nhiều
khác
biệt
hơn so
với
tài sản hữu hình.
Hiện
tại,
theo
chuẩn
mực kế toán
Việt
Nam, tài
sản
trí
tuệ
chỉ
dừng
lại
ờ các
loại
hình như: bản
quyền,
sáng
chế,
bàng sáng
chế,
nhãn
hiệu
hàng
hóa, phần
mềm máy tính.
3
Việc
định giá tài sản trí
tuệ
có ý
nghĩa hết
sức
quan
trọng,
nó giúp
doanh
nghiệp
biết
được giá
trị
các tài sản trí
tuệ
của mình
từ
đó sẽ có
những
quyết
sách,
chiến
lược,
kế
hoạch
kinh
doanh
phù
họp.
Trong
các trường họp
2
hĩtp://trangtin.wincoIaw.com.\ n/TinTuc - 10/3/2009
3
/> -site
Hiệp hội
kế toán thành phố Hồ Chí
Minh
14
sau
đây
việc
định giá tài sản là
rất
cần
thiết
và có ý
nghĩa hết
sức
quan
trọng,
đó
là:
thực
hiện
cổ
phần
hoa
doanh
nghiệp
nhà
nước;
định giá
doanh
nghiệp
khi
doanh
nghiệp
đó được
bán,
sáp
nhập
vào một
doanh
nghiệp
khác;
định giá
doanh
nghiệp
nhằm mục đích
quản
lý tài
sản,
phát hành cổ
phiếu
ra công
chúng;
chuyển
nhượng
quyền
số hữu
trí
tuệ,
nhượng
quyền
thương
mại;
xác
định
mức
thiệt
hại
trong
các
tranh
chấp
về số hữu
trí
tuệ;
góp vốn đầu tư vào
các dự
án,
góp vốn đầu tư thành
lập
doanh
nghiệp.
Trong
việc
định giá
tài
sản
trí
tuệ,
có
thể
nói định giá công
nghệ
là mối
quan
tâm
lớn
của các
doanh
nghiệp.
Đẻ tăng sức
cạnh
tranh
của sản phàm,
đặc
biệt
trong
xu
thế hội
nhập, doanh
nghiệp
cần
phải
nâng cao
chất
lượng và
hạ
giá thành sản phẩm,
muốn
vậy
doanh
nghiệp nhất
thiết
phải
đối
mặt
với
công
nghệ
và
biết
định giá công
nghệ.
Việc
định giá
tài
sản
trí
tuệ phải
khách
quan,
trung
thực
và dựa trên cơ số
khoa học.
1.1.3.
Khai thác
tài
sản
trí
tuệ
Cuối
thế
kỷ XX, đầu
thế
kỷ
XXI,
nền
kinh
tế
thế
giới
đã
trở
thành nền
kinh
tế
tri
thức,
trong
đó giá
trị
của các sản phẩm trí
tuệ
như sáng
chế,
kiêu
dáng công
nghiệp,
bí mật
kinh
doanh,
bản
quyền chiếm tỷ
trọng
ngày càng
cao
trong
giá thành sàn phẩm. Rõ
ràng,
giá
trị
tài sản
trí
tuệ
chứa
trong
mỗi
sàn phẩm
quyết
định
rất
lớn
đến tính
cạnh
tranh
và là yếu
tố quan
trọng
dẫn
đến
sự thành công
của doanh
nghiệp
trên
thị
trưống.
Tài sàn
trí
tuệ
của
doanh
nghiệp
có
thể
được
khai
thác
dưới nhiều
hình
thức
khác
nhau,
nếu
doanh
nghiệp
khai
thác chúng có
hiệu
quả thì chúng sẽ
mang
lại
những
lợi
thế cạnh
tranh
to
lớn.
Trong
thối
đại
tự
do phát
triển
mậu
dịch
hiện
nay,
doanh
nghiệp
nên sớm
nghĩ
đến
chiến
lược phát
triển
lâu dài tài
sản
trí
tuệ
của mình,
muốn
vậy
nhất
thiết
họ
phải
nghĩ
tới
việc
bào hộ các tài
sản
trí
tuệ
của
mình,
có
nghĩa
là
biến
chúng thành các
đối
tượng
quyền
sở hữu
trí
tuệ
của mình trên
thị
trưống,
sớm
tiến
hành đăng ký
quyền
sở hữu
trí tuệ
của
mình ố nước
ngoài,
nơi mà các
doanh
nghiệp
này định đưa
ra
sàn phàm,
15
dịch
vụ
của mình.
Xác
lập
quyền
sờ hữu
trí
tuệ
có ý
nghĩa
to lớn
trong việc
quản
lý và
khai
thác tài sản
trí tuệ
của
doanh
nghiệp,
nhờ
đó
doanh
nghiệp
sẽ
được
khai
thác độc
quyền
các
đối
tượng
này,
điều
này
đặc
biệt
quan
trọng
vì
pháp
luật
sở hữu
trí tuệ
ờ
nước
ta
cũng
như
nhiều
nước trên
thế
giới
quy định
rằng
các
tài
sàn
trí tuệ
không đương nhiên
thuộc
về
người
đứu tiên
tạo ra
hoặc
sử
dụng
chúng,
mà
được
xác
lập
trên
cơ sờ
nộp
đơn
đăng
ký
với
cơ
quan
có
trách
nhiệm
quản
lý
của
Nhà
nước.
