Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

giải pháp giúp các doanh nghiệp xuất khẩu việt nam vượt qua các biện pháp bảo hộ phi thuế quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.26 MB, 101 trang )

I
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
ỈOCQGÍÌ
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
GIẢI PHÁP GIÚP CÁC
DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU
VIỆT
NAM
VƯỢT
QUA


CÁC BIỆN PHÁP
BẢO HỘ
PHI THUÊ
QUAN
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoa
Giáo viên
hướng dẫn
Đỗ
Ngọc
Qunh
Ngai
44
TS.

Hoàng
Nam
Hà Nội
-
05/2009
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1:
KHÁI QUÁT
CHUNG
VỀ CÁC
BIỆN
PHÁP

BẢO HỘ PHI
THUÊ
QUAN
TRONG
THƯƠNG MẠI
QUỐC
TÊ 3
1.
Khái
niệm
các
biện
pháp
bảo
hộ
phi thuế
quan
3
2.
Các
biện
pháp bảo hộ
phi thuế
quan phổ
biến trong
thương
mại quốc
tế

một

số
quy
định
của
WTO
về
việc
áp
dụng
các
biện
pháp này
4
2.
Ì.
Các
biện
pháp
hạn
chế
định
lưầng
4
2.2.
Các
biện
pháp tương
đương
thuế
quan

9
2.3.
Quyền
kinh
doanh
của
các doanh
nghiệp
12
2.4.
Các
rào cản kỹ
thuật
12
2.5.
Các
biện
pháp liên
quan đến đầu

nước
ngoài
16
2.6.
Quản

điều
tiết
nhập khẩu
thông

qua các
hoạt
động
dịch vụ
16
2.7.
Các
biện
pháp
quản lý
hành chính
16
2.8.
Các
biện
pháp
bảo hộ
thương
mại tạm
thời
17
3.
Tác
động của các
biện
pháp bảo hộ
phi
thuê
quan
đến thương mại

quốc
tế.
20
3.1.
Tác
động
tích
cực
20
3.2.
Tác
động
tiêu
cực
21
CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
BIỆN
PHÁP
BẢO
HỘ
PHI
THUẾ
QUAN
TỚI
HÀNG
HÓA XUẤT KHAU CỦA
VIỆT
NAM

25
1.
Xu
hướng
áp
dụng
các
biện
pháp bảo hộ
phi
thuê
quan
trên thê
giới
trong
những
năm
qua
25
2.
Tổng
quan về
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam
trong
những

năm
gần
đây
27
2.1.
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng hóa
27
2.2.

cấu
hàng hóa
xuất
khẩu
31
2.3.

cấu
thị
trường
xuất
khẩu
33
3.
Tác
động của các
biện

pháp
bảo hộ
phi thuê quan tói
một
sôi
hàng
hóa
xuất
khẩu chủ
lực
của
Việt
Nam 34
3.1. Đối với
hàng
dệt
may 35
3.2.
Đối với
hàng da giày
45
3.3.
Đối với
hàng
thủy
sản
52
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP GIÚP

CÁC
DOANH
NGHIỆP
XUẤT
KHẨU
VIỆT
NAM
VƯỢT
QUA CÁC
BIỆN PHÁP
BẢO HỘ PHI
THUÊ
QUAN 61
1.
Định hướng
xuất
khẩu của
Việt
Nam
trong
nhằng
năm
tới
61
2.
Xu
hướng
áp
dụng các
biện

pháp bảo hộ
phi thuế
quan trên thê giói
trong
nhằng
năm
tói
65
3.
Một

giải
pháp giúp các doanh
nghiệp xuất
khẩu
Việt
Nam
vượt
qua các
biện
pháp
bảo hộ
phi thuê quan
nhằm đẩy mạnh
xuất
khẩu
hàng hóa
68
3.1.
Những khó khăn


các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
Việt
Nam
gặp
phải
khi
đối
mặt
với
các
biện
pháp bảo hộ
phi thuế
quan
68
3.2.
Một số
giải
pháp giúp các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
Việt
Nam
vượt
qua

các
biện
pháp bảo hộ
phi thuế
quan
nhằm đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng
hóa
76
KẾT
LUẬN
91
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 93
DANH
MỤC
BẢNG
Bảng
Ì:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng hóa
Việt
Nam

giai
đoạn
2001-2005
27
Bảng
2:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng hóa
theo
tháng 29
Bảng 3: Kim
ngạch
xuất
khẩu
một số mặt hàng
trong
quý 1/2009
theo
mặt
hàng 30
Bảng
4:

cấu
hàng
xuất
khẩu

giai
đoạn
2001-2005
31
Bảng
5:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
dệt
may qua các năm
theo thị
trường
37
Bảng
6:
Hạn
ngạch
hàng
dệt
may
Việt
Nam vào
thị
trường Mỹ năm 2003 39
Bảng
7:


cấu
thị
trường
xuất
khẩu
hàng da giày
Việt
Nam năm 2008 47
Bảng
8:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
thủy
sản
Việt
Nam
2000-2008
52
Bảng
9:
Định hướng về
kim ngạch

tốc
độ tăng trưởng
xuất
khẩu
62

Bảng
10:
Mục tiêu về
kim ngạch
xuất
khẩu
theo
thị
trường đến năm
2010 63
Bảng
11:
Mục tiêu về kim
ngạch
xuất
khẩu
theo
loại
hình
doanh
nghiệp
giai
đoạn
2006-2010
64
DANH
MỤC HÌNH
Hình
1:
Ví dụ về hệ

thống
hạn
ngạch
thuế
quan
8
Hình
2:
Mô hình
cung-
cầu và
tác
động
của
biện
pháp
phi thuế
quan
24
Hình
3:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng hóa
2001-
2008 28
Hình
4:


cấu
hàng
xuất
khẩu
năm 2008 32
Hình
5:

cấu
thị
trường
xuất
khẩu
năm 2008 34
Hình
6:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
Việt
Nam
giai
đoạn
2002-2008
36

Hình
7:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng da giày
Việt
Nam 1995
-
2008 46
Hình
8:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
thủy
sản
Việt
Nam 53
Hình 9: T
trọng
lô hàng
thủy
sản
xuất
khẩu
của
Việt

Nam
sang
EU bị
cảnh
báo 58
LỜI
NÓI ĐẨU
Hiện
nay
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế

xu
hướng
phổ
biến trong
điều
kiện
toàn
cầu hoa.
Việt
Nam - một
quốc
gia
có nền
kinh tế
đang trên đà phát

triển
trong
khu vực phát
triển
kinh tế
năng động của
thế
giới
cũng
không
thể
nằm
ngoài xu
hướng đó.
Quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế,
trong
đó
điển
hình là
việc
Việt
Nam chính
thức gia
nhập
vào

tổ
chức
thương mại
quốc
tế
WTO, đã
mang
lại
những

hội lớn
cho nền
kinh tế
nói
chung

hoạt
động
xuất
khẩu
nói
riêng.
Kim
ngạch
xuất
khẩu của
Việt
Nam không
ngởng
tăng và

thị
trường
xuất
khẩu
ngày càng mở
rộng
trong
những
năm gần đây là
minh chứng

ràng
nhất
cho nhận
định
đó.
Tuy
nhiên,
việc
đẩy
mạnh
hoạt
động
xuất
khẩu cũng
đồng
nghĩa với
việc
các
doanh

nghiệp
xuất
khẩu
Việt
Nam
phải
đối
mặt
nhiều
hơn
với
các
biện
pháp bảo hộ
phi thuế
quan,
một
biện
pháp bảo hộ ngày càng phổ
biến
trên
thế
giới.
Vói
những
hạn
chế của
một nền
kinh tế
mới

tham
gia
vào quá
trình toàn cầu
hóa,
Việt
Nam
hiện
gặp
rất nhiều trở ngại tở
các
biện
pháp
phi
thuế
quan
hết
sức đa
dạng

tinh
vi
được các
quốc
gia
áp
dụng
trong
thương
mại

quốc
tế.

