Tải bản đầy đủ (.doc) (226 trang)

GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 226 trang )

Phần 1. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Chương 1. BẢN ĐỒ
Tiết 01. Bài 2.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG
ĐỊA LÝ TRÊN BẢN ĐỒ
Ngày 22 tháng 8 năm 2013
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu được mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất
định trên bản đồ với những đặc tính của nó.
- Trình bày được đặc điểm nổi bật của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại.
- Biêt được khi đọc bản đồ địa lý trước hết cần tìm hiểu bảng chú giải của bản
đồ.
2. Kĩ năng
- Nhận biết được một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Bản đồ Việt Nam và một số nước trên thế giới, BĐ phân bố dân cư Châu Á
2. Đối với học sinh
- Đọc trước bài
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Tiến trình dạy học
Khởi động: Khi sử dụng bất kỳ bản đồ nào ta cũng thấy có rất nhiều các ký
hiệu khác nhau. Vậy tại sao các ký hiệu đó lại được thể hiện như vậy? và nó nói
lên điều gì? Để trả lời những câu hỏi này chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài học ngày
hôm nay.
1
Hoạt động 1: Tìm hiểu về phương pháp ký hiệu và phương pháp ký hiệu


đường chuyển động
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1:
- GV: Chia lớp thành 2 nhóm lớn
hoạt động theo bàn và trả lời các câu
hỏi:
+ Nhóm 1: Dựa vào hình 2.1, 2.2 và
sgk trang 9 hãy cho biết đối tượng và
khả năng biểu hiện của phương pháp
ký hiệu?
+ Nhóm 2: Dựa vào hình 2.3 và sgk
trang 11 hãy cho biết đối tượng và
khả năng biểu hiện của phương pháp
ký hiệu đường chuyển động?
- HS: Tìm hiểu sgk và tiến hành thảo
luận trọng 3-4’.
Bước 2:
- GV: Yêu cầu đại diện nhóm trình
bày?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét và kết luận
1. Phương pháp ký hiệu
a. Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện các đối tượng phân bố theo
những điểm cụ thể. Kí hiệu được đặt
chính xác vào vị trí phân bố của đối
tượng: TP, thị xã, nhà máy, trung tâm
CN
b. Các dạng kí hiệu:
- Kí hiệu hình học.

- Kí hiệu chữ.
- Kí hiệu tượng hình.
c. Khả năng biểu hiện:
- Vị trí phân bố của đối tượng.
- Số lượng, quy mô, loại hình.
- Cấu trúc, chất lượng, động lực phát
triển của đối tượng.
2. Phương pháp kí hiệu đường
chuyển động
a. Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện sự di chuyển của các đối
tượng, hiện tượng tự nhiên(hướng
gió, bão, dòng biển), KT-XH(sự vận
chuyển hàng hoá )
b. Khả năng biểu hiện:
- Hướng di chuyển của đối tượng.
- Số lượng:khối lượng.
- Chất lượng:tốc độ của đối tượng.
2
Hoạt động 2: Tìm hiểu về phương pháp chấm điểm và phương pháp bản đồ
- biểu đồ
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1:
- GV: Chia lớp thành 2 nhóm làm việc
theo bàn
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về phương pháp
chấm điểm (đối tượng, khả năng biểu
hiện)?
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về phương pháp
bản đồ - biểu đồ?

- HS: Tìm hiểu sgk và tiến hành thảo
luận trọng 3-4’.
Bước 2:
- GV: Yêu cầu đại diện nhóm trình
bày?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét và kết luận
3. Phương pháp chấm điểm:
a. Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện các đối tượng phân bố không
đồng đều bằng những điểm chấm có giá
trị như nhau.
b. Khả năng biểu hiện:
- Sự phân bố của đối tượng.
- Số lượng của đối tượng.
4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ:
a. Đối tượng biểu hiện:
- Thể hiện giá trị tổng cộng của một
hiện tượng địa lí trên một đơn vị lãnh
thổ
- Các đối tượng phân bố trong những
đơn vị lãnh thổ phân chia bằng các biểu
đồ đặt trong các lãnh thổ.
b. Khả năng biểu hiện:
Số lượng, chất lượng,cơ cấu của đối
tượng.
4. Tổng kết
So sánh hai phương pháp kí hiệu và phương pháp kí hiệu đường chuyển động
5. Hướng dẫn học tập
- Làm bài tập số 1, 2 SGK.

