Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

các giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.19 MB, 109 trang )

i
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC TÊ
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Him:
CẮC
GIẢI PHÁP
HẠN
CHÊ
HÀNH
VI
CẠNH TRANH
KHỐNG
LÀNH
MẠNH
TRÊN THỊ
TRƯỞNG


BẢO
HIỂM
VIỆT
NAM
LY- OìMĨ
Sinh
viên
thực
hiện
: Phạm Thị Thu Nga
Lớp
:
Anh
3
Khoa
:
44
Giáo viên hướng dn
:
TS.
Trần
Thị
Kim Anh

Nội
-
05/2009
MỤC LỤC
DANH
MỤC BẢNG

BIỂU
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:

LUẬN
CHUNG
VÈ CẠNH TRANH, CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH
VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO
HIỀM
4
1.1.
Cạnh
tranh
4
1.1.1.
Khái niệm cạnh
tranh
4
1.1.2.
Đặc
trưng
của cạnh
tranh
5
1.1.3.


nghĩa
của cạnh
tranh
7
1.2. Hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh 8
1.2.1.
Khái niệm cạnh
tranh
không
lành
mạnh
8
1.2.2.
Đặc
diêm của cạnh
tranh
không
lành
mạnh
12
1.2.3.
Tác động của hành
vi
cạnh

tranh
không
lành
mạnh

1.3.
Một
số
vấn đề chung về bảo hiếm
15
1.3.1.
Định nghĩa bảo hiểm
15
1.3.2.
Vai trò,
ý
nghĩa của
bào
hiềm
/
7
1.3.2.1.
Bồi
thường
tổn thất
17
1.3.2.2.
Tạo tâm lý an tâm
trong
hoạt

động
kinh tế

đời
sống
18
1.3.2.3.
Tạo
lập
quỹ đầu tư
18
Ì.3.2.4.
Tăng
thu,
giâm
chi
cho ngân sách nhà
nước
18
1.3.2.5.
Ngăn
ngừa
tổn thất
19
1.3.2.6.
Đẩy
mạnh
tín
dụng
20

1.3.3.
Các
nguyên
tắc

bàn của bảo hiểm
20
1.3.3.1.
Nguyên
tắc
chỉ
bủo
hiểm
sự
rủi ro,
không bủo
hiểm
sự
chắc
chắn
(íbrtuity nót
certainty)
21
1.3.3.2.
Nguyên
tắc trung
thực
tuyệt đối
(utmost
good

faith)
21
1.3.3.3.
Nguyên
tắc
quyền
lợi

thể
được bảo
hiểm
(insurable
interest)
22
1.3.3.4.
Nguyên
tấc bồi
thường
(indemnity)
23
Ì
.3.3.5.
.
Nguyên
tắc thế
quyền
(subrogation)
24
1.3.4.
Các

loại hình
bào hiểm
24
1.3.4.1.
Căn cứ vào cơ
chế
hoạt
động
của
bảo
hiểm
24
Ì
.3.4.2.
Căn cứ vào tính
chất của
bảo
hiểm
26
1.3.4.3.
Căn cứ vào
đối
tượng
bảo
hiểm
28
1.3.4.4.
Căn cứ vào quy định
của
pháp

luật
29
1.4.
Khái quát về
thị
trường bảo hiểm
29
1.4.1
Khái niệm
thị
trường bảo hiềm
29
1.4.2.
Những đặc
trưng

bản của
thị
trường bào hiểm
31
Ì
.4.2.1.
Cung,
cầu
về các
loại
sản phẩm luôn
biến
động
31

1.4.2.2.
Giá cà
sản
phẩm phổ
thuộc
vào
nhiều
yếu
tố
31
1.4.2.3.
Cạnh
tranh
và liên
kết diễn ra
liên
tổc
32
1.4.2.4.
Thị
phần
của
các
doanh
nghiệp
bảo
hiếm
luôn
thay đổi
33

1.4.3.
Cạnh
tranh trẽn
thị
trường bảo hiểm
33
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH
TRÊN THỊ
TRƯỜNG
BẢO
HIỀM
VIỆT
NAM 35
2.1.
Tổng
quan
về
thị
trường bảo hiểm
Việt
Nam 35
2.1.1.
Quá
trình
ra đời


phát
triền
của
thị
trường bào kiêm
Việt
Nam.
35
2.1.1.1.
Giai
đoạn
trước
khi
có Nghị định 100/CP (trước
năm
1993) 35
2.1.1.2.
Giai
đoạn
từ
sau
Nghị định 100/CP
36
2.1.2.

cấu
thị
trường bào hiểm
3 7
2.1.3.

Hoạt động
kinh
doanh
trên
thị
trường bào hiểm
38
2.1.3.1.
Thị trường bảo
hiểm
phi
nhân
thọ
38
2.1.3.2.
Thị trường bảo
hiểm
nhân
thọ
40
2.1.3.3.
Hoạt
động
tái
bảo
hiểm
42
2.1.4.
Đánh
giá

về
thị
trường
bảo
hiểm
Việt
Nam 44
2.
Ì
.4.1.
Những
kết
quà đã
đạt
được
44
2.1.4.2.
Những hạn
chế của
thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam 48
2.2. Tình hình cạnh
tranh
trên
thị
trường
bảo

hiểm
Việt
Nam 53
2.2.1.
Bối
cảnh cạnh
tranh trên
thị
trường
bảo
hiểm
53
2.2.2.
Môi
trường
pháp

cho
hoạt động cạnh
tranh trên
thị
trưởng
bảo
hiểm
56
2.2.2.1.
Các văn
bản pháp
luật
liên

quan
đến
vấn
đề
cạnh
tranh
trên
thị
trường
bào
hiểm
56
2.2.2.2.
Quản
lý nhà
nước
đối với
hoạt
động
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trong
lĩnh
vực bảo
hiểm
58
2.3. Thực
trạng

cạnh
tranh
không lành
mạnh
trên
thị
trường
bảo
hiểm
60
2.3.
ỉ.
Nguyên nhân
dân đèn
cạnh
tranh
không
lành
mạnh
60
2.3.2.
Các
biêu hiện
của
hành
vi
cạnh
tranh
không
lành

mạnh
63
2.3.2.1.
Hạ
phí bảo
hiểm
63
2.3.2.2.
Tăng
phí
hoa
hồng
khai
thác không đúng
với
qui
định của
nhà
nước
66
2.3.2.3.
M
rộng
quá
mức
quyền
lợi
được bảo
hiểm
68

2.3.2.4.
Lợi
dụng
sự
can
thiệp
hành
chinh
70
CHƯƠNG HI:
CÁC
BIỆN PHÁP
HẠN CHẾ
HÀNH
VI CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH
TRÊN
THỊ
TRƯỜNG
BẢO
HIỂM
VIỆT
NAM
73
3.1.
Sự
cần
thiết
của

việc
hạn
chế
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trên
thị
truồng
bảo
hiểm
Việt
Nam 73
3.2.
Các
giải
pháp
hạn
chế
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trên
thị

trường
bảo
hiểm
Việt
Nam 80
3.2.
ỉ.
về
phía các

quan chức năng
80
3.2.1.1.
Hoàn
thiện
pháp
luật
cạnh
tranh
80
3.2.1.3.
Tăng cuông
kiểm
tra,
giám sát
hoạt
động
cạnh
tranh
không lành

mạnh
84
3.2.1.4.
Ban
hành
các
quy
tắc
cạnh
tranh
riêng cho ngành
bảo
hiểm 85
3.2.1.5.
Yêu
cầu
các
doanh
nghiệp
bảo
hiêm tuân
thủ
pháp
luật
về
cạnh
tranh
87
3.2.2.
về

phía
hiệp
hội
bào
hiểm
Việt
Nam 87
3.2.3.

phía các doanh
nghiệp
bào
hiếm
88
3.2.3.1.
Nâng cao nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
88
3.2.3.3.
Tuân
thủ
các
quy định của pháp
luật
về
vấn
đề
cạnh

tranh trong
lĩnh
vực
bảo
hiểm
94
3.2.3.4.
Đưa
ra
các cam
kết chung
để đảm
bảo
cạnh
tranh
lành
mạnh
trên
thị
trường
95
3.2.3.5.
Xây
dựng
chiến
lược
cạnh
tranh
dài
hạn