vậy, việc
vượt
qua các
biện
pháp này nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động
xuất
khẩu
là một yêu cầu cấp bách
đặt ra
cho các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
Việt
Nam, đặc
biệt

trong
thời
kỳ
hiện
nay
khi

hoạt
động
xuất
khẩu
đang gặp
nhiều
khó khăn do
cuộc khủng hoảng
kinh tế thế
giới
gây
ra.
Xuất
phát
tở
nhận
thức
về tầm
quan
trọng
của vấn
đề mang tính
thời
sự
này,
với
mong muốn tìm
hiểu
sâu hơn về các
biện

pháp bảo hộ
phi thuế
quan

tác
động
của
các
biện
pháp này đến
hoạt
động
xuất
khẩu
nước
ta,
trên cơ sở
đó đưa
ra
một số
giải
pháp hữu
ích,
tôi đã
quyết
định
chọn
đề
tài:
"Giải

pháp
giúp các doanh
nghiệp xuất
khẩu
Việt
Nam
vượt
qua các
biện
pháp bảo hộ
phi thuế quan" làm đề
tài
khóa
luận
tốt
nghiệp.
Ì
Luận
văn
tập trung
tìm
hiểu
những
vấn đề lý
luận
về hệ
thống
các
biện
pháp bảo hộ

phi thuế
quan
được áp
dụng
trong
thương mại
quốc
tế,
tác động
của
các
biện
pháp này đến
hoạt
động
xuất
khẩu
nước
ta,
từ
đó đề
xuất
một số
kiến
nghị
đối với

quan
Nhà nước và một
số

giải
pháp
cho
các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
nhựm
vượt
qua các
biện
pháp bảo hộ
phi thuế
quan.
Trong
phạm
vi
nghiên cứu của một
luận
văn,
tôi
xin
được đề cập đến 3 mặt hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam là hàng
dệt

may, hàng da giày và hàng
thủy sản.
Đây là
những
mặt
hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
nước
ta

hiện
đang
chịu
tác động
lớn từ
các
biện
pháp bảo hộ
phi thuế
quan.
Phân tích tác động của các
biện
pháp bảo hộ
phi
thuế
quan

tới
xuất
khẩu
của
những
mặt hàng này sẽ
mang
đến một cái
nhìn
tổng
quan
về tác động của các
biện
pháp
phi thuế
quan
đến
hoạt
động
xuất
khẩu
nói
chung của
nước
ta.
Khóa
luận
được hoàn thành
trên


sở
tổng
hợp các thông
tin,
phàn tích,
so
sánh và
vận
dụng
kết
quả
của
các công trình
khoa
học đã công
bố,
các văn
bản
pháp
luật
và các
tài
liệu
tham khảo
khác.
Ngoài
phần
mở đầu và
kết
luận,

nội dung
của khóa
luận
bao gồm 3
chương như
sau:
Chương
ỉ:
Khái quát chung về các
biện
pháp bảo hộ phi
thuế
quan
trong thương
mại quốc tế
Chương
2:
Thực
trạng
về
tác
động của các
biện
pháp bảo hộ
phi
thuế
quan
tới
hàng hóa
xuất

khẩu của
Việt
Nam
Chương 3: Một số
giải
pháp giúp các doanh
nghiệp
xuất khẩu Việt
Nam
vượt
qua các
biện
pháp bảo hộ
phi
thuế quan
Tôi
xin gửi
lồi
cảm ơn trân
trọng
tới
TS Vũ Hoàng Nam,
người
đã
tận
tình
hướng
dẫn tôi hoàn thành khóa
luận
này và

tới
các
Thầy,
Cô giáo đã dạy
tôi
tại
trường
Đại
học
Ngoại
thương
trong suốt
thời
gian
qua!
Do
kiến thức

nguồn
thông
tin
còn hạn
chế
nên
luận
văn không
thể
tránh
khỏi
những

thiếu
sót.
Tôi
rất
mong
nhận
được ý
kiến
đóng góp của các
Thầy,
Cô giáo và các
bạn
để khóa
luận
được hoàn
thiện
hơn!
2
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT
CHUNG
VỀ CÁC BIỆN PHÁP
BẢO HỘ
PHI THUÊ
QUAN TRONG
THƯƠNG MẠI
QUỐC

1. Khái niệm các biện pháp bảo hộ phi thuê quan
Trong

bối
cảnh
toàn cầu hóa
hiện
nay,
hoạt
động
ngoại
thương
diễn
ra
giữa
các
quốc
gia
ngày càng phổ
biến.
Mỗi
quốc
gia khi gia
nhập
vào
hoạt
động
chung
đó đều có
những
chính sách thương mại
quốc
tế

phù hợp
với
mục
tiêu,
chiến
lược và
điều
kiện kinh
tế-

hội
của
mình.
Chính sách thương mại
quốc
tế
được
hiểu
là một hệ
thống
các nguyên
tấc, biện
pháp
kinh tế
hành
chính và pháp
luật
thích hợp

mỗi chính phủ áp

dụng
để
thực hiện
các
mục
tiêu xác định
trong lĩnh
vực
ngoại
thương của một
đất
nước
trong
một
thời
kỳ
nhất
định.
Khi
để cập đến chính sách thương mai
quốc
tế,
không
thể
không nói
đến
các
biện
pháp
phi

thuế
quan
(Non
Tariff
Measures)-
một
trong
những
công cụ
hết
sức phổ
biến

các
quốc
gia
trên
thế
giới
đang áp
dụng
nhằm
điều chỉnh
hoạt
động
ngoại
thương của nước mình.
Hiện
nay,
do

các
biện
pháp
phi thuế
quan
có tính
chất hết
sức
phức
tạp
về
chủng
loại

vai
trò nên
việc
định
nghĩa
là không hề dễ dàng. Trên
thế
giới
hiện
nay đã có
rất nhiều
quan
niệm
về
biện
pháp

phi thuế
quan
tùy
thuộc
vào các nhà nghiên
cứu,
các
quốc
gia
và các
tổ
chức quốc
tế.
Trong
các
từ điển
kinh
tế,
biện
pháp
phi thuế
quan
được định
nghĩa

các chính sách ngoài
thuế
của
chính phủ nhằm hạn
chế nhập khẩu

thông qua
việc
phân
biệt
hàng nước ngoài va hàng
nội địa.
Tổ
chức
hợp tác và phát
triển
kinh
tế
(OECD)
năm 1997 thì đưa
ra
định
nghĩa:
"Biện
pháp
phi thuế
quan

những
biện
pháp biên
giới
nằm ngoài phạm
vi thuế
quan


thể
được các
quốc
gia
sử
dụng,
thông thường dựa trên cơ sở
lựa
chọn,
nhằm hạn
chế nhập
khẩu".
Theo
hiệp
định
ASEAN
-
CEPT,
biện
pháp
phi thuế
quan
là các
biện
pháp
3
ngăn cấm
hoặc
hạn
chế

một cách có
hiệu
quả
việc
nhập khẩu hoặc
xuất
khẩu
hàng
hóa.
Bên
cạnh đó,
chúng
ta
đề cập đến định
nghĩa
về
biện
pháp
phi thuế
quan
của WTO:
"Biện
pháp
phi
thuế
quan

những
biện
pháp ngoài

thuế
quan,
liên
quan hoặc
ảnh
hưởng
đến sự luân
chuyển
hàng hóa
giữa
các
nước".
Tại
Việt
Nam, Bô Công Thương
cũng
đã đưa
ra
khái
niệm
như
sau:
Ngoài
thuế
quan
ra, tất
cả các
biện
pháp
khác,



theo
quy định pháp lý hay
tồn
tại
trên
thực
tế,
ảnh
hưởng
đến mằc độ và phương
hướng
nhập khẩu
được
gọi
là các
biện
pháp
phi thuế
quan.
Như
vậy,

thể hiểu
rằng
biện
pháp
phi thuế
quan là

các rào
cản
không
dùng
thuế
quan
mà sử
dụng
các
biện
pháp hành chính pháp lý và kỹ
thuật
để
chống
lại
sự xâm
nhập
của hàng hóa nước
ngoài,
bảo vệ hàng hóa và
người
tiêu dùng
trong
nước.
Qua các định
nghĩa
trên,

thể thấy
được mục tiêu chính của các

biện
pháp bảo hộ
phi thuế
quan
là hạn
chế
hàng hóa
nhập khẩu
nhằm đảm bảo sự
an
toàn,
lợi
ích của
người
tiêu dùng,
hướng
dẫn tiêu dùng,
cũng
như bảo vệ
môi trường
trong
nước.
Tuy
nhiên,
hiện
nay,
bên
cạnh những
mục tiêu trên,
các

quốc
gia
trên
thế
giới
còn sử
dụng
các
biện
pháp này
với
mục đích
giảm
thiểu
tối
đa
lượng
hàng hóa
nhập khẩu
nhằm bảo hộ nền sản
xuất trong
nước.

