Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Giải pháp hoàn thiện hệ thống các biện pháp bảo hộ phi thuế quan của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.34 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Giải pháp hoàn thiện hệ thống các biện pháp bảo hộ phi thuế quan của Việt Nam
trong tiến trình gia nhập WTO
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp
Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam đang đứng trớc một trong những thách
thức là phải sử dụng chính sách thuế và phi thuế quan nh thế nào để không vi phạm
những điều khoản mà Việt Nam đã cam kết trong lộ trình tự do hoá thơng mại và đầu
t; đồng thời vẫn bảo vệ đợc nền sản xuất trong nớc. Trong thời gian tới, Việt Nam
cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống phi thuế quan cho phù hợp với lộ trình tự do hoá th-
ơng mại, tiến tới trở thành thành viên chính thức của WTO. Do đó, việc xây dựng các
giải pháp hoàn thiện hàng rào phi thuế quan sao cho thực sự có hiệu quả, cần phải
dựa trên một số căn cứ sau:
3.1.1. Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới việc áp dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế
ở Việt Nam trong thời gian tới
a. Bối cảnh nền kinh tế thế giới
Trong vòng cha đầy một thập kỷ qua, bối cảnh quốc tế đã có những thay đổi hết
sức nhanh chóng. Nền kinh tế thế giới đang đợc quốc tế hoá mạnh mẽ với sự hình
thành mạng lới sản xuất toàn cầu, sự lu chuyển vốn, công nghệ, hàng hoá dịch vụ,
thông tin có ảnh hởng rất lớn đến thể chế thơng mại đa phơng, ở từng khu vực và của
mỗi quốc gia.
Xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá đồng nghĩa với việc không gian kinh tế
và thơng mại ngày càng đợc mở rộng và biên giới kinh tế giữa các quốc gia hầu nh
mờ nhạt dần. Các quy chế, các nguyên tắc để tiến tới tự do hoá thơng mại, tự do đầu
t ngày càng đợc thực hiện rộng rãi, số lợng thành viên xin gia nhập WTO ngày càng
đông đảo. Những yếu tố khác nh sự hình thành hệ thống tài chính toàn cầu, hệ thống
giao thông vận tải toàn cầu và sự phát triển mạng lới thông tin toàn cầu cho phép rất
nhiều công ty xâm nhập vào khu vực thị trờng mà trớc đó họ không hề biết tới và
không có khả năng tiếp thị.
Cùng với xu hớng toàn cầu hoá kinh tế, xu hớng khu vực hoá cũng đang chi
phối mạnh mẽ các chính sách phát triển quốc gia. Dờng nh xu hớng khu vực hoá có


vẻ tác động ngợc chiều với xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Bởi các nền kinh tế khu vực
và các thị trờng khu vực dù đang phát triển mạnh, song đã và đang tạo ra một số
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
hàng rào bảo hộ mậu dịch và những hạn chế buôn bán của cả khu vực đó với hoạt
động thơng mại ngoài khu vực.
Xu thế toàn cầu hóa kinh tế đòi hỏi các quốc gia phải chủ động hội nhập bằng
cách thực hiện các cơ chế mở cửa thông thoáng với hàng hóa nớc ngoài và hạn chế
tối đa các rào cản. Tuy nhiên đối với một số nớc, bên cạnh phải tham gia tích cực vào
xu thế toàn cầu hoá cũng không thể không tính đến nhu cầu bảo hộ sản xuất trong n-
ớc, đặc biệt là các ngành kinh tế trọng điểm có ảnh hởng đến xã hội, đến ngời dân.
Khi tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, các quốc gia thờng phải tuân thủ các
luật chơi chung đã đợc đại đa số chấp nhận. Do đó, mục tiêu vừa hội nhập kinh tế
quốc tế vừa tiếp tục chủ trơng thực hiện chế độ bảo hộ khó có thể đạt đợc, điều cốt
yếu là chọn giải pháp nào để có thể dung hoà mâu thuẫn này.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ cấu ngành của các nền kinh tế
quốc gia và quốc tế chuyển dịch theo hớng: thu hẹp và mất đi những ngành khai
thác, chế biến truyền thống và xuất hiện những ngành khai thác, chế biến nguyên
liệu mới thích hợp. Các ngành sản xuất truyền thống đợc chuyển thành những ngành
sản xuất kỹ thuật cao và hàng loạt ngành sản xuất mới đợc xuất hiện với trình độ
phát triển ngày càng cao hơn. Các ngành dịch vụ và sản phẩm có hàm lợng trí tuệ
cao sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất và đem lại nhiều lợi nhuận nhất trong nền kinh tế
quốc gia và quốc tế. Đây là ảnh hởng tất yếu từ hiệu ứng của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ trong "làn sóng thứ 3" đang xảy ra hết sức mạnh mẽ cùng với xu thế
toàn cầu hoá.
b. Bối cảnh chung về kinh tế trong nớc
Bớc sang thế kỷ 21, các nớc trên thế giới đều dồn sức vào phát triển kinh tế.