- Đọc bài 3. Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống
3
Tiết 02. Bài 3.
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG
Ngày 22 tháng 8 năm 2013
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu được sự cần thiết của việc sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống.
- Hiểu một số nguyên tắc cơ bản khi sử dụng bản đồ và atlat trong học tập.
2. Kĩ năng
- Củng cố và rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và các tập atlat trong học tập.
3. Thái độ
Có ý thức và tạo thói quen sử dụng bản đồ trong quá trình học tập.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Atlat địa lý Việt Nam
2. Đối với học sinh
- Đọc trước bài
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Quan sát bản đồ trên bảng (Hình 2.2) cho biết tên các phương pháp biểu hiện
các đối tượng trên bản đồ? Bản đồ này thể hiện những nội dung nào của đối
tượng địa lý.
3. Tiến trình dạy học
Khởi động: Bản đồ có vai trò như thế nào trong học tập và đời sống? Chúng ta
cần chú ý gì trong học tập địa lý khi khai thác bản đồ. Để có câu trả lời cho
những điều này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
4
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1:
- GV: Dựa vào nội dung sgk trang 15,
em hãy cho biết vai trò của bản đồ
trong học tập? Nếu VD (ngoài vd
sgk)
- HS: Tìm hiểu sgk và trả lời.
- GV: Chuẩn kiến thức.
Bước 2:
- GV: Dựa vào kiến thức bản thân em
hãy cho biết bản đồ có vai trò như thế
nào trong đời sống?
- HS: trả lời
- GV: tổng hợp và kết luận
I. VAI TRÒ CỦA BẢN ĐỒ TRONG
HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG
1. Trong học tập
Là phương tiện để học tập, rèn luyện
các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và
trong kiểm tra.
VD: Xác định vị trí một điểm ở đới
khí hậu nào?
2.Trong đời sống:
Bản đồ là 1 phương tiện được sử
dụng rộng rãi:
- Bảng chỉ đường: giúp người đi du
lịch.
- Phục vụ cho các ngành sản xuất:
làm thuỷ lợi
- Phục vụ cho q.sự: XD phương án

tác chiến.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về việc sử dụng bản đồ và atlat trong học tập
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1:
- GV: Để trả lời câu hỏi: “Em hãy cho
biết khí hậu nước ta phân chia thành
mấy miền? đó là những miền nào?
Ranh giới giữa các miền là ở đâu?”
Thì em sẽ sử dụng bản đồ nào? Và
II. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ VÀ ATLAT
TRONG HỌC TẬP
1. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá
trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ.
- Chọn bản đồ phải phù hợp với nội
dung cần tìm hiểu.
5
trong quá trình sử dụng bản đồ đó ta
cần chú ý điều gì?
- HS: Suy nghĩ rồi trả lời.
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 2:
- GV: Em hãy giải thích vì sao dân cư
nước ta tập trung chủ yếu ở đồng
bằng?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét và kết luận
Bước 3:
- GV: Qua ví dụ trên em hãy cho biết
mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý
trong bản đồ, trong atlat như thế nào?

- HS: trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
- Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỉ lệ, kí hiệu
của bản đồ: đọc kĩ bảng chú giải.
- Xác định được phương hướng trên
bản đồ:
Phải dựa vào mạng lưới kinh,vĩ tuyến
hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc để xác
định hướng Bắc (và các hướng còn lại).
2. Hiểu được mối quan hệ giữa các
yếu tố địa lí trong bản đồ, Atlat.
- Dựa vào một bản đồ hoặc phối hợp
nhiều bản đồ liên quan để phân tích các
mối quan hệ, giải thích đặc điểm đối
tượng.
- KN: Atlat Địa lí là một tập hợp các
bản đồ, khi sử dụng thường phải kết
hợp bản đồ ở nhiều trang Atlat có nội
dung liên quan với nhau để tìm hiểu
hoặc giải thích một đối tượng, hiện
tượng địa lí.
4. Tổng kết
- Học sinh nêu cách sử dụng bản đồ trong học tập.
- Khi sử dụng cần lưu ý những vấn đề gì ?
5. Hướng dẫn học tập
- Làm bài tập số SGK trang 16
- Chuẩn bị bài thực hành
Tổ trưởng ký duyệt
Tiết 03. Bài 4.
THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP

6
BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ
Ngày 28 tháng 8 năm 2013
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ.
2. Kĩ năng
- Phân biệt được từng phương pháp biểu hiện ở các loại bản đồ khác nhau.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Atlat địa lý Việt Nam
- Bản đồ thế giới, bản đồ châu Á.
2. Đối với học sinh
- Đọc trước bài
- Atlat địa lý Việt Nam
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Bản đồ có tác dụng như thế nào trong học tập địa lí? Lấy ví dụ chứng
minh?
Câu 2: Tại sao để giải thích sự phân bố nông nghiệp của một khu vực lại phải
dựa vào các bản đồ thổ nhưỡng, khí hậu, dân cư, công nghiệp liên quan đến
khu vực đó?
3. Tiến trình dạy học
Khởi động: Bằng các phương pháp khác nhau, các đối tượng địa lí đã được thể
hiện khá rõ nét các thuộc tính của mình trên bản đồ. Bài học hôm nay sẽ giúp
chúng ta hiểu sâu hơn về các phương pháp đó.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về yêu cầu của bài thực hành
7

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1:
- GV: Gọi một HS đọc và xác định
yêu cầu của bài thực hành?
- HS: Trả lời.
- GV: Chuẩn kiến thức.
Bước 2:
- GV: Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức
cũ về các phương pháp thể hiện các
đối tượng địa lý trên bản đồ?
- HS: trả lời, HS trả lời
- GV: tổng hợp và kết luận
Yêu cầu:
- Tên bản đồ
- Nội dung bản đồ
- Các phương pháp biểu hiện
+ Tên phương pháp
+ Đối tượng thể hiện
+ Nội dung thể hiện
Hoạt động 2: Thực hành phân tích bản đồ
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1:
- GV: Chia lớp thành 3 nhóm hoạt
động theo bàn trong thời gian 10’
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về phương
pháp biểu hiện đối tượng địa lý
trên hình 2.2?
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về phương
pháp biểu hiện đối tượng địa lý
trên hình 2.3?

+ Nhóm 3: Tìm hiểu về phương
pháp biểu hiện đối tượng địa lý
trên hình 2.4?
- HS: tiến hành thảo luận theo bàn.
Bước 2:
1. Hình 2.2
- Tên bản đồ: Công nghiệp điện Việt Nam
- Nội dung: Công nghiệp điện Việt Nam,
Các trạm 220kv, 500kv
- Phương pháp biểu hiện: Kí hiệu (kí hiệu
điểm).
- Đối tượng biểu hiện ở: Nhà máy nhiệt
điện, thuỷ điện, nhà máy thuỷ điện đang
xây dựng, trạm biến áp.
- Ta biết được gì: Tên các đối tượng (các
nhà máy ); vị trí đối tượng; chất lượng quy
mô đối tượng.
2. Hình 2.3
8
- GV: Gọi đại diện nhóm trình bày
- HS: Cử đại diện nhóm trình bày
- GV: Nhận xét và chuẩn kiến thức
- Tên bản đồ: Gió và bão Việt Nam
- Nội dung: Gió và bảo Việt Nam
- Phương pháp biểu hiện: kí hiệu chuyển
động, kí hiệu đường, kí hiệu.
- Đối tượng biểu hiện:
+ Kí hiệu chuyển động: Gió,bão.
+ Kí hiệu: Các thành phố
- Ta biết được gì:

