Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.95 MB, 98 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TÊ ĐÔI
NGOẠI
£Q
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT
ĐỘNG NHƯỢNG
QUYÊN THƯƠNG
MẠI
TẠI VIỆT
NAM
MỘT SÔ VÂN ĐÊ TỔN
TẠI
&
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN


Sinh viên thực hiện
:
Ngô Bích Tường Vân
Lớp
:
Anh
lo
Khóa
:
44
Giáo viên
hướng
dẫn :
ThS. Ngô Quý Nhâm

Nội,
05
-
2009
^3
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
Cơ SỞ LÝ
LUẬN

NHƯỢNG
QUYÊN THƯƠNG MẠI

4
1.1.
Định nghĩa 4
1.2.
Nguồn
gốc và quá trình phát
triển
8
1.3. Phân
loại
10
Ì.3.Ì.
Theo bản
chất
của
hoạt
động nhượng
quyền
lo
1.3.2.
Phân
loại
theo
cách
thức
tiến
hành nhượng
quyền
11
1.4. Ưu

điếm
và nhược
điểm
15
1.4.1.
Ưu
điểm
15
1.4.2.
Nhược
điểm
19
1.5. So sánh nhượng quyển
thuxrng
mại với các hình
thức
kinh
doanh
khác 21
1.5.1.
Nhượng
quyền
thương
mại
với
phân
phối
21
1.5.2.
Nhượng

quyền
thương mại
với
chuyển
giao
công
nghệ
22
1.5.3.
Nhượng
quyền
thương mại
với
Li-xăng 23
1.5.4.
Nhượng
quyền
thương mại
với
đại
lý thương mại 25
1.5.5.
Nhượng
quyền
thương mại
với
ủy thác mua bán hàng hóa 26
1.6. Các văn bản pháp
luựt
điều chỉnh Nhượng quyền thương mại ở

một số nước và khu vực trên
thế
giới
26
1.6.1.
Hoa Kỳ 27
1.6.2.
Liên
minh
Châu Âu 28
1.6.3.
Trung
Quốc 29
Ì .6.4.
Các văn bản pháp
luật
của
Việt
Nam
điều
chỉnh
hoạt
động Nhượng
quyền
thương
mại
30
CHƯƠNG
li:
MỘT SÒ VẤN ĐÈ TÒN TẠI TRONG HOẠT

ĐỘNG
NHƯỢNG
QUYỀN
THƯƠNG
MẠI
TẠI VIỆT
NAM 35
2.1. Tổng
quan
về
hoạt
động nhượng quyền thương mại
tại
Việt
Nam35
2.1.1.
Hệ
thống
nhượng
quyền
thương mại của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
36
2.1.2.
Hệ
thống
nhượng

quyền
thương mại của các
doanh
nghiệp
nước
ngoài vào
Việt
Nam 42
2.1.3.
Một số
tranh
chấp
phát
sinh trong
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại
tại
Việt
Nam
thời
gian
qua
47
2.2.
Một
số
vấn đề

tồn tại
50
2.2.1.Tồn
tại
về mặt Pháp lý
50
2.2.1.1
Nhũng quy
định
chưa hợp
lý.
51
2.2.1.2.
Những quy
định
chưa được đê cập
55
2.2.1.3.
Những quy
định
đôi
kháng
giữa
các văn bản pháp
luật
56
2.2.1.4.
Những quy
định liên
quan đèn vân đê sở hữu

trí
tuệ
58
2.2.2.
Tồn
tại
trong
hoạt
động
triển
khai
hệ
thống
nhượng
quyền
của các
doanh
nghiệp
60
2.2.2. ỉ.
Tôn
tại
trong
công
tác
xây dựng và bào vệ thương
hiệu
60
3.2.2.2
Hạn

chế
trong
khả năng
tời
chính
và quản

hệ thống của các
doanh
nghiệp Việt
Nam 61
CHƯƠNG
HI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN
HOẠT
ĐỘNG
NHƯỢNG
QUYỀN
THƯƠNG
MẠI
TẠI VIỆT
NAM 66
3.1. Nhóm
giải
pháp từ phía nhà nước
66
3.1.1.
Hoàn
thiện
môi trường pháp lý

66
3.1.2.
Xây
dựng
môi trường xúc
tiến
kinh
doanh
67
3.1.3.
Chính sách
khuyến
khích,
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
tiến
hành
nhượng
quyền
thương mại
70
3.2. Nhóm
giải
pháp từ phía
doanh
nghiệp
71

3.2.1.
Giải
pháp
đối
với
bên
nhượng
quyền
71
3.2.1.1.
Xây
dụng

phát
triển thươìig hiệu,
bào hộ nhãn
hiệu
72
3.2.1.2.
Phát
triển đội
ngũ nhân sự cho
hoạt
động nhượng quyên
73
3.2.1.3.
Nghiên cứu soạn
thảo
hợp đồng Nhượtig quyển thương
mại

75
3.2.1.4.
Xây
dựng mối quan hệ bển vững
với
bên nhận quyên
77
3.2.2.
Giải
pháp
đối
với
bên
nhận
quyền
78
3.2.2.1.
Điêu
tra,
đánh
giá
hệ
thống
nhượng quyến thương mại
78
3.2.2.2.
Nghiên cứu và thương lượng
hợp
đồng nhượng quyển thương
mại

79
3.2.2.3.
Phân
tích,
đánh
giá thị
trường
80
3.2.2.4.
Hợp
tác cht
chẽ
với
bên nhượng quyển
80
KÉT
LUẬN
83
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 85
Ấm nqãư ngũ
c/^võ
riẴỹ fẨr
^
7]
iị
'* ịầĩi
LỜI
MỞ ĐẦU

1.
Tính cấp
thiết
của đề tài.
Nhượng
quyền
thương mại (íranchising) là hình
thức
kinh
doanh

lịch
sử
phát
triển
lâu dài
tại
các
quốc
gia
phát
triển
và đã
chứng
minh
được tính
hiệu
quả
kinh
tế

trên
khắp
thế
giới.
Ngày
nay,
hình
thức
kinh
doanh
này đã được sử
dụng
rộng
rãi,
phổ
biến
ữ châu Âu, châu Mỹ và đang phát
triển
mạnh
mẽ ữ các
quốc
eia
châu Á.
Tại Việt
Nam, nhượng
quyền
thương mại mới chỉ
xuất
hiện trong
hơn lo

năm qua nhưng
theo
đánh giá của
nhiều
chuyên
gia
kinh
tế
trong
và ngoài
nước,
hình
thức
kinh
doanh
này
chắc
chắn
sẽ có
những
bước phát
triển

rệt,
đặc
biệt

sau khi
Việt
Nam

gia
nhập
WTO và
Luật
thương mại năm
2005
được ban hành.
Tuy
nhiên,
tại
Việt
Nam, do vẫn là một hình
thức
kinh
doanh
khá mới mẻ nên
hoạt
động
nhượng
quyền
thương mại còn một số vấn đề
tồn
tại
trên các phương
diện
như
pháp lý, môi trường
kinh
doanh,
triển

khai,
phát
triển
và bảo vệ hệ
thống.
Những
tồn
tại
này ảnh hưững không nhỏ đến khả năng vận
dụng
tính tích
cực,
hiệu
quả của
phương
thức
kinh
doanh
nhượng
quyền
vào nền
kinh
tế
Việt
Nam.
Xuất
phát từ
thực
tế trên,
người

viết
quyết
định
chọn
đề tài:
"Hoạt
động
nhượng
quyền
thương mại
tại Việt
Nam - Một số vấn đề
tồn
tại
&
Giải
pháp phát
triền"
đê nghiên cứu
trong
khoa
luận
của mình
với
hy
vọng
sẽ đưa
ra
cái nhìn cụ
thể

hơn về
nhũng
vấn đề còn
tồn
tại
trong
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại ữ
Việt
Nam,
từ
đó đề
ra
giải
pháp
khắc
phục
và phát
triển
phương
thức
kinh
doanh
này.
2.
Tình hình nghiên cứu
Do hình
thức