Kinh tế đã trở thành vấn đề cốt lõi trong mọi hoạt động. Việt Nam cũng nh các quốc
gia khác đều nhận thấy rằng, muốn hội nhập với thế giới thì cần phải đặt mục tiêu
phát triển kinh tế lên hàng đầu; mà muốn phát triển kinh tế không có con đờng nào
khác là phải chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Thực tiễn đã cho
thấy, nhờ có chủ động thực hiện hội nhập kinh tế, phù hợp với xu hớng toàn cầu và
khu vực mà không ít quốc gia đã thu đợc những kết quả rất tốt (Malaysia,
Singapore...). Họ đã đi tắt, đón đầu để đuổi kịp các nớc phát triển trong một thời
gian không dài, điều này đồng nghĩa với Việt Nam cần có những cơ chế tơng tự
nhằm tận dụng lợi thế tạo ra sự phát triển "rút ngắn".
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
2
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Để đảm bảo kinh tế phát triển, Việt Nam phải tiếp tục thực hiện chính sách mở
cửa về kinh tế, chính sách này sẽ tạo điều kiện phát huy cao độ sự đóng góp của các
nguồn lực trong nớc, của các thành phần kinh tế. Một nền kinh tế mở cần có chính
sách kinh tế nói chung và ngoại thơng nói riêng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế, khơi dậy đợc sức mạnh nội lực của các thành phần kinh tế, thu hút nguồn vốn đầu
t cả bên trong lẫn bên ngoài.
Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế, Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc với
xu thế toàn cầu hoá, đây là điều kiện thuận lợi giúp Việt Nam lựa chọn phát triển
những ngành có lợi thế so sánh để xuất khẩu, tăng tích luỹ ngoại tệ phục vụ sự
nghiệp phát triển đất nớc. Xu thế này là cơ hội để Việt Nam lựa chọn đối tác làm ăn,
lựa chọn thị trờng xuất - nhập khẩu hàng hoá, du nhập công nghệ một cách có chọn
lọc. Với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân từ 14 - 16% trong thời kỳ
2001 - 2010, gấp hai lần tốc độ tăng GDP trong cùng thời kỳ, đòi hỏi Việt Nam cần
thực hiện một chiến lợc phát triển kinh tế hớng vào xuất khẩu kết hợp sản xuất thay
thế nhập khẩu.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thực sự tác động lớn đến đời sống dân c và hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp từ năm 2006, khi nớc ta thực hiện đầy đủ các
cam kết của Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Khu vực đầu t của ASEAN
(AIA). Hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam - Hoa Kỳ cũng góp phần tăng khả
năng thu hút đầu t nớc ngoài, mở rộng thị trờng xuất khẩu và là một bớc quan trọng
để gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO). Đồng thời Hiệp định thơng mại Việt
Nam - Hoa Kỳ sẽ là cơ sở pháp lý cho việc từng bớc mở cửa hơn nữa thị trờng nớc ta
cho các nhà đầu t và kinh doanh nớc ngoài.
Hội nhập kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải chấp thuận và áp dụng các nguyên tắc,
chuẩn mực phổ biến của pháp luật quốc tế vào các quy định của hệ thống pháp luật
thực thi. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng sẽ là yếu tố quan trọng làm thay đổi t duy và
phơng pháp luận về chính sách quản lý và điều hành nền kinh tế.
Chủ động hội nhập, Việt Nam tham gia vào những luật chơi chung, qua đó sẽ
thúc đẩy tiến trình cải cách kinh tế trong nớc. Điều này sẽ tạo cơ hội để các nhà sản
xuất kinh doanh Việt Nam mở rộng quan hệ, tiếp cận phơng thức quản lý tiến tiến,
tiếp thu khoa học - công nghệ mới của quốc tế, dám đơng dầu với cạnh tranh. Quá
trình hội nhập sẽ thúc ép các doanh nghiệp trong nớc phải tiến hành đổi mới, xoá bỏ
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
3
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
tính ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nớc, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
góp phần thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác trên cơ sở có đi có lại, trong đó
các quốc gia dành cho nhau sự đối xử u đãi trên cơ sở tôn trọng, chấp nhận các luật
lệ và tập quán quốc tế. GATT đã khẳng định mục tiêu này và đặc biệt nhấn mạnh đến
việc xoá bỏ tình trạng phân biệt đối xử trong các quan hệ thơng mại gây trở ngại cho
sự phát triển của kinh tế thế giới.