96
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 100
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Bảng
2.1
:

cấu
thị
trường bào
hiểm theo
loại
hình doanh
nghiệp
38
Bảng
2.2:
Doanh
thu
trên
thị
trường
phi
nhân
thọ

năm 2007 và 2008 39
Bảng
2.8:
vốn điều
lệ
cùa các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
Việt
Nam 50
Biểu
đồ 2.3: Thị phần cùa các
DNBH
trên thị trường bảo
hiểm
phi nhân thọ năm
2008
40
Biểu
đồ
2.4:
Doanh
thu
Bảo
hiểm
nhân
thọ
trong

các năm
từ
2003 đến 2008 41
Biếu
đồ
2.5:
Thị phần các doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nhân
thọ
năm 2008 42
Biếu
đồ
2.6:
Tăng trưỏng
doanh
thu
bào
hiểm từ
năm
2002-2008
45
Biểu
đồ
2.7:
Đóng góp
của
ngành bảo

hiểm
vào GDP 45
LỜI
NÓI ĐẦU
1.
Lý do
chọn
đề
tài
Bảo
hiềm

một
lĩnh
vực tài chính
rất
quan
trọng đối với
các
quốc
gia
nói
chung

với
Việt
Nam
nói
riêng.
Cùng

với
quá
trình
toàn
cầu
hoa

hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế,
bảo
hiểm
đang ngày càng
trở
thành một ngành
kinh
doanh quan
trọng đối
với
sự
phát
triền
kinh
tế
- xã
hội
của

đất nước.
Không
chì là một
biện
pháp di
chuyến
rủi ro,
bảo
hiểm
ngày nay
đã
trở
thành một
trong
những
kênh huy động vốn
hiệu
quà
cho nền
kinh
tế.
Thực
tế
hoạt
động
kinh
doanh
bảo
hiểm
thời

gian
qua
đã
cho thấy
sự
lớn
mạnh
không
ngẫng
của ngành
bào
hiểm

nhiều
tiềm
năng phát
triển
trong
tương
lai.
Thị
trường
bào
hiêm đang
trở
thành
một
thị
trường
đây sức

hấp dẫn
đối với
các
công
ty
bảo
hiểm
nước ngoài.
Sự phát
triển
cùa
ngành bảo
hiểm
góp
phần quan
trọng
vào
sự phát
triển
của
nền kinh
tế,
vào
việc
ồn
định
kinh
tế-xã
hội.
Thế

nhưng
trong
thời
gian
qua,
việc
mở
cửa
thị
trường
bào
hiểm
diễn
ra nhanh
chóng
và mạnh mẽ, các
doanh
nghiệp
bào
hiểm
mới

ạt gia
nhập
thị
trường
bào
hiểm
trong
đó có

nhiều
doanh
nghiệp
bào
hiểm
nước ngoài
đã làm
cho
tinh
hình
cạnh
tranh
trên
thị
trường
trở
nên
ngày càng
gay
go
quyết
liệt.
Đe
cạnh
tranh
các
doanh
nghiệp
đã
sử

dụng
một
cách
rộng
rãi
cả
những
biện
pháp
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trái
với
pháp
luật

tập
quán
kinh
doanh
bào
hiểm
như
cạnh
tranh
hạ
phí bảo
hiểm,

tăng hoa
hồng
khai
thác
bẫa bãi,
áp
dụng
các
biện
pháp hành
chinh
để ép
buộc
người
tham
gia
bào
hiểm
. . .
Các
biện
pháp
cạnh
tranh
này
giúp
các
doanh
nghiệp
đạt

được
mục
tiêu trước
mắt là
giành
được
thị
phần
nhưng
lại
gây
ra
những
hậu quả
rất
nghiêm
trọng
làm
suy yếu
và kìm
hãm
sự
phát
triến
cùa
thị
trường,
xâm
hại
đến

lợi
ích
của khách hàng
và gây
ra
những
hậu quả
nghiêm
trọng
cho
chính
những doanh
nghiệp
áp
dụng những
biện
pháp
cạnh
tranh
này.
Tinh
hình
cạnh
tranh
không lành
mạnh
đang
diễn ra
ngày
một

gay go,
phức
tạp
trẽn
thị
trường bào
hiểm
Việt
Nam.

Việt
Nam, quá
trình
mờ
cửa
hội
nhập
kinh
đang
đặt ra
nhiều

hội

thách
thức
đối với
các
ngành
kinh

tế.
Trong
bối
cảnh đó,
thị
trường bảo
hiểm
càng
cần
phát
huy
vai
trò
là tấm lá
chắn
của nền
kinh
tế,
đi đầu
trong
sự
phát
triển
của
nền kinh
tế.
Để làm
được
điều
đó

thì trước
hết
bàn
thân
thị
trường
bảo
hiểm
Việt
1
Nam
phải
tìm được một
hướng
phát
triển
lành
mạnh
cho
minh.
Trước tính bức xúc
của
vấn đề
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trên
thị
trường bảo

hiểm
Việt
Nam,
với
mong muốn góp một
phần
nhỏ bé vào sự phát
triển
của
ngành bảo
hiếm
Việt
Nam,
em
quyết
định
chổn
đề tài "Các
giải
pháp hạn chế hành
vi
cạnh
tranh
không
lành
mạnh
trên
thị
trường bảo
hiểm

Việt
Nam" làm đề
tài
nghiên cứu cho khóa
luận
của
mình.
2.
Mục đích nghiên cứu
- Các
kiến
thức
cơ bàn liên
quan
đến
cạnh
tranh,
cạnh
tranh
không lành
mạnh
và bảo
hiểm
nói
chung.
- Có cái nhìn
tổng
quan
về
thị

trường bảo
hiểm
Việt
Nam, vị
thế hiện
nay của
ngành bào
hiểm
trong
nền
kinh
tế.
- Khái quát
tinh
hình
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trên
thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam, các
biện
pháp
cạnh
tranh
không lành

mạnh
cụ
thể
được sử
dụng,
các
biện
pháp này
tác
động đến
thị
trường bào
hiểm
như
thế
nào.
- Từ các phân
tích,
đánh giá để đưa
ra
một
số
kiến
nghị,
giải
pháp
hạn chế cạnh
tranh
không lành mạnh, đảm bảo phát
triển

lành
mạnh
trên
thị
trường bào
hiểm.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên cứu của khóa
luận
là các
biện
pháp
cạnh
tranh
không lành
mạnh
mà các
doanh
nghiệp
sử
dụng
trên
thị

trường bào hiêm cùng các chù thê liên
quan
cùa
hổat
động
cạnh
tranh
không lành mạnh, tác động của
cạnh
tranh
không
lành
mạnh
đến
thị
trường bảo
hiểm.
Phạm
vi
nghiên cứu bao gồm
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
bào
hiểm
trên
thị

trường
Việt
Nam
trong
đó có các
doanh
nghiệp
bào
hiểm
bào
hiểm
Việt
Nam và
nước
ngoài
liên
quan
đến
vấn
đề
cạnh
tranh
không lành mạnh.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
tốt
nghiệp
được nghiên cứu dựa trên cơ sờ phương pháp

tổng
hổp
và phân
tích,
kết
hợp
với
phương pháp
logic
hổc,
phương pháp so sánh để xử lý và
hệ
thống
hóa các thông
tin
từ
các
tài
liệu
thu
thập
được
từ đó,
rút
ra
những nhận
xét
đánh
giá, kết
luận

phục
vụ cho mục đích
của
đề
tài.
5.
Bố
cục
của khóa
luận
2
Chương
Ị:

luận
chung
về
cạnh
tranh,
cạnh
tranh
không lành
mạnh

hoạt
động bảo
hiểm.
Chương này đưa
ra những
khái

niệm,

thuyết
chung
về
cạnh
tranh,
cạnh
tranh
không lành
mạnh

hoạt
động bảo
hiểm
làm cơ sờ cho
những
chương
tiếp
theo.
Chương
Ù:
Thực
trạng
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trên
thị

trường bảo
hiểm
Việt
Nam
Chương
li
đưa
ra
cái
nhìn
tổng
quát về
thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam,
những
kết
quà
đạt
được và
những
hạn
chế
đồng
thời
đi sâu vào
thực
trạng

cùa
hoạt
động
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trên
thị
trường bào
hiểm
Việt
Nam
với những
biện
pháp
cạnh
tranh
không lành
mạnh
cụ
thể.
Chương
IU:
Một số
giải
pháp hạn chế hành
vi
cạnh
tranh

không lành
mạnh
trên
thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam.
Sau
khi
phân tích
thực
trạng
cạnh
tranh
không lành
mạnh

trên,
chương HI
đưa
ra
một số
giải
pháp về phía các cơ
quan chức
năng,
về phía
hiệp hội
bào

hiểm
và về phía
doanh
nghiệp
nhàm hạn
chế
hành
vi
cạnh
tranh
không lành mạnh.
Trong
thời
gian
thực
hiện
Khóa
luận tốt
nghiệp
"Các
giải
pháp hạn chế
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trên
thị

trường bảo
hiểm
Việt
Nam", em
đã
nhận
được sự động viên và giúp đỡ
từ
nhiều
phía.
Trước
hết,
là một
sinh
viên,
em
xin
chân thành cảm ơn các
thầy
cô giáo trưòng
Đại
học
Ngoại
Thương đã chỉ
bảo,
dạy dỗ em
trong
suốt
bốn năm
học.