nhượng
quyền
thương mại đã được áp
dụng
thành công trên
thế
giới
từ
những
thập
niên
60,
70 nên có khá
nhiều
đề tài nghiên
cứu,
sách
báo, tạp
chí
và các
website
về nhượng
quyền
thương mại trên phạm
vi thế
giới.
Tuy nhiên
tại
Việt
Nam, đề tài này vẫn còn

rất
mới mè và đang ữ
giai
đoạn
bước đầu nghiên cứu.
Hai
cuốn
sách được
biết
đến
nhiều nhất
của tác
giả
Việt
Nam
viết
về nhượng
quyền
thương mại là
"Franchise
- Bí
quyết
thành công bàng mô hình nhượna
quyền
kinh
doanh"

cuốn
'"Mua íranchise- cơ
hội

mới dành cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam"
Ì
của
TS Lý Quí
Trung.
Ngoài
ra,
lĩnh
vực này còn được tìm
hiểu trong
đề tài của các
giảng
viên,
sinh
viên các trường
đại
học cả nước và
trong
một số sách, báo
tạp
chí
chuyên ngành.
3.
Mục đích nghiên cứu
- Hệ
thống

hoa
những

luận
cơ bản về nhượng
quyền
thương mại
- Trình bày và đánh giá
thực
trạng
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại
tại
Việt
nam.
- Phân tích
những
mật
tặn
tại
của
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại
tại
Việt
Nam.

- Đề
xuất
một số
giải
pháp nhằm
khấc
phục
những
mặt
tặn
tại
và nâng cao
hiệu
quả ứng
dụng
hình
thức
nhượng
quyền
thương mại
tại Việt
Nam
trong
thời
gian
tới.
4. Đối
tượng và phạm
vi
nghiên cứu

Đối
tượng nehiên
cứu:
các
doanh
nghiệp
Việt
nam và
doanh
nghiệp
nước
ngoài đã và đang áp
dụng
hình
thức
nhượng
quyền
thương mại
tại
Việt
Nam.
Phạm
vi
nghiên
cứu:
phân tích
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại

tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
kết
họp phân tích
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại của
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Đề
tài
không đi sâu nghiên cứu một hệ
thống
cụ
thể
nào.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Đe
đạt
được mục đích nghiên
cứu,
tác đã sử

dụng
các phương pháp
- Phương pháp
thu thập
tài
liệu
Tài
liệu
được tác
giả thu thập từ
các
nguặn
như: sách giáo
trình;
các bài
viết
trên các
tạp
chí
kinh
tế
chuyên ngành, các
trang
web
điện
tử;
số
liệu
thống


từ
các

quan
chính
phủ,
doanh
nghiệp
và từ các phòng vấn cán bộ phụ trách
lĩnh
vục
nhượng
quyền
của các
doanh
nghiệp.
- Phương pháp phân
tích,
tổng hợp,
so sánh
Dựa trên
nguặn
tài
liệu
thu thập
được,
tác
giả
tiến
hành

tổng
họp và phân
loại
các
hạng
mục thông
tin
để
tiến
hành phân
tích,
so sánh quy mô,
lĩnh
vực
hoạt
động
của các hệ
thống
nhượng
quyền
tại
Việt
Nam.
2
6.
Kết
cấu
của
khoa
luận

Ngoài
phần
mở đầu và
kết
luận,
kết
cấu của
khoa
luận
gồm 03 chương:
Chương
ì:
Cơ sở
lý luận về
nhượng
quyền
thương mại
Chương
li:
Một
so
vấn đề
tồn tại trong hoạt
động nhượng quyền thương
mại
tại Việt
Nam.
Chương IU: Giải pháp
phát triển
nhượng

quyền
thương mại
tại Việt
Nam
3
CHƯƠNG
ì:
Cơ SỞ LÝ
LUẬN

NHƯỢNG
QUYỀN
THƯƠNG
MẠI
1.1.
Định
nghĩa
Nhượng
quyền
thương
mại còn
được
biết
đến
với
các tên
gọi íranchise,
íranchising,
nhượng
quyền

thương
hiệu,
Từ
khi ra đời
cho đến
nay

rát nhiêu
định
nghĩa
về
phương
thức
kinh
doanh
này do các cơ
quan,
tố
chức,
hiệp
hội
hoặc
các
văn bản
luật
các
nước
đưa
ra.
Dưới

đây
chúng
ta

thể
tham
khảo
một số
định
nghĩa
sau:
*
Định
nghĩa
của Uy ban
Thương
mại
Liên
bang
Hoa Kỳ
(The
us
Federal
Trade
Commission
-
FTC):
Nhượng
quyền thương
mại


một mồi
quan
hệ
liên
tục,
một
thoa thuận
hoặc
một
cách
gọi
khác

trong
đó hợp
đồng hoặc
bán
chào hàng
đã
quy
định,
hoặc
người
nhượng
quyền
đã
hứa
hoặc tuyên
bố

bang
lời
nói
hoặc
văn
bản
răng:
(1)
Bên
nhận
quyền
sẽ được
quyền
vận hành
một
hệ
thong kinh
doanh
gằn
với
nhãn
hiệu
cắa
người
nhận
quyền,
hoặc được
bán,
cung
cấp,

phân
phoi
những
hàng
hoa
dịch
vụ
gắn
với
nhãn hiệu
cắa
bên
nhượng
quyên;
(2)
Bên
nhượng
quyền
sẽ có
sự
kiểm soát
hay có
quyển kiêm soát

một
mức
độ đáng
kể đổi với
phương
thức

vận
hành
kinh
doanh cắa bên nhận
quyển, hoặc
sẽ

trợ
giúp
đảng
kể đối
với phương
thức
vận
hành cắa
bên
nhận
quyên.
3)
Để
được nhượng quyền hoặc bắt
đầu
kinh
doanh
theo
phương thức
nhượng
quyền,
bẽn nhận
quyền

sẽ
phải
trả
một
khoản
tiền
hoặc
cam
kết trà
một
khoản tiền
cho bên
nhượng
quyền hoặc
cho
người
đại
diện
cắa
bên
nhượng
quyển.
Định
nghĩa
trên
khá
chi
tiết
và chù
yếu

tập trung
làm rõ
nội
dung
các
quyền

nghĩa
v
của chủ
thể
tham
gia
hoạt
động
nhượng
quyền.
*Định
nghĩa
của
Hiệp
hội
Nhượng
quyền
thương
mại
quốc
tế
(International
Franchise

Association-
IFA):
Nhượng quyền thương
mại là mồi
quan
hệ
liên
tục
trong
đó bên bán
ỷranchise
cấp
cho bén
mua/ranchise quyền
được
kinh doanh
(sản
phẩm/dịch
vụ cắa
4
doanh
nghiệp),
cộng
với
những ho
trợ
về
tổ
chức,
đào

tạo,
cách
thức kỉnh doanh,
quản
lý,
đối
lại nhận
được một
khản tiền nhất định
từ bẽn
mua.
Theo
quan
điểm
này, "mối
quan
hệ liên
tục" thể
hiện
đặc thù của phương
thức
kinh
doanh
nhượng
quyền:
quan
hệ
giữa
người
mua và

người
bán íranchise
không châm
dứt
sau
khi
hợp
đồng nhượng
quyền

kết
mà liên
tục
được
duy trì
trong
suốt
quá trình
hoạt
động của
các đơn
vị
nhận
quyền

chỉ
chởm
dứt
cho đến
khi

hết
thời
hạn quy
định
trong
hợp
đồng
mới
thôi.
Nói cách
khác,
hợp
đồng
nhượng
quyền

sự
khởi
đầu
của
mối
quan
hệ hợp tác
giữa
hai
chủ
thể
độc
lập
dựa

trên
sự
tồn
tại

phát
triển
kinh
doanh.
*
Theo
định
nghĩa
của
Luật
thương mại
Việt
Nam
2005
- văn bản
luật
chính
thức
điều
chỉnh
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại
tại