3.1.2. Cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Nhận thức sâu sắc về xu thế và yêu cầu thời đại, Đảng ta đã đề ra đờng lối đổi

mới với mục tiêu chuyển đổi toàn diện nền kinh tế từ mô hình kế hoạch hoá tập
trung sang mô hình kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đồng thời
tham gia ngày càng rộng rãi vào sự phân công lao động quốc tế, tích cực phát triển
quan hệ kinh tế và khoa học, kỹ thuật với các nớc, các tổ chức quốc tế và t nhân nớc
ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
Tháng 6/1991, Đại hội Đảng lần thứ VII đề ra phơng châm mới đa phơng hoá,
đa dạng hoá quan hệ đối ngoại và thực sự đánh dấu bớc khởi đầu của tiến trình hội
nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Thực hiện chủ trơng đó, Nghị quyết TW3 (ngày 26
tháng 6 năm 1992) về chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại nhấn mạnh cố gắng
khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, mở rộng hợp tác với các
tổ chức khu vực, trớc hết là châu á Thái Bình Dơng[3, tr-18]. Tháng 10 năm 1993,
chủ trơng đó đã đợc hiện thực hoá với việc nớc ta nối lại quan hệ đầy đủ với Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB), hai tổ chức tài chính, tiền tệ lớn nhất
thế giới. Tháng 6/1996, Đại hội Đảng lần thứ VIII nhấn mạnh nhiệm vụ đối ngoại
quan trọng trong thời gian tới là củng cố môi trờng hoà bình và tạo điều kiện quốc tế
thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc[3, tr 532] và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới.
Kể từ Đại hội Đảng VIII, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nớc mở ra những
trang mới với cam kết tham gia AFTA, gia nhập APEC, ASEM và bắt đầu quá trình
chuẩn bị và đàm phán thực chất gia nhập WTO. Những tác động đầu tiên của hội
nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra nhiều vấn đề đối với nền kinh tế Việt Nam. Đến Đại
hội Đảng lần thứ IX (2001), hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ còn là chủ trơng
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
4
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
mang tính định hớng mà đã đợc thể hiện thành các nguyên tắc cụ thể là chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao

hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập, tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ môi tr-
ờng[2, tr- 257]. Coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các nớc XHCN
và các nớc láng giềng. Nâng cao hiệu quả và chất lợng hợp tác với các nớc ASEAN,
đồng thời thúc đẩy quan hệ đa dạng với các nớc phát triển và các tổ chức quốc tế.
Chiến lợc Phát triển Kinh tế - Xã hội 2001 - 2010 đợc Đại hội IX thông qua nêu rõ
mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay là: Tiếp tục mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá; chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nớc ta và bảo đảm thực hiện
những cam kết trong quan hệ song phơng và đa phơng nh AFTA, APEC, hiệp định
thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ, tiến tới gia nhập WTO [2,3]. Nh vậy, chủ trơng hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nớc đã ảnh hởng tích cực đến nền kinh tế đất nớc và thể
hiện nhận thức sâu sắc Nhà nớc ta trớc vận hội của đất nớc trong xu thế toàn cầu hoá.
3.1.3. Quan điểm và nguyên tắc sử dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế
của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
a. Sử dụng các biện pháp phi thuế là để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
tạo tiền đề thực hiện tự do hoá thơng mại
Khó khăn lớn nhất của nớc ta trong hội nhập kinh tế quốc tế là sự yếu kém về
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn
ít, trình độ công nghệ lạc hậu, hàng hoá không đa dạng và chất lợng thấp, kinh
nghiệm và khả năng tìm kiếm thị trờng cũng hạn chế, cha thể đứng vững trên thị tr-
ờng quốc tế. Mâu thuẫn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế với yêu cầu tự do hoá
là vấn đề đặt ra đối với từng doanh nghiệp và ngành kinh tế Việt Nam. Vai trò của
các biện pháp phi thuế giai đoạn này là hết sức quan trọng để hỗ trợ và thúc đẩy sự
chuyển dịch tích cực của nền kinh tế góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
những ngành cần định hớng. Mọi ngành, mọi lĩnh vực phải nâng cao năng lực cạnh
tranh mới có thể thực hiện tự do hoá thơng mại một cách vững chắc. Hơn nữa, để
đảm bảo tính an toàn tự do hoá thơng mại thì việc mở của nền kinh tế phải đợc thực
hiện theo lộ trình phù hợp. Trong thời gian đó sẽ diễn ra một qúa trình lựa chọn sàng
lọc các ngành kinh tế có tiềm năng phát triển, kết hợp với một cơ chế hỗ trợ và bảo

Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
5
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
hộ có trọng điểm của Nhà nớc thông qua các chính sách bảo hộ và biện pháp trợ giúp
khác trong đó có việc sử dụng các biện pháp phi thuế. Cùng với sự trởng thành của
ngành kinh tế, các chính sách hỗ trợ nêu trên sẽ giảm dần để tiếp cận với một môi tr-
ờng tự do cạnh tranh đầy đủ. Với quan điểm đó, tự do hoá thơng mại đòi hỏi phải là
qúa trình có kiểm soát và định hớng, diễn ra từng bớc, có lộ trình, cho phép các
doanh nghiệp có đủ thời gian điều chỉnh hoặc chuyển đổi cơ cấu đầu t, thúc đẩy hiệu
quả kinh doanh và mở rộng thị trờng. Cần triệt để tránh t tởng nóng vội, đơn giản
hoá, đốt cháy giai đoạn khi thực hiện tự do hoá.
b. Đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích quốc gia và lợi ích quốc tế trong quá trình hội
nhập
Trong quan hệ thơng mại ngày nay, thị trờng là vấn đề sống còn đối với không
chỉ các doanh nghiệp mà của cả nền kinh tế. Chúng ta thờng coi tự do hoá thơng mại
là sự nhân nhợng cho các quốc gia đối tác bằng việc mở cửa thị trờng trong nớc. Ng-
ợc lại, duy trì bảo hộ lại có vẻ đồng nghĩa với việc đảm bảo các lợi ích thơng mại của
đất nớc. Quan niệm đó đã trở nên quá quen thuộc đến mức mọi cuộc đàm phán thơng
mại của Việt Nam đều theo đuổi mục tiêu bảo hộ nh vậy. Thành công của đàm phán
đợc xem là việc duy trì bảo hộ ở mức cao nhất có thể, hoặc ít nhất cũng là việc thực
hiện cam kết ràng buộc thấp hơn. Ví dụ: việc tham gia vào AFTA, Việt Nam phải
cam kết thực hiện tự do hoá thơng mại trong đó có việc giảm mức độ bảo hộ bằng
các biện pháp phi thuế chậm hơn so với các nớc đối tác khác trong khi vẫn có thể
chủ động khai thác một cách bình đẳng thị trờng của các nớc đối tác. Tuy nhiên,
luật chơi trong qúa trình đàm phán và thực hiện các cam kết quốc tế về thơng mại
luôn thay đổi. Cách thức đạt đợc sự nhân nhợng một chiều nh chúng ta đã đạt đợc
khi tham gia CEPT/AFTA khó có thể tái diễn trong các thể chế hay quan hệ thơng
mại khác. Thực tiễn đàm phán trong Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa Kỳ hay

AFTA là những minh chứng sinh động cho thấy nếu không có sự nhân nhợng của n-
ớc ta thì sẽ không có sự nhân nhợng của các nớc đối tác. Điều này chắc chắn sẽ vẫn
còn tiếp tục tồn tại khi Việt Nam thực hiện đàm phán với hơn 30 nớc đối tác trong
quá trình đàm phán gia nhập WTO.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
6
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
c. Chính sách bảo hộ phi thuế phải phù hợp với các quy định và thông lệ của quốc tế
Việc vận dụng các nguyên tắc của WTO trong chính sách thơng mại là điều hết
sức cần thiết trong hoàn cảnh hiện nay của nớc ta. Thứ nhất, các quy tắc của WTO là
cơ sở pháp lý cho mọi thể chế và liên kết thơng mại khu vực và quốc tế nh ASEAN,
APEC..., mà Việt Nam đang tham gia. Đây là điều kiện cho các cơ quan quản lý của
Nhà nớc sớm đánh giá mức độ hiệu quả và tìm kiếm một cách thức vận dụng phù
hợp nhất. Việc xây dựng hành lang pháp lý cho việc vận dụng các BPPT phải dần đ-
ợc định hình theo các quy định và phù hợp với thông lệ của WTO nếu không Việt
Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình đàm phán gia nhập tổ chức này
Tóm lại, từ những quan điểm của Nhà nớc ta về việc thực thi chính sách bảo hộ
các ngành sản xuất trong nớc cho thấy việc xây dựng hệ thống chính sách bảo hộ phi
thuế quan phải quán triệt những nguyên tắc sau:
- Những biện pháp phi thuế quan phải phù hợp với thông lệ quốc tế đã đợc cụ
thể hoá ở WTO; phù hợp với những quy định cụ thể của ASEAN và APEC.