+ Kí hiệu chuyển động: Hướng, tần suất
của gió, bão trên lãnh thổ
+ Kí hiệu: Vị trí các TP (Hà Nội, HCM).
3. Hình 2.4
- Tên bản đồ: Bản đồ phân bố dân cư châu
Á
- Nội dung: Các đô thị châu Á, các điểm
dân cư
- Phương pháp biểu hiện: Chấm điểm
- Đối tượng biểu hiện: Dân cư.
- Ta biết được gì:
Sự phân bố dân cư ở châu Á nơi nào đông,
nơi nào thưa; vị trí các đô thị đông.
4. Tổng kết
Quan sát lược đồ hình 10; 12. 2 và 12. 3 em hãy cho biết:
9
- Tên các phương pháp biểu hiện trên các lược đồ.
- Các phương pháp đó thể hiện các đối tượng địa lí nào?
- Qua cách biểu hiện đó chúng ta có thể nắm được những vấn đề gì của đối
tượng địa lí?
5. Hướng dẫn học tập
Đọc bài 5: Vũ trụ. Hệ mặt trời – Trái đất
Tổ trưởng ký duyệt
Tiết 05. Bài 5.
10
VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ
QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
BÀI 6.
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH
MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT

Ngày 01 tháng 9 năm 2013
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Trình bày được các hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời,
chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời.
- Giải thích được các hệ quả của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất:
sự lệch hướng chuyển động của các vật thể.
2. Kĩ năng
- Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ để trình bày các hệ quả chuyển động của Trái Đất,
chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Hình 6.1, video về chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời
2. Đối với học sinh
- Đọc trước bài
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Giải thích nguyên nhân sinh ra sự luân phiên ngày, đêm trên Trái Đất?
3. Tiến trình dạy học
Khởi động: Bài học trước chúng ta đã tìm hiểu về chuyển động tự quay quanh
trục của Trái đất cùng các hệ quả của nó. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu tiếp về chuyển động xung quanh MT của Trái Đất.
Hoạt động 1:
Tìm hiểu về sự lệch hướng chuyển động của vật thể
11
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1:
- GV: Dựa vào hình 5.4. Cho biết
BCB vật thể chuyển động lệch hướng

nào ? Ở BCN như thế nào?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 2:
- GV: Vậy em hãy cho biết lực
Côriôlít là gì? Trong cuộc sống chúng
ta có thể quan sát thấy sự có mặt của
lực Criôlít không? Lấy ví dụ cụ thể?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
3. Sự lệch hướng chuyển động của các
vật thể.
Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của lực
Criôlít.
- BBC: Lệch hướng bên phải so với nơi
xuất phát
- NBC: Lệch hướng bên trái so với nơi
xuất phát
- Lực Criôlít → khối khí, dòng biển,
đường đạn
Hoạt động 2: Tìm hiểu về
chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt trời
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1:
- GV: Đưa ra ví dụ: Buổi sáng, buổi
chiều Mặt Trời ta nhìn thấy có vị trí
khác nhau → Mặt Trời không chuyển
động, do vận động của Trái Đất →
chuyển động này là chuyển động biểu
kiến. Hay khi ngồi xe ô tô nhìn ra

ngoài ta cảm giác hàng cây ven đường
chuyển động, nhưng thực tế là xe
chuyển động.
Sau đó yêu cầu HS cho biết: Thế nào
I. Chuyển động biểu kiến hàng năm
của Mặt Trời
- Khái niệm: Là chuyển động nhìn thấy
nhưng không có thật của Mặt Trời hàng
năm diễn ra giữa hai chí tuyến.
- Nguyên nhân: Do trục Trái Đất
nghiêng và không đổi phương khi
chuyển động cho ta ảo giác Mặt Trời
12
là chuyển động biểu kiến của Mặt Trời
trong một năm? Nguyên nhân?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 2:
- GV: Dựa vào nội dung sgk hãy cho
biết: khu vực nào trên Trái Đất có hiện
tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi
năm hai lần? Nơi nào chỉ một lần?
Khu vực nào không có hiện tượng mặt
trời lên thiên đỉnh?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến
chuyển động.
- Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh
lần lượt xuất hiện từ chí tuyến Nam
(22/12) lên chí tuyến Bắc (22/6)

- Khu vực có hiện tượng MT lên thiên
đỉnh 2 lần/năm: khu vực giữa hai chí
tuyến
- Khu vực có hiện tượng MT lên thiên
đỉnh một lần/năm: tại chí tuyến Bắc và
Nam
- Khu vực không có hiện tượng MT lên
thiên đỉnh: vùng ngoại chí tuyến Bắc và
Nam.
4. Tổng kết
Câu 1. Hãy cho biết nơi nào trên Trái Đất trong 1 năm:
− Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần.
− Mặt Trời lên thiên đỉnh 1 lần.
− Không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh.
5. Hướng dẫn học tập
- Đọc trước bài mới
Tổ trưởng ký duyệt
Chương 2. VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
Tiết 04. Bài 5.
13
VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ
QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
Ngày 28 tháng 8 năm 2013
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ Mặt
Trời.
- Giải thích được các hệ quả của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất:
sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất.
2. Kĩ năng

- Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày, giải thích các hệ quả chuyển
động của Trái Đất.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Tập bản đồ Thế giới
2. Đối với học sinh
- Đọc trước bài
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Tiến trình dạy học
Khởi động: Em biết gì về hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời, chúng ta
thường nghe nói đến Vũ Trụ.Vậy Vũ Trụ là gì? bài học hôm nay giúp các em
hiểu về vấn đề này.
Hoạt động 1:
Tìm hiểu khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời, TĐ trong hệ Mặt
Trời
14
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1
- GV:
yêu cầu HS dựa vào hình 5.1 và
kiến thức trả lời: Vũ Trụ là gì ? (
Phân
biệt giữa Thiên Hà và Dải Ngân Hà?)
- HS: Tìm hiểu sgk và trả lời.
- GV: Chuẩn kiến thức.
+ Thiên Hà là tập hợp của rất nhiều
thiên thể (hành tinh, vệ tinh, khí bụi)
+ Dải Ngân Hà: Là Thiên Hà chứa

Mặt Trời và các hành tinh của nó.
(DNH chỉ là trong hàng trăm tỉ TH
của VTrụ; TĐ trong hệ MT di chuyển
trong VT với vận tốc khoảng 900.000
km/h để đi trọn một vòng quanh DNH
cần 240 triệu năm.
Bước 2:
- GV: yêu cầu HS dựa vào hình 5.2
cho biết hệ Mặt Trời là gì ?
- HS: trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Hành tinh có 8; Vệ tinh: Thiên thể
quay xung quanh một hành tinh như
Mặt Trăng là vệ tinh của TĐ; trong hệ
MT có 66 vệ tinh, trừ sao Thuỷ, sao
Kim không có vệ tinh.
Bước 3:
- GV: yêu cầu HS dựa vào hình 5.2
I. Khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt
Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
1. Vũ Trụ:
Là khoảng không gian vô tận chứa
hàng trăm tỉ Thiên Hà.
2. Hệ Mặt Trời: (Thái Dương Hệ)
Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên
thể nằm trong Dải Ngân Hà gồm:
- Mặt Trời là định tinh (trung tâm)
- Tám hành tinh: (Thuỷ, Kim, TĐ,
Hoả, Mộc, Thổ, Thiên, Hải)
- Tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, bụi

khí
3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời
- Vị trí:
+ Là hành tinh thứ ba tính từ Mặt
15
cho biết Trái đất là hành tinh thứ mấy
tính từ Mặt Trời?
- HS: trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức.
Trời
+ Khoảng cách TB từ TĐ đến MT
là:149,6 tr km
+ Với khoảng cách trên và sự tự quay
làm cho TĐ nhận được của MT một
lượng bức xạ phù hợp cho sự sống
tồn tại và phát triển.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hệ quả tự quay quanh trục của Trái Đất
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1
- GV: yêu cầu HS trình bày chuyển
động tự quay quanh trục của Trái Đất?
- HS: Suy nghĩ rồi trả lời.
- GV: Chuẩn kiến thức
Trái Đất luôn tự quay quanh trục của
mình theo:
− Hướng từ Tây sang Đông.
− Thời gian quay một vòng hết một
ngày đêm hay 24 giờ.
Bước 2:
- GV: Dựa vào nội dụng sgk và hiểu

biết của bản thân em hãy cho biết vì
sao trên Trái Đất lại có hiện tượng
ngày đêm kế tiếp nhau?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét và kết luận
Bước 3:
- GV: Tại sao ở mỗi thời điểm trên
Trái Đất lại có các giờ địa phương
khác nhau?
II. Hệ quả chuyển động tự quay
quanh trục của Trái Đất.
1. Sự luân phiên ngày đêm
Do Trái Đất có hình cầu và tự quay
quanh trục nên có hiện tượng luân
phiên ngày đêm.
2. Giờ trên Trái Đất và đường
chuyển ngày q.tế.
- Cùng một thời điểm, các địa điểm
16
- HS: trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 4:
- GV: Giờ địa phương không thuận
tiện trong đời sống xã hội. Để khắc
phục, người ta chia ra các múi giờ. Em
hiểu như thế nào là giờ múi? giờ GMT
là gì?
- HS: trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 5:

