Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.63 KB, 105 trang )

- i -

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, LƯU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ QUỸ
ĐẦU TƯ
1.1 Thò trường chứng khoán:.....................................................................................1
1.1.1 Khái niệm về thò trường chứng khoán .............................................................. 1
1.1.2 Bản chất của thò trường chứng khoán................................................................ 1
1.1.3 Chức năng và vai trò của thò trường chứng khoán ............................................ 2
1.1.3.1 Chức năng của thò trường chứng khoán...............................................2
1.1.3.2 Vai trò của thò trường chứng khoán..................................................... 2


1.1.4 Các chủ thể tham gia thò trường chứng khoán .................................................. 4
1.1.4.1 Nhà phát hành ..................................................................................... 4
1.1.4.2 Nhà đầu tư ........................................................................................... 4
1.1.4.3 Các tổ chức kinh doanh trên thò trường chứng khoán.......................... 4
1.2 Lý thuyết về Quỹ đầu tư .....................................................................................5
1.2.1 Khái niệm về Quỹ đầu tư ................................................................................. 5
1.2.2 Cơ chế tổ chức và họat động của Quỹ đầu tư .................................................. 6
1.2.2.1 Tổ chức ............................................................................................... 7
1.2.2.2 Họat động ............................................................................................ 10
1.2.3 Vai trò của Quỹ đầu tư...................................................................................... 11
1.2.4 Các loại Quỹ đầu tư .......................................................................................... 14
1.2.4.1 Phân biệt theo chủ thể người đầu tư.................................................... 15

1.2.4.2Phân theo cơ chế vận động vốn............................................................ 16
1.2.4.3 Phân lọai theo mục tiêu và đối tượng đầu tư....................................... 18

- ii -

1.2.4.4 Theo Nghò đònh 144/2003/NĐ-CP và Quy chế tổ chức và họat động của
Quỹ đầu tư chứng khóan.................................................................................. 19
1.3 Quỹ đầu tư trên thế giới ......................................................................................21
1.3.1 Sơ lïc hình thành và phát triển .......................................................................22
1.3.2 Quy mô Quỹ đầu tư và vai trò của Quỹ đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh
tế................................................................................................................................. 22
1.3.3 Một số kinh nghiệm trong hoạt động của Quỹ đầu tư trên thế giới – bài học kinh

nghiệm cho việc phát triển các Quỹ đầu tư trên thò trường chứng khóan Việt Nam
trong thời điểm hiện nay............................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Thực trạng của Quỹ đầu tư trên thò trường chứng khoán Việt Nam trong thời
gian qua........................................................................................................................26
2.1.1 Tổng quan về tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngòai tại Việt Nam .............. 26
2.1.1.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI) .................... 26
2.1.1.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngòai (FII) ..................... 27
2.1.2 Tổng quan về thò trường chứng khóan Việt Nam giai đọan 2000-2005............ 28
2.1.3 Thực trạng các Quỹ đầu tư trên thò trường chứng khoán Việt Nam ................. 30
2.1.3.1 Quy mô của Quỹ đầu tư trên thò trường chứng khóan Việt Nam ........ 30

2.1.3.2 Nhân lực của các Quỹ đầu tư............................................................... 35
2.1.3.3 Hiệu quả họat động của các Quỹ đầu tư ............................................. 35
2.1.4 Đánh giá họat động của Quỹ đầu tư trên thò trường chứng khoán Việt Nam... 40
2.1.4.1 Những thành tựu đạt được ................................................................... 40
2.1.4.2 Những vấn đề còn tồn tại trong họat động của Quỹ đầu tư ................ 41
2.2 Triển vọng của Quỹ đầu tư trên thò trường chứng khoán Việt Nam .............50
2.2.1 Triển vọng kinh tế Việt Nam trong thời gian tới ..............................................50

- iii -

2.2.1.1 Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu 5 năm 2006-2010................................... 50
2.2.1.2 Đánh giá của quốc tế về triển vọng kinh tế Việt Nam ....................... 50

2.2.2 Triển vọng thu hút đầu tư nước ngoài............................................................... 51
2.2.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ....................................................... 51
2.2.2.2 Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII)........................................................ 52
2.2.3 Triển vọng của thò trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới ............. 54
2.2.4 Triển vọng của các Quỹ đầu tư chứng khoán .................................................. 56
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU
TƯ TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Đònh hướng phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010....60
3.2 Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Quỹ đầu tư trên thò trường chứng
khoán Việt Nam..........................................................................................................61
3.2.1 Các giải pháp đối với Quỹ đầu tư .....................................................................61
3.2.1.1 Mở rộng quy mô vốn, nâng cao hiệu quả họat động........................... 61

3.2.1.2 Ngành nghề đầu tư và lọai hình Quỹ đầu tư........................................ 62
3.2.1.3 Quản lý ................................................................................................ 63
3.2.1.4 Năng lực tài chính của Công ty quản lý quỹ .......................................64
3.2.1.5 Nhân lực............................................................................................... 64
3.2.1.6 Phương pháp lựa chọn đầu tư............................................................... 65
3.2.1.7 Quy trình và quyết đònh đầu tư............................................................66
3.2.1.8 Giải quyết xung đột lợi ích .................................................................. 66
3.2.1.9 Hệ thống theo dõi tín nhiệm................................................................ 69
3.2.1.10 Công bố thông tin .............................................................................. 69
3.2.1.11 Tiếp thò, chăm sóc khách hàng.......................................................... 69
3.2.2 Các giải pháp về chính sách thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII)..... 70
3.2.3 Các giải pháp phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam.............................72


- iv -

3.2.4 Các giải pháp cải thiện môi trường pháp lý...................................................... 73
3.2.5 Các giải pháp về cổ phần hóa........................................................................... 76
3.2.6 Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam ........... 76
3.2.7 Các giải pháp trong chiến lược chuyển đổi các Tổng công ty nhà nước theo mô
hình tập đoàn kinh tế bằng cách thành lập các Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư
chứng khoán ............................................................................................................... 78
3.2.8 Các giải pháp về đònh mức tín nhiệm để thu hút nguồn vốn từ các Quỹ đầu tư
.................................................................................................................................... 79
3.2.9 Các giải pháp khác............................................................................................ 81