Em
xin
đặc
biệt
bày
tỏ
lòng
biết
ơn
tới

giáo TS.
Trần
Thị Kim Anh đã
chỉ
bào
tận
tâm,
nhiệt
tình giúp đỡ em
trong
quá
trình
viết
khóa
luận.
Do
điều
kiện
tài

liệu

thời
gian

hạn, kinh
nghiệm

khả
năng bàn thân
còn hạn
chế
nên bài
viết
cùa em không tránh
khỏi

những
thiếu
sót. Vi vậy
em
rất
mong các
thầy
cô xem
xét

chì
bào để khóa
luận

của
em được hoàn thành.
3
CHƯƠNG
ì:
LÝ LUẬN
CHUNG

CẠNH
TRANH,
CẠNH
TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH

HOẠT
ĐỘNG
BẢO
HIỂM
1.1.
Cạnh
tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh
tranh
là một
trong
những
quy
luật

vận
động
của mọi nền
kinh
tế
thị
trường,
các
học
thuyết
về
kinh tế thị
trường
hiện
đại

thuộc
trường phái chủ
nghĩa
tự
do hay
chủ
nghĩa
can
thiệp
cũng
phải
đều
thừa
nhận, cạnh

tranh
là một
hiện
tượng
kinh
tế
chi xuất hiện trong
điều
kiện kinh tế thị
trường,

vừa là
môi
truồng,
vừa

động
lực
nội
tại
thúc
đẩy
nền
kinh
tế
phát
triớn.
Cạnh
tranh
cũng chứa

đựng
những
đặc trưng

bàn
như có
mặt
tích
cực,
tiêu
cực,
luôn

xu
hướng
tiến
tới
độc
quyền,

sự
biến đổi trong
các
hình thái
thị
trường.
Cạnh
tranh
chỉ
xuất hiện với

đặc trưng là động
lực
phát
triớn
nội
tại
của
nền
kinh tế
trước
áp
lực
liên
tục
cùa
người
tiêu dùng
đối với
các sàn
phẩm,
dịch
vụ
buộc
các chủ
thớ kinh
doanh
phải
phản
ứng
tự

phát
phù họp
với
mong
muốn
thay
đổi
của
người
tiêu dùng. Cạnh
tranh
cũng
chi xuất hiện khi

sự
tham gia
của
các
chủ
thớ
kinh
doanh
trong
một
ngành,
một
lĩnh
vực
kinh
tế


lợi
ích cơ
bản
là mầu
thuẫn
nhau.
Do đó có
thớ
đi đến
kết
luận
ràng
cạnh
tranh
chỉ
xuất hiện trong
điều
kiện
kinh

thị
trường,
nơi

cung
cầu là
cốt vật
chất,
giá cả


diện
mạo và
cạnh
tranh

linh
hon
sống
của
thị
trường
1
Trên
thực
tế
khái
niệm cạnh
tranh
đã
xuất hiện
từ
rất
lâu,
và có
rất nhiều
cách
hiếu
khác
nhau

về
khái
niệm
này,
cho đến
ngày
nay thì
các nhà
nghiên
cứu
cũng
chưa
đi
đến
một
khái
niệm
thống
nhất
về
cạnh
tranh.
Bời
lẽ với

cách là
một
hiện
tượng


hội
riêng

của
nền
kinh
tế thị
trường,
cạnh
tranh xuất hiện

mọi
lĩnh
vực,
mọi
công
đoạn
của
quá
trình
kinh
doanh

với
mọi
chủ
thớ
đang
tồn
tại

trên
thị
trường,
do
vậy

rất nhiều
cách nhìn
nhận cũng
như
các
tiếp
cận khác
nhau đổi
với
khái
niệm cạnh
tranh,
cụ
thớ:
1
TS.
Nguyền
Như
Phát,
Ths. Bùi
Nguyên
Khảnh_
Tiến
tới xây

dựng
pháp
luật
về
cạnh
tranh trong
điều
kiện
chuyớn sang
nền
kinh tớ
thi
trường.
4
Với
tư cách

động
lực nội
tại
trong
mỗi
một
chủ
kinh
doanh thì cuốn
Black
law
dictionary
đưa

ra
khái
niệm
cạnh
tranh
là sự nỗ
lực
hoặc
hành
vi
của
hai
hay
nhiều
thương nhân nhằm
tranh
giành
những
lợi
ích
giống
nhau
từ
chù
thể thứ
ba.
Với
tư cách là
hiện
tượng xã

hội,
cạnh
tranh
được
cuốn từ điền
kinh
doanh
của
Anh
xuất
bàn năm
1992,
đỹnh
nghĩa là
sự
ganh đua,
kình
đỹch
giữa
các nhà
kinh
doanh
nhằm
tranh
giành cùng một
loại
tài nguyên
hoặc
cùng một
loại

khách hàng
về
phía mình
Cục
chống
Tờ-rớt
thuộc
bộ tư pháp Mỹ sử
dụng
đỹnh
nghĩa cạnh
tranh
đối
với
một
quốc
gia
như sau "Cạnh
tranh
đối
với
một
quốc
gia
là mức độ mà ở đó,
đuôi các
điều
kiện thỹ
trường
tự

do và công
bằng,

thể
sản
xuất
các hàng hoa và
dỹch
vụ đáp úng được
đỏi
hòi cùa các
thỹ
trường
quốc
tế
đồng
thời
duy
tri
và mờ
rộng
thu
nhập
cùa nhân dân nước đó"
2
Báo cáo về
cạnh
tranh
toàn
cầu

đỹnh
nghĩa cạnh
tranh đối với
một
quốc
gia

"Khả
năng nước đó
đạt
được
những
thành quả
nhanh
và bền
vững
về mức
sống,
nghĩa là
đạt
được các
tỷ lệ
tăng trưởng
kinh tế
cao được xác đỹnh
bằng
thay
đôi của
tổng
sàn phẩm

quốc
nội
(GDP) trên đầu
người
theo
thời
gian"
.
Diễn
đàn
cấp cao
về
cạnh
tranh
của Tổ
chức
hợp tác và phát
triển
kinh tế
(OECD)
đã đưa
ra
đỹnh
nghĩa
về
cạnh
tranh kết
họp cà các
doanh
nghiệp,

ngành,
quốc
gia là:
" Khả năng
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp,
ngành,
quốc
gia
và vùng
trong việc tạo ra việc
làm và
thu
nhập cao
hơn
trong
điều
kiện
cạnh
tranh
quốc
tế"
1.1.2.
Đặc trung của cạnh tranh
Mặc dù khái
niệm

cạnh
tranh
được nhìn
nhận
dưới
rất
nhiều
góc độ khác
nhau,
song
các lý
thuyết
về
kinh tế
đều
nhất
trí
cho
rằng
cạnh
tranh
là sản phẩm
riêng có
của
nền
kinh tế thỹ
trường,

linh
hôn và


động
lực
cho sự phát
triển
cùa
thỹ
trường,
từ
những
cách
tiếp
cận nêu trên về khái
niệm
cạnh
tranh,
thì cạnh
tranh
có một
số
đặc trưng cơ
bản
như
sau:
2
Www.usdoj.£ov7ãt/publỉc/comments/sec271/sbc/aftvt02.htm
3
The
relationship
between