vậy,
các
biện
pháp
phi thuế
quan
còn được

gọi

các
biện
pháp bảo hộ
phi
thuế
quan.
Bên
cạnh đó,
một
số quốc
gia
còn sử
dụng
biện
pháp
phi thuế
quan
như

một công cụ dùng để phân
biệt
đối
xử
trong
quan
hệ
quốc
tế.

2.
Các
biện
pháp bảo hộ
phi
thuê
quan
phổ biên
trong
thương mại
quốc
tê và một sô quy định
của
WTO về
việc
áp
dụng
các
biện
pháp này
2.1.
Các
biện
pháp hạn ché
định
lượng
Các
biện
pháp hạn
chế

định
lượng

nghĩa
là các cấm đoán
hoặc
hạn
chế
thương mại
với
quốc
gia
khác,

thực hiện
bằng
hạn
ngạch,
giấy
phép
hoặc
các
biện
pháp có tính
chất
tương
tự,
kể cả các
biện
pháp và các yêu cầu

hành chính hạn
chế
thương
mại.
4
2.1.1.
Cấm
nhập khẩu
Hàng hóa
cấm
nhập

những
hàng hóa
tuyệt
đối
không được phép
đưa
vào
thị
trường
nội
địa
để lưu thông tiêu dùng nhằm
đảm
bảo an
ninh
quốc
gia,
trật

tự
an
toàn xã
hội,
thậm chí
nhằm bảo hộ một
số
ngành
sản
xuất trong
nước

quyền
lợi
của
người
tiêu
dùng.
Do đây

biện
pháp bảo hộ gây
ra
hạn
chế
lớn
nhất
đối với
thương mại
quốc

tế,

vậy,
nhìn
chung
WTO
không cho phép áp
dừng.
Tuy
nhiên,
vẫn

một
số
miễn
trừ trong
quy
định,
do
trình
độ
phát
triển
giữa
các nước thành
viên không đồng đều nên các
quốc
gia
vẫn


thể
áp
dừng
trên

sở không
phân
biệt
đối
xử
trong
một số trường hợp sau
(quy
định
tại
điều
XXI-
GATT
1994):
cần
thiết
để
đảm
bảo an
ninh
quốc
gia;
cần
thiết
để

đảm
bảo an
ninh

hội;
cần
thiết
để
bảo vệ con
người,
động
vật

thực vật;
liên
quan
tới
nhập
khẩu
hay
xuất
khẩu
vàng,
bạc;
cần
thiết
để
bảo
vệ
tài sản

quốc
gia
về
nghệ
thuật,
lịch
sử hay
khảo cổ;
cẩn
thiết
để
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
khan
hiếm.
Ngoài
ra, tại
điều
X- GATT
1994 còn quy
định:
được áp
dừng
một cách
tạm
thời
để ngăn cản hay
giảm
bót sự
khan
hiếm

lương
thực, thực
phẩm hay
các
sản
phẩm
thiết
yếu
khác.
2.1.2.
Hạn
ngạch nhập khẩu
2.1.2.1.
Hạn
ngạch
Hạn
ngạch nhập khẩu là
quy định
của
Nhà nước về
số
lượng
hoặc
giá
trị
một
mặt hàng
hoặc
một nhóm hàng được
nhập

về
từ
một
thị
trường
nào đó,
trong
một
thời
gian
nhất
định (thường
là Ì
năm).
Thông
thường,
hạn
ngạch
nhập khẩu
được áp
dừng bằng
cách
cấp
giấy
phép
nhập khẩu
cho một
số
công
ty.

Biện
pháp này

tác động đến
rất
nhiều
yếu
tố
như giá
cả,
sức
cạnh
tranh

khả
năng thâm
nhập
thị
trường
của
hàng hóa.
Căn
cứ vào
thị
trường
để
quản lý thì
thông
thường
có 3

loại
hạn ngạch sau:
Thứ
nhất

hạn
ngạch quốc
gia,
trong
trường hợp
thị
trường
nhập khẩu
hoặc
xuất
khẩu là
một
quốc
gia;
5
Thứ hai
là hạn
ngạch
khu
vực, trong
trường hợp
thị
trường
nhập
khẩu

hoặc
xuất
khẩu

một
khu vực;
Thứ
ba là hạn
ngạch
toàn
cầu, trong
trường hợp
thị
trường
nhập
khẩu
hoặc
xuất
khẩu

tất
cả
các nước.
Điều
XI-
GATT/1994
về
loại
bỏ các hạn
chế

định lượng quy định "các
bên ký
kết
không được duy
trì
hoặc
tạo ra
các
điều
cấm
hoặc
hạn
chế
nào khác
trừ
thuế
quan,
các
khoản
thu
khác,
dù mang hình
thức
hạn
ngạch,
giấy
phép
xuất
khẩu
hoặc

nhập
khẩu
và các
biửn
pháp khác bị cấm,
trừ
một số trường
họp
được quy định
chặt chẽ".
Như
vậy,
nhìn
chung
các
quốc
gia
thành viên
WTO không được sử
dụng
biửn
pháp này vì ảnh hưởng không
tốt
đến thương
mại thế
giới.
Tuy
nhiên,
WTO vẫn cho phép các
quốc

gia
áp
dụng
trong
một
số
trường hợp đặc
biửt
như nhằm
khắc
phục
tạm
thời
tình
trạng
thiếu
lương
thực;
bảo vử tình hình
tài
chính
đối ngoại trong
trường hợp thâm
hụt
nghiêm
trọng
về dự
trữ
tiền tử;
bảo vử đạo đức xã

hội,
bảo vử
sức
khỏe
con
người,
bảo
vử
động
thực vật
quý
hiếm;
xuất
nhập
khẩu
vàng
bạc,
tài sản
quốc
gia
liên
quan
đến văn
hóa,
nghử
thuật, lịch
sử
khảo
cổ,
tài nguyên thiên nhiên

khan
hiếm.
Theo
hiửp
định về
tự
vử (WTO), các
quốc
gia
cũng

thể
áp
dụng
các
biửn
pháp
tự
vử như hạn
ngạch,
giấy
phép
nhập
khẩu
hay phụ
thu khi
có sự
tăng
đột biến
của

nhập
khẩu
một mặt hàng gây
thiửt
hại
nghiêm
trọng
cho
ngành sản
xuất trong
nước.
Hiửn
tượng tăng
đột biến
này có
thể
là tăng
tuyửt
đối
về
khối
lượng hàng
nhập
khẩu,

thể
là tăng tương
đối
(khối
lượng hàng

nhập
khẩu
không tăng nhưng
thị
phần
hàng
nhập
khẩu
tăng so
với thị
phần
hàng
sản xuất trong
nước).
Khi
xảy
ra hiửn
tượng
này,
các công
ty trong
nước có
thể
yêu
cầu
chính
phủ
tiến
hành
điều

tra
để áp
dụng
các
biửn
pháp
tự vử.
Hiửp
định quy định
viửc
điều
tra
phải
tiến
hành một cách
minh
bạch

theo
một trình
tự
nhất
định.
Để
kết
luận là

thể
áp
dụng

các
biửn
pháp
tự vử
hay
không,

quan
điều
tra
cần
phải
xác định
rằng
ngành
sản xuất trong
nước đã
chịu
hoặc
đang có
nguy
cơ bị
6
thiệt
hại
nghiêm
trọng.