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


- v -

DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, LƯU ĐỒ

BẢNG:
Bảng 1: Thò trường Quỹ đầu tư của một số quốc gia, lãnh thổ trên thế
giới -2005

Bảng 2: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VOF
Bảng 3: Thu nhập của VEIL trong 2 năm 2003 và 2004

ĐỒ THỊ:
Đồ thò 1: Cơ cấu các loại hình Quỹ đầu tư trên thế giới
Đồ thò 2: Cơ cấu danh mục đầu tư của VOF
Đồ thò 3: Danh mục đầu tư theo ngành của VOF
Đồ thò 4: Danh mục đầu tư theo ngành của VEIL
Đồ thò 5: Danh mục đầu tư của VF1

LƯU ĐỒ:
Lưu đồ 1: Các loại hình Quỹ đầu tư

Lưu đồ 2: Quy trình và quyết đònh đầu tư



- vi -

LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khi thò trường tài chính, chứng khoán phát triển đến một trình độ nhất đònh,
việc hình thành các Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán là một điều tất
yếu để thể hiện tính chuyên nghiệp của thò trường chứng khóan. Trên thế giới các
Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán đã xuất hiện từ lâu và đóng vai trò

quan trọng trong sự phát triển của thò trường chứng khóan. Do đó, sự ra đời của các
Quỹ đầu tư tại Việt Nam cũng thể hiện sự phát triển của thò trường chứng khoán nói
riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Bằng cách huy động vốn từ các nhà
đầu tư cá nhân, các Quỹ đầu tư đã mang đến cho thò trường, cho các nhà đầu tư sự
quản lý chuyên nghiệp, phương thức đa dạng hoá danh mục đầu tư để hạn chế rủi ro
và chi phí giao dòch thấp. Ngoài ra, các Quỹ đầu tư còn là một kênh thu hút một cách
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư để từ
đó đầu tư trở lại nền kinh tế.
Mặt khác, sự tham gia của các Quỹ đầu tư và Công ty quản lý quỹ, với vai trò
là tổ chức đầu tư chuyên nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn đònh, bền
vững của thò trường chứng khóan còn non trẻ của Việt Nam.
Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán cũng sẽ là cầu nối giữa nhà

đầu tư và doanh nghiệp, cung cấp vốn đầu tư tập trung vào các doanh nghiệp trong
nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua
việc đóng góp các kinh nghiệm tài chính và quản trò vào các doanh nghiệp được đầu
tư, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng
như thò trường chứng khóan nói riêng.

- vii -

Với những thuận lợi về tình hình kinh tế xã hội nói chung và sự tăng trưởng
của thò trường chứng khóan Việt Nam nói riêng đã góp phần mang lại thành công
bước đầu và lợi nhuận tăng trưởng cho các Quỹ đầu tư chứng khóan.
Phần lớn các Quỹ đầu tư đang họat động tại Việt Nam cho đến nay đã thu được

lợi nhuận và tăng trưởng về quy mô vốn họat động. Điều này đã khẳng đònh sự nhạy
bén và quyết đóan trong chính sách đầu tư của các quỹ vào thò trường chứng khóan
đầy tiềm năng Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động của các Quỹ đầu
tư cũng có không ít các vấn đề tồn cả về khách quan cũng như chủ quan. Đó là những
vấn đề về luật pháp, thể chế, cổ phần hóa, những hạn chế trong hoạt động thu hút
vốn đầu tư gián tiếp (FII), những hạn chế của thò trường chứng khóan và của các
doanh nghiệp Việt Nam,… Những tồn tại về năng lực quản lý, năng lực tài chính,
xung đột lợi ích,… của Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động của Quỹ đầu tư.
Những vấn đề này được giải quyết sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư. Qua đó, các Quỹ đầu tư sẽ có được động lực lớn

để triển khai họat động, mở rộng quy mô đầu tư, góp phần trong việc phát triển ổn
đònh và bền vững của thò trường chứng khóan Việt Nam. Đó là lý do tôi chọn đề tài:
“Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Quỹ đầu tư trên thò trường
chứng khóan Việt Nam”.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đề cập đến hoạt động của các Quỹ đầu tư trên thò trường chứng
khóan Việt Nam. Thông qua việc đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá
những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động của Quỹ đầu
tư trên thò trường chứng khóan Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự
phát triển của Quỹ đầu tư trên thò trường chứng khóan Việt Nam nhằm nâng cao hiệu

- viii -


quả hoạt động của Quỹ đầu tư, góp phần vào sự phát triển ổn đònh và bền vững của
thò trường chứng khóan Việt Nam.
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp thực trạng chung nhất và phân tích số
liệu thực tế về hoạt động của các Quỹ đầu tư trong và ngoài nước trên thò trường
chứng khóan Việt Nam trong thời gian qua.
Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lòch sử kết hợp với việc
tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và đối chiếu nhằm chọn lọc số liệu thực tế
đáng tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học.
Tham khảo, trao đổi ý kiến với người hướng dẫn khoa học cũng như bàn bạc,
trao đổi trực tiếp với chuyên viên của các Công ty quản lý quỹ, kết hợp với thực tế

công việc bản thân là một cán bộ của một ngân hàng phục vụ chuyên sâu về thò
trường chứng khóan, trong đó có nghiệp vụ Ngân hàng giám sát Quỹ đầu tư chứng
khoán.
Kết cấu của đề tài
Nội dung cơ bản của luận văn được thể hiện qua 3 phần chính như sau:
Chương 1: Lý thuyết về thò trường chứng khóan và Quỹ đầu tư.
Chương 2: Thực trạng và triển vọng của Quỹ đầu tư trên thò trường
chứng khóan Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Quỹ đầu tư trên
thò trường chứng khóan Việt Nam.
Với kết cấu 3 chương như trên, luận văn đã cố gắng thể hiện phần lý luận,
phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của Quỹ đầu tư, trên cơ sở đó đề xuất một số

giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Quỹ đầu tư trên thò trường chứng khóan Việt
Nam, góp phần vào sự phát triển thò của trường chứng khóan Việt Nam.
µ ¸