Việt
Nam
(thông
qua
ngày
14/06/2005
và chính
thức

hiệu
lực từ
ngày
01/01/2006):
Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương
mại,
theo đó bên
nhượng
quyền
cho
phép
và yêu
cầu bên
nhận
quyền
tắ
mình tiến
hành
việc
mua bán
hàng

hoa,
cung
ứng
dịch
vụ
theo
hai
điều kiện chính
như
sau:
Ị.
Việc
mua bán hàng
hoa,
cung ứng
dịch
vụ được
tiến
hành
theo cách thức

chức kinh
doanh do
bên
nhượng
quyền
quy
định
và được gắn
với

nhãn
hiệu
hàm
hoa, tên
thương
mai, bí
quyết kinh doanh. quànz
cáo
của
bên
nhượng
quyền-
2.
Bên nhượng
quyền

quyền kiểm soát

trợ
giúp
cho bên nhận
chuyển
nhượng
trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều
284,
Luật
Thương
mại
Việt

Nam
2005
Định
nghĩa
này
cũng
bao quát các
nội
dung
đã
được
đề
cập
ở các
định
nghĩa
trên về
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại.
Điểm
khác
biệt
lớn
nhởt

Luật
thương

mại
2005
đã bỏ
qua
một
yếu tố
chính,

phí nhượng
quyền.
Theo
Khoản
6,
Điều
3, Nghị
định
35/2006/NĐ-CP quy
định
chi
tiết
Luật
thương
mại
về
hoạt
động nhượng
quyền
thì:
" Quyên
thương

mại"
bao
gôm
một,
một
so
hoặc toàn
bộ
các
quyền
sau đây:
a) Quyền được Bén nhượng
quyền
cho
phép và yêu cầu Bên nhộn quyền tắ
mình
tiến
hành công
việc kinh
doanh cung cấp hàng hoa hoặc
dịch
vụ
theo
một hệ
thống
do Bên nhượng
quyển
quy
định
và được gắn

với
nhãn
hiệu
hàng hoa tên
5
thương
mại,
khâu
hiệu kinh doanh, biếu
tượng
kinh doanh,
quàng cáo của Bên
nhượng
quyền;
b) Quyên được Bên nhượng
quyển
cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyển
thương
mại
chung;
c)
Quyên được Bẽn nhượng
quyền
thứ
cấp cấp
lại
cho Bên nhận quyền thứ
cáp
theo
hợp đồng nhượng

quyền thương
mại
chung;
ả) Quyền được Bên nhượng
quyền
cấp cho Bển nhận quyền quyền thương
mại
theo
hợp đong
phát triển quyền thương
mại.
"
Từ
những
định
nghĩa
trên,
chúng
ta

thể
khái quát nhượng
quyền
thương
mại
có 4 đặc
điểm
sau:
Thứ
nhất,

nhượng quyền thương mại

một
hoạt
động thương mại
trong
đó có
việc
sử dụng chung thương
hiệu.
Sau
khi

kết
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại, người nhận quyền
sẽ được
tiến
hành công
việc kinh
doanh
với
nhãn
hiệu
của
người
nhượng
quyền

và được
hưởng
lợi
ích từ thương
hiệu
của
người
nhượng
quyền
trong
một
khoảng
thời
gian
nhứt
định.
Chúng
ta
thường sử
dụng
thuật
ngữ "nhượng
quyền"
nhưng
thuật
ngữ
'cứp quyền"
mới mô
tả
chính xác hơn

bản
chứt
của
phương
thức
kinh
doanh
này
bời
chủ thương
hiệu
chỉ
cho phép
người
nhận quyền
được sử
dụng
thương
hiệu,
nhãn
hiệu
của mình
trong
một
khoảng
thời
gian
nhứt
định chứ không nhượng
hẳn.

Tương
tự
như
vậy,
trong tiếng
Anh.
thuật
ngữ
"huy a íranchise" (mua
íranchise)
tuy
rứt
thông
dụng
nhưng
thuật
ngữ chính
xác hơn có
lẽ phải

'"lease
a íranchise" (thuê
íranchise).
Trên
thực
tế người
ta
thường
chỉ
tiến

hành nhượng
quyền
sử
dụng
đối với
những
thương
hiệu,
nhãn
hiệu
nổi
tiếng
gắn
với
một công
thức
kinh
doanh
đã được
thừa
nhận
chứ
ít khi
tiến
hành
nhượng
quyền
với
những
thương

hiệu
chưa có thành công
hay
uy
tín đặc
biệt.
Thứ
hai,
trong
quá
trình tiến
hành phương thức kinh doanh nhượng
quyền,
bên nhượng
quyền
có sự hỗ
trợ

giám
sát
đáng kể
về
nhiều
phương
diện
đối
vi
bên nhận
quyển.
Yêu

cầu quan
trọng
nhứt
của
một hệ
thống
nhượng
quyền

phải
đảm bảo sẽ
cung
cứp cho khách hàng
những
sàn phẩm,
dịch
vụ tiêu
chuẩn
với
phong
cách
phục
vụ đồng
nhứt

mọi địa
điểm,
mọi đơn
vị
trong

hệ
thống.
Bởi
chì cần một mắt xích
trong
hệ
thống
vận hành không
theo
quy
định,
một đơn vị
6
nhận quyền cung
cấp sàn phẩm,
dịch
vụ không
đạt
tiêu
chuẩn cũng

thế
gây ra
cho
khách hàng
những
cảm
nhận
và đánh giá
sai lệch

về toàn bộ hệ
thống
và dẫn
đến
việc
uy tín mà nhà nhượng
quyền
và các nhà
nhận quyền
khác dày công xây
dựng
sẽ bị ảnh
hường
tiêu
cực.
Do
đó,
khi giao kết
một hợp đồng nhượng
quyền
cũng

nghĩa

hai
bên ràng
buộc nhau
trong
một mối
quan

hệ
kinh
doanh
toàn
diện,
trong
đó các cam
kết
đưa
ra
không đơn
thuớn
chỉ
bao gồm
sản
phẩm,
dịch
vụ,
nhãn
hiệu
hay khu vực
kinh
doanh
mà còn bao gồm toàn bộ mô hình
kinh
doanh
như quy trình
hoạt
động,
công

nghệ,

quyết
kỹ
thuật,
tài
liệu
hướng
dẫn,
đào
tạo
nhân
viên,
giám sát
tổ
chức,
quản

chất
lượng,
hỗ
trợ
ban đớu và
trong
quá trình
hoạt
động.
. .
Để đảm bảo
những

cam
kết
này được
thực hiện hiệu
quà và nghiêm
túc,
bên nhượng
quyền
phải
cung cấp những
hỗ
trợ
cớn
thiết
đồng
thời
giám
sát
chặt
chẽ
tới
hoạt
động
của
bên
nhận
quyền.
Cuốn sách
"Pranchising
and

Licensing
-
two
powerful
ways
to
grow
your business in
any
economy"
cho
rằng
mức độ
kiếm
soát
và hỗ
trợ
của bên nhượng
quyền
phải
là "signiíicant" - đáng
kế.
Tuy
theo
quan
điểm
của các chuyên
gia,
nhà làm
luật,

mức độ "đáng
kể"

thế
bao gồm
những
hành động hỗ
trợ,
kiểm
soát
khác
nhau
nhưng có
thể hiểu rằng,
trong
hợp đồng
kinh
doanh
nhượng
quyền,
ta

thể
tìm
thấy
những
hình
thức
hỗ
trợ

và giám sát không
phổ
biến
và không được phép
đối với
các
loại
hình khác.
Thứ
ba,
trong
phương
thức kinh
doanh nhượng
quyền,
bên nhận quyển
phải
trả
phí cho
bên nhượng
quyển.
Nhượng
quyền
thương
mại
xét cho cùng
cũng
giống
như
hoạt

động thuê
mượn.
Người
nhượng
quyền
cho
người nhận quyền
thuê
sử
dụng
thương
hiệu,
nhãn
hiểu,
công
thức
kinh
doanh
của
mình,
đổi
lại
sẽ
nhận
được
một
khoản phí

người
nhận quyền.