thiệt
hại

đó
phải
là hậu quả của
việc
tăng
nhập
khẩu
đột biến.
Hiệp
định về
tự
vệ của WTO có
điều khoản miễn
trừ
dành cho hàng
nhập khẩu
từ
các nước đang phát
triển.
Nước
nhập khẩu chỉ

thể
áp
dụng
các
biện
pháp
tự
vệ

đấi với
hàng
nhập khẩu
từ
một nước đang phát
triển
nếu hàng
nhập khẩu từ
nước đó
chiếm
hơn 3%
tổng
nhập
khẩu,
hoặc
nếu hàng
nhập
khẩu
không
chiếm
hơn 3% nhưng
cộng
gộp hàng
nhập khẩu
từ
tất
cả các nước
đang phát
triển
thỏa

mãn
điều
kiện
đó
chiếm
nhiều
hơn 9%
tổng
hàng
nhập
khẩu
của quấc
gia
đó.
2.1.2.2.
Hạn
ngạch
thuế quan
Hiện
nay các hạn
ngạch
hạn
chế nhập khẩu
thường được quy định kèm
theo
quản

bằng
biện
pháp

thuế
quan
nên được
gọi
là hạn
ngạch
thuế
quan.
Hạn
ngạch
thuế
quan
(Tariff
quota)
là cơ
chế cho
phép duy
trì
thuế suất thấp
áp
dụng
với
hàng
nhập khẩu
trong
phạm
vi
hạn
ngạch
và mức

thuế suất
cao
hơn
đấi với
hàng hóa
nhập khẩu vượt
hạn
ngạch.
Hiện
nay,
WTO
tuy
không
chấp
nhận
việc
sử dụng
hạn
ngạch
nhưng
thừa
nhận
và cho phép áp
dụng
rộng
rãi hạn ngạch
thuế
quan cho
các mặt hàng nông
sản.

Hạn
ngạch
thuế
quan
bao gồm 3 bộ
phận:
Thứ
nhất
là hạn
ngạch
quy định lượng hàng hóa
tấi
đa được phép
nhập
khẩu
(Quota);
Thứ
hai

thuế
quan
trong
hạn
ngạch
(In-
Quota
tariff);
Thứ
ba


thuế
quan
ngoài hạn
ngạch
(Over
-
Quota
tariff).
Trị
giá các bộ
phận
trên được quy định rõ
trong biểu thuế
quan
của các
quấc
gia
thành viên WTO. Nếu hạn
ngạch
thuế
quan
được dỡ
bỏ,
lượng hạn
ngạch
và mức
thuế
quan
thay
đổi

phải
được các
quấc
gia
thông báo rõ ràng
cho
WTO và các
quấc
gia
thành viên khác.
7
Một
hệ
thống
hạn
ngạch
thuế
quan

thể

dạng
như
sau:
Hình
1:
Ví dụ

hệ thống hạn ngạch
thuê

quan
hạn
Thuế
suất
ngạch
80%
_
trong
hạn
ngạch
ngoài
hạn
ngạch
10%
chịu
thuế
10%
chịu
thuế
80%
lượng
nhập
khẩu
1000 tấn
Nguồn:
tác giả
minh họa
Theo
hình
Ì,

lượng
nhập
khẩu
nằm
dưới
hạn
ngạch
(dưới
1000
tấn)
chịu
mức
thuế
chung
10%.
Lượng
nhập
khẩu
ngoài hạn
ngạch
chịu
mức
thuế
80%.
2.1.3. Giây
phép nhập khẩu hàng hóa
Giấy
phép
nhập
khẩu

hàng hóa là một
biện
pháp
quản

nhập
khẩu
dưới
dạng
hạn chế số
lượng.
Nhưng
biện
pháp này khác
với
hạn
ngạch,

không quy định
số
lượng cụ
thể

chỉ
yêu
cờu khi xuất
khẩu
hoặc
nhập
khẩu

phải xuất
trình

quan
Hải
quan
kiểm
tra,
nên được áp
dụng
rộng
rãi
hơn.
Biện
pháp này được áp
dụng
với
những
mục đích
sau:
Thứ
nhất

quản
lý được lượng hàng hóa
xuất đi,
nhập
về
phục
vụ cho

công
tác
thống

lập
kế
hoạch;
Thứ hai là
chống
các
hiện
tượng
gian lận
thương
mại,
buôn
lậu;
Thứ
ba

góp
phờn
bảo
vệ thị
trường và
sản xuất nội địa;
Thứ tư là thực hiện
các cam
kết với
nước ngoài;


hai
loại
giấy
phép
nhập
khẩu
thường gặp là
giấy
phép
tự
động và
giấy
phép không
tự
động.
Giấy
phép
tự
động là một văn bản cho phép
thực
8
hiện
ngay
lập
tức
không có
điều
kiện


đối
với
người
làm đơn
xin giấy
phép,
còn
giấy
phép không
tự
động là một văn bản cho phép được
thực hiện
khi
người
nhập
khẩu
đáp ứng được một
số
điều
kiện
nhất
định.
Hiệp
định về
thủ tục
cấp phép
nhập
khẩu
của WTO được ký
kết

năm
1994
bao gồm một
số quy
định về
giấy
phép
nhập
khẩu
như
sau:
Thứ
nhất

quy
định
đối với
cơ quan cấp
giấy:
• Chế độ cấp và
quản

giấy
phép không
phiền
toái hơn mức cặn
thiết.

quan
cấp

giấy
phép
của
nước thành viên
phải
đưa
ra
quyết
định có
cấp
giấy
phép
nhập
khẩu
hay không
trong
vòng 30 ngày kể
từ
ngày
nhận
hồ sơ
trong
trường
hợp xem xét
từng
hồ sơ
một,
hoặc
60 ngày kể
từ

ngày nộp hồ sơ
trong
trường
hợp xem xét
tất
cả các hồ sơ cùng một lúc.

Nội
dung
phải
minh
bạch,
rõ ràng và có
thể
dự đoán
trước.
• Không có
những
quyết
định độc đoán
đối với
nhà
nhập
khẩu
và nhà
sản
xuất
nước ngoài.
• Các
thủ tục

hành chính không được bóp méo thương
mại.
• Công
khai
các thông
tin
chi
tiết
về
việc
cấp
giấy
phép
nhập
khẩu
như
thế
nào và
tại
sao
được
cấp.

Giấy
phép không tự động không được gây ra hạn chế hay bóp méo
thương
mại
hơn mức các
điều
kiện

do yêu
cặu cấp
phép
đặt
ra.
Thứ
hai là
quy
định
với
các nước
thành viên:
Các
quốc
gia
thành viên
phải
công bố
tất
cả quy định về
thủ tục
cấp phép
nhập
khẩu,
để các nhà
nhập
khẩu,
xuất
khẩu
và Chính phủ

của
họ
hiểu
đặy
đủ,
nhằm đảm bảo
tự
do
cạnh
tranh.
Đồng
thời,
các nước thành viên
phải
thông báo vói WTO
khi
đưa ra
những
thủ tục
cấp
phép mới
hoặc
thay đổi
những
thủ tục
đang có
hiệu lực.
2.2.
Các
biện

pháp
tương
đương thuế quan
Các
biện
pháp tương đương
thuế
quan
là các
biện
pháp làm tăng giá
hàng
nhập
khẩu
theo
cách tương
tự thuế
quan.
9
2.2.1.
Xác
định trị
giá
hải
quan
Trị
giá
hải
quan


trị
giá
của
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
được xác định
theo
mục đích
quản

hải
quan,

một
trong
những
căn cứ cơ bản để tính
thuế hải
quan
và các
thuế
khác
(Điều
7,
Hiệp
định về
trị
giá

hải
quan).
Hiệp
định về
trị
giá
hải
quan
được ký
kết
nhằm đảm bảo giá
trị
hàng hóa
nhập
khẩu
được xác
định
một cách khách
quan
và công
bằng,
phát huy tác động tích cực
tới
các
ràng
buộc
thuế
đã
đặt
được

trong
các vòng đàm phán
của
GATTẠVTO.
2.2.1.1.
Trị giá
giao dịch:

trị
giá được xác định dựa trên cơ sở giá
thực trả
hoặc sẽ
trả
khi
hàng hóa được bán
từ
nước
xuất
khẩu sang
nước
nhập
khẩu
dựa
trên hóa đan
hoặc
ghi
trên
hợp
đồng.
2.2.1.2.