- GV: Đường chuyển ngày quốc tế là
đường nào? Vì sao? Lịch sẽ thay đổi
như thế nào khi đi qua đường chuyển
ngày quốc tế?
- HS: trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có
giờ khác nhau (giờ địa phương - giờ
Mặt Trời)
- Giờ múi: Là giờ thống nhất trong
từng múi, lấy theo giờ của KT giữa của
múi đó.
- Giờ GMT là giờ của múi số 0 lấy theo
giờ của KT gốc đi qua giữa múi đó (giờ
quốc tế)
- Đường chuyển ngày quốc tế: KT
180
o
:
+ Từ Tây sang Đông phải lùi lại một
ngày
+ Từ Đông sang Tây phải cộng thêm
một ngày
4. Tổng kết
- Làm bài 3 SGK: CT: Tm = To + m (To là giờ GMT, m số thứ tự múi giờ, Tm
là giờ múi m) =>GMT là 24 h ngày 31/12 (0h ngày 1/1) => Việt Nam : T7 = 0 +
7 = 7 => VN là 7h 1/1.
- GV củng cố các phần trọng tâm của bài gồm hai phần chính
5. Hướng dẫn học tập
- Làm bài tập số SGK trang 21

- Đọc trước bài mới
Tổ trưởng ký duyệt
17
Tiết 06. BÀI 6.
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH
MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
18
Ngày 01 tháng 9 năm 2013
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Trình bày được các hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời:
hiện tượng mùa và hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa.
2. Kĩ năng
- Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ để trình bày các hệ quả chuyển động của Trái Đất
quanh Mặt Trời.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Hình 6.2, 6.3 phóng to
2. Đối với học sinh
- Đọc trước bài
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Trình chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời? Khu vực nào trên Trái
Đất có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm 1 lần?
3. Tiến trình dạy học
Khởi động: Bài học trước chúng ta đã tìm hiểu về chuyển động tự quay quanh
trục của Trái đất cùng các hệ quả của nó cũng như chuyển động biểu kiến hàng
năm của Mặt Trời. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tiếp về hệ quả
của chuyển động xung quanh MT của Trái Đất: hiện tượng mùa và ngày, đêm

dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về các mùa trong năm
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1
- GV: Yêu cầu HS dựa vào SGK hình
II. Các mùa trong năm:
- Mùa là một phần thời gian của năm
19
6.2 nêu khái niệm về mùa?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 2:
- GV: Dựa vào hình 6.2 hãy cho biết
một năm có mấy mùa và xác định thời
gian từng mùa?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 3:
- GV: Dựa vào nội dung sgk và hiểu
biết của bản thân hãy cho biết vì sao
sinh ra mùa? Các mùa ở hai bán cầu
khác nhau như thế nào?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét và kết luận
(Nước ta và một số nước châu Á dùng
âm - dương lịch nên thời gian sớm hơn
1,5 tháng (45 ngày) ví dụ xuân phân là
4(5) tháng 2 ( SGK10)
có những đặc điểm riêng về thời Tiết
và khí hậu.

- Mỗi năm có 4 mùa:
+ Mùa xuân: từ 21/3 (lập xuân) → 22/6
(hạ chí).
+ Mùa hạ: từ 22/6 (hạ chí) đến 23/9
(thu phân).
+ Mùa thu: từ 23/9 (thu phân) đến
22/12 ( ĐC)
+ Mùa đông: từ 22/12 (ĐC) đến 21/3
(XP).
- Ở Bắc bán cầu mùa ngược lại Nam
bán cầu. Nguyên nhân do trục Trái Đất
nghiêng không đổi phương khi chuyển
động, nên Bắc bán cầu và Nam bán cầu
lần lượt ngả về phía Mặt Trời, nhận
được lượng nhiệt khác nhau sinh ra
mùa, nóng lạnh khác nhau.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1
- GV: Yêu cầu HS quan sát hình 6.3
III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ
độ
20
SGK và chia lớp thành 2 nhóm làm
việc theo bàn với nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Cho biết hiện tượng ngày,
đêm dài ngắn theo mùa? ngày 22/6
nửa cầu nào ngả về phía mặt trời? Độ
dài ngày và đêm như thế nào ở các
ngày 21/3; 23/9; 22/6; 22/12? Vòng