Thứ
tư,
trong
hệ
thống
nhượng quyền thương
mại,
bên nhượng quyền và
bên nhộn quyền có sự
độc
lập
về
tài
chỉnh

địa
vị
pháp
lý.
Đây

đặc
điểm
đặc
thù nhằm phân
biệt
hình
thức
kinh
doanh

này
với
các hình
thức
gớn
giống
khác như
đại
lý,
chi
nhánh thương
mại, chuỗi
cửa
hàng.
Tuy
trong
hệ
thống
nhượng
quyền
thương mại có sự hỗ
trợ
và giám sát một cách đáng kể của bên nhượng
quyền
cho
bên
nhận quyền
nhưng
theo
luật

pháp của các nước
thì
bên
nhận quyền
vẫn là một
7
cá nhân
hoặc
pháp nhân độc
lập
về mặt
tổ
chức
lẫn tài
chính,
không phụ
thuộc

bên nhượng
quyền.
1.2.
Nguồn
gốc
và quá trình phát
triển
Theo
nhiều
tài
liệu
nghiên cứu, khái

niệm
nhượng
quyền
thương mại
(íranchise) đã
xuất hiện
từ
rất
lâu, vào
khoảng
thế
kờ 17-18
tại
châu Âu. Từ
"íranchise" có
nguồn
gốc
từ
tiếng
Pháp cổ và có
nghĩa

nắm
giữ
một
quyền
hoặc
đặc
quyền
nào

đó.
Vào
thời
trung
cổ,
người
dân thường
phải xin
phép các lãnh chúa
cho
mình được
quyền
tổ
chức
các
hội chợ, lập
chợ buôn bán
hoặc
mờ bến phá tàu.
Cũng
từ
ý tường "cấp phép" này mà hình thành nên thòng
lệ
nhà vua cấp
quyền
được
thực hiện
một
số hoạt
động như ủ

bia hay
xây
đường.
Đen
những
năm
1840,
một
số
nhà ủ
bia
Đức cho phép một sổ quán
trọ
được
bán
loại
bia
do mình làm
ra.
Đây chính là
điểm
khơi đầu cho
loại
hình nhượng
quyền
thương
mại
mà chúng
ta biết
đến

như ngày
nay.
Tuy
nhiên,
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại
(íranchise)
chính
thức
được
thừa
nhận
là khởi
nguồn
và phát
triển
tại
Hoa Kỳ, vào
giữa thế
kờ
19, khi
nhà máy
Singer (sản xuất
máy
khâu)

kết

hợp đồng nhượng
quyền
kinh
doanh
đầu
tiên
cho
đối
tác.
Theo hợp đồng
này,
nhà máy
trao
quyền
phân
phối sản
phẩm cho
những
đại

muốn
bán
sản
phẩm của
Singer
tại
những
khu vực
địa


nhất
định và có
thu
phí
bản
quyền
sáng
chế.
Những bản hợp đồng do
Singer
soạn
thảo
được
coi

những
bản
hợp đồng nhượng
quyền
đầu tiên trên
thế
giới,
đặt
nền móng cho các bản hợp
đồng
nhượng
quyền
hiện đại sau
này.
Một

thời
gian
dài
sau đó,
vào
khoảng
đầu
thế
kờ
20,
các công
ty lọc
dầu và
các hãng chế
tạo
sản
xuất
ô tô đã liên
tiếp
trao
quyền
bán sàn phẩm của mình đi
khấp
nơi.
Nhưng ờ
thời
điểm
này,
khái
niệm

nhượng
quyền
thương mại (íranchise)
vẫn chỉ
dừng
lại

việc
nhượng
quyền
phàn
phối
và bán
sản
phẩm công
nghiệp.
Nhượng
quyền
thương mại
thực
sự phát
triển
mạnh
kể
từ sau
năm 1945
(khi
Thế
Chiến
li

kết
thúc),
với
sự
ra đời của
hàng
loạt
hệ
thống
nhà
hàng,
khách
sạn

các hệ
thống
phân
phối theo
kiểu
bán
lẻ.
Từ
những
năm
60,
nhượng
quyền
thương
mại
trờ

thành phương
thức
kinh
doanh
thịnh
hành,
không
chỉ
thành công ờ Hoa Kỳ
mà còn ở
những
nước phát
triển
khác như
Anh,
Pháp
Sự
lớn
mạnh
của
những
tập
8
đoàn xuyên
quốc gia
của Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu
trong
lĩnh
vực
kinh

doanh
thức
ăn
nhanh,
khách sạn-nhà hàng đã góp
phần
"truyền
bá" và phát
triển
nhượng
quyền
thương mại trên
khắp
thế
giới.
Nhận
thấy
lợi
ích,
hiệu
quà của phương
thức
kinh
doanh
này,
nhiều
quôc
gia
đã có các chính sách
khuyến

khích phát
triển
nhượng
quyền
thương
mại.
Hoa Kỳ là
quốc gia
đầu tiên
luật
hoa nhượng
quyền
thương mại và có các chính sách ưu đãi
cho những

nhân,
doanh
nghiệp
kinh
doanh
theo
phương
thức
này. Chính phủ các
nước
phát
triển
khác như Anh, Pháp,
Đức, Nhật,
Ý

cũng
ban hành các chính sách
thúc
đằy,
phát
triển
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại, khuyến
khích và hỗ
trợ
cho doanh
nghiệp
trong
việc
bán íranchise ra nước ngoài.
Nhiều
trung
tâm học
thuật,
nghiên cứu chính sách về nhượng
quyền
thương mại của các chính
phủ,

nhân
lằn lượt
ra

đời,
các trường
đại
học
cũng
có riêng chuyên ngành về nhượng
quyền
thương mại để đào
tạo,
đáp ứng nhu cầu mới của nền
kinh
tế.
Riêng
tại
Đông Nam Á, kể từ
thập
niên 90, các
quốc gia
đã
nhận
thay
tác
động
của nhượng
quyền
thương mại đến
việc
phát
triển
nền

kinh
tế
quốc
dân là
quan
trọng
và là xu
thế
tất
yếu của toàn cầu
hóa,
vì vậy
nhiều
chính sách,
giải
pháp
phát
triển
kinh
tế
liên
quan
đến nhượng
quyền
thương mại đã được nghiên
cứu,
ứng
dụng

khuyến

khích phát
triển.
Năm
1992,
Chính phủ
Malaysia
đã
bất
đầu
triển
khai
chương
trinh
phát
triển
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại
(Franchise
development
Program) với
mục tiêu
gia
tâng số lượng
doanh
nghiệp
kinh
doanh
theo

phương
thức
nhượng
quyền,
thúc đằy và phát
triển
việc
bán íranchise ra bên
ngoài
quốc
gia. Singapore
cũng
có các chính sách tương tự nhằm thúc đằy, phát
triển
hoạt
động nhượng
quyền
trong
lĩnh
vực đào
tạo,
y
tế,
du
lịch,
khách sạn-nhà
hàng
Kể
từ
năm

2000,
Chính phủ Thái Lan
cũng
có các chính sách
khuyến
khích,
quàng
bá,
hỗ
trợ
việc
nhượng
quyền
của các
doanh
nghiệp
tại
thị
trường
nội
địa và
quốc
tế.
Ngày
nay,
nhiều
tổ
chức phi
chính phủ
với

mục tiêu hỗ
trợ
và thúc đằy sự
phát
triển
của nhượng
quyền
thương mại đã được thành
lập
như Hội đồng Nhượng
quyền
Thế
giới
(World Franchise Council,
ra
đời
vào năm
1994, với
thành viên là
các
hiệp
hội
íranchise cùa
nhiều
quốc
gia)