Một
số
hình
thức
phổ
biến
nhất
mà các
doanh
nghiệp
có
thể
khai
thác
tài sản trí
tuệ
đã
được
bảo hộ
của mình
là
:
sàn
xuất
độc
quyền
hàng
hóa và
đích
vụ,
sau
đó đưa
ra thị
trường tiêu
thụ;
chuyến
nhượng cho
doanh
nghiệp
khác;
chuyển
giao
quyền
sử
dụng
cho
doanh
nghiệp
khác thông
qua hợp
đồng;
góp
vốn
vào
liên
doanh;
sử
dụng
đét
tiếp
cận
các
nguồn
vốn
tài
chính
Trong
bối
cảnh
thành
quà
của
lao
động trí
tuệ
sẽ
quyết
định
sự
thành
công,
tồn
vong
của
doanh
nghiệp
trên thương
trường,
các
doanh
nghiệp
cứn
phải
xây
dựng
được
một
chiến
lược phát
triển
phù
họp,
hệ
thống
quản
lý và
khai
thác
hiệu
quả
đối với
các
tài sản trí
tuệ
đã
được
bảo hộ
của mình,
từ
đó
tạo
ra
động
lực
để
cạnh
tranh
có
hiệu
quả,
nhằm giành được chỗ đứng
vũng
chắc
trong
điều
kiện
mở
cửa
thị
trường
như
hiện
nay.
1.2. Khai
thác tài sản
trí tuệ
trong
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
1.2.1.Khái
niệm doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
( Small
and
medium
Enterprises
- SMEs) là
tế
bào cơ bản của nền
kinh
tế.
Theo
WIPO
(World
Intellectual
Property
Organization),
các
doanh
nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ có
vai
trò đặc
biệt
quan
trọng
xét cả về góc độ
kinh
tế
hay
về
vai
trò
xã
hội . Hiện
nay trên
thế
giới
bộ
phận
các
SMEs
chiếm
khoảng
90% số
doanh
nghiệp
ờ các
quốc
gia.
Bộ
phận
này
không chỉ đóng
góp vào sự
tăng trường
kinh
tế
thông
qua khả
hưp:/Av\%"w.wipo.int/portal/inde\.html.en
16
năng
tạo ra
việc
làm, đầu tư và
xuất
khẩu
mà
còn đóng
vai
trò thúc đấy
xã
hội
phát
triển.
Đây
là
bộ
phận
rất
linh
hoạt,
dễ
dàng thích
ứng, đổi
mới
với
các
môi trường
kinh
doanh
thay
đổi,
do đó
các sáng
tạo
của các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ luôn mang tính
thọc
tiễn
cao,
góp
phần
hồ
trợ
sọ phát
triển
của
khoa
học,
công
nghệ.
Việc
định
nghĩa
thế
nào
là
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
rất
linh
hoạt,
phụ
thuộc
vào
từng
quốc
gia,từng
khu vọc
kinh
tế,
thông thường sẽ
có
những
giới
hạn chuẩn
mọc
cho
các
doanh
nghiệp
đế
được xếp
vào
loại
hình
các
doanh
nghiệp
vừa
và.nhỏ.
Và
khi
vượt
qua
những
giới
hạn
này
thì
doanh
nghiệp
đó
sẽ
được
coi
là
doanh
nghiệp lớn
hoặc những
tập
đoàn
lớn.
Ở
Việt
Nam,
theo
Nghị định
số
90/2001/NĐ-CP
cùa
Chính
phủ ban
hành vào ngày 23 tháng 11
năm
2001
về
trợ
giúp phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa, điều
3 đã
quy định rõ
như
sau:
"Doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa là
cơ sở
sản
xuất,
kinh
doanh
độc
lập,
đã đăng
ký
kinh
doanh
theo
pháp
luật
hiện
hành,
có vốn đăng
ký
không quá 10
tỷ
đồng
hoặc
số
lao
động
trung
binh
hàng
năm
không quá 300
người.
Căn
cứ vào tình hình
kinh
tế
-
xã
hội
cụ
thể
của ngành,
địa
phương,
trong
quá trình
thọc hiện
các
biện
pháp,
chương trình
trợ
giúp
có
thể linh
hoạt
áp
dụng
đồng
thời
cả
hai
chì tiêu vốn
và
lao
động
hoặc
một
trong
hai
chỉ
tiêu nói trên"
.
Hiện
nay,BỘ
Kế
hoạch
và
Đầu tư
đã
đưa
ra
đề
nghị
sửa
đổi
tiêu chí
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ.
Cụ
thể,
tiêu chí vốn đăng
ký
thay
vì
mức cố định là không
vưọl
quá
lo tỷ
đồng sẽ được xác định
theo
tùng ngành.
Tiêu chí
số
lao
động
trung
bình hàng
năm
không
vượt
quá
300
người
cũng
được
coi
là thông
tin
ban đầu
để
phàn
loại
( vì pháp
luật
hiện
nay không quy
định
doanh
nghiệp
đăng
ký
tiêu chí
này
khi
đăng
ký
kinh
doanh).
Chỉ
tiêu
doanh thu cũng
được
đề
xuất
là
một
trong
các
tiêu chí
xác
định
xem
doanh
nghiệp
có
là
SMEs
hay không.
Các
doanh
nghiệp
chỉ
cần
thỏa
mãn
một
trong
ba
tiêu chí này được
coi
là
SMEs và
sẽ được hường các chính sách
hỗ
trợ
của
Nhà
nước.
Vi—tyrtM3
ị
ĨOOj