- Hệ thống các biện pháp phi thuế quan phải đủ mạnh để bảo vệ nền sản xuất
non trẻ trong nớc, song phải tạo đà và thúc đẩy các doanh nghiệp tự đổi mới và tăng
sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc tế.
- Trong quá trình thực thi các chính sách phi thuế với mục tiêu tạo thuận lợi cho
thơng mại là chính, cần phải có sự khuyến khích và kết hợp chặt chẽ, khéo léo giữa
hệ thống hàng rào thuế quan với hệ thống các biện pháp phi thuế quan, giữa tự do
hoá theo quy định của CEPT với việc bảo hộ trong nớc, đặt quyền lợi quốc gia lên

hàng đầu. Hệ thống phi thuế quan cần đảm bảo nguyên tắc luôn tạo ra đợc một lối
thoát nhất định khi nền thơng mại trong nớc bị đe doạ trớc sự cạnh tranh quốc tế.
3.2. Kinh nghiệm sử dụng hàng rào phi thuế quan của một số quốc gia
Kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế quốc tế và việc sử dụng
các biện pháp bảo hộ phi thuế của một số quốc gia tiêu biểu là một trong những cơ
sở quan trọng giúp Việt Nam tham khảo trong quá trình hoàn thiện hệ thống các biện
pháp phi thuế quan của mình.
3.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Là một nớc đang phát triển, trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, Trung
Quốc có những đặc điểm kinh tế, chính trị và địa lý tơng đồng với Việt Nam. Do đó,
các kinh nghiệm của Trung Quốc, đặc biệt là kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
7
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
bảo hộ sản xuất trong nớc và quá trình đàm phán, thuyết phục các nớc thành viên để
có gia nhập WTO đáng cho Việt Nam học tập.
Từ năm 1986, Trung Quốc đã xác định việc gia nhập GATT là một mục tiêu
hàng đầu nhằm hội nhập với nền kinh tế thế giới sau gần nửa thập kỷ tự cô lập. Mục
tiêu này đã tác động mạnh mẽ tới sự thay đổi chính sách ngoại thơng của Trung
Quốc. Nhờ có chính sách mới, Trung Quốc thực sự chuyển sang một nền kinh tế h-
ớng ngoại với những thành tựu thơng mại to lớn. Tỷ trọng công nghiệp trong tổng
kim ngạch xuất khẩu là 49% năm 1980 lên tới 87% năm 2000. Về giá trị tuyệt đối,
nhập khẩu của Trung Quốc năm 1978 là 9,75 tỷ USD thì đến năm 1993 đã tăng gấp
10 là 91,74 tỷ USD. Năm 1996, Trung Quốc xuất khẩu 151 tỷ USD và đến năm
2001, Trung Quốc đã xuất 260 tỷ USD, chiếm khoảng 4% thị phần xuất khẩu của thế
giới dự kiến đến năm 2005, con số này sẽ là 6,8%. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu của
Trung Quốc tơng đối ổn định ở mức khoảng 13-15%/năm và cao hơn mức tăng nhập
khẩu. Từ năm 1986 đến nay, hầu nh năm nào Trung Quốc cũng xuất siêu về th ơng

mại hàng hoá (trừ năm 1993, Trung Quốc nhập siêu 12 tỷ USD). Mức xuất khẩu
cũng liên tục đợc tăng lên từ 8,75 tỷ năm 1990 lên 12 tỷ năm 1996 và khoảng 30 tỷ
năm 2001. Chính sách thơng mại tự do hoá của Trung Quốc trong hơn một thập kỷ
qua đã đóng góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của nền kinh tế.
Trung Quốc chủ động hội nhập kinh tế và áp dụng các biện pháp bảo hộ gắn liền với
xuất khẩu:
Trớc những năm 90, Trung Quốc là một nền kinh tế đóng cửa. Từ đầu thập kỷ
Trung Quốc khẳng định mục tiêu gia nhập GATT/WTO và bằng chính nỗ lực của
mình, nớc này dần nới lỏng các hạn chế thơng mại. Cơ chế quản lý ngoại thơng cũng
từng bớc đợc sửa đổi thông thoáng hơn.
Trung Quốc xây dựng nhiều văn bản pháp lý cả về hàng hoá, dịch vụ, đầu t, sở
hữu trí tuệ dựa trên chuẩn mực của WTO. Ví dụ: chính sách quản lý hạn ngạch, cấp
phép, điều lệ chống phá giá, áp dụng thuế đối kháng, các quy định cấp phép trong
lĩnh vực dịch vụ nh bảo hiểm, viễn thông, vấn đề thực thi tác quyền... đều đợc ra đời
năm 1999 đến năm 2001, tức là ngay trớc khi Trung Quốc gia nhập WTO.