Hiệp
hội
Nhượng

quyền
Thế
giới
9
(International
Franchise
Association,
được thành
lập
năm
1960,
với
khoảng
30.000
thành viên bao gồm các
doanh
nghiệp
bán và mua
íranchise).
Thông qua các tổ
chức này,
nhiều hoạt
động có ích cho
doanh
nghiệp,
cho các
nền
kinh
tế
quốc

eia
đã
được
thực hiện
như:
-
Tổ
chức
các
hội
chợ
ửanchise
quốc
tế.
-
Xây
dựng
niên giám íranchise
khu
vực,

trên
toàn
thế
giới.
- Hợp tác
xuất
bản các ấn phẩm chuyên ngành, các
website
để

cung
cấp
thông
tin
cho mằi cá nhân, tổ
chức. doanh
nghiệp
quan
tâm đến íranchise.
-

vấn,
hỗ
trợ,
hợp
tác
và phát
triển
phương
thức
kinh
doanh
íranchise.
1.3.
Phân
loại
1.3.1.
Theo
bản
chất

của
hoạt
động nhượng
quyền
Theo
tiêu chí phân
loại
này,
nhượng
quyền
thương mại được phân thành
hai
loại:
nhượng
quyền
phân
phối (Product
distribution
Franchise)
và nhượng
quyền
công
thức
kinh
doanh
(Business
íòrmat
Franchise).
• Nhượng
quyền

phân
phối (Producl distribution Franclíise)
là hình
thức
nhượng
quyền
thương mại mà
theo
đó hệ
thống
nhượng
quyền
nhằm mục
đích

phân phoi
mội
sàn
phẩm, dịch
vụ
hay
một
tập
hợp
các sàn
phẩm, dịch
vụ.
Ngoài
việc
được phép sử

dụng
tên nhãn
hiệu,
thương
hiệu,
biểu
tượng,
logo,
khau
hiệu,
và phân
phối
sàn phẩm hay
dịch
vụ của bên nhượng
quyền
trong
một
phạm
vi
địa
lý và
trong
một
thời
hạn
nhất
định
thì
bên

nhận quyền
hầu như không
được
nhận bất
cứ hỗ
trợ
đáng kể nào
từ
phía chủ thương
hiệu.
Bên
nhận quyền
sẽ
quàn lý cửa hàng
của
mình một cách khá độc
lập

ít
bị
ràng
buộc
bời
những
quy
định
của chủ
thương
hiệu.
Hình

thức
nhượng
quyền
này thường được sử
dụng
trong
việc
phân
phối
nước
ngằt (Coca-cola, Pepsi),
các
đại
lý bán ô tô
(Ford
motor
Company),
các
trạm
xăng dầu
(Exxon
Mobile).
Tuy mô hình nhượng
quyền
phàn
phối
được sử
dụng
khá phổ
biến

ờ các
dịch
vụ bán
lẻ,
song
mô hình này chưa
thể
hiện
được đầy đù bản
chất
của
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại.
^•Nhượng quyền công thức
kinh
doanh
(Business format Franchise):

hình
thức
nhượng
quyền
thương mại mà
theo
đó bên
nhận quyền
sẽ sàn

xuất
sàn
phẩm,
dịch
vụ
theo
chỉ
dẫn
của
bên nhượng
quyền
và bán
những
sản
phẩm đó
dưới
LO
nhãn
hiệu
của
bên nhượng
quyền.
Bên nhượng
quyền
sẽ
chuyến
giao
cho bên
nhận
quyền bí

quyết
kinh
doanh
(thường

các công
thức
sản
xuất),
quyền sản
xuất, kinh
doanh
và công
thức
điêu hành
quản
lý.
Theo
phương
thức
này thì các chuẩn mực
của mô
hình kinh
doanh
phải
được
tuân
thủ
tuyệt
đổi.

Thực
chất
nhượng quyên
công
thức
kinh
doanh

bước phát triển
cao hơn của nhượng
quyền
phân
phôi
sản
phẩm, nó
thể
hiện
đầy đủ
nhất
các bản
chất
cũng
như đặc
điểm
của các mô hình
nhượng
quyền
thương mại
nổi
tiếng

và có giá
trị
trên
thế
giới
như: Me
Donald's,
KFC,
Marriot Hotel.
. .
Tại
Việt
Nam,
doanh
nghiệp
điển
hình sộ
dụng
thành công
phương
thức
này

Phờ
24.
1.3.2.
Phân
loại
theo
cách

thức
tiến
hành nhượng
quyền

Sạ/
lý/ranchise
độc
quyền (Master Franchise)
- Bên nhượng
quyển:
là chủ
thương
hiệu.
- Bên nhận
quyền:
còn được
gọi

đại
lý íranchise độc
quyền,
thường

các
công
ty
hay
tổ
chức

lớn,

tiềm
lực
tài
chính
rất
mạnh,

kinh
nghiệm
kinh
doanh,
am
hiểu thị
trường
khu
vực,

khả
năng mở
rộng
kinh
doanh.
- Đặc
điểm:
Đại
lý íranchise độc
quyền
được độc

quyền
kinh
doanh
trong
phạm
vi
khu vực địa lý
rộng,

thể
là một
quốc gia
hoặc
một khu
vực. Đại

íranchise độc
quyền
được
chủ
động mờ thêm
nhiều
các đơn
vị
nhượng
quyền
đơn
lẻ
mà không
phải

thông qua sự
chấp
thuận
của chù thương
hiệu.
Đặc
biệt,
đại

íranchise độc
quyền

quyền
nhượng
quyền
thương mại
lại
cho bên
thứ
ba (bên
nhận
quyền
thứ
cấp
- Sub
Franchise)
nam
trong
khu
vực mình

kiểm
soát
dưới
hình
thức
nhượng
quyền
trực
tiếp,
riêng
lẻ
hoặc
nhượng
quyền
phát
triển
khu vực nhỏ
hơn và
trực
tiếp

kết
hợp đồng
với họ.
Đại
lý íranchise độc
quyền sẽ
đại
diện
chủ

thương
hiệu
cung
cấp các chương trình đào
tạo,
dịch
vụ hỗ
trợ
kỹ
thuật,
thực
hiện
các công
đoạn
quản
lý,
giám
sát
toàn bộ hệ
thống
nhượng
quyền
trong
phạm
vi
khu
vực
mình
quản
lý.

Đại
lý íranchise độc
quyền
có trách
nhiệm

phải
cam
kết
với
chủ thương
hiệu
về số
lượng
đơn
vị
nhận
quyền
tối
thiểu
được thành
lập
trong
một
khoảng
thời
aian
nhất
định,
nếu không

sẽ bị
mất độc
quyền.
Để đáp ứng
số
lượng
do
chỉ
tiêu
đặt
li
ra,
bước đầu
đại
lý íranchise độc
quyền
thường
tự
đứng
ra
mở thêm các cửa hàng,
sau
đó mới
tập trung
tìm
kiếm
bên
nhận quyền
thứ
cấp.

- Phí nhượng
quyền:
Phí nhượng
quyền
ban đầu cao hơn gấp
nhiều
lần
so
vói phí nhượng
quyền
riêng
lẻ,
trực
tiếp.
Đối với
phí
nhượng
quyền
thu
được
từ
bên
nhận quyền
thứ cấp,
chủ
thương
hiảu

đại
lý íranchise độc

quyền
chia
theo
tỷ lả
đã
thoa
thuận
trước.
Thông
thường,
đại
lý íranchise độc quyên được
hưởng
phân
phí
nhiều
hơn,
do họ
phải
bỏ
ra
nhiều
chi
phí và công sức
trong viảc
tìm
kiếm
đôi
tác


hỗ
trợ
phát
triển
hả
thống
trong
khu vực
mình
quản
lý.
-
Thời gian
hợp
đồng:
thường đủ dài
khoảng
từ 10 đến 20 năm để
đại