Trị giá
giao dịch
của hàng
giống
hệt
Hàng hóa được
coi

giống
hệt

những
hàng hóa
giống
nhau
về tính
chất
và đặc
điểm,
chất
lượng

danh
tiếng,
được sản
xuất
ở cùng một nước
với
hàng hóa đang được xác
định

trị
giá và do cùng một hãng
sản
xuất.
2.2.1.3.
Trị giá
giao dịch
của hàng
tương
tự
Hàng hóa tương
tự

"hàng hóa mặc dù không
giống
nhau
về mọi phương
diện
nhưng có
những
đặc
điểm
tương đương và các
vật
liệu
cấu thành tương
đương cho phép chúng có
thể
cùng
thực

hiện
chức
năng và có
thể
thay thế lẫn
nhau
về mặt thương phẩm". Số
lượng
của
hàng
hóa,
uy
tín cũng
như mẫu mã là
những
yếu
tố
được
xem
xét
khi
xác
định
tính
tương
tự
của
hàng hóa đó.
2.2.1.4.
Trị giá

khấu
trừ/
Suy
diễn
Trị
giá
khấu
trừ
được xác định trên cơ
sở
đơn giá bán trên
thị
trường
nội
địa
của hàng
nhập
khẩu
đang cần xác định
trị
giá
hoặc
hàng
giống
hệt hoặc
hàng tương
tự khấu
trừ
những
chi

phí
sau:
Phí hoa
hồng

chi
phí
quản

chung;
cước phí
vận
tải
bảo
hiểm;
chi
phí và phí tính gộp
theo; lệ
phí
hải
quan

thuế
hải
quan của
nước
nhập
khẩu.
10
2.2.1.5.

Trị giá
tính toán
Theo
phương pháp này,
trị
giá
hải
quan
được xác định trên cơ sở giá
thành
của
mặt hàng đang được xác định
trị
giá
cộng
với
một
khoản
lợi
nhuận

chi
phí
chung
được
phản
ánh
trong
nghiệp
vụ bán hàng cùng

loại
từ
nước
người
xuất
khẩu sang
nước
người
nhập
khẩu.
2.2.1.6.
Phương pháp dự phòng
Việc
xác định giá tính
thuế
hải
quan
tùy
tiện

thố
bóp méo
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
hàng
hóa.
Do
đó,

WTO cho phép xác định
trị
giá
hải
quan
trên cơ sở
kết
hợp các phương pháp một cách phù hợp
gọi
là phương
pháp dự phòng.
2.2.2.
Định
giá
2.2.2.1.
Giá bán
tối
đa - Giá
trần
Giá bán
tối
đa
trong
nước
của
một hàng hóa có
thố
hạn
chế nhập
khẩu,

đặc
biệt

đối với
những
nhà
xuất
khẩu
không có
khả
năng
cạnh
tranh
cao.
2.2.2.2.
Giá bán
tối
thiểu
- Giá sàn
Đây là
việc
một chính phủ quy định mức giá
sàn,
áp
dụng
với
việc
mua
hàng hóa
xuất

khẩu của
các công
ty
kinh
doanh
nhằm bảo vệ
quyền
lợi
người
sản
xuất.
2.2.2.3. Biến
phí
Biến
phí được xác định
bằng
mức chênh
lệch
giữa
giá
nội
địa
của hàng
cùng
loại
trừ
đi
mức giá
của
hàng

nhập
khẩu.
Mục đích nhằm hạn
chế
mức giá
thấp
hơn của hàng
nhập khẩu
đố bảo đảm sức
cạnh
tranh
của hàng sản
xuất
nội
địa
nước
nhập
khẩu.
2.2.2.4.
Phụ
thu
Phụ
thu
là phần
thu
thêm ngoài
thuế
nhập
khẩu.


vậy,
phụ
thu

phần
thuế
quan
có tác
dụng
bình ổn giá
cả, tạo
nguồn
thu
cho ngân sách và bảo hộ
li
sản xuất
trong
nước.
Tuy
nhiên,
vì lý do gì thì đây
cũng
là một
trong
những
biện
pháp làm bóp méo thương
mại.
2.3.
Quyền

kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp
2.3.1.
Quyền
kinh
doanh nhập khẩu
Chính phủ nước
nhập khẩu
sẽ có Nghị định riêng quy định về
việc
cấp
phép
kinh
doanh nhập khẩu
cho các
doanh
nghiệp
nhằm phù hợp
với
nhu cầu
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
và đảm bảo
những

cam
kết với
WTO.
2.3.2.
Đầu mối nhập khẩu
Mục đích
của
việc
quy định đầu mối
nhập khẩu
là đảm bảo
cung
cầu,
ồn
định xã
hội,
sức khỏe của cộng
đồng và bảo hộ
sản
xuất
trong
nước.
Xu
hướng
của
biện
pháp này

hướng
tới

những
mặt hàng
quản

theo
đẩu
mối
sẽ
được
tồ
chức
đấu
thầu
dể
giao
cho
những doanh
nghiệp
nhập khẩu

hiệu
quả
nhất.
2.4.
Các
rào
cản kỹ
thuật
Khi
nhập khẩu

hàng
hóa,
các rào
cản
kỹ
thuật
được
thiết
lập
nhằm một
số
mục đích tích
cực.
Trước
hết

đối với
người
tiêu dùng, các rào cản kỹ
thuật
giúp dễ dàng
lựa
chọn
và sử
dụng những sản
phẩm có thông
số
kỹ
thuật


chất
lượng
phù hợp
với
yêu
cầu.
Hơn
nữa,
các rào
cản
này giúp các nhà sản
xuất

thể
sản
xuất theo
quy mô
lớn theo
một thông
số
nhất
định.
Còn
đối với
người
bán,
đó


thể

dễ dàng
hiểu
nhau
khi
đàm phán về một mặt hàng.
Tuy
nhiên,
hiện
nay,
bên
cạnh những
mục đích
trên,
hầu
hết
các
quốc
gia
đều áp
dụng
biện
pháp này như một rào cản nhằm bảo hộ
thị
trường
nội
địa
và sản
xuất
trong
nước.

Hiện

rất nhiều
các rào cản kỹ
thuật
được áp
dụng
trong
thương mại
quốc
tế.
Sau đây

một
số
rào
cản
kỹ
thuật
phồ
biến:
2.4.1.
Các quy
định tiêu
chuẩn kỹ
thuật
Các tiêu
chuẩn
kỹ
thuật


những
tiêu
chuẩn
liên
quan
đến
lĩnh
vực an
toàn,
vệ
sinh,
bảo vệ sức
khỏe,
bảo vệ môi
trường.
Chúng đưa
ra những
tiêu
chí và đặc tính mà
chất
lượng
sản phẩm nên tuân
thủ
trên phạm
vi
quốc
gia.
12
Các tiêu

chuẩn

thể

áp
dụng
tự
nguyện,
tuy
nhiên
cũng

thể

bắt
buộc
theo
các
quyết
định ban
hành,
đặc
biệt

tại
các
thị
trường
quốc
tế

như Mỹ,
EU và
Nhật
Bản.
Một
sản phẩm
nhập khẩu
nếu không đáp ứng đước các yêu cầu về tiêu
chuẩn
kỹ
thuật

thể
vẫn
đước bán trên
thị
trường nước
nhập
khẩu,
tuy
không
đước
người
tiêu dùng ưa
chuộng, vì
nhìn
chung,
các tiêu
chuẩn
kỹ