competition,
competìtiveness and
development
(TDB-COM2,
Intergovernmental
Group
of
Experts
ôn
Competỉtion
Law and
Policy"
4
lh
session,
3-5
July
2002);
April
2002,
www
.unclad-om
5
+ Đặc trung thứ nhất: Cạnh
tranh
là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chù
thê kinh
doanh,
với tư cách là một hiện tượng xã hội,
cạnh

tranh
chỉ xuất hiện khi
tồn
tại các
tiền
đề
nhất
định sau đây:
- Có sự tồn tại của nhiều
doanh
nghiệp
thuộc
các thành phần kinh tế và các
hình
thức
sờ hữu khác. Kinh tế hểc đã chỉ rõ
cạnh
tranh

hoạt
động cùa các chủ
thê kinh
doanh
nhàm
tranh
dành
hoặc
mờ rộng thị trường ,do đó cần phải có sự tồn
tại
của nhiều

doanh
nghiệp
thuộc
nhiều thành phần kinh tế trên thị trường
- Cạnh
tranh
chi có thể tồn tại nếu như các chù thể có quyền tự do hành xử
trên thị trường, tự do khế ước, tự do lập hội và tự chịu ừách nhiệm sẽ bảo đảm cho
các
doanh
nghiệp có thể chù động
tiến
hành các
cuộc
cạnh
tranh
để tìm cơ hội phát
triển
trên thương trường. Mểi kế
hoạch
để sắp đặt các hành vi ứng xử cho dù được
thực
hiện với mục đích gì đi nữa đều làm hạn chế khả năng sáng tạo
trong
kinh
doanh.
+ Đặc trưng thứ hai: về mạt hình
thức
cạnh
tranh

là sự
ganh
đua, sự kình
địch giữa các
doanh
nghiệp hay đó được coi là phương
thức
giải
quyêt mâu thuẫn
về
lợi ích
tiềm
năng giữa các nhà kinh
doanh
với vai trò quyết định là
người
tiêu
dùng.
Trong kinh
doanh,
lợi
nhuận
được coi là động lực cho sự gia
nhập
thị trường,
là thước đo sự thành đạt và là mục đích hướng tới cùa mểi
doanh
nghiệp. Kinh tế
chính trị Mácxit
cũng

đã chi rõ nguồn gốc của lợi
nhuận
là giá trị thăng dư mà nhà
tư bàn tìm
kiếm
được
trong
các chu trình của quá trình chuyên hóa giữa
tiền
- hàng.
Trong chu trình đó thì khách hàng hay
người
tiêu dùng có vai trò là
người
đại diện
cho thị trường quyết định giá trị thặng dư cùa xã hôi
thuộc
về ai. Ờ đó mức thụ
hường về lợi
nhuận
cùa mỗi nhà kinh
doanh
sẽ tỷ lệ thuận với năng lực cùa bàn thân
hể
để đáp úng nhu cầu của khách hàng,
người
tiêu dùng
trong
xã hội.
+ Đặc trmig thứ ba: Mục đích của các

doanh
nghiệp
tham
gia
cạnh
tranh

cùng
tranh
giành thị trường mua
hoặc
bán sàn phẩm, nói cách khác với mục tiêu lợi
nhuận
nhà kinh
doanh
khi
tham
gia vào thị trường luôn
ganh
đua để có thể
tranh
giành các cơ hội tốt
nhất
đề mở rộng thị phần. Đặc trưng thứ 3 này thể hiện ờ một
số nội
dung
cơ bàn như sau:
- Thứ nhất, trên thị trường chỉ có
cạnh
tranh

khi các
doanh
nghiệp
tham
gia
6

chung
lợi
ích
tiềm
năng về
nguồn nguyện
liệu
đầu vào hoác về
thị
trường đầu
ra
cho sản
phẩm. Chỉ
khi
nào cùng
chung
lợi
ích để
tranh
giành thì các
doanh
nghiệp
mới

được
coi

đối thủ
cạnh
tranh,
khi
đó các
doanh
nghiệp

chung
khách hàng
hoặc
đối
tác để
tranh
giành,

chung
một
nguồn
lợi
ích đề hướng
tới.
- Thứ
hai,
dừu
hiệu
mục đích vì

lợi
nhuận


thị
trường
phản
ánh bản
chừt
kinh
tế
cùa
hiện
tượng
cạnh
tranh,
từ
đó có
thể
phân
biệt
được
hiện
tượng
cạnh
tranh với
các
hiện
tượng xã
hội

khác có cùng
dừu
hiệu
của
sự
ganh
đua.
1.1.3.
Ý
nghĩa
của cạnh
tranh
Với
mục tiêu là
lợi
nhuận
kinh
doanh, cạnh
tranh
đã mau chóng
trở
thành
động
lực
thúc đẩy các nhà
kinh
doanh
sáng
tạo
không mệt

mỏi


động
lực
của
sự
phát
triển,
theo
đó
cạnh
tranh
có ý
nghĩa

bản
như
sau:
+ Thứ
nhất,
cạnh
tranh
đáp ứng nhu cầu của
người
tiêu dùng,
trong
môi
trường
cạnh

tranh
người
tiêu dùng có
vị
trí
trung
tâm,
nhu
cầu
cùa họ
sẽ
được
coi

động
lực
đê các
doanh
nghiệp
phát
triển
hướng
kinh
doanh của doanh
nghiệp
minh,

vai
trò
định hướng

cho
hoạt
động sàn
xuừt
kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp.
+ Thứ
hai,
cạnh
tranh

vai
trò
điều
phối,
như một quy
luật
sinh
tồn
của tự
nhiên,
cạnh
tranh
đàm bào phân
phối
thu
nhập

và các
nguồn
lực
kinh
tế tập
trung

tay
những doanh
nghiệp
giỏi
có khả năng và bản
lĩnh
trong kinh
doanh.
Sự
tồn
tại
của
cạnh
tranh
sẽ
loại
bỏ
những
khá năng lam
dụng quyền
lực
thị
trường đê bóc

lột
đối
thủ
cạnh
tranh
và bóc
lột
khách
hàng.
Vai trò
điều
phối
cùa
cạnh
tranh
thể
hiện
qua
các
chu
trinh
cùa quá
trinh
cạnh
tranh

chu
trình
sau
có mức độ

cạnh
tranh

khả
năng
kinh
doanh cao
hơn
so
với
chu
trinh
trước
+
77?«-
ba,
cạnh
tranh
bào đảm cho
việc
sử
dụng
các
nguồn
lực
kinh
tế
một
cách
hiệu

quà
nhừt, với
những
nỗ
lực giảm
chi
phí để
từ
đó
giảm
giá thành sản
phẩm,
dịch
vụ,
các
doanh
nghiệp
buộc
phải
tự đặt
mình vào
những
điều
kiện kinh
doanh
tiết
kiệm
bằng
cách sử
dụng

một cách
hiệu
quà
nhừt
các
nguồn
lực
mà họ có
được.
Nhìn
từ
góc độ
tổng thể
cùa nền
kinh
tế,
cạnh
tranh

động
lực
cơ bản
giảm
sự
lãng phí
trong
kỉnh doanh,
giúp cho sử
dụng
các

nguồn tài
nguyên một cách bền
vững

tối
ưu.
+ Thứ
tư,
cạnh
tranh
có tác
dụng
thúc đẩy
việc
ứng
dụng
các
tiến
bộ
khoa
7
học, kỹ
thuật
trong
kinh
doanh.
Nhu cầu tìm
kiếm
lợi
nhuận