Ngoài biện pháp giảm thuế, Trung Quốc còn phải cắt giảm các biện pháp bảo
hộ phi thuế quan nhằm đáp ứng đòi hỏi của Tổ công tác WTO. Tháng 8/1992, Trung
Quốc bãi bỏ các danh mục mặt hàng thay thế nhập khẩu. Tháng 1/1994, Trung Quốc
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
8
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
tuyên bố bỏ các biện pháp bảo hộ phi thuế quan, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu
cho 283 chủng loại hàng hoá, tiếp đó đến tháng 5/1995, các biện pháp quản lý nhập
khẩu cho 285 chủng loại hàng hoá khác cũng đợc hủy bỏ. Tuy nhiên, Trung Quốc
vẫn tiếp tục áp dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan nhằm hạn chế nhập khẩu
nhằm bảo hộ thị trờng trong nớc trớc sức ép cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài, nh
áp dụng mức hạn ngạch cho riêng từng nớc, yêu cầu về giấy phép nhập khẩu, quy
định về đấu thầu đợc áp dụng với hàng hoá có hạn ngạch và không cần hạn ngạch.

Các biện pháp đợc thực hiện trong giai đoạn này không liên quan đến quyền tự
vệ, chống bán phá giá và thuế đối kháng. Có nghĩa là ngoài việc áp dụng các biện
pháp bảo hộ đó ra, Trung Quốc vẫn có quyền áp dụng thêm các biện pháp bảo hộ
phòng ngừa bất trắc (theo quy định của WTO) khi thấy thị trờng sản xuất nội địa bị
tổn thơng nghiêm trọng do việc nhập khẩu hàng hoá của nớc ngoài.
Về cách thức bảo hộ trong chính sách thơng mại của Trung Quốc, có thể thấy
đợc điểm quan trọng nhất của đó là vấn đề bảo hộ gắn với định hớng xuất khẩu.
Trung Quốc duy trì mức thuế suất trung bình đối với các sản phẩm đã có lợi thế so
sánh rõ ràng. Trung Quốc giảm trợ cấp xuất khẩu 12 tỷ Nhân dân tệ hàng năm, tuy
nhiên nớc này vẫn tiếp tục áp dụng chế độ quản lý về tỷ giá, tỷ giá thấp nhằm
khuyến khích xuất khẩu. Nh vậy, Trung Quốc đạt đợc mục tiêu vừa đảm bảo bảo hộ
hợp lý phù hợp với quy định của WTO lại có thể thúc đẩy xuất khẩu và sản xuất
trong nớc phát triển.
Tuy nhiên, vì mục tiêu lâu dài, Trung Quốc còn chấp nhận thực hiện nghĩa vụ
cao hơn cả quy định của WTO để đợc ra nhập tổ chức này nh cam kết không trợ cấp
giống và nguyên liệu cho nông dân, cam kết mở cửa thị trờng nông sản, chấp nhận
để các thành viên WTO có quyền tự vệ tạm thời cho đến năm 2013 để hạn chế
nhập khẩu hàng hoá Trung Quốc ngay cả khi hàng nhập khẩu cha gây ra bất cứ thiệt
hại vật chất. Sau 15 năm kể từ khi Trung Quốc nộp đơn gia nhập GATT/WTO, nhng
chỉ hai năm cuối, những cuộc đàm phán thực chất và chủ yếu với Hoa Kỳ, EU, Nhật
Bản, Mexico,... mới diễn ra và hoàn thành thủ tục gia nhập WTO. Đây kết quả của
một qúa trình nỗ lực của Trung Quốc trong việc hoàn thiện các chính sách thơng mại
hàng hoá nói chung và các công cụ bảo hộ phi thuế quan nói riêng.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
9
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
3.2.2. Kinh nghiệm của ấn Độ
Sau khi giành đợc độc lập, bên cạnh những thành tựu, các nhà lập chính sách

của ấn Độ cũng có những sai lầm trong chính sách suốt ba thập niên 1950, 1960,
1970: đóng cửa nền kinh tế, bảo hộ những ngành kém hiệu quả, gây khó khăn cho
khu vực t nhân với hàng loạt kiểm soát cứng rắn, quy chế phức tạp, các thủ tục hnàh
chính rờm rà. Tuy nhiên, nền kinh tế ấn Độ đã thực sự đạt đợc những bớc nhảy vọt từ
những năm 1980, sau một loạt chính sách cải cách kinh tế mạnh mẽ. Có thể nói,
những chính sách kinh tế mang tính đột phá đó đã giúp nền kinh tế của ấn Độ nhanh
chóng phát triển bắt kịp với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Không những thế,
ấn Độ còn có thể đáp ứng đợc những đòi hỏi của WTO để trở thành thành viên của tổ
chức này vào năm 1995. Những thành tựu mà ấn Độ đạt đợc đáng để cho Việt Nam
học tập nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đang tiến hành đàm phán
với một số nớc quốc gia để đợc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thơng
mại Thế giới (WTO).