íranchise độc
quyền

thể
phát
triển
được
hết
hả
thống,

thu
hồi
được vốn đầu tư
ban đẩu

kinh
doanh

lãi.
-
Lợi
thế:

thể
nói chủ
thương
hiảu
đã
chuyển
hầu
hết
gánh
nặng
phát
triến
thương
hiảu
và xây
dựng
hả

thống
nhượng
quyền sang
cho
đại
lý íranchise độc
quyền
trong
phạm
vi
lãnh
thổ đại
lý íranchise độc
quyền quản
lý.
-
Hạn
chế: Đại
lý íranchise độc
quyền
phải
đầu
tư một
khoản vốn
lòn để mua
quyền
nên thường
chịu
áp
lực phải thu hồi

vốn nhanh

đạt
lợi
nhuận
lớn
nhằm bù
đắp cho
viảc
phát
triển
hả
thống.
Ngoài
ra,
họ
cũng
phải
chịu
áp
lực
về chì tiêu số
lượng
cửa hàng nhượng
quyền
phải
mở
trong
thời
gian

quy
định.
Chính vì vậy,
trong
một
số
trường
hợp,
nhàm
thu
hút các
đối
tác nhận quyền
thứ cấp,
họ
cỏ
thể
bỏ
qua
các
tiêu
chuẩn
về
chất
lượng
hoặc
nới lỏng
các quy
định
về

tính đồng
bộ,
vốn là
nền
tảng
và sự
sống
còn cùa mô hình
kinh
doanh
nhượng
quyền
thương
mại.
Hình
thức
này
đặt ra
thách
thức
đối với
chủ
thương
hiảu trong viảc
tìm
kiếm

lựa
chọn
đối

tác
nhận quyền
thích
hợp. Đối
tác này
phải
hội
đủ
những
điều
kiản
như khả
năng
tài
chính
lớn
mạnh,
am
hiểu thị
trường
địa
phương,

kinh
nghiảm
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh

nhượng
quyền,
đặc
biảt
phải
thấu
hiểu

tin
tưởng
tuyảt đối
vào hả
thống
kinh
doanh của chủ
thương
hiảu.
^•Nhượng
quyền phát triển
khu vực
(Area development Francltise)
-
Bên nhượng
quyển:
chù
thương hiệu hoặc
đại
lý/ranchise
độc
quyền.

- Bẽn nhận
quyền:
thường

các công
ty lớn,

tiềm lực
tài
chính
mạnh,

kinh
nghiảm
kinh
doanh
và am
hiểu thị
trường.
12
- Đặc
điểm:
Bên
nhận quyền
được độc
quyền
kinh
doanh
trên một phạm
vi

địa

nhất
định như một vùng hay một thành phố và
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định
thường
từ
3-5 năm.
Bên
nhận quyền
không được phép nhượng
quyền
lại
cho
bất
cứ
đối
tác nào

cũng
không
phải
cung cấp
các

dịch
vụ hỗ
trợ
thay thế
chù thương
hiệu
cho
bất
kỳ
đối
tác nào.
Bên
nhận quyền
thường
phải
phát
triển
hệ
thống
đến một số
lượng
cụ thê
trong
một
thời
gian nhất
định,
nếu không
sẽ
mất

quyền hoọc
phạm
vi
độc quyên bị
co hẹp.
Các đơn
vị
mở thêm đều
phải
do họ thành
lập

trực
tiếp
quản lý.
Trong
một số
trường
họp,
sau
một
thời
gian
kinh
doanh
hiệu
quả,
bên nhượng
quyền
phát

triển
khu vực

thể
xin
chuyển sang
hợp đồng nhượng
quyền
độc
quyền.
- Phí nhượng
quyển:
Phí nhượng
quyền
ban đầu tương
đối
cao hơn so
với
nhượng
quyền
trực
tiếp,
riêng
lẻ
nhưng
thấp
hơn so
với
phí
đại

lý íranchise độc
quyền.
-
Thời gian
hợp
đồng:
trung
bình
từ
3
đến 5 năm.
^•Nhượng
quyền
thương mại
trực tiếp, riêng
lẻ
(Single unit Franchise)
Nhượng
quyền
thương
mại
trực
tiếp,
riêng
lẻ

hình
thức
nhượng
quyền

theo
đó,
bên
nhận quyền

kết
hợp đồng
trực
tiếp
với
bên nhượng
quyền cho
từng
cơ sờ
nhượng
quyền
và không thông qua
trung
gian.
Hình
thức
này phù hợp
khi
bên
nhượng
quyền

đối
tác
tiềm

năng có
trụ
sở và địa bàn
hoạt
động trên cùng một
phạm
vi
lãnh
thổ
như
trong
cùng một thành
phố,
một
quốc
gia.
Việc tập
trung trong
phạm
vi
lãnh
thổ nhất
định
sẽ
giúp bên nhượng
quyền
dễ dàng
kiểm
soát
hoạt

động
của
bên
nhận quyền
với chi
phí
thấp
hơn,
hiệu
quả cao hơn so
với
hai
hình
thức
trên.
Một
số hệ
thống
nhượng
quyền
theo
hình
thức
này

:
Hilton
Hotel,
Phở
24,.

.
- Bên nhượng
quyên:
là chủ
thương
hiệu
hoọc
đại
lý íranchise độc
quyền.
- Bên nhận
quyền:
thường


nhân.
hộ
gia
đình,
doanh
nghiệp
nhỏ hơn là
các công
ty
hay
tổ
chức
lớn.
- Đặc
điểm:

Bên
nhận quyền chỉ

thể
sở hữu một đơn
vị nhận quyền
duy
nhất,
không được phép nhượng
quyền
lại
cho
người
khác và không được
tự
ý mở
thêm
nếu
không có
sự
đồng ý
của
bên nhượng
quyền
13
-
Lợi
thế:
Bên nhượng
quyền


điều
kiện
làm
việc
trực
tiếp

kiểm
tra
chặt
chẽ
cửa hàng
nhận quyền.
Phí nhượng
quyền thu
được không
phải chia
sè cho
đối
tác
trung gian.
- Hạn
chế:

phải
giám
sát
tới
từng

đơn
vị
nhỏ
lẻ
nên hình
thức
này đòi
hỏi
nhượng
quyền
phải
thiết
lập
một
đội
ngũ nhân sự khá
lớn,
vờng
mạnh,
có trình độ
để chuyên trách
việc
kiểm
soát
hệ
thống.
- Mức
phí
nhượng
quyền:

thấp
nhất
so
với
các hình
thức
nhượng
quyền
khác.
-
Thời gian
hợp
đồng:
Thường
từ
3
-
5 năm. Sau
đó,
nếu
muốn
gia
hạn họp
đồng,
bên
nhận quyền
phải trả
thêm
phí.
•L/'ê« doanh

(Joint Venture)
Liên
doanh
là hình
thức
nhượng
quyền
thương
mại,
theo
đó,
chủ thưuơng
hiệu
sẽ liên
doanh
với
một
đối
tác
địa
phương ờ nước ngoài và liên
doanh
này sẽ
đóng
vai
trò của một đai lý
ờanchise
độc
quyền
thay

mặt chủ thương
hiệu
toàn
quyền
kinh
doanh
nhượng
quyền
thương
mại
tại
một
quốc
gia
hay khu vực
nào đó.
-
Bên nhượng
quyền:
Chủ thương
hiệu.
-
Bên
nhận
quyền:
Liên
doanh của chủ
thương
hiệu với đối
tác

ở nước ngoài.
-
Đặc
điểm:
Hai
bên góp
vốn
vào
liên
doanh.
Thông
thường,
chủ
thương
hiệu
sẽ
góp vốn
bang
thương
hiệu nổi tiếng,

quyết
kinh
doanh
và một số lượng
tiền
mặt,
phía
đối
tác nước ngoài đóng góp chủ yếu bàng

tiền
vốn,
đất đai,
nhân
lực

sự
am
hiểu thị
trường
địa
phương.
-
Lợi
thế:
Hình
thức
này
khắc phục
nhờng
hạn
chế
trong
hoạt
động nhượng
quyền
thông qua
trung gian.
Chủ thương
hiệu


thể
tiếp
cận
và nấm
bắt thị
trường
ờ nước ngoài dễ dàng
hơn,
tận
dụng
được
nguồn vốn
do
đối
tác góp vào liên
doanh,
trong khi
vẫn
giờ
quyền
kiểm
soát,
đặc
biệt
được
chia
lợi
nhuận
nhiều

hơn so
với
mô hình
đại
lý íranchise độc
quyền hoặc
íranchise phát
triển
khu vực.
- Hạn
chế:
Hình
thức
này không tránh
khỏi
nhờng
điểm
bất
lợi
vốn có của
hình
thức
liên
doanh
như khó khăn
trong việc lựa
chọn
đúng
đối
tác để liên

doanh
(vì nếu
chọn
nhầm
đối
tác,
cả
thị
trường xem như bế
tắc),
rủi
ro tài
chính
khi
liên
doanh
thất
bại;
quyền
kiểm
soát
trong
liên
doanh;
trách
nhiệm