đã thúc đấy các
doanh
nghiệp
không
ngừng
áp
dụng
các
tiến
bộ
khoa
học kỹ
thuật
tiên
tiến
nhằm
nâng cao
chất
lượng sản
phẩm,
giảm chi phí sản xuất để đáp úng ngày càng tốt hơn đòi hỏi
cạa thị trường từ đó giành lợi thế
cạnh
tranh.
+ Thứ năm,
cạnh
tranh
kích thích sự sáng tạo, là
nguồn
gốc cạa sự đôi mới

liên tục
trong
đời
sống
kinh tế - xã hội. Nền tảng cạa quy luật
cạnh
tranh
trên thị
trường là quyền tự do
trong
kinh
doanh
và sự độc lập
trong
sở hữu và
hoạt
động
cạa
doanh
nghiệp. Sự sáng tạo làm cho
cạnh
tranh
diễn ra liên tục
theo
chiều hướng
gia tăng cạa quy mô và
nhịp
độ tăng trường cạa nền kinh tế.
Sự sáng tạo không
ngừng

cùa con
người
trong
cuộc
cạnh
tranh
nhằm
đáp ứng
những
nhu cầu luôn luôn
thay
đồi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự
phát triên liên tục và đổi mới không ngùng.
Với
ý
nghĩa
là động lực thúc đẩy sự phát
triển
cạa nền kinh tế,
cạnh
tranh
luôn là đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế
quan
tâm, sau nhiều
thăng trầm cạa nền kinh tế thị trường và với sự kết thúc cạa cơ chế kinh tế tập
trung
thi
con
người
ngày càng

nhận
thức
đúng đắn về bản
chất
và ý
nghĩa
cạnh
tranh
đối
với
sự phát
triển
chung
cạa đời
sống
kinh tế, do đó có nhiều nỗ lực xây
dựng
và tìm
kiếm
những
cơ chế thích họp để duy trì và bảo vệ cho
cạnh
tranh
được diễn ra đúng
với
bàn
chất
cùa nó.
1.2. Hành vi
cạnh

tranh
không lành
mạnh
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh
Tự
do
cạnh
tranh
là quyền cùa
doanh
nghiệp
được pháp luật ghi
nhận.
Để
được nhà nước bào hộ,
hoạt
động
cạnh
tranh
phải tuân thạ nguyên tắc
trung
thực,
không được xâm
phạm
lợi ích họp pháp cạa
doanh
nghiệp, cùa
người
tiêu dùng và
tuân thù các qui định cạa pháp luật. Đe đạt được mục đích cùa mình

trong
quá trình
cạnh
tranh,
doanh
nghiệp
có khá năng sáng tạo ra rất nhiều cách
thức
ganh
đua khác
nhau,
trong
đó có cả
những
biện pháp
cạnh
tranh
không lành
mạnh
bằng
mọi cách
giành giật được lợi thế trước các đối thạ
cạnh
tranh
trên thị truồng.
Cạnh
tranh
không lành
mạnh
theo

cách hiểu thông thường là
những
hành vi
cạnh
tranh
đi ngược lại với các nguyên tắc xã hội, tập quán và truyền
thống
kinh
8
doanh,
xâm
phạm
lợi ích của các nhà kinh
doanh
khác, lợi ích của
người
tiêu dùng
và lợi ích xã
hội
4
Trên thế
giới,
hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
đã được quy định
trong
luật của các

quốc
gia rất sớm so với
Việt
Nam, tuy nhiên mỗi
quốc
gia lại có
những
quy định khác
nhau
về
cạnh
tranh
không lành
mạnh.
Theo
các án lệ và các vãn bản pháp luật cùa Hoa Kỳ, các hành vi được coi là
cạnh
tranh
không lành
mạnh
bao gồm 4 nhóm: thỉ
nhất
là các hành vi gày rối các
quan
hệ kinh
doanh
cùa đối thù
cạnh
tranh.
Thỉ hai là các hành vi gây

nhầm
lẫn
trong
chỉ dẫn về sản
phẩm,
dịch
vụ và
doanh
nghiệp. Thỉ ba là các hành vi chiếm
đoạt các giá trị thương mại vô hình. Thỉ tư là
thực
hiện các hành vi định giá,
khuyến mãi có tính gây thiệt hại.
Tại
Trung
Quốc,
theo
luật
chống
cạnh
tranh
không lành
mạnh
năm 1993,
cạnh
tranh
không lành
mạnh
được hiểu là các
hoạt

động của chủ thể kinh
doanh
thực
hiện trái pháp luật, gây thiệt hại cho
cạnh
tranh
và lợi ích họp pháp của
doanh
nghiệp
khác, làm rối loạn trật tự kinh tế, xã hội. về cơ bản, luật
chống
cạnh
tranh
không lành
mạnh
1993 cùa
Trung
Quốc
đã luật hóa các qui định tại các qui định tại
điều
lObis
cùa công ước
Paris
về bảo hộ quyền sờ hữu công nghiệp
5
Tại
Pháp, các hành vi
cạnh
tranh
không lành

mạnh
được qui định
trong
bộ
luật thương mại (Điều
L.442-6)
với các nội
dung
về căn bàn là giống các qui định
về
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trong
luật
cạnh
tranh
Việt
Nam
2004.
Ngoài ra, bộ
luật thương mại Pháp còn coi hành vi đột ngột
chấm
dỉt
quan
hệ kinh
doanh
truyên
thống

mà không báo trước một thời
gian
hợp lý với với đối tác
cũng

4
Đặng

Huân,
Luận
ẩn
tiến

Luật,
Pháp luật về kiểm soái độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh ờ
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia 2004,
tr
30-31
5
Đặng

Huân,
Luận
án
tiến

Luật,
Pháp luật về kiểm soát độc quyền và cạnh tranh không lành
mạnh ở Việt Nam, Nxb Chính
trị

Quốc
Ria
2004,
tr
71-72
9
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh,
đầy

một
điểm
khác so
với Luật
cạnh
tranh
Việt
Nam năm
2004.
6
Luật
cạnh
tranh
năm
2004,
cùa nước

cộng
hòa xã chủ
nghĩa
Việt
Nam định
nghĩa:
"Hành
vi cạnh
tranh
không lành
mạnh
là hành
vi cạnh
tranh
cùa
doanh
nghiệp
trong
quá trình
kinh
doanh
trái
với
các
chuẩn
mực thông thường về đạo đức
kinh
doanh,
gây
thiệt

hại
hoặc

thể
gây
thiệt
hại
đến
lợi
ích
của
Nhà
nước,
quyền

lợi
ích hợp pháp
của doanh
nghiệp
khác
hoặc
người
tiêu
dùng".
Trong
Luật
cạnh
tranh
cũng
quy định

những
hành
vi
cạnh
tranh
được
coi

hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh,
cẫ
thể:
+ Chỉ dẫn gây nhầm
lẫn
-

việc
doanh
nghiệp
sử
dẫng
chỉ
dẫn
chứa
đựng thông
tin

gây nhầm
lẫn

tên thương
mại,
khẩu
hiệu kinh
doanh,
biểu
tượng
kinh
doanh,
bao
bì,
chi
dẫn
địa

và các yếu
tố
khác
theo
quy định cùa Chính phù để làm
sai
lệch
nhận
thức
cùa
khách hàng về hàng
hoa,

dịch
vẫ nhằm
đạt
mẫc đích
cạnh
tranh
+ Xâm phạm

mật
kình doanh
Doanh
nghiệp thực
hiện
các hành
vi
sau đây được
coi
là xâm phạm bí mật
kinh
doanh:
-
Tiếp cận, thu thập
thông
tin
thuộc
bí mặt
kinh
doanh
bàng cách
chống

lại
các
biện
pháp bào mật
của
người
sờ
hữu họp pháp

mật
kinh
doanh
đó.
-
Tiết
lộ,
sử
dẫng
thông
tin
thuộc

mật
kinh
doanh
mà không được phép của
chù
sờ
hữu


mật
kinh
doanh.
- Vi phạm hợp đồng bảo mật
hoặc
lừa
gạt,
lợi
dẫng
lòng
tin
cùa
người

nghĩa
vẫ bào mật nham
tiếp
cận, thu
thập
và làm
lộ
thông
tin
thuộc
bí mật
kinh
doanh của chủ sở
hữu

mật

kinh
doanh
đó.
-
Tiếp cận, thu thập
thông
tin
thuộc
bí mật
kinh
doanh
của
người
khác
khi
người
này làm
thủ tẫc theo
quy định cùa pháp
luật
liên
quan
đến
kinh
doanh,
làm
thủ
tẫc
lưu hành sàn phẩm
hoặc bằng

cách
chống
lại
các
biện
pháp bào mật của cơ
6
Kỷ yếu hội thào 'Dự thào hướng dần thi hành Luật Cạnh tranh" ngày 19 -
30/03/2005
tại nhà pháp
luật
Việt
Pháp"
ti
8-9
10
quan
nhà nước
hoặc
sử
dụng những
thông
tin
đó nhằm mục đích
kinh
doanh, xin
cấp
giấy
phép liên
quan

đến
kinh
doanh hoặc
lưu hành
sản
phẩm.
+ Ép buộc
trong kinh
doanh

việc
doanh
nghiệp
ép
buộc
khách hàng,
đối
tác
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
khác
bằng
hành
vi
đe dọa
hoặc
cưỡng