Trang 9
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VÀ QUỸ ĐẦU TƯ
1.1 Thò trường chứng khóan:
1.1.1 Khái niệm về thò trường chứng khóan
Thò trường chứng khóan (Securities market) là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế
của họat động giao dòch mua bán chứng khóan dài hạn như các lọai trái phiếu, cổ
phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh –

hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng phiếu, chứng quyền.
Thò trường chứng khóan là thò trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho
đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng
và nền kinh tế nói chung. Mặt khác, thò trường chứng khóan là một thò trường cao
cấp, nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích
khác nhau; các giao dòch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trò rất lớn.
Đặc tính đó khiến cho thò trường chứng khóan cũng là môi trường dễ xảy ra các họat
động kiếm lời không chính đáng thông qua các họat động gian lận, không công bằng,
gây tổn thất cho các nhà đầu tư; tổn thất cho thò trường và cho tòan bộ nền kinh tế.
1.1.2 Bản chất của thò trường chứng khóan
• Thò trường chứng khóan là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết
kiệm. Tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các

nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đóan của thò
trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Chuyển từ tư bản sở hữu
sang tư bản kinh doanh.
• Thò trường chứng khóan là đònh chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và
cầu vốn đều tham gia vào thò trường một cách trực tiếp. Ngược với cách tài trợ gián
tiếp được thực hiện thông qua các trung gian tài chính, những người có vốn có khi có
đủ điều kiện về môi trường tài chính, pháp lý... sẽ trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh



9
Trang 10

doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thông qua thò trường
chứng khóan, một thò trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang người cần vốn
theo nguyên tắc đầu tư.
Thò trường chứng khóan thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ. Các
chứng khóan mua bán trên thò trường chứng khóan có thể đem lại thu nhập cho người
nắm giữ nó sau một thời gian nhất đònh và được lưu thông trên thò trường chứng
khóan theo giá cả thò trường, do đó bên ngòai nó được coi như là một tư bản hàng
hóa.
1.1.3 Chức năng và vai trò của thò trường chứng khóan
1.1.3.1 Chức năng của thò trường chứng khóan
* Công cụ tập trung vốn cho nền kinh tế: Vai trò quan trọng đầu tiên của thò
trường chứng khóan là thu hút tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để

hình thành các nguồn vốn khổng lồ có khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn
phát triển kinh tế cũng như tài trợ cho các nhu cầu tăng vốn mở rộng sản xuất kinh
doanh.
* Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư: Thò trường chứng khóan tạo cơ hội thuận
tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một
cách tích cực mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các lọai chứng khóan.
* Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vó mô:
Các chỉ báo của thò trường chứng khóan phản ánh động thái của nền kinh tế
một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang
mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các
dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thò trường chứng khóan được gọi là phong
vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các

chính sách kinh tế vó mô.
1.1.3.2 Vai trò của thò trường chứng khóan:



10
Trang 11
* Công cụ đảm bảo thanh khỏan cho số tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn: Vai
trò của thò trường chứng khóan bảo đảm cho việc nhanh chóng chuyển thành tiền mặt
của các chứng khóan có giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư
đến với thò trường chứng khóan, với một thò trường chứng khóan họat động càng hữu
hiệu thì tính thanh khỏan càng cao.

* Công cụ đo lường giá trò các tích sản của doanh nghiệp: Những thông tin
doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên thò trường chứng khóan qua các bảng
phân tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp
trên thò trường, khả năng sinh lợi của họat động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển
của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai đã phần nào lượng giá được tích sản của
doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt
nhạy bén của thò trường chứng khóan, sự lên xuống giá cả chứng khóan trên thò
trường cũng nói lên sự biến động của giá trò doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào.
* Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu
quả: Với nguyên tắc họat động chủ đạo trên thò trường chứng khóan là công khai,
công bằng và trung thực, mọi thông tin về doanh nghiệp đều được công chúng kiểm
tra đánh giá. Thò trường chứng khóan vừa tạo điều kiện vừa bắt buộc các doanh

nghiệp không những phải họat động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà còn phải
họat động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
* Vai trò chống lạm phát của thò trường chứng khóan: Thò trường chứng khóan
còn làm giảm áp lực lạm phát. Ngân hàng trung ương với vai trò điều hòa hệ thống
tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên thò trường chứng khóan với lãi
suất cao để thu hút bớt số tiền lưu hành, nhờ đó tiền sẽ giảm bớt và áp lực lạm phát
cũng giảm đi.
* Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển: Có thể nói, hai
lọai đònh chế này đi đôi với nhau như hình với bóng. Thật vậy, thò trường chứng




11
Trang 12
khóan là điều kiện không thể thiếu trong việc đưa cổ phiếu ra công chúng, giúp cho
quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu quả.
* Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Thò trường chứng khóan không những thu hút
các nguồn vốn trong nội đòa mà còn giúp Chính phủ và doanh nghiệp có thể phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thò trường vốn quốc tế để thu hút thêm ngoại
tệ. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khóan là an toàn và hiệu quả
vì các chủ thể phát hành được toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng
mà không bò ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4 Các chủ thể tham gia thò trường chứng khóan:
Các tổ chức và cá nhân tham gia thò trường chứng khóan có thể được chia

thành 3 nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng
khóan.
1.1.4.1 Nhà phát hành:
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thò trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khóan – hàng hóa của thò
trường chứng khóan.
- Chính phủ và chính quyền đòa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính
phủ và trái phiếu đòa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho họat động của họ.
1.1.4.2 Nhà đầu tư:

Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khóan trên thò trường
chứng khóan. Nhà đầu tư có thể được chia làm 2 lọai: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu
tư có tổ chức.
1.1.4.3 Các tổ chức kinh doanh trên thò trường chứng khóan:



12
Trang 13
- Công ty chứng khóan:
Công ty chứng khóan là những công ty họat động trong lónh vực chứng khóan,
có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành,

môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khóan.
- Các ngân hàng thương mại:
Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng
và đa dạng hóa lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khóan. Tuy nhiên, các
ngân hàng chỉ được đầu tư vào chứng khóan trong những giới hạn nhất đònh để bảo
vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. Một số nước cho phép
ngân hàng thương mại thành lập công ty con độc lập để kinh doanh chứng khóan và
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
1.2 Lý thuyết về Quỹ đầu tư
1.2.1 Khái niệm về Quỹ đầu tư:
Quỹ đầu tư là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp do các nhà đầu tư cùng góp
vốn. Từ những khoản tiền tiết kiệm nhàn rỗi phân tán trong dân chúng được tập trung

lại thành những nguồn vốn lớn cho các nhà chuyên nghiệp sử dụng trong lónh vực đầu
tư kiếm lời và phân chia cổ tức cho các cổ đông góp vốn. Các khoản tiền tiết kiệm
này thay vì được các nhà đầu tư đưa cho môi giới chứng khoán để trực tiếp mua
chứng khoán trên thò trường thì lại được góp vào quỹ đầu tư để thực hiện việc đầu tư
tập thể.
Khi các nhà đầu tư cảm thấy không đủ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian để
trực tiếp hoạt động trên thò trường chứng khóan, họ tìm đến những tổ chức đầu tư
chuyên nghiệp để ủy thác số tiền đầu tư của mình. Như vậy, so với hình thức đầu tư
trực tiếp của từng cá nhân, hình thức đầu tư thông qua Quỹ đầu tư có những lợi thế
nhất đònh:




13
Trang 14
- Phân tán được rủi ro, với một số tiền đầu tư ít ỏi, nhà đầu tư muốn phân tán
rủi ro sẽ rất khó khăn do gặp phải vấn đề giá trò của chứng khoán đầu tư hay do độ
lớn của các dự án. Do đó, việc Quỹ đầu tư hình thành trên cơ sở tập hợp những số
tiền nhỏ thành một khoản lớn sẽ giúp các nhà đầu tư dù chỉ có ít vốn vẫn tham gia
vào các dự án đầu tư lớn, điều này cho phép họ vẫn thu được lợi nhuận và giảm thiểu
được rủi ro trên cơ sở phân tán đầu tư.
- Tăng cường tính chuyên nghiệp của việc đầu tư, một Quỹ đầu tư có đội ngũ
cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, có khả năng phân tích và chuyên sâu vào các
lónh vực đầu tư sẽ có lợi thế hơn so với những cá nhân riêng lẻ, không chuyên.

- Tiết kiệm chi phí đầu tư, việc đầu tư thông qua Quỹ đầu tư sẽ tiết kiệm được
các chi phí trên từng đồng vốn so với đầu tư riêng lẻ của cá nhân bởi lẽ những người
quản lý quỹ chuyên nghiệp họ có lợi thế trong việc tiếp cận các dự án đầu tư và
thường được hưởng các ưu đãi về chi phí giao dòch.
Ngoài ra, bên cạnh lợi ích của nhà đầu tư, bản thân các doanh nghiệp sử dụng
vốn cũng có những lợi ích nhất đònh:
- Các doanh nghiệp sẽ có nhiều khả năng thu hút được nguồn vốn với chi phí
thấp hơn khi vay qua hệ thống ngân hàng.
- Việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp thông qua các Quỹ đầu tư thường có giới
hạn nhất đònh nên các doanh nghiệp vẫn đảm bảo tự chủ trong hoạt động kinh doanh
mà không bò chi phối như các cổ đông lớn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong quá trình huy động, Quỹ đầu tư không chỉ đơn thuần là nơi

cung cấp vốn cho doanh nghiệp, mà còn là nơi cung cấp thông tin tin cậy và là nơi
đánh giá hiệu quả các dự án, qua đó giúp doanh nghiệp đánh giá được tính khả thi
của các dự án đầu tư.



14
Trang 15
Theo Nghò đònh 144/2003/NĐ-CP, Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành
từ vốn góp của người đầu tư ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư tối
thiểu 60% giá trò tài sản của quỹ vào chứng khoán.
1.2.2 Cơ chế tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư:

Về cơ chế tổ chức và hoạt động, Quỹ đầu tư được hình thành bằng sự góp vốn
của những cá nhân và tổ chức đầu tư, được điều hành bởi một ban điều hành do người
đầu tư góp vốn cử ra, được quản lý bởi một Công ty quản lý quỹ đầu tư là những tổ
chức kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp và được bảo quản vốn và giám sát hoạt
động bời một ngân hàng thương mại (Ngân hàng giám sát). Như vậy, cơ chế tổ chức
và hoạt động của Quỹ đầu tư liên quan đến ba thành phần chính: người đầu tư, Công
ty quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát.
Việt Nam, Nghò đònh 144/2003/NĐ-CP quy đònh: Các bên tham gia hoạt động
của Quỹ đầu tư chứng khoán là Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát và người
đầu tư. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán. Ngân
hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của Quỹ đầu tư chứng khoán và
giám sát Công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư. Người đầu tư

góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và được hưởng lợi từ việc đầu tư của Quỹ đầu
tư chứng khoán.
• Công ty quản lý quỹ:
Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ được thành lập theo giấy phép hoạt động do Ủy ban
chứng khoán Nhà nước cấp và được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc
trách nhiệm hữu hạn. Trong quá trình hoạt động, Công ty quản lý quỹ có thể thành
lập và quản lý đồng thời nhiều Quỹ đầu tư.
• Ngân hàng giám sát:




15
Trang 16
Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của Quỹ đầu tư
chứng khoán và giám sát Công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của người đầu
tư.
Điều kiện để được làm Ngân hàng giám sát phải là ngân hàng thương mại
đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp
giấy phép hoạt động lưu ký.
• Người đầu tư:
Người đầu tư có nghóa vụ góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán thông qua việc
mua chứng chỉ Quỹ đầu tư và được hûng lợi từ việc đầu tư của Quỹ đầu tư chứng
khoán.