thuật
ra
đời
từ
đòi
hỏi thực tế
của đời sống

hội.
Tuy
nhiên,
trên
thực
tế,
các
quốc gia
nhập khẩu
thường khéo léo sử
dụng
các tiêu
chuẩn
này như một công cụ để
tạo
lới
thế
cạnh
tranh
trên
thị
trường

quốc
tế.
Hiện
nay,
tại
các
thị
trường
quốc
tế,
các tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
đước áp
dụng
rất
phổ
biến
và đước
kiểm
soát
hết
sức nghiêm
ngặt.
Trên
thế
giới
hiện
nay

có một
số
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
quốc
tế
đước
áp
dụng
rộng
rãi
như hệ
thống
HACCP
(Hazard Analysis
and
Critical
Control Points-
Phân tích mối
nguy

xác định các
điểm
kiểm
soát
giới
hạn).
Đây là một hệ

thống
quản

chất
lướng
mang
tính phòng
ngừa
(Preventive)
nhằm đảm bảo an toàn
thực
phẩm
(Food
Saíety)

chất
lướng
sản
phẩm
(Food
Quality)
thông qua
việc
phân tích
các
nguy
cơ gây
hại

thực

hiện
các
biện
pháp
kiểm
soát
điểm
tới
hạn.
Ngoài
ra,
hệ
thống
quản

chất
lướng ISO
cũng
đước áp
dụng
rộng
rãi.
Đây là hệ
thống
quản

chất
lướng
tập
trung

vào công tác
quản

mang
tính toàn
cầu

đước
thừa
nhận
rộng
rãi
trên
thế
giới.
Để điều chỉnh những
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
của hàng hóa
trong
thương
mại
giữa
các nước thành
viên,
WTO đưa
ra Hiệp
định hàng rào kỹ

thuật trong
thương mại
(TBT). Hiệp
định này đề
ra
các nguyên
tắc
chính
như:
không phân
biệt
đối
xử,
không cản
trở
thương
mại,
công
khai
minh bạch
về các
biện
pháp
kỹ
thuật
mà các nước sử
dụng,
hài hòa tiêu
chuẩn quốc gia
với

tiêu
chuẩn
quốc
tế.
Bên
cạnh đó,
các bên cam
kết
không
tạo ra
các rào cản kỹ
thuật
đối
với
thương mại
bằng
cách
minh bạch
hóa các quy định
theo
các nguyên
tắc
xây
dựng chung,
phân định rõ các tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
và quy định kỹ
thuật,

13
đối
xử bình đẳng
đối
với
hàng hoa
từ
các
quốc
gia
khác
nhau,
xây
dựng
hệ
thống
hỏi
đáp thông
tin
về
các yêu
cầu
kỹ
thuật đối với
hàng hóa ở
mỗi
nước.
2.4.2.
Kiểm
dịch

động
thực
vật
Biện
pháp
kiểm
dịch
động
thực vật
bao
gẩm các
luật,
nghị
định,
yêu
cầu

thủ
tục
liên
quan
như các tiêu
chuẩn đối
với
sản phẩm
cuối
cùng, các phương
pháp
sản
xuất,

chế
biến,
các
thủ tục
xét
nghiệm,
giám
định,
chứng nhận

chấp
nhận,
những
xử

cách
ly
bao
gẩm các yêu
cầu
liên
quan gắn vái vận chuyển
cây
trẩng

vật
nuôi hay các
chất
nuôi
dưỡng

chúng
trong
quá trình vận
chuyển,
những
quy định về các phương pháp
thống
kê,
thủ tục
chọn
mẫu và các phương
pháp đánh giá
rủi
ro
liên
quan,
các yêu cẩu về đóng gói và nhãn mác liên
quan
trực
tiếp tới
vâm đề an toàn
thực
phẩm
(Phụ
lục
A.l,
Hiệp
định về áp
dụng
các

biện
pháp
về vệ
sinh

kiểm
dịch
động
thực vật
-
SPS).
Biện
pháp này được áp
dụng
nhằm mục đích bảo vệ tính
mạng,
sức
khỏe
con
người,
vật
nuôi,
động
thực vật
thông qua
việc
bảo đảm an toàn
thực
phẩm và ngăn
chặn sự

xâm
nhập của
các
dịch
bệnh

nguẩn
gốc
từ
động
vật.
Theo
đó,
mọi phương
tiện
vận
tải,
vật
phẩm
nguẩn
gốc
thực vật
và tác nhân
sinh
học có
thể
gây
hại
cho
sinh

thái
khi
thâm
nhập
vào lãnh
thổ
của nước
nhập khẩu
đều
phải
qua
kiểm
dịch.
Điều
3,
hiệp
định SPS,
khuyến
khích các nước thành viên
thiết
lập
các
biện
pháp
kiểm
dịch
động
thực vật
phù hơp
với

các tiêu
chuẩn,
hướng
dẫn và
khuyến
nghị của
các Tổ
chức quốc
tế:
Uy ban an toàn
thực
phẩm
(Codex),
Tổ
chức
thú y
thế
giới
(OIE)
và Công ước bảo vệ
thực vật (IPPC).
Hiệp
định cho
phép các nước
tự
chọn
không sử
dụng
các tiêu
chuẩn quốc

tế.
Tuy
nhiên,
nếu
tiêu
chuẩn
được
lựa chọn
gây cản
trở
thương mại
hoặc
cao hơn tiêu
chuẩn
quốc
tế
thì quốc
gia
đó
phải
đưa
ra
các
bằng
chứng khoa học (dựa
trên
kết
quả
đánh giá
nguy

cơ),
chứng minh
được tiêu
chuẩn quốc
tế
liên
quan
không đảm
bảo
mức độ bảo
vệ

quốc
gia
đó cho

thích hợp.
14
2.4.3.
Các
yêu
cầu
về
nhãn
mác hàng hóa
Biện
pháp này được quy định
chặt
chẽ bằng
hệ

thống
văn bản pháp
luật,
là công cụ bảo hộ
hết
sức
hữu
hiệu,
đặc
biệt
tại
các nước phát
triển.
Các
điều
khoản
của WTO đòi
họi
các tiêu
chuẩn
nội
địa của các
quốc
gia

kết phải
căn cứ vào các tiêu
chuẩn quốc
tế
trừ

khi
họ có nguyên nhân hợp lý để làm
khác.
Việc
gắn nhãn mác
thực
phẩm
phải
hài hòa
với
những
tiêu
chuẩn
gắn
nhãn mác
quốc
tế
nhất
quán để
thuận
lợi
cho thương mại
quốc
tế.
Hiện
nay,
hầu
hết
các
quốc

gia
đều có các yêu
cầu
về nhãn mác phù hợp
với
tiêu
chuẩn
CODEX

tiêu
chuẩn
gắn nhãn mác
thực
phẩm được
quốc
tế
công
nhận.
Đây
là bộ tiêu
chuẩn
được xây
dựng
và phát
triển
bởi
Uy ban
Thực
phẩm
quốc

tế
Codex.
Những tiêu
chuẩn,
hướng dẫn
trong
bộ tiêu
chuẩn
này
hiện

thước đo
cho
các yêu cầu
của
các
quốc
gia trong
vấn đề an toàn
thực
phẩm. Mỗi
quốc
gia

những
tiêu
chuẩn
về nhãn mác
riêng,
trong

đó có một số quy định cơ
bản
như:
Tất
cả các sản phẩm
phải
dán nhãn nêu rõ tên sản phẩm, tên nước
xuất
xứ,
nguyên
liệu,
khối
lượng
tịnh,
thời
hạn sử
dụng,
phương pháp chế
biến,
bảo
quản,
ghi
rõ tên và địa
chỉ
nhà sản
xuất,
nhà
nhập khẩu.
Ngoài
ra,

từng
quốc
gia
lại

những
tiêu
chuẩn
khác về nhãn mác hàng
hóa,
nhưng vẫn
phù hợp
với
các
điều khoản của
WTO.
2.4.4.
Các quy
định
về
môi
trường
Do đây là
vấn
đề
mang
tính toàn
cẩu
nên các quy định này được WTO
và các