ép để
buộc
họ không
giao
dởch hoặc
ngừng
giao
dởch
với
doanh
nghiệp
đó.
+ Gièm pha doanh
nghiệp
khác

việc
doanh
nghiệp
gièm pha
doanh
nghiệp
khác
bằng
hành
vi
trực
tiếp
hoặc
gián

tiếp
đưa
ra
thông
tin
không
trung
thực,
gây ảnh
hưởng
xấu
đến uy
tín,
tình
trạng
tài
chính và
hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp
đó.
+ Gây
rối
hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp

khác

việc
doanh
nghiệp
gây
rối
hoạt
động
kinh
doanh
hợp pháp cùa
doanh
nghiệp
khác
bằng
hành
vi
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
càn
trờ,
làm gián
đoạn
hoạt
động
kinh

doanh
cùa
doanh
nghiệp
đó.
+ Quảng
cáo
nhằm cạnh
tranh
không
lành
mạnh

việc
doanh
nghiệp thực hiện
các
hoạt
động
quảng
cáo
sau
đây:
- So sánh
trực
tiếp
hàng
hoa,
dởch
vụ cùa mình

với
hàng
hoa,
dởch
vụ cùng
loại
của doanh
nghiệp
khác
-
Bắt
chước một sàn phẩm quàng cáo khác để gây nhầm
lẫn
cho khách hàng
-
Đưa thông
tin
gian dối
hoặc
gây nhầm
lẫn
cho khách hàng về một
trong
các
nội
dung sau
đây:
a) Giá,
số
lượng,

chất
lượng,
công
dụng,
kiểu
dáng,
chủng
loại,
bao
bi,
ngày
sản
xuất,
thời
hạn sử
dụng,
xuất
xứ hàng
hoa,
người
sản
xuất,
nơi sàn
xuất,
người
gia
công,
nơi
gia
công

b)
Cách
thức
sử
dụng,
phương
thức
phục
vụ,
thời
hạn bào hành
c)
Các thông
tin
gian dối
hoặc
gây nhầm
lẫn
khác.
+ Khuyển mại nham cạnh
tranh
không
lành
mạnh

việc
doanh
nghiệp thực hiện
các
hoạt

động
khuyến
mại
sau
đây:
- Tổ
chức
khuyến
mại mà
gian dối
về
giãi
thưởng.
-
Khuyến
mại không
trung
thực
hoặc
gây nhầm
lẫn
về hàng
hoa,
dởch
vụ để
11
lừa đối khách hàng.
- Phân biệt đôi xử đôi với các khách hàng như
nhau
tại các địa bàn tô

chức
khuyến mại khác
nhau
trong
cùng một chương trinh khuyến mại.
- Tặng hàng hoa cho khách hàng dùng thử
nhung
lại yêu câu khách hàng đôi
hàng hoa cùng
loại
do
doanh
nghiệp
khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử
dụng
để dùng hàng hóa của mình.
+ Phân biệt đối xử của hiệp hội
- Là việc từ chối
doanh
nghiệp
có đủ điều
kiện
gia
nhập
hoặc
rút
khời
hiệp
hội
nếu việc từ chối đó

mang
tính phân biệt đối xử và làm cho
doanh
nghiệp
đó bị
bất lợi
trong
cạnh
tranh.
- Hạn chế bất hợp lý
hoạt
động kinh
doanh
hoặc
các
hoạt
động khác có liên
quan
tới mục đích kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
thành viên.
+ Bán hàng đa cấp bất chính
Doanh
nghiệp
thực
hiện các hành vi sau đây nhàm thu lợi bất chính từ việc
tuyển

dụng
người
tham
gia
mạng
lưới
bán hàng đa cấp.
- Yêu cầu
người
muốn
tham
gia phái đặt cọc, phải mua một sổ lượng hàng
hoa ban đầu
hoặc
phải trả một khoản
tiền
để được quyền
tham
gia
mạng
lưới
bán
hàng đa cấp.
- Không cam kết mua lại với mức giá ít
nhất
là 90% giá hàng hóa đã bán cho
người
tham
gia để bán lại.
- Cho

người
tham
gia
nhận
tiền
hoa
hồng,
tiền
thường, lợi ích kinh tế khác
chủ yếu từ việc dụ dỗ
người
khác
tham
gia
mạng
lưới
bán hàng đa cấp.
-
Cung
cấp thông tin
gian
dối về lợi ích của việc
tham
gia
mạng
lưới
bán
hàng đa cấp, thông tin sai lệch về tính
chất,
công

dụng
cùa hàng hóa để dụ dỗ
người
khác
tham
gia.
1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh

những
đặc điểm cơ bàn như sau:
+ Đặc điểm thứ nhất, chù thể
thực
hiện hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
là các chù thể kinh
doanh
trên thị trường
thuộc
mọi thành
phần
kinh tế. Đặc điểm
này xác định

phạm
vi chủ thể
thực
hiện hành vi vi
phạm,
khẳng
định hành vi
cạnh
12
tranh
không lành
mạnh
xẩy
ra trong kinh
doanh

mọi
ngành,
lĩnh
vực
của
đời
sông
kinh
tế,
mọi công
đoạn
của
quá
trình

kinh
doanh.
+ Đặc điểm
thứ
hai,
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trái
với
các chuân
mực thông thường về đạo đức
kinh
doanh,
Dấu
hiệu
này cho
thấy
bản
chất
không
lành
mạnh
của
hành
vi vi
phạm và dựa vào đó lý

luận
cũng
như pháp
luật
có căn cứ
pháp lý xác định hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trên
thị
trường,
ở đặc
điểm
này
cữn
lưu ý
tới
2
nội
dung:
- Thứ
nhất
là các
thủ
pháp
cạnh
tranh, rất

đa
dạng
bao gồm
những
thủ
đoạn
gây nhữm
lẫn,
gian dối
- Thứ
hai,
tính không lành
mạnh
của
hành
vi
cạnh
tranh
bị
luật
cấm được xác
định
căn cứ vào các
chuẩn
mực thông thường về đạo đức
trong kinh
doanh, những
hành
vi
nào

trái
với
chuẩn
mực đó
sẽ bị
coi

không lành mạnh, và các hành
vi
này
được
xác định dựa vào
hai
căn
cứ.
Một
là,
căn cứ
luật
định
là những
tiêu
chuẩn
đã
được
định
lượng
hóa
bằng
pháp

luật,
một
khi
hành
vi
đi
trái
với
quy định pháp
luật
thì
sẽ

không lành mạnh.
Hai
là,
căn cứ vào
tập
quán
kinh
doanh
thông thường đã
được
thừa
nhận
rộng
rãi
trong đời
sống
cùa

thị
trường.
+ Đặc diêm
thứ
ba,
đặc
điểm
về hậu quà của hành
vi,
theo
đó hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
gây
thiệt
hại
hoặc

thể
gây
thiệt
hại
đến
lợi
ích của nhà
nước


quyền,
lợi
ích hợp pháp
của doanh
nghiệp
hoặc
người
tiêu
dùng.
1.2.3.
Tác động
của
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
* Tác động đến nền
kinh
tế
Thứ
nhất,
cạnh
tranh
không lành
mạnh
kìm hãm sự phát
triền
cùa nền

kinh
tế.
Như đã phân tích ờ
trên,
cạnh
tranh

động
lực
để thúc đay
kinh tế
phát
triển
thì
ngược
lại
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
không
những
không thúc đẩy
kinh tế
phát
triển
mà còn kìm hãm sự phát
triển