1.2.2.1 Tổ chức:
Có nhiều hình thức tổ chức Quỹ đầu tư, nhưng chung quy lại có hai mô hình cơ
bản: mô hình công ty và mô hình tín thác.
• Mô hình công ty:
Quỹ đầu tư là những tổ chức có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập, tự chòu trách nhiệm về hoạt động trước đầu tư và trước pháp luật, nhưng hoạt
động đầu tư do Công ty quản lý quỹ đầu tư đảm trách.
Quỹ đầu tư do Công ty quản lý quỹ vận động thành lập, quỹ quản lý một số
vốn nhất đònh của những người đầu tư tham gia quỹ, thông qua sự quản lý của Công
ty quản lý quỹ, vốn của quỹ được đầu tư vào một hoặc một số mục tiêu nhất đònh
theo chính sách đầu tư của quỹ.
Theo mô hình công ty, muốn thành lập Quỹ đầu tư trước hết phải có Công ty

quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ tổ chức, vận động và trực tiếp phát hành chứng chỉ
Quỹ đầu tư huy động vốn theo tính chất cổ phiếu để thành lập Quỹ đầu tư. Chứng chỉ
Quỹ đầu tư do Công ty quản lý quỹ phát hành có mục tiêu (đối tượng) đầu tư cụ thể
và đó cũng là đối tượng hoạt động của quỹ.



16
Trang 17
Người mua chứng chỉ Quỹ đầu tư của quỹ nào là cổ đông của quỹ đó. Cổ đông
bầu ra Hội đồng quản trò quỹ. Hội đồng quản trò là người đại diện cho quỹ ký hợp
đồng thuê Công ty quản lý quỹ, thuê Ngân hàng giám sát, thuê nhà tư vấn (nếu cần),

và phê chuẩn danh mục đầu tư.
Công ty quản lý quỹ sau khi nhận được sự ủy thác của quỹ (bằng hợp đồng) tổ
chức điều hành quỹ, sử dụng vốn của quỹ vào đầu tư theo hợp đồng ủy thác và theo
chính sách, mục tiêu đầu tư của quỹ một cách có hiệu quả nhất. Công ty quản lý quỹ
thu phí dòch vụ quản lý từ Quỹ đầu tư, ngoài ra công ty còn được nhận các khoản
thưởng từ quỹ vào những năm quỹ có thu nhập cao. Khoản thưởng được tính bằng tỷ
lệ phần trăm (%) của số thu nhập vượt kế hoạch. Hợp đồng ủy thác cho Công ty quản
lý quỹ thường có thời hạn 3 năm, 4 năm, hoặc 5 năm, nhưng hàng năm đều có sự phê
chuẩn lại của hội đồng quản trò quỹ.
Theo tinh thần của Nghò đònh 144/2003/NĐ-CP thì Quỹ đầu tư chứng khoán
của Việt Nam được tổ chức theo mô hình công ty.
Mỗi Công ty quản lý quỹ có thể có nhiều quỹ tùy thuộc vào mục tiêu đầu tư

của công ty và sự tham gia của người đầu tư. Ví dụ: Quỹ đầu tư cổ phiếu ngành công
nghiệp chế biến, Quỹ đầu tư cổ phiếu lónh vực tài chính, Quỹ đầu tư cổ phiếu ngành
khai khoáng, Quỹ đầu tư cổ phiếu ngành công nghiệp kỹ thuật cao, Quỹ đầu tư trái
phiếu Chính phủ, Quỹ đầu tư vùng và lãnh thổ… người đầu tư chọn lựa đối tượng đầu
tư để mua loại chứng chỉ phù hợp.
Chứng chỉ Quỹ đầu tư cơ bản giống như cổ phiếu thưởng của công ty cổ phần,
người đầu tư được hưởng thu nhập theo kết quả hoạt động của quỹ. Nhưng điểm khác
biệt căn bản của chứng chỉ Quỹ đầu tư so với cổ phiếu công ty cổ phần là người đầu
tư có quyền bán lại chứng chỉ của mình cho quỹ, để thu hồi vốn khi cần (quỹ mở). Cổ
đông công ty cổ phần không có quyền bán lại cổ phiếu của mình cho chính công ty.
Quỹ đầu tư không được phát hành trái phiếu, không được dùng vốn vay để đầu tư,




17
Trang 18
nhưng quỹ có thể vay ngắn hạn để thanh toán những nhu cầu cần thiết khi chưa có
khả năng thu hồi vốn ngay.
Thủ tục phát hành chứng chỉ Quỹ đầu tư cũng tương tự như phát hành chứng
khoán lần đầu ra công chúng, thực hiện theo Nghò đònh 144/2003/NĐ-CP.
Sơ đồ quỹ theo mô hình công ty (Phụ lục 1)
• Mô hình tín thác:
Quỹ đầu tư tín thác không phải là một pháp nhân, thực chất đây chỉ là một khối
lượng vốn nhất đònh, do những người đầu tư đóng góp theo tính chất hùn vốn, hoặc là

quỹ tiền mặt dùng vào đầu tư của một tổ chức tài chính, tổ chức xã hội (như là vốn
tiền mặt của một công ty bảo hiểm, quỹ tiền mặt của một tổ chức công đoàn) ủy thác
việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ, để sử dụng dòch vụ kinh doanh chứng khoán
chuyên nghiệp của Công ty quản lý quỹ đầu tư.
Theo mô hình tín thác, những người góp vốn cử ra hội đồng ủy thác, hội đồng
ủy thác thay mặt quỹ thuê Công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư và thuê Ngân
hàng giám sát bảo quản vốn và giám sát hoạt động của Công ty quản lý quỹ.
Công ty quản lý quỹ sau khi nhận được sự úy thác của quỹ (bằng hợp đồng) có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý, sử dụng vốn của quỹ vào đầu tư chứng khoán và
các loại đầu tư khác theo chính sách đầu tư của quỹ, thu phí dòch vụ quản lý quỹ và
tiền thưởng từ quỹ.
Ngân hàng giám sát sau khi nhận được sự ủy thác của quỹ (bằng hợp đồng) có

nhiệm vụ mở tài khoản quản lý vốn và toàn bộ tài sản của quỹ, giám sát hoạt động
của Công ty quản lý quỹ, xem xét Công ty quản lý quỹ có hành động đúng với điều
lệ quỹ và có phù hợp với lợi ích của người đầu tư hay không. Mọi hoạt động đi ngược
lại với lợi ích của người đầu tư, trái với điều lệ của quỹ, Ngân hàng giám sát có trách
nhiệm báo cho người đại diện quỹ.
Sơ đồ quỹ theo mô hình tín thác (Phụ lục 2)