quốc
gia hết
sức
coi
trọng.
Các
biện
pháp này
rất
phong phú,

thể

các quy định cụ
thể
về nhãn mác
sinh
thái,
mức độ ô
nhiễm,
hàm lượng các
chất

hại
cho môi
trường,
khả năng tái
chế của
bao
bì,

hay các tiêu
chuẩn
môi
trường
nhằm
khuyến
khích ý
thức tự
giác bảo vệ môi trường.
Ngoài
ra,
các
quốc
gia
cũng
thường áp
dụng
phí môi
trường,
bao gồm
phí sản phẩm, phí khí
thải
và phí hành chính nhằm 3 mục tiêu
chính:
thu
lại
các
chi
phí
phải

sử dụng
cho môi
trường,
thay đổi
cách ứng xử
của
cá nhân và
tập
thể đối với
các
hoạt
động có liên
quan
đến môi trường và
thu
các quỹ cho
các
hoạt
động bảo vệ môi trường.
15
Tác động của các quy định về môi trường có
thể
nhìn
thấy
rõ ràng là
góp
phần
hạn
chế những
mặt

trái
của nền
kinh tế
thị
trường,
cụ
thể

góp
phần
bảo
vệ sức
khỏe
con
người
và môi trường
sinh
thái trước
những
tác động tiêu
cỷc
của
các
hoạt
động thương
mại.
Tuy
nhiên,
các quy định về môi trường đôi
khi

cũng
gây
ra những
tác động hạn
chế
đối với
thương
mại,
đặc
biệt

khi
được
áp
dụng
một cách có chủ ý như một công cụ bảo hộ
phi thuế
quan đối
với
các nước đang phát
triển.
2.5.
Các
biện
pháp
liên
quan đến đầu

nước ngoài
Hiện

nay,
các
quốc
gia khi
xem xét đến dỷ án đầu tư thường
quan
tâm
đến
một số yêu cầu như
tỷ lệ nội
địa
hóa,
yêu cầu
tỷ
lệ xuất
khẩu bắt buộc,
yêu cầu
phải
gắn
với
phát
triển
nguồn
nguyên
liệu
trong
nước hay
tỷ
cân
đối

ngoại tệ.
Tuy
nhiên, WTO
cũng
có quy định các
quốc
gia

thể
áp
dụng
các
biện
pháp đầu tư liên
quan
đến thương mại
(TRIMs)
nhưng
phải
phù hợp
với
nguyên
tắc
tối
huệ
quốc
(MEN),
đối
xử
quốc

gia
(NT)
và hạn
chế
định
lượng
theo
các
điều
IU Và XI của
GATT
1994
(Điều
Ì,
Hiệp
định
TRIMs).
Một số
biện
pháp liên
quan
đến đầu tư nước ngoài như
tỷ lệ nội
địa
hóa hay hạn chế
ngoại tệ hiện
nay đã được WTO thông báo

không phù hợp và
buộc

phải
loại
trừ
trong
một
thời
gian
nhất
định.
2.6.
Quản

điều tiết
nhập khẩu
thông
qua
các
hoạt
dộng
dịch
vụ
Nhiều
ngành
dịch
vụ liên
quan
đến
hoạt
động thương mại thường được
Nhà nước sử

dụng
như một công cụ cản
trở
nhập khẩu
như
đối với
dịch
vụ
phân
phối
là hạn
chế quyền
phân
phối, đối với
dịch
vụ
tài
chính ngân hàng là
hạn chế
trong giao
dịch
thanh
toán hay hạn
chế sử dụng
ngoại tệ.
2.7.
Các
biện
pháp quản


hành chính
Bên
cạnh
các
biện
pháp
trên,
các
quốc
gia
còn có
thể
áp
dụng
các
biện
pháp
quản
lý hành
chính.
Một số
biện
pháp này
cũng

thể
gây
ra
những
trở

ngại
nhất
định
đới với
thương mại
quốc
tế
nhằm bảo hộ
sản
xuất nội
địa.
16
Biện
pháp
quản
lý hành chính đầu tiên

đặt
cọc nhập
khẩu:
Các
doanh
nghiệp
muốn
nhập khẩu
một số mặt hàng không được khuyên khích
nhập
khẩu
cẩn
phải đặt

cọc
một
khoản
tiền
nhất
định.
Biện
pháp
thứ hai
là hàng
đổi
hàng:
Một số mặt hàng muốn
nhập khẩu
phải
gắn
xuất
khẩu
hàng hóa sản
xuất
chủ yếu
tụ nguồn
nguyên
liệu
trong
nước.
Biện
pháp
thứ
ba là

thủ tục hải
quan:
Thủ
tục hải
quan
phiền
hà có
thể
gây
ra
cản
trở trong
thương
mại quốc
tế.
Biện
pháp
thứ


mua sắm
của
Chính
phủ:
Hiện
nay có
nhiều
nước áp
dụng
quy định về đấu

thầu
quốc
tế trong
mua sắm
của
Chính
phủ.
Biện
pháp
thứ
năm

quy
tắc xuất xứ:
Công cụ này được
nhiều
nước áp
dụng
để bảo hộ sản
xuất
trong
nước và
thực hiện
chính sách thương
mại.
Các
quốc
gia

thể

điều
hành hệ
thống
hạn
ngạch,
ưu
đãi
thuế
quan
phụ
thuộc
vào
xuất
xứ hàng hóa.
2.8.
Các
biện
pháp bảo hộ thương mại tạm
thời
Theo
quy định
của
tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO, các
quốc
gia


thể
áp
dụng
các
biện
pháp bảo hộ thương mại tạm
thời
trong
trường hợp
cạnh
tranh
không lành
mạnh
hoặc bị
áp
dụng
chính sách phân
biệt
đối
xử
trong
hoạt
động
thương
mại quốc
tế.
2.8.ỉ.
Thuế
chống

phá
giá
Hiệp
định về
chống
bán phá giá

một
trong
những
hiệp
định
của
WTO
được

kết
tại
vòng đàm phán
Uruguay. Điều
VI của
GATT
1994 cho phép
các thành viên có
biện
pháp
chống
lại
hành
vi

bán phá
giá.
Hiệp
định về
chống
phá giá quy định
chi
tiết
các
điều
kiện
để các thành viên WTO có
thế thực
hiện
các
biện
pháp như
vậy.
Cả
hiệp
định và
điều
VI cùng được sử
dụng
để
điều chỉnh
các
biện
pháp
chống

bán phá giá.
Các thành viên
của
WTO có
thể
áp
dụng
biện
pháp
thuế
chống
phá giá
trong
trường hợp
nhập khẩu
một hàng hóa có giá
xuất
khẩu
thấp
hơn so
với
giá bình
thường,
nếu
hàng hóa đó gây
thiệt
hại lớn
cho ngành
sản
xuất nội

địa
17
của
nước
nhập
khẩu
(Điều VI -
GATT
1994).
Mức
thuế
này được tính
theo
mức chênh
lệch
cao
nhất giữa
giá thông thường và giá
nhập
khẩu
của hàng
hóa
đó.
Để
áp
dụng
biện
pháp
chống
bán phá

giá,
nước
nhập
khẩu

thành viên
WTO
phải
chứng
minh
được ba điều
kiện là:
có hành động bán phá
giá,
được
tính
bằng
độ chênh
lệch giữa
giá của mịt hàng
nhập
khẩu
với
giá của mịt
hàng tương
tự
bán
tại
thị
trường

của
nước
xuất
khẩu
(gọi
là biên độ phá
giá);

thiệt
hại vật chất đối với
ngành
sản xuất của
nước
nhập
khẩu
và hành động
bán phá giá là nguyên nhân gây
ra
thiệt
hại vật chất,
hoịc
đe dọa gây
ra
thiệt
hại
vật chất
nêu trên.
WTO
cũng
có quy định rõ ràng về các phương pháp xác định hàng hóa

bị
phá
giá,
thiệt
hại
do hàng hóa đó gây
ra cho
ngành
sản xuất nội địa,
các quy
định
về
thực
thi