đó.
Trong
thị
trường
cạnh
tranh
lành mạnh,
các
doanh
nghiệp
phải
nỗ
lực
không
ngừng
tìm cho mình
lợi
thế
cạnh
tranh
để có
thể
đứng
vũng
trên
thị
trường.
Chính
trong
quá

trinh
đó, doanh
nghiệp
phải tự
hoàn
thiện
mình
bằng
cách sáng
tạo,
cài
tiến,
nâng
cao
chất
lượng
sản
phẩm,
dịch
vụ,
đữu

cho
hoạt
động
marketing
.
.
.
Những

biện
pháp này góp
phữn
thúc đẩy nền
kinh tế
phát
triển.
Trong
cạnh
tranh
không lành mạnh,
doanh
nghiệp
cạnh
tranh
không
phải
13
bằng
sáng tạo, cải
tiến,
nâng cao
chất
lượng sản
phẩm,
dịch
vụ,
bằng
các biện pháp
marketing


bằng
các hành vi phi
cạnh
tranh,
trái pháp luật. Các hành vi
cạnh
tranh
cạnh
tranh
không lành
mạnh
như bán hàng đa cấp bất chính,
quảng
cáo không
trung
thực,
gièm pha, bôi nhọ uy tín của
doanh
nghiệp
khác, làm hàng giả, hàng
nhái vi lợi ích trước mắt của
doanh
nghiệp
mà đang gây ra
những
tác hại vô
cùng nghiêm trọng tới thị trưửng, đi ngược lại
những
ý

nghĩa
của
cạnh
tranh
chân
chính.
Khi
trên thị trưửng xuất hiện
những
hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
thì
những
doanh
nghiệp
cạnh
tranh
chân chính
cũng
như khách hàng trử thành nạn
nhàn của
những
hành vi đó. Thị trưửng thiếu
những
thông tin
trung
thực,

cạnh
tranh
trên thị trưửng không còn binh đăng và lành
mạnh.
Do đó thị trưửng không thê có
động lực để phát
triển.
Thứ hai,
cạnh
tranh
không lành
mạnh
xâm hại tới lợi ích
ngưửi
tiêu dùng.
Khách hàng là chủ thể
tham
gia
trực
tiếp vào quá trình mua bán, sử
dụng
hàng hoa
dịch
vụ và là
ngưửi
cuối cùng đánh giá
chất
lượng cùa hàng hoa,
dịch
vụ đó. Khi

các
doanh
nghiệp
thực
hiện hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
thi
ngay
lập tức
xâm hại đến quyền lợi cùa khách hàng.
Trong
cuộc
chiến không lành
mạnh
giữa các
doanh
nghiệp
thì khách hàng chính là nạn nhân của
những
hành vi
cạnh
tranh
đó, bị
lừa dối bởi
những
quảng
cáo không

trung
thực,
hàng giả hàng nhái tràn lan trên thị
trưửng.
Trong
thị trưửng
cạnh
tranh
lành
mạnh,
khách hàng có quyền so sánh và lựa
chọn cho minh nhà
cung
cấp tốt
nhất,
sản
phẩm
tốt
nhất
đáp ứng nhu cầu của mình.
Ngược lại
trong
thị trưửng
cạnh
tranh
không lành
mạnh,
khách hàng mất đi cơ hội
đó và còn mất lòng tin vào các nhà
cung

cấp trên thị trưửng.
Giải
pháp là khách
hàng sẽ tìm đến
những
thương hiệu có uy tín trên thị trưửng để tránh
khỏi
bị lừa dối
khi
tiêu dùng hàng hoa,
dịch
vụ trên thị trưửng.
Thứ ba,
cạnh
tranh
không lành
mạnh
gây tồn thất cho
những
doanh
nghiệp
cạnh
tranh
chân
chinh
cả về lợi
nhuận
cũng
như uy tín, hình ảnh. Các
doanh

nghiệp
này chính là đối tượng
trực
tiếp của hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
nên họ
gánh chịu hậu quà nghiêm trọng bởi các hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
14
như, bị bôi nhọ, nói xấu, bị xâm hại bí quyết kinh
doanh,
bị mất thị
phần
về tay
các
doanh
nghiệp
cạnh
tranh
không lành
mạnh
. . .
Trong
trường hợp này, các

doanh
nghiệp
phải tự cứu mình bàng cách ngăn
chặn
hành vi của các
doanh
nghiệp
cạnh
tranh
không lành
mạnh
với sự can thiệp từ cơ
quan
quản
lý nếu có
thể.
* Tác
động
đến bản thân
doanh
nghiệp
Hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
ngoài
những
tác đểng trên còn gây tôn
hại

đến chính lợi ích làu dài của bàn thân các
doanh
nghiệp
thực
hiện hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh.
Bằng các biện pháp
cạnh
tranh
không lành
mạnh,
ban đầu
doanh
nghiệp
có thề chiếm được thị
phần
và tăng lợi
nhuận,
nhưng
thực
chất
những
hành vi này không thể nâng cao
chất
lượng sàn
phẩm
hay

dịch
vụ
doanh
nghiệp
cung
cấp, mà thậm chí còn lừa dối khách hàng bời
quảng
cáo, thông tin không
trung
thực,
bằng
thù đoạn kinh
doanh,
về lâu dài, khi các hành vi
gian
lận
trong
cạnh
tranh
bị phát hiện, khi đó
doanh
nghiệp
sẽ mất uy tín trên thị trường, khách hàng sẽ
tim
đến
những
thương hiệu khác đáng tin cậy, do đó
doanh
nghiệp
đã tự đánh mất

thị
phần
cùa mình trên thị trường. Chưa kề đến
những
tồn hại do
doanh
nghiệp
phải
gánh chịu khi bị xử lý do vi
phạm
pháp luật
cạnh
tranh.
1.3. Một số vấn đề
chung
về bảo
hiểm
1.3.1.
Định
nghĩa
bảo
hiểm
Trong
cuểc
sống
hàng ngày
cũng
như
trong
hoạt

đểng kinh tế, con
người
không tránh
khỏi
gặp phải
những
rủi ro như
những
tai họa, tai nạn, sự cố bất ngờ,
ngẫu
nhiên xảy ra, gây thiệt hại về
người
và tài sàn. Ngoài các biện pháp phòng
tránh rủi ro thì biện pháp hữu hiệu
nhất

khắc
phục
hậu quả rủi ro gây ra. Đó là
nguyên nhân bảo hiểm ra đời và ngày càng phát
triển
cho tới ngày nay. Trẽn
thực
tế
tủy
thuểc
vào từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thồ mà có nhiều khái niệm khác
nhau
về bào hiểm.
Theo

úy ban
thuật
ngữ bào hiểm cùa Hiệp hểi bào hiểm và rủi ro Hoa Kỳ:
"Bào hiêm là việc chuyên
giao
rủi ro do các tổn thất bất ngờ và
ngẫu
nhiên gây ra từ
người
được bảo hiểm
sang
cho
người
bảo hiểm khi họ cam kết bồi thường cho
15
những
tổn
thất
này, cung
cấp các
quyền
lợi
bằng
tiền khi
tổn
thất
xảy
ra
hoặc
cung

cấp
các
dịch
vụ liên
quan
đến
rủi
ro
cho
người
được bảo
hiểm"
Hiệp
hội
các nhà bảo
hiểm
Anh định
nghĩa:
"Bảo
hiềm
là sự
thỏa
thuừn
qua
đó một bên
(người
bảo
hiểm)
hứa sẽ
thanh

toán cho bên
kia
(người
được bảo
hiểm
hay
nguôi
tham
gia
bảo
hiểm)
một
khoản
tiền
nếu sự cố
xảy
ra
gây
tổn
thất
tài
chính
cho người
được bảo
hiểm.
Trách
nhiệm
thanh
toán những tôn thát này được chuyên
giao

từ người tham
gia
bào
hiểm sang người
bảo
hiểm.
Để
chấp
nhừn
trách
nhiệm
thanh
toán
này, người
bảo
hiểm
đòi
người
được bào
hiểm
một
khoản
tiền,
đó

phí
bảo hiểm".
Từp
đoàn bào
hiểm

AIG (Mỹ) định
nghĩa:
"Bào
hiểm
là một cơ
chế,
theo

chế
này, một
người,
một
doanh
nghiệp
hay một
tổ chức
chuyên nhượng
rủi
ro cho
công
ty
bảo
hiểm,
công
ty
đó sẽ
bồi
thường cho
người
được bào

hiếm
các tôn thát
thuộc
phạm
vi
bào
hiểm
và phân
chia
giá
trị thiệt hại
giữa
tất
cả những
người
được
bão
hiểm".
Theo
Luừt
kinh
doanh
bảo
hiểm
của
Việt
Nam
(ban
hành ngày
09/12/2000)

thì
"kinh
doanh
bảo
hiểm là
hoạt
động của
doanh
nghiệp
bảo
hiềm
nhằm mục đích
sinh
lợi,
theo
đó
doanh
nghiệp
bảo
hiểm chấp
nhừn
rủi
ro của người
được bảo
hiểm,
trên cơ sở bên mua bảo
hiểm
đóng
phi
bảo

hiểm
để
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
trả tiền
bảo hiểm
cho
người thụ
hưởng
hoặc
bồi
thường cho
người
được bào
hiểm
khi
xảy
ra
sự
kiện
bảo
hiểm."
Tuy
nhiên,
khái
niệm
sau
lại

được sử dụng phổ
biến
hơn
tại thị
trường
Việt
Nam: "Bào
hiểm
là một sự cam
kết
bồi
thường của
người
bảo
hiểm đối với người
được bào
hiểm
về những
thiệt hại,
mất mát cùa
đối
tượng bào
hiểm
do một
rủi
ro
đã
thỏa
thuừn
gây

ra,
với
điều
kiện
người
được bảo
hiểm
đã thuê bào
hiểm
cho
đối
tượng
bào
hiểm
đó và nộp một
khoản
tiền gọi

phí bảo
hiểm"
Từ khái
niệm
trên,
một
số
khái
niệm
cần
hiểu
rõ hon là:

+
Người
bào
hiểm: là người
nhừn
trách
nhiệm
về nài
ro,
được hưởng phí bảo
hiểm

phải
bồi
thường
khi
có tôn
thất
xảy
ra.
Người
bảo
hiểm

thể
là công
ty
nhà nước hay
của
tư nhân.