18
Trang 19
1.2.2.2 Hoạt động:

• Huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động đầu tiên của quỹ thông qua việc phát hành chứng
chỉ quỹ đầu tư. Phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư của quỹ có phát hành lần đầu và phát
hành bổ sung.
Phát hành lần đầu: Đối với Quỹ đầu tư theo mô hình công ty, việc phát hành
chứng chỉ Quỹ đầu tư như là cổ phiếu của công ty cổ phần. Đối với Quỹ đầu tư theo
mô hình tín thác, do Công ty quản lý quỹ vận động thành lập, thông thường lượng vốn
dự kiến hình thành nên quỹ được chia thành các phần hùn, tương tự như phần hùn của
một công ty trách nhiệm hữu hạn, phát hành chứng chỉ Quỹ đầu tư là để xác đònh
phần hùn của những người tham gia quỹ. Cũng như các loại chứng khoán khác, chứng
chỉ Quỹ đầu tư có thể có hoặc không ghi tên. Chứng chỉ Quỹ đầu tư theo tính chất cổ
phiếu của quỹ theo mô hình công ty có thể được niêm yết trên thò trường chứng

khoán, chứng chỉ xác nhận phần hùn của quỹ theo mô hình tín thác thì không được
niêm yết.
Trong quá trình hoạt động, nếu quỹ hoạt động có hiệu quả, có nhu cầu và khả
năng tăng vốn thì quỹ có thể phát hành chứng chỉ huy động vốn bổ sung.
Việc đánh giá chứng chỉ Quỹ đầu tư phát hành lần đầu để hình thành quỹ do
các tổ chức sáng lập quỹ xác đònh. Chi phí chào bán lần đầu được lấy từ (khấu trừ)
tổng giá trò vốn quỹ huy động được. Những người sáng lập quỹ có thể chào bán chứng
chỉ trực tiếp từ quỹ hoặc Công ty quản lý quỹ, hoặc có thể chào bán thông qua các tổ
chức bảo lãnh phát hành. Các Quỹ đầu tư theo mô hình công ty thường chào bán qua
tổ chức bảo lãnh, bằng phương thức bảo lãnh chắc chắn (tổ chức bảo lãnh đóng vai
trò như người bán buôn). Các Quỹ đầu tư theo mô hình tín thác do Công ty quản lý
quỹ vận động thành lập thường chào bán trực tiếp từ quỹ hoặc Công ty quản lý quỹ.




19
Trang 20
Việc phát hành chứng chỉ Quỹ đầu tư cũng phải tuân thủ các điều kiện, nguyên
tắc và thủ tục như các loại chứng khoán khác, trước hết phải có bản cáo bạch.
• Đầu tư:
Quỹ thực hiện việc đầu tư theo đúng mục tiêu ban đầu (mục tiêu được xác đònh
khi vận động thành lập quỹ). Mỗi quỹ có mục tiêu (đối tượng) đầu tư riêng, nhưng
đều trên cơ sở phân tích 3 yếu tố: thu nhập, rủi ro và khả năng thu hồi vốn (tính thanh
khoản). Trên cơ sở mục tiêu xác đònh danh mục đầu tư của quỹ. Để đạt được các mục

tiêu, mỗi quỹ đều có chính sách đầu tư cụ thể. Tên gọi của quỹ thể hiện mục tiêu và
chính sách đầu tư của quỹ. Người đầu tư tùy thuộc vào khả năng vốn và mức độ chấp
nhận rủi ro để lựa chọn Quỹ đầu tư.
1.2.3 Vai trò của Quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư đối với người đầu tư: Hoạt động trên thò trường chứng khóan, Quỹ
đầu tư mặc dù không đóng vai trò là một đònh chế trung tâm, nhưng là những tổ chức
đầu tư rất hiệu quả với vai trò là tổ chức trung gian giữa người đầu tư và thò trường.
Quỹ đầu tư xuất hiện, tồn tại và phát triển song song với các đònh chế tài chính
trung gian khác, đôi khi nó tạo ra sự cạnh tranh trên thò trường.
Đối với người đầu tư, Quỹ đầu tư là trợ thủ đắc lực cho những người đầu tư
nhỏ, những người chưa đủ kiến thức, chưa đủ kinh nghiệm và những tổ chức đầu tư
chứng khoán không chuyên nghiệp. Với một số tiền đầu tư nhỏ, muốn phân tán rủi ro,

người đầu tư sẽ rất khó thực hiện vì giao dòch trên thò trường phải theo lô chứng
khoán. Một Quỹ đầu tư đứng ra tập hợp những số tiền nhỏ này thành một khoản vốn
lớn sẽ giúp cho mỗi người dù chỉ có khoản vốn nhỏ vẫân được tham gia chung vào tất
cả các dự án đầu tư của quỹ, sẽ phân tán được rủi ro, ổn đònh lợi nhuận.
Một Quỹ đầu tư với một đội ngũ những người quản lý có kiến thức, trình độ
chuyên môn và họ chỉ chuyên sâu vào việc đầu tư, kinh doanh chứng khoán, họ dễ
dàng phân tích được tình hình và đánh giá dự án hơn các nhà đầu tư đơn lẻ rất nhiều,