cực Bắc ngày 22/6 và ngày 22/12 độ
dài ngày đêm như thế nào? Nguyên
nhân?
+ Nhóm 2: Cho biết ngày, đêm dài
ngắn theo vĩ độ và nêu nguyên nhân?
- HS: Tiến hành thảo luận
Bước 2:
- GV: Yêu cầu đại diện nhóm trình bày
- HS: Cử đại diện nhóm trình bày
- GV: Nhận xét và chuẩn kiến thức
(ngày 21/3 và 23/9 không có bán cầu
nào ngả về phía MT => ngày, đêm
bằng nhau; ngày 22/6 tia MT vuông
góc với CTB lúc 12h trưa => mọi địa
điểm ở BBC ngày dài nhất. Còn NBC
là ngày 22/12
Khi chuyển động, do trục TĐ nghiêng, nên
tùy vị trí của TĐ trên quỹ đạo mà ngày đêm
dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
- Theo mùa:
* Ở BBC:
Mùa xuân, mùa hạ:
+ Từ 21/3 đến 23/9 ngày dài hơn đêm.
+ Ngày 21/3: mọi nơi ngày bằng đêm = 12
giờ.
+ Ngày 22/6: thời gian ngày dài nhất.
Mùa thu và mùa đông:
+ Từ 23/9 đến 21/3 năm sau: ngày ngắn hơn
đêm.
+ Ngày 23/9: mọi nơi ngày bằng đêm = 12

giờ.
+ Ngày 22/12: thời gian ngày ngắn nhất.
* Ở NBC thì ngược lại:
- Theo vĩ độ:
+ Ở Xích đạo quanh năm ngày bằng
đêm.
+ Càng xa Xích đạo thời gian ngày và
đêm càng chênh lệch.
+ Tại vòng cực đến cực ngày hoặc đêm
bằng 24 giờ.
+ Ở cực: Có 6 tháng ngày và 6 tháng
đêm.
4. Tổng kết
Câu 1. Hãy nêu cơ sở khoa học của câu ca dao Việt Nam:
"Đêm tháng năm, chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối"
21
Câu 2. Tại sao có các mùa khí hậu? Sự thay đổi mùa có tác động như thế nào
đến cảnh quan thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người?
5. Hướng dẫn học tập
- Đọc trước bài mới
Tổ trưởng ký duyệt
Chương 3. CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT.
CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ
Tiết 07. Bài 7.
CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN.
22
THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
Ngày 04 tháng 9 năm 2013
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức
- Trình bày được cấu trúc và đặc điểm của mỗi lớp bên trong Trái Đất
- Trình bày được nội dung thuyết kiến tạo mảng
2. Kĩ năng
- Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ để trình bày về cấu trúc Trái Đất và thuyết Kiến
tạo mảng: các mảng, cách tiếp xúc của các mảng và kết quả của mỗi cách tiếp
xúc
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Hình ảnh về các cách tiếp xúc của các mảng Kiến tạo và cấu tạo Trái Đất
- Tập bản đồ địa lý tự nhiên đại cương
2. Đối với học sinh
- Đọc trước bài
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Sự thay đổi các mùa có tác động thế nào đến cảnh quan thiên nhiên, hoạt động
sản xuất và đời sống con người ?
3. Tiến trình dạy học
Khởi động: Làm thế nào để nghiên cứu được cấu trúc của Trái Đất? Trái Đất
có cấu tạo ra sao, nội dung thuyết kiến tạo mảng là gì? Đó là các nội dung chúng
ta cần tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động 1:
Tìm hiểu về cấu trúc của Trái Đất
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1: I. Cấu trúc của TĐ
23
- GV: Nhắc lại kiến thức cũ: Vì sao
không thể trực tiếp nghiên cứu các
lớp sâu trong lòng Trái Đất?