thời
hạn của các
biện
pháp
chống
bán phá
giá,
đồng
thời
nêu rõ
vai
trò của Uy ban
giải
quyết tranh
chấp

trong
các vụ
tranh
chấp
liên
quan
đến các
hoạt
động
chống
phá giá do các thành viên
của
WTO
tiến
hành.
Các
quốc
gia phải
báo cáo
tổng kết hai lần
mỗi năm cho Uy ban này
tất
cả các
cuộc
điều
tra
về
bán phá giá.
Điều
tra

bán phá giá sẽ
kết
thúc
ngay
lập tức
mà không đưa
ra biện
pháp
chống
bán phá giá nào
nếu

quan
chức
năng xác định
rằng
biên độ phá
giá không đáng kể
(nhỏ
hơn 2% giá
xuất khẩu).
Điều
tra
cũng
chấm
dứt
nếu
khối
lượng hàng bán phá giá không đáng kể
(khối

lượng hàng phá giá
từ
một
nước
bị điều
tra
nhỏ hơn 3%
tổng
nhập
khẩu,
đồng
thời
tổng khối
lượng phá
giá
từ
tất
cả các nước
bị
điều
tra
nhỏ
hơn 7%
tổng
nhập
khẩu).
Biện
pháp này nếu
trong
điều

kiện
bình thường là
những
hành
vi vi
phạm các nguyên
tắc của tổ
chức
thương mại
quốc
tế
WTO về ràng
buộc
thuế
suất
nhập
khẩu
và không phân
biệt
đối
xử hàng
nhập
khẩu.
Tuy
nhiên,
đây chỉ

biện
pháp
mang

tính
chất
tạm
thời
nhằm
loại
trừ
ảnh hưởng tiêu cực của
hàng hóa
nhập
khẩu
phá giá trên
thị
trường
quốc
gia
nhập
khẩu.

vậy,
các
18
quốc
gia
chỉ được phép áp
dụng
thuế
chống
bán phá giá
đối với

hàng
nhập
khẩu
với
thời
hạn
tối
đa

5 năm.
2.8.2.
Thuế chống
trợ cấp
Theo
hiệp
định về
trợ
cấp và các
biện
pháp
đối
kháng
(Agreement
ôn
Subsidises
&
Countervailing
Measures
-
ACSM),

một thành viên WTO có
thể
sử
dụng
cơ chế
giải
quyết
tranh
chấp
cặa WTO để yêu cầu một thành viên
khác rút
lại
biện
pháp
trợ
cấp mà họ đang áp
dụng,
hoặc

những
phương
thức
khắc
phục
ảnh hưởng tiêu cực cặa
biện
pháp
trợ
cấp
đó.

Thành viên bị
ảnh
hưởng
cũng

thể thực hiện
điều
tra
riêng
cặa
mình và có
thể
áp một mức
thuế
nhập
khẩu
bổ
sung
(thuế
chống
trợ cấp) đối với
hàng
nhập
khẩu
được
trợ
cấp

theo
kết

quả
điều
tra
gây
tổn hại
đến ngành
sản xuất trong
nước.
Mức
thuế
này được dựa trên cơ sở chênh
lệch giữa
mức
trợ cấp
và phí nộp đơn
xin
trợ
cấp.
Thuế
chống
trợ cấp,
tương
tự
như
thuế
chống
bán phá
giá,
chỉ có
thể

được
áp
dụng
khi
nước
nhập
khẩu
đã
tiến
hành
điều
tra
một cách
tỷ
mỹ về
hành động
trợ cấp.
Hiệp
định về
trợ cấp
và các
biện
pháp
đối
kháng
cặa
WTO
có quy định
chi
tiết

về
việc kết luận khi
nào một mặt hàng được
coi
là được
trợ
cấp,
các tiêu chí để xác định một mặt hàng
nhập
khẩu
được
trợ
cấp có gây
thiệt
hại
đến ngành sản
xuất trong
nước hay không,
thặ tục
để mở một
cuộc
điều
tra
và các bước
thực hiện nó,
cách
thức

thời
gian


hiệu lực
cặa các
biện
pháp
chống
trợ
cấp.
2.8.3.
Thuế
chống
phân
biệt
đối
xử
Đây là
loại
thuế
áp
dụng
cho hàng hóa
nhập
khẩu

xuất
xứ
từ
nước,
nhóm nước
hoặc

vùng lãnh
thổ
mà ở đó có sự phân
biệt
đối
xử về
thuế
nhập
khẩu
hoặc

những
biện
pháp phân
biệt
đối
xử khác
đối
vói hàng hóa cặa
nước
nhập
khẩu
theo
quy định
cặa
pháp
luật
về
đối
xử

tối
huệ
quốc
(MEN) và
đối
xử
quốc
gia (NT) trong
thương mại
quốc
tế.
19
3. Tác động của các
biện
pháp bảo hộ
phi
thuế
quan
đến thương mại
quốc
tế
Như đã trình bày
trong
phần
trên,
các
biện
pháp bảo hộ
phi thuế
quan

có tính
chất hết
sức phức
tạp
về chủng
loại

vai trò.
Mức độ ảnh hưởng
cũng
không rõ ràng như
những
thay đổi
định lượng
của
thuế
quan,
nên tác động của
chúng có
thể
lớn
nhưng
lại
là tác động ngầm, có
thể
che đụy
hoặc
biện
hộ
bằng

cách này hay cách
khác.
Trên lý
thuyết,
các
biện
pháp này được áp
dụng
vái mục đích nâng cao
chất
lượng và uy
tín
của
sản
phẩm, hướng
tới
sự
thống
nhất
về tiêu
chuẩn quốc
tế
nhằm bảo vệ con
người
và môi
trường.
Mặt khác,
khi
áp
dụng

trên
thực
tế,
các
biện
pháp
phi thuế
quan
khi tạo
ra
sự phân
biệt
với
hàng
nội
địa cũng
tạo ra
một
tác
động
thứ hai

nhằm bảo hộ nền
sản
xuất
trong
nước,
do đố làm
thu
hẹp

tiêu
dùng và méo mó thương
mại.
Như
vụy, khi
được
áp
dụng
quá mức
cần
thiết,
các
biện
pháp
phi thuế
quan sẽ
trở
thành rào
cản đối với
thương mại
quốc
tế.
Nhìn
chung,
trong
ngắn hạn,
các
biện
pháp bảo hộ
phi thuế

quan khi
được
áp
dụng
sẽ gây
ra
tác động tích cực
đối với kinh tế
của
nước
nhụp khẩu

tác
động tiêu
cực
đến
hoạt
động
xuất
khẩu của
nước
xuất
khẩu.
Do
vụy, khi
xác định tác động
của
các
biện
pháp

phi thuế
quan
đối với
thương mại
quốc
tế,
cần
tính toán được
tất
cả các tác động tích cực
cũng
như
tiêu
cực, từ
đó có
thể
xác định được tác động
tổng thể
của
các
biện
pháp đó
tới
thương mại
quốc
tế.
3.1.
Tác động
tích
cực

Vói sự
phong
phú về hình
thức,
các
quốc
gia
trên
thế
giới

thể kết
hợp
nhiều biện
pháp
phi thuế
quan
nhằm đáp ứng một mục
tiêu
nhất
định
mà không bị
gò bó
trong
khuôn
khổ
một công cụ duy
nhất
như
thuế

quan.
Các
biện
pháp
phi
thuế
quan
khi
được áp
dụng
có ảnh hưởng
tích
cực
đến không
chỉ
ngành
sản
xuất
nội
địa của
nước
nhụp khẩu
mà còn ảnh hưởng đến
lợi
ích
của
nguôi
tiêu
dùng và
môi

trường
nói
chung.
Những
tác
động
tích
cực
đó
bao
gồm:
Thứ
nhất

bảo hộ nền
sản
xuất nội
địa của
nước
nhụp
khẩu,
đặc
biệt

những
ngành
sản
xuất
non
trẻ


thể
cùng
tồn
tại

cạnh
tranh với
hàng
nhụp
20

×