20
Trang 21

đặc biệt trong những lónh vực đòi hỏi phải có thời gian và chuyên sâu. Và điều này
cũng đồng nghóa với việc đầu tư sẽ dễ dàng thành công hơn.
So với đầu tư cá nhân thì Quỹ đầu tư có thể giúp giảm bớt được chi phí nghiên
cứu và giao dòch trên một đồng vốn, do khả năng tiếp cận với các dự án dễ dàng hơn.
Và do Quỹ đầu tư được coi là những nhà đầu tư lớn, nên có khả năng nhận được
những ưu đãi về chi phí giao dòch.
Người đầu tư cá nhân nếu đầu tư vào nhiều loại cổ phiếu sẽ mất nhiều thời
gian cho việc nhận cổ tức, kê khai thu nhập để nộp thuế thu nhập. Đầu tư qua Quỹ
đầu tư, công việc này sẽ chỉ phải làm một lần và Quỹ đầu tư có các bộ phận chuyên
môn giúp người đầu tư thực hiện việc này. Nghóa là việc thực hiện đầu tư rất thuận
tiện.
Người đầu tư có khả năng đầu tư gần như bất kỳ số tiền nào dù lớn hay nhỏ, và

bất kỳ thời gian nào, bởi vì Quỹ đầu tư chào bán chứng chỉ đầu tư liên tục (quỹ mở).
Và khả năng thanh khoản của vốn đầu tư rất cao, bởi vì Quỹ đầu tư sẵn sàng mua lại
cổ phần cho người đầu tư bất kỳ lúc nào.
Mỗi thò trường có hàng trăm Quỹ đầu tư, mỗi quỹ chỉ có một đối tượng đầu tư
được đònh trước, điều này cho phép người đầu tư biết trước loại chứng khoán mà Quỹ
đầu tư sẽ thực hiện cho người đầu tư.
Người đầu tư thực hiện đầu tư cá nhân, cổ tức sẽ được nhận bằng tiền mặt,
hoặc được đưa vào tài khoản cá nhân, không được hưởng lãi. Nhưng khi người đầu tư
thực hiện đầu tư qua Quỹ đầu tư, số cổ tức đó sẽ được tái đầu tư qua quỹ tương hỗ.
Quỹ sẽ lập tức đầu tư khoản tiền này vào chứng khoán mới mà không cần phải có chi
phí. Tiền vốn quay vòng nhanh.
Quỹ đầu tư đối với doanh nghiệp: các Quỹ đầu tư vừa là những người tư vấn về

quản trò doanh nghiệp, vừa là người tiếp thò về tài chính, vừa là người cung cấp thông
tin và là người đánh giá dự án hiệu quả đầu tư tốt nhất. Từ đó, giúp cho công ty phát



21
Trang 22
hành đánh giá được tính khả thi của dự án. Điều này đặc biệt có ý nghóa đối với các
doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp trong nền kinh tế
chuyển đổi.
Quỹ đầu tư thường mua cổ phiếu ngay từ khâu phát hành, với khối lượng lớn,
giúp doanh nghiệp huy động được vốn đầu tư với chi phí thấp nhất.

Quỹ đầu tư đối với chương trình cổ phần hóa và huy động vốn đầu tư của Chính
phủ: Chương trình cổ phần hóa thường diễn ra chậm chạp, do doanh nghiệp có khó
khăn trong việc xây dựng phương án cổ phần hoá, phương án sản xuất kinh doanh sau
cổ phần hóa… Các Quỹ đầu tư có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những vấn đề đó
một cách xuất sắc. Với đội ngũ chuyên viên, cố vấn chuyên nghiệp, các Quỹ đầu tư
có thể cung ứng dòch vụ tư vấn, xây dựng phương án cổ phần hoá, tham gia vào việc
đònh giá doanh nghiệp, tái cơ cấu tài chính, xây dựng điều lệ và thiết lập dự án đầu
tư, dự án huy động vốn và các luận chứng kinh tế kỹ thuật cho doanh nghiệp. Với
những dòch vụ đó, Quỹ đầu tư sẽ góp phần đáng kể vào việc đẩy mạnh chương trình
cải cách doanh nghiệp nhà nước.
Mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng trong xã hội, hệ
thông ngân hàng thương mại không thể giải quyết được một cách triệt để. Nhưng

thông qua Quỹ đầu tư, người dân có thể tùy thích góp vốn bất kỳ lúc nào, bất kỳ số
tiền bao nhiêu. Các doanh nghiệp cần vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như các dự
án đầu tư của chính phủ sẽ được Quỹ đầu tư tài trợ, nếu có hiệu quả. Điều này Quỹ
đầu tư đã góp phần vào công cuộc phát triển đất nước.
Quỹ đầu tư đối với thò trường chứng khóan: Trong quá trình hoạt động, Quỹ đầu
tư vừa tạo ra chứng khoán cho thò trường, vừa tạo ra nhu cầu giao dòch chứng khoán
và hướng cho giao dòch mua bán chứng khoán trên thò trường được diễn ra liên tục,
đều đặn. Quỹ đầu tư phát hành chứng khoán của mình, nhiều loại chứng khoán trong
số đó sẽ được giao dòch trên thò trường chính thức, làm tăng thêm thể loại và số lượng




22
Trang 23
chứng khoán niêm yết; đồng thời thông qua hoạt động tư vấn tài chính, tư vấn cổ
phần hoá, tư vấn phát hành, Quỹ đầu tư góp phần tạo hàng đúng chất lượng cho thò
trường chứng khóan.
Tiền nhàn rỗi trong xã hội và nhu cầu đầu tư của công chúng lúc nào cũng có
và chứng khoán mới luôn xuất hiện trên thò trường, nhưng ít người có đủ khả năng và
thời gian để phân tích, chọn lựa loại chứng khoán có triển vọng nhất để đầu tư. Quỹ
đầu tư không chỉ cung cấp các dòch vụ tư vấn đầu tư mà còn đảm nhận việc đầu tư
thay cho người đầu tư, tức là góp phần vào tăng cầu chứng khoán trên thò trường và
vốn đầu tư đó là đầu tư hiệu quả.
Nhược điểm của đầu tư qua Quỹ đầu tư là chi phí lớn. Thu nhập của quỹ phải

chi phí cho người quản lý quỹ, Công ty quản lý quỹ và công ty chứng khoán.
1.2.4 Các loại Quỹ đầu tư
Sự phân loại các Quỹ đầu tư dựa trên các tiêu chí khác nhau, các tiêu chí đặt
ra cũng mang tính tương đối, vì đôi khi một quỹ có thể bao hàm nhiều tiêu chí khác
nhau.
1.2.4.1 Phân biệt theo chủ thể người đầu tư, có Quỹ đầu tư chung và Quỹ đầu tư
riêng:
* Quỹ đầu tư riêng, còn gọi là Quỹ đầu tư hạn chế, là loại quỹ do một số tổ
chức, hoặc một số cá nhân có quan hệ (quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè, quan hệ
đồng nghiệp…) góp vốn thành lập và thuê Công ty quản lý quỹ và điều hành việc sử
dụng vốn vào đầu tư một cách có hiệu quả nhất; quỹ không mở rộng đối tượng tham
gia ra công chúng.