quyền
hạn mỗi
bên

tham
aia
liên
doanh; vấn
đề
giải
quyết
tranh
chấp.
14
1.4.
ưu
điếm
và nhược
điếm
1.4.1.
Ưu
điểm
Qua
lịch
sử hình thành và phát
triển
khá lâu
đời,
hình
thức
nhượng quyên
thương mại ngày càng
khẳng
định được

vị
thế
của
mình
trong
sự phát
triển
kinh
tế
của
mỗi quốc
gia.
Nhượng
quyền
thương
mại là
lựa
chọn
hàng đầu cho
nhiều
doanh
nghiệp
bời
đây

phương
thức
kinh
doanh


lợi
cho cả 3
bên:
bên nhượng
quyền;
bên
nhớn
quyền;

hội

người
tiêu
dùng.
•£)ôi
với
bên nhượng quyền
- Nhân rộng mô
hình kinh doanh:

lẽ bất
cứ một
doanh
nghiệp
nào
cũng
muốn
nhân
rộng
mô hình

kinh
doanh của minh
khi
nó đã được
chứng minh là
thành
công.
Khó khăn
lớn
nhất
thường liên
quan
đến ngân sách hay
khả
nâng
tài
chính,

doanh
nghiệp
nào dù thành công đến đâu
cũng
có một
giới
hạn,
đặc
biệt

khi
muốn

đưa thương
hiệu
vươn
ra khỏi
ranh
giới
một
khu vực
hay
quốc
gia.
Ngoài vấn
đề ngân sách, các yếu
tố
khác như địa
lý,
con
người,
kiến
thức
và văn hoa địa
phương
cũng là những
trở ngại
không
nhỏ.
Phương
thức
nhượng
quyền

kinh
doanh
sẽ
giúp
doanh
nghiệp
chủ thương
hiệu chia
sẻ
những
khó khăn trên
với
bên
nhớn
quyên.

khi
mô hình
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
được nhân
rộng
nhanh
chóng
thì giá
trị
của công

ty
hay thương
hiệu
cũng lớn
mạnh
theo.
Đối với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam đang có
tham vọng
đưa thương
hiệu ra thế
giới
nhưng chưa đủ
lực
để đầu tư
trực
tiếp
thì
mô hình nhượng
quyền

lẽ

phù hợp
nhất
do không

phải
bỏ vốn

lại
bảo hộ và
quảng
bá được thương
hiệu
của minh
- Tăng doanh
thu:
Chủ thương
hiệu
hoàn toàn có
thể cải
thiện
được
doanh
thu
cùa mình
bằng
phương
thức
kinh
doanh
này
bời
thông qua
việc
nhượng

quyền
sử
dụng
thương
hiệu
và công
thức
kinh
doanh,
họ có
thể
nhớn
được các
khoản
tiền
sau
đây:
+ Phí nhượng
quyền
ban đầu
(initial
fee/upfront
fee):
khoản
phí này
chỉ
được
tính một
lần,
bao gồm

khoản
phí hành
chính,
đào
tạo,
chuyển
giao
công
thức
kinh
doanh cho
bên
nhớn quyền.
+ Phí hàng tháng
(monthly
fee):
là khoản
phí mà bên
nhớn quyền sẽ
phải trả
cho
việc
duy trì sử
dụng
nhãn
hiệu,
thương
hiệu
của bên nhượng
quyền

và cho
15
những dịch
vụ hỗ
trợ
mang
tính
chất
tiếp
diễn
liên
tục
như đào
tạo,
huấn
luyện
nhàn
viên,
tiếp thị,
quảng cáo,
nghiên
cứu,
phát
triển
sản
phẩm
mới. .
.
Đó có
thế

là một
khoản
phí cố định
theo
thoa
thuần
của
hai
bên
hoặc
tính
theo
phần
trăm trên
doanh
số
của bên
nhần quyền
và thường dao động
trung
bình từ 3-6%
tuy
vào
loại
sản
phẩm, mô hình và
lĩnh
vực
kinh
doanh.

Ngoài
phí
hàng tháng
ra,
nhiều
chủ thương
hiệu
còn có
thể
tính thêm một
khoản
phí
quảng
cáo
(advertising
fee)
tương đương
1-3% doanh
thu.
+ Bán các nguyên
liệu
đặc
thù:
Nhiều
chủ thương
hiệu
yêu cầu các
đối
tác
nhần quyền

phải
mua một số nguyên
liệu
đặc thù do mình
cung
cấp,
vừa đê đảm
bảo
tính đồng bộ của
sản
phẩm hay mô hình
kinh
doanh,
vừa
mang
lại
một nguôn
lợi
nhuần
phát
triển
song song
với
lợi
nhuần
thu
được
từ
hoạt
động

kinh
doanh
của
bên
nhần
quyền.
Ví dụ như
McDonald's cung cấp
và bán cho các cửa hàng nhượng
quyền
của mình một số nguyên
liệu
quan
trọng
như
khoai
tây
chiên,
pho mát và
bánh
táo.
-
Tiết kiệm
chi phí:
Các
doanh
nghiệp
áp
dụng
hình

thức
nhượng
quyền
đều
có ưu
thế
mua hàng giá
rẻ
hơn do mua
với
số
lượng
lớn
hơn (để phân
phối
cho các
cửa
hàng
nhần
nhượng
quyền
trong
một
số
trường
hợp).
í*Đối
với
bên
nhận quyển

- Đầu

an
loàn
hơn:
Theo
nghiên cứu của Phòng Thương mại Mỹ
từ
năm
1974
đến
2002,
trung
bình chỉ có 5% số
doanh
nghiệp
thất
bại
trong lĩnh
vực
nhượng
quyền
thương
mại, trong khi
con số tương ứng ờ các
doanh
nghiệp
không
nhượng
quyền


30-65%.
Nói khác
đi,
xác
suất
rủi
ro
của các
doanh
nghiệp
mua
íranchise
thấp
hơn
rất nhiều
so
với
các
doanh
nghiệp
mới
bắt
đầu
thử
nghiệm

hình
kinh
doanh

lần
đầu.
Nguyên nhân
chủ yếu

giải
cho
hiện
tượng
này
là vì
các
doanh
nghiệp
mua íranchise đã
tần
dụng
được
lợi
thế
của những
thương
hiệu,
nhãn
hiệu
có uy
tin
và không
phải
bỏ

thời
gian,
tiền
của để có được sự
tin
cầy,
yêu mến
của
khách hàng
đối với
sản
phẩm,
dịch
vụ mà
cửa
hàng
cung cấp.
Nhiều
cuộc thử nghiệm
mù đã
chứng minh
ràng
người
tiêu dùng bị ảnh
hưởng
rất lớn bời
thương
hiệu,
thầm
chí hơn cả

chất
lượng
thực
sự của
sản
phàm.
Như
cuộc thử nghiệm
mù cùa
hai
sản phẩm nước
giải
khát
nổi tiếng
là Coke và
16
Pepsi.
Kết quả cho
thấy
đa số
người tham gia cuộc thử nghiệm khẳng
định
rằng
họ
thích hương vị của
Pepsi
hơn
Coca,
trong khi
trên

thực
tế
Coca vẫn là thương
hiệu
được
ưa
chuộng
hàng đầu
Tương
tự đối
vắi
cuộc thử nghiệm
về vị của
sản
phẩm bơ
lạc
đắt
tiền

loại
rẻ
tiền.
Người
ta
bí mật bỏ bơ
lạc
rẻ
tiền
vào hũ
vắi

thương
hiệu nổi
tiếng,
và bơ
lạc
đắt
tiền
vào hũ
vắi
thương
hiệu

danh. Tất
cả được yêu cầu
chỉ ra
sàn phẩm bơ
lạc
nào là
ngon
nhất.
Kết quả cho
thấy
đa số
những người tham gia cuộc thử nghiệm
đêu cho ràng
loại

lạc
rẻ
tiền

nhưng đựng
trong
hũ có thương
hiệu
nổi
tiếng

ngon hơn.
[l,tr.20]
Hai
ví dụ trên đã
chứng minh
sức
mạnh
của thương
hiệu,
nhãn
hiệu trong
quyết
định mua hàng của khách
hàng.
Nói cách
khác,
khi gia
nhập
vào một hệ
thống
nhượng
quyền
có thương

hiệu
thì bên
nhận quyền

thể
khá an tâm là sẽ có
ngay
một
lượng
khách hàng
tối
thiểu
từ
ban đầu.
Đối
vắi
ngành khách sạn trên
thế
giắi,
bên
nhận quyền
còn có một
điểm
lợi
đặc
biệt
là được gia
nhập
mạng
lưắi