Những quan điểm và chính sách kinh tế đem lại thành công cho ấn Độ phải kể
tới:
Đổi mới quan điểm về tự do hoá thơng mại
Trong rất nhiều năm, kể từ khi dành đợc độc lập cho đến cuối thập kỷ 80, ấn
Độ theo đuổi mô hình kinh tế độc lập, tự chủ với việc thực hiện khá triệt để chính
sách thay thế hàng nhập khẩu. Mặc dù không hoàn toàn là một chính sách thất bại
nhng tăng trởng kinh tế ấn Độ trong suốt những năm đó rất thấp. Từ 1970 đến 1987,
hàng năm ấn Độ tăng trởng khoảng 2,1%. Đầu năm 1990, trớc bối cảnh nền kinh tế
và chính trị thế giới đã có những biến động sâu sắc, ấn Độ bắt đầu nhận thấy những
hạn chế nghiêm trọng của chính sách đóng cửa. Tỷ trọng trong xuất khẩu với thế
giới giảm từ 2,53% (1947) xuống chỉ có 0,4% vào năm 1980 và tăng chút ít vào năm
1997 là 0,64%. Các ngành công nghiệp trở nên trì trệ lạc hậu và không có hiệu quả.
Từ năm 1997 ấn Độ chuyển mình với một loạt những chính sách đổi mới, tái cơ cấu
của nền kinh tế và mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài, từng bớc phát triển tự do hoá
thơng mại. ấn Độ theo đuổi từng bớc chiến lợc phát triển kinh tế theo định hớng xuất
khẩu với mục tiêu tăng trởng nhanh, bền vững hội nhập nền kinh tế của ấn Độ với
nền kinh tế thế giới [14,24].
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học

10
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Trong những năm này, tốc độ tăng trởng kinh tế của ấn Độ đã đạt đợc một bớc
tăng trởng quan trọng. Từ năm 1993 đến 2000, GDP tăng đạt 4,4% tức là gấp đôi so
với tốc độ tăng trởng các năm trớc đó. Về giá trị tuyệt đối, mức tăng trởng GDP năm
2000 tăng 2,7 lần so với năm 1980. Đời sống nhân dân cũng đợc cải thiện với GDP
đầu ngời tăng hơn gấp 2 lần. Thơng mại cũng tăng nhanh chóng từ 7.6% năm 1990
lên 11,8% năm 2000 đã đạt xấp xỉ 40 tỷ USD. Những thành công ban đầu của ấn Độ
đã minh chứng sự đúng đắn của tự do hoá thơng mại. Báo cáo của Chính phủ ấn Độ
tại WTO năm 2001 đã chỉ rõ: Tự do hóa thơng mại đã trở thành một bộ phận không
thể tách rời của chơng trình đổi mới, đã cho phép ngời tiêu dùng ấn Độ sự lựa chọn
hợp lý và đóng góp vào sự tăng trởng của nền kinh tế[14, 24]. Một nền kinh tế đóng
cửa nh ấn Độ, luôn tìm mọi cách để bảo hộ cho các ngành kinh tế nh trớc đây đã
chấp nhận xu thế khách quan của tự do hoá thơng mại.
Ngoài việc cắt giảm thuế quan thì ấn Độ còn giảm các biện pháp hạn chế định
lợng, ấn Độ đang kiểm soát nhập khẩu đối với khoảng 32% kim ngạch nhập khẩu
hay tơng đơng với 2714 dòng thuế với việc viện dẫn điều khoản bảo hộ để ngăn chặn
nguy cơ về cán cân thanh toán. Tuy nhiên, trớc đòi hỏi của hội nhập, Chính phủ ấn
Độ đã phải chủ động tự do hoá và loại bỏ đáng kể các hạn chế định lợng theo một kế
hoạch chặt chẽ kéo dài 7 năm (Từ 1997 đến 2004). Cho đến năm 2002, ấn Độ đã bãi
bỏ 1965 dòng thuế bảo hộ bằng biện pháp cấp phép. Tháng 5/1997, ấn Độ đã công
khai kế hoạch chấm dứt việc thực hiện bảo hộ bằng các Hàng rào phi thuế vào năm
2006. Rõ ràng, ấn Độ đã biến những cam kết tự do hóa của WTO trở thành sự chủ
động tự do hoá thơng mại của bản thân nền kinh tế. Tuy vậy, ấn Độ cha phải là một
nền kinh tế hoàn toàn hớng ngoại do mức bảo hộ còn rất cao nhng nớc này đang nỗ
lực tự do hoá một cách chủ động.