+ Do kích thước Trái Đất rất lớn, bán
kính = 6370 km.
+ Trong khi lỗ khoan sâu nhất mới
chỉ đạt được là 15.000 m (=15 km).
Vì vậy để nghiên cứu các lớp sâu
trong lòng đất người ta sử dụng các
phương pháp gián tiếp và một trong
những phương pháp đó là phương
pháp địa chấn là pp dựa vào tính chất
lan truyền của các loại sóng do sự
rung động đàn hồi của vật chất trong
lòng đất sinh ra.
Bước 2:
- GV: Dựa nội dung SGK trang 25 và
hình 7.1 hãy cho biết cấu tạo Trái Đất
gồm có các lớp nào?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 3:
- GV: Chia lớp thành 3 nhóm hoạt
động theo bàn trong 5’ với nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về lớp vỏ Trái
Đất (độ dày, trạng thái, mấy tầng,
mấy kiểu)?
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về lớp Manti (vị
trí, cấu tạo, trạng thái)?
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về nhân Trái Đất
(vị trí, thành phần, cấu tạo)?
- HS: Tiến hành thảo luận
Trái Đất có cấu trúc không đồng nhất và

được chia làm 3 lớp:
1. Lớp vỏ Trái Đất
- Vỏ Trái Đất : mỏng, cứng, độ dày
dao động từ 5 - 70 km .
- Vỏ Trái Đất được chia làm 2 kiểu
chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương.
- Vật chất cấu tạo: đá trầm tích, đá
granit và đá bazan
2. Lớp Manti
- Độ dày từ lớp vỏ đến độ sâu 2900
km, chiếm hơn 80% thể tích và 68,5
khối lượng Trái Đất.
- Vật chất ở trạng thái quánh dẻo ở
tầng Manti trên và trạng thái rắn ở tầng
Manti dưới
3. Lớp nhân Trái Đất
- Lớp nhân ngoài: từ 2900 km đến
5100 km, vật chất ở trạng thái lỏng.
24
Bước 4:
- GV: Gọi đại diện nhóm trình bày
- HS: Cử đại diện nhóm trình bày
- GV: Chuẩn kiến thức
- Lớp nhân trong: từ 5100 km - 6370
km, vật chất ở trạng thái rắn
* Khái niệm thạch quyển : vỏ Trái Đất
và phần trên của lớp Manti được cấu tạo
bởi các loại đá khác nhau tạo thành lớp
vỏ cứng ngoài cùng của Trái Đất gọi là
thạch quyển.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về
thuyết Kiến tạo mảng
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Bước 1:
- GV: Tìm hiểu nội dung sgk trang 27,
28 cho biết thế nào là mảng kiến tạo?
Mảng kiến tạo có phải chỉ bao gồm
những bộ phận lục địa hay không? Các
vỏ kiến tạo di chuyển hay đứng yên?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 2:
- GV: Dựa vào hình 7.3 hãy kể tên các
mảng kiến tạo?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 3:
- GV: Từ những phần trình bày trên em
hãy nêu nội dung của thuyết kiến tạo
mảng?
- HS: Trả lời
- GV: Chuẩn kiến thức
Bước 4:
- GV: Chia lớp thành 2 nhóm lớn hoạt
động theo bàn với nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Tiếp xúc tách dãn diễn ra
II. Thuyết kiến tạo mảng
1. Nội dung thuyết kiến tạo mảng
- Mảng kiến tạo là các đơn vị cấu trúc
của vỏ Trái Đất do trong quá trình hình

thành của nó bị biến dạng, đứt gãy tạo
thành.
- Thạch quyển gồm nhiều mảng kiến
tạo.
- Các mảng kiến tạo bao gồm vỏ lục
địa và vỏ đại dương.
- Các mảng kiến tạo không đứng yên
mà có sự dịch chuyển.
- Ranh giới giữa các mảng kiến tạo là
vùng đất không ổn định, thường xảy ra
các hiện tượng động đất, núi lửa, sóng
thần.
2. Sự dịch chuyển của các mảng kiến
tạo
a.Tiếp xúc tách dãn
Khi hai mảng tách xa nhau, ở các vết
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×