Quỹ đầu tư riêng thường do những người sáng lập góp vốn theo hình thức
chung phần. Loại quỹ này thường đầu tư vào những dự án dài hạn, có tiềm năng phát
triển cao và mức độ rủi ro lớn. Vì loại quỹ này chỉ huy động vốn giới hạn trong một
số tổ chức hoặc cá nhân đầu tư chuyên nghiệp.



23
Trang 24
Quỹ đầu tư riêng thường tổ chức dưới dạng như là công ty hợp danh hữu hạn,
có hai loại thành viên trong quỹ: thành viên hợp danh và thành viên hữu hạn. Thành
viên hợp danh là những người sáng lập quỹ, có thể là thể nhân hoặc pháp nhân. Đây

cũng là những người quản trò quỹ, họ được nhận phí quản trò hàng năm, thường bằng
1% giá trò tài sản ròng của quỹ, ngoài ra họ được nhận một khoản thưởng, thường là
20% lợi nhuận ròng của quỹ. Thành viên hữu hạn là những người không tham gia
quản trò quỹ, họ chỉ hưởng lợi từ thu nhập của quỹ. Lợi nhuận ròng của quỹ được
phân đều cho thành viên theo tỷ lệ sở hữu vốn của mỗi người.
Các Quỹ đầu tư riêng thường đầu tư vào các loại chứng khoán chưa niêm yết,
hoặc hùn vốn vào các công ty trách nhiệm hữu hạn và sẽ thu hồi vốn khi công ty đã
phát triển, giá trò phần hùn tăng lên, hoặc khi chứng khoán đó được niêm yết, giá
chứng khoán đó trên thò trường tăng cao.
Có hai loại quỹ điển hình của các Quỹ đầu tư riêng trên các thò trường vốn của
thế giới: Quỹ đầu tư phòng ngừa rủi ro và Quỹ đầu tư mạo hiểm.
*Quỹ đầu tư chung, còn gọi là Quỹ đầu tư tập thể, là loại quỹ chủ thể tham gia

góp vốn đông, tất cả mọi người đều có thể tham gia, đó là những người tiết kiệm,
những người đầu tư nhỏ, những người đầu tư không chuyên nghiệp, không có kiến
thức chuyên sâu về đầu tư chứng khoán và phần lớn là cá nhân.
Quỹ đầu tư tập thể là những tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, quỹ
phát hành chứng chỉ quỹ cho các nhà đầu tư. Người đầu tư tham gia quỹ bằng cách
mua chứng chỉ do quỹ phát hành.
Quỹ huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư, khi phát hành
quỹ phải nói rõ mục đích và đối tượng đầu tư của quỹ, đầu tư trực tiếp hay đầu tư
gián tiếp, đầu tư vào chứng khoán của những ngành công nghiệp nào… Chứng chỉ
Quỹ đầu tư chỉ là loại chứng khoán tham gia chi phần, được hưởng lợi về tài chính
theo kết quả họat động của quỹ.




24
Trang 25
Quỹ đầu tư tập thể có cơ cấu vốn không ổn đònh như Quỹ đầu tư riêng, do đó
họ thường đầu tư “ăn chắc”, coi trọng an toàn vốn, hạn chế rủi ro nhiều hơn khả năng
sinh lời. Một bộ phận vốn của quỹ có thể đầu tư vào trái phiếu chính phủ, cổ phiếu
của các doanh nghiệp lớn đã niêm yết trên thò trường chứng khóan; một bộ phận vốn
khác có thể đầu tư vào bất động sản, chứng khoán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhằm thu lợi nhuận cao.
1.2.4.2 Phân theo cơ chế vận động vốn, có Quỹ đầu tư đóng và Quỹ đầu tư mở:
* Quỹ đầu tư đóng (quỹ đóng), là Quỹ đầu tư mà người đầu tư góp vốn không

được phép rút vốn bằng cách bán lại chứng chỉ cho quỹ. Và vì vậy, chứng chỉ của các
loại quỹ này phải được niêm yết trên thò trường chứng khóan tập trung, người đầu tư
thu hồi vốn bằng cách bán lại chứng chỉ trên thò trường chứng khóan. Quỹ đóng luôn
ổn đònh về vốn.
Quỹ đóng có thể được thành lập theo mô hình công ty, hoặc mô hình tín thác.
Nếu quỹ đóng thiết lập theo mô hình công ty thì quỹ đóng là một pháp nhân đầy đủ,
người đầu tư của quỹ trở thành cổ đông. Cổ đông không được rút vốn tại quỹ, do đó
cơ cấu vốn của quỹ ổn đònh. Nếu quỹ đóng thiết lập theo mô hình tín thác, thì bản
thân quỹ đóng không phải là một pháp nhân đầy đủ, nó chỉ là một số vốn nhất đònh;
quỹ chỉ được thiết lập khi có sự vận động thành lập quỹ của chính Công ty quản lý
quỹ.
Hoạt động của quỹ đóng: quỹ đóng có thể phát hành cổ phiếu thường, kèm

theo một số cổ phiếu ưu đãi hoặc chứng chỉ Quỹ đầu tư. Quỹ không mua lại số chứng
khoán đã phát hành cho người đầu tư và quỹ cũng không phát hành liên tục. Chứng
chỉ của quỹ đóng phát hành phải được niêm yết trên thò trường chứng khóan tập
trung. Người đầu tư muốn bán chứng khoán của quỹ cũng phải thông qua người môi
giới như tất cả các loại chứng khoán khác.



25

×