Vận dụng các biện pháp bảo hộ phù hợp với quy tắc của WTO.
Là một thành viên sáng lập của GATT và WTO, ấn Độ hiểu rất rõ những khía

cạnh pháp lý của WTO và cũng khéo léo vận dụng mọi khả năng mà WTO cho phép
để bảo hộ khi cần thiết. Chính phủ ấn Độ có thể cấm nhập khẩu bất cứ hàng hoá nào
và thông báo chính thức đến các đối tác vì một trong những mục tiêu sau: an ninh,
duy trì tiêu chuẩn về đạo đức xã hội, xây dựng một ngành công nghiệp, ngăn chặn
những nguy cơ gây hại đối với sản xuất trong nớc cũng nh phục vụ cho mục tiêu lợi
ích của xã hội.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
11
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Chính sách bảo hộ theo chuẩn mực của WTO đã đợc thể hiện rất rõ nét trong
quy định của luật pháp ấn Độ và thực tế là quốc gia này luôn viện dẫn các điều
khoản của WTO để bảo hộ một cách hợp pháp những ngành công nghiệp của
mình. ấn Độ xây dựng cơ sở pháp lý phù hợp với quy định của WTO để bảo hộ bao
gồm việc hạn chế cam kết về thuế quan và thậm chí duy trì hạn chế định lợng bằng
cách viện dẫn điều khoản tự vệ vì lý do cán cân thanh toán, thuế chống bán phá giá,
trợ cấp.
áp dụng cơ chế chống bán phá giá và đối kháng một cách hiệu quả là một trong
những biện pháp bảo hộ phi thuế đợc ấn Độ áp dụng thành công nhất. Cơ quan điều
tra phá giá thuộc Bộ Thơng Mại có trách nhiệm thực hiện điều tra các vụ khiếu kiện,
cơ quan Hải quan của ấn Độ chịu trách nhiệm áp đặt các biện pháp chống phá giá và
thực hiện thủ tục có liên quan nh việc nhận khiếu kiện. Cơ chế thực hiện biện pháp
bán chống phá và chống trợ cấp của ấn Độ về căn bản là hoàn toàn phù hợp với quy
định của WTO. Năm 1993, ấn Độ lần đầu tiên áp dụng thuế chống bán phá giá đối
với 5 nhà sản xuất hạt nhựa PVC. Từ năm 1993 đến 1997, ấn Độ đã áp dụng 45 trờng
hợp áp đặt thuế chống bán phá giá bao gồm 18 nhóm hàng hoá. ấn Độ trở thành một
trong những nớc tích cực nhất trong việc sử dụng biện pháp chống bán phá giá để
bảo hộ sản xuất trong nớc. ấn Độ cũng đã hoàn chỉnh hệ thống sử dụng các biện
pháp tự vệ nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc trong trờng hợp có thiệt hại nghiêm trọng

của hàng nhập khẩu đối với sản xuất trong nớc.
3.2.3. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một cờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới và là một trong những thành
viên sáng lập của GATT (WTO ngày nay). Mặc dù có tiềm năng to lớn trong hầu hết
mọi lĩnh vực sản xuất, nhng theo quy luật về lợi thế cạnh tranh t ơng đối, trong những
năm qua, Hoa Kỳ đang phải đối mặt với những thách thức rất lớn nhằm bảo hộ cho
những ngành sản xuất đã suy giảm sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Coi nhu cầu tiêu dùng trong nớc là động lực phát triển của nền kinh tế, Hoa Kỳ
luôn đứng trớc sức ép của việc nhập siêu và hàng hoá giá rẻ từ nớc ngoài tràn vào.
Hoa Kỳ đang sử dụng nhiều biện pháp bảo hộ tinh vi bằng cách viện dẫn các điều
khoản tơng đối còn gây tranh cãi trong WTO để trở thành vũ khí bảo hộ sắc bén.
Hoa Kỳ duy trì các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật rất khắt khe nh các quy định về
tiếng ồn, một số bộ phận của ô tô, thiết bị điện tử, thiết bị y tế và viễn thông, thiết bị
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
12
12

×