16
+
Người
được bào
hiểm:

người

lợi
ích bào
hiểm,

người
bị
thiệt
hại
khi
rủi
ro xảy ra và được
người
bào
hiểm bồi
thường.
Người
được bảo
hiểm

người
có tên
trong

họp đồng bảo
hiểm
và là
người
phải
nộp phí bảo
hiểm.
+
Đối
tượng bào
hiểm:
là tài sàn
hoặc
lợi
ích mang ra bào
hiểm. Đối
tượng
bào
hiểm

thề
là tài
sàn,
con
người
hoặc
trách
nhiệm đối với người thứ
ba.
+ Rủi ro được bào

hiểm:

rủi
ro đã
thoa
thuận
trong
họp đồng.
Người
bảo
hiểm chi bồi
thường
nhấng
thiệt
hại
do
nhấng
rủi
ro
đã
thoa
thuận
gây
ra
mà thôi.
+ Phí bào
hiểm:
là một
khoản
tiền

nhỏ mà
người
được bảo
hiểm
phải
nộp
cho người
bảo
hiểm
để được
bồi
thường. Mức phí bảo
hiểm
thường do
người
bào
hiềm
định
ra
trên cơ sở tính toán xác
suất
xây
ra
rủi
ro
hoặc
trên cơ sở
thống

tổn

thất
nhằm đàm bão số phí
thu
về đù đê
bồi
thường và bù đắp các
chi
phí khác dông
thời
có lãi. Số
thu
về phí bảo
hiểm
trong
khi
chưa
bồi
thường là một
nguồn
vốn
quan
trọng
để công
ty
bảo
hiểm
đầu tư
sang
nhũng
lĩnh

vực
kinh
doanh
khác.
Mặc dù
tồn
tại
rất nhiều
khái
niệm
khác
nhau
về bào
hiểm
nhưng xét về bàn
chát
thi
bào
hiếm

việc
phân
chia
tổn
thất
cùa một
người
hoặc
một số
người ra

cho
tất
cả
nhấng
người tham gia
bào
hiểm
cùng
chiu.
Do
đó,
nghiệp
vụ bào
hiềm
nào đó
muốn
tiến
hành được phái có
nhiều
người tham gia
hay nói cách khác bào
hiểm
chỉ
hoạt
động được trên cơ sở
luật
số đông. Càng có
nhiều
người tham gia
thì xác

suất
xảy ra
rủi
đối với
từng
người
càng nhỏ và bảo
hiểm
càng có lãi.
1.3.2.
Vai trò,
ý
nghĩa của
bảo
hiếm
Hoạt
động bào
hiểm
là cần
thiết
do có sự
tồn
tại
khách
quan
cùa
rủi ro.
Bảo
hiêm có
vai

trò
quan
trọng
đối với
nền
kinh
tế quốc
dân và
đời sống
của nhân dân,
vai
trò này được
thể
hiện

nhấng
mặt sau đây:
1.3.2.1.
Bồi thường tốn thất
Bồi
thường
thiệt
hại
là một
lợi
ích
quan
trọng
của bào
hiểm đối với


hội.
Bồi
thường cho phép cá nhân và hộ
gia
đình khôi
phục
tinh
trạng
tài chính cùa mình
sau khi tổn
thất
xảy
ra.
Qua đó, họ có
thể
duy trì được sự ồn định
kinh
tế do bào
hiểm
đã
phục
hồi
một
phần
hoặc
toàn bộ
trạng
thái như
khi

tổn
thất
chưa xảy
ra

không cần
phải
phụ
thuộc
vảo sự
trợ
giúp của các quỹ phúc
lợi

hội,
từ
trợ
cấp
chính phủ hay hỗ
trợ
tài
chính
từ
các mối
quan
hệ khác.
17 IH.tòìMi
im
Việc
bồi

thường
đối với
các
tổ
chức cũng
đem
lại lợi
ích
lớn
cho xã
hội.
Sau
chi
tốn
thất
xảy
ra,
bồi
thường cho phép các hãng
tiếp
tục
thực
hiện
hoạt
động
kinh
ioanh
của minh
do được
khắc phục

một
phịn
hay toàn bộ hậu quả
của
tổn
thất.
Do
íó công nhân vẫn có
việc
làm,
các nhà
cung
cấp và
người
tiêu dùng
cũng
không bị
inh
hường
nhiều
hay các
khoản
thuế
đóng góp vào ngân sách nhà nước cùa
tổ
chức

vẫn
được bảo đàm.
Tóm

lại,
việc bồi
thường
thiệt
hại
chính là
vai
trò
quan
trọng
nhất
cùa bảo
liếm,
đóng góp
rất
nhiều
cho sự ổn định
đời
sống

hoạt
động
kinh tế
của các cá
nhân
cũng
như
tổ
chức
trong


hội.
1.3.2.2.
Tạo tăm

an tâm
trong hoạt
động
kinh
tế

đời
sống
Khi kinh
doanh
ngày càng phát
triển,
đời
sống

hội
ngày càng được nâng
cao thì người
ta
càng có nhu
cịu
được đảm bảo an toàn cho tương
lai.
Môi trường
kinh

doanh cũng
như môi trường xã
hội
đang dịn
xuất
hiện
những
rủi
ro mới.
Những
rủi
ro
do thiên nhiên như bão
lũ,
hạn
hán,
sóng
thịn,
cháy rùng
tự
nhiên,
.
.
.đang
trờ
nên
hết
sức
phức
tạp,

khó dự đoán do môi trường
thế
giới
đang
thay
đồi
theo
chiều
hướng
xấu.
Chiến
tranh,
xung
đột,
khủng
bố,
đình
công
. . .
không
những
không
giảm
bớt mà
lại
ngày càng
diễn biến
phức tạp

nhiều

nơi trên
thế
giới.
Trong
tình hình như
vậy,
bảo
hiểm
chính

một
giải
pháp hữu
hiệu,
góp
phịn
tích
cực tạo ra
tâm

an tâm
trong kinh
doanh,
trong
cuộc sống
cho
con
người.
1.3.2.3.
Tạo

lập
quỹ đầu tư
Hoạt
động bào
hiểm
tập trung
một
nguồn
vốn
lớn
vào
tay
các công
ty
bào
hiểm
từ
nguồn
phí bào
hiểm.
Sau
khi
trích
lập
quỹ dự
trữ
để
trả
cho các hợp đồng
đáo hạn và

những
tổn
thất
xảy
ra,
khoản
tiền
còn
lại

rất lớn.
Vì vậy các công
ty
bảo hiểm
lại
trở
thành nhà
địu

lớn
cung cấp nguồn vốn
dài hạn cho Chính phù và
các ngành khác. Do vậy bảo
hiếm
góp
phịn
tập trung
và sử
dụng
các

nguồn
vốn
nhàn
rỗi

hiệu
quà và là
nguồn
địu tư để phát
triển
những
lĩnh
vực,
ngành
kinh
doanh
khác
1.3.2.4.
Tăng
thu,
giảm
chi
cho ngân
sách
nhà nước
Một
vai
trò
quan
trọng

khác
phải
kế đến là đóng góp của các công
ty
bảo
hiểm
vào ngân sách
quốc
gia
thông qua
lãi
từ
hoạt
động bảo
hiểm.
Hàng năm, thông
18

×