đặt phòng
(reservation
system).
Thật
vậy,
khách hàng có
thể
đặt
phòng thông qua văn phòng
đật
phòng
trung
tâm của
tập
đoàn
chủ
thương
hiệu
hay
tại
bất
cứ khách sạn nào có cùng thương
hiệu trong
hệ
thống.
Do đó,
đổi vắi
một khách sạn mắi thành
lập
thì

việc
mua íranchise để
gia nhập
hệ
thống
đặt phòng
trải
dài
khắp thế
giắi

điều
rất

lợi
và cần
thiết.
Theo
một
nghiên cứu gần đây thì sự khác
biệt
trung
bình
giữa
một khách sạn độc
lập
và một
khách sạn nhượng
quyền


20%.
Nghĩa
là một khách sạn đang
kinh
doanh
độc
lập
vắi
công
suất
chiếm dụng
phòng là 50% thì
khi
mua íranchise
tỉ lệ
này sẽ tăng lên
70%.[1,
tr.20
]
- Thuận
lợi
trong việc
huy động
vốn:
Do xác
suất
thành công cao hơn nên các
ngân hàng thường
tin
tường

và cho các
doanh
nghiệp
nhận quyền
vay
tiền.
Hầu như
tất
cả các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
nhượng
quyền lắn
trên
thế
giắi
đều chủ động
đàm
phán,
thuyết
phục
ngân hàng cho các
đối
tác mua íranchise
tiềm
năng của mình
bàng vay
vắi

lãi
suất
thấp.
Như
vậy,
chủ thương
hiệu
thường đóng
vai
trò cầu
nối
giúp
người
mua íranchise vay
tiền
ngân hàng
hoặc
chính mình đứng ra cho vay,
nhằm phát
triển
và nhân
rộng
mô hình
kinh
doanh.
Tuy
nhiên,
điều
này chưa xảy ra
17

tại
Việt
Nam do hình
thức kinh
doanh
nhượng
quyền
chưa phổ
biến
và chủ trương
cho
vay
đối với doanh
nghiệp
nhỏ của hệ
thống
ngân hàng của chúng
ta
còn
giới
hạn.
- Được chủ thương hiệu giúp đỡ:
Người nhận quyền
luôn
nhận
được sự giúp
đỡ, hỗ
trợ
từ phía chủ thương
hiệu

trước và sau
khi
cửa hàng nhượng
quyền
khai
trương. Đây là mầt
lợi
thế lớn,
đặc
biệt
đối với
những người
mới
tự
kinh
doanh lần
đầu. Trong
thời
gian
trước
khai
trương,
đối
tác mua íranchise thường được hỗ
trợ
về
đào
tạo,
thiết
kế, chọn

địa
điểm
cửa hàng,
nguồn
hàng,
. . .
Sau
khai
trương, họ
tiếp
tục
được hỗ
trợ nhiều
mặt,
trong
đó
nổi
bật
nhất
là khâu
tiếp
thị,
quảng
cáo và tái
đào
tạo.
- Chi phí quảng cáo thấp hơn: Các đơn vị riêng
lẻ trong
hệ
thống

nhượng
quyền
không
phải
tốn
nhiều chi
phí
quảng
cáo cho thương
hiệu
như
đối
với
trường
hợp
đứng
ra
kinh
doanh
đầc
lập.
Chi phí
quảng
cáo thường được chủ thương
hiệu

tất
cả các đơn vị
trong
hệ

thống
nhượng
quyền
cùng
nhau
chia
sẻ nên có thê
quảng
cáo được
nhiều

chi
phí
chia ra
cho
từng
đơn vị
lại
ít
hơn
- Nhãn hiệu được bảo hộ
sẵn:
Đa số các công
ty khi
tiến
hành nhượng
quyền
đã được đăng ký bảo hầ nhãn
hiệu
tại

nhiều
nước nên
người nhận quyền

thể
yên
tâm
kinh
doanh
hàng
hoa, dịch
vụ
dưới
sự bảo hầ của pháp
luật.

nữa,
khi

ai
đó
vi
phạm
quyền
sờ hữu trí
tuệ
liên
quan
đến sản phẩm của hệ
thống

nhượng
quyên thì bên chủ thương
hiệu
sẽ
chịu
trách
nhiệm
chính
hoặc
hỗ
trợ
đáng kể cho
bên
nhận quyền
trong
vấn đề
thua kiện.
(Tuy nhiên,
điều
này chưa
chắc
đúng
đối
với
các thương
hiệu
nhỏ vì đây là mầt đầu tư khá
lớn
về mặt
tài

chính. Do
đó, người
nhận quyền
tương
lai
phải
kiểm
tra
trước
khi
quyết
định ký vào hợp đồng nhượng
quyển.)
•Dơ/ với
xã hội và người
tiêu
dùng
- Tạo ra
nhiều việc
làm: Khi các
doanh
nghiệp
mới mở ra
dưới
hình
thức
nhượng
quyền
thương mại sẽ có nhu cầu
tuyển

dụng, vi thế
giúp
giải
quyết
được
vấn
đề
việc
làm cho mầt lượng
lao
đầng
trong

hầi.
18
- Các
doanh
nghiệp
tham
gia
nhượng
quyền
đều có
tỉ lệ
phá sản
thấp
nên
không gây gánh
nặng
cho xã

hội,
và nếu
kinh
doanh

lãi,
họ sẽ đóng góp một
phần
thu
nhập
đáng kể vào ngân sách nhà nước thông
qua việc
nộp
thuế.
- Góp
phần
chuyển
giao
công
nghệ,
học
hỏi kiến thức, kinh
nghiệm
kinh
doanh
từ
các nước phát
triển.
Thông thường các thương
hiệu lớn

trên
thế
giới
có xu
hướng
nhượng
quyền
để phát
triển
và mờ
rộng
tầm ảnh hưạng của mình đến các
nước

khu vực
đang phát
triển.

vậy,
thông
qua
nhận
quyền,
doanh
nghiệp
ờ các
nước
đang phát
triển
sẽ

có cơ
hội
tiếp
cận
công
nghệ
tiên
tiến,
học
hỏi
phương
thức
quản

của
các nước phát
triển.
- Tạo cơ
hội
cho
người
tiêu dùng
tiếp
cận
sàn phẩm
của
các thương
hiệu nổi
tiếng:
các cửa hàng nhượng

quyền
đều
phải
đảm bảo tính đồng
nhất
do nhà nhượng
quyên đề
ra,

vậy
người
tiêu dùng ờ
khắp
nơi trên
thế
giới
đều có cơ
hội
sử
dụng
những
sản
phẩm
với chất
lượng và
phong
cách
phục
vụ không
thua

kém gì ờ chính
hãng.
1.4.2.
Nhược
điểm
Bên
cạnh
những
ưu
điểm
đã phân tích ạ
trên,
phương
thức kinh
doanh
nhượng
quyền
còn
chứa
đựng một
số
nhược
điểm.

£>ớ/ với bên
nhượng
quyền
- Nguy cơ giảm uy
tín
về

thương hiệu:

thể
nói
trong
hoạt
động nhượng
quyền,
thương
hiệu thực
sự là yếu
tố
sống
còn
đối với
doanh
nghiệp,

đại diện
cho
uy
tín, chất
lượng cùa cà
hệ
thống
nhượng
quyền.
Đe bảo vệ và
củng
cố thương

hiệu,
các bên
tham
gia
hệ
thống
nhượng
quyền
cần
phải
tuân
thủ
nghiêm
ngặt
các
quy
định về
chất
lượng
sản
phẩm và
dịch
vụ nhượng
quyền.
Chỉ cần một
trong
số
các đơn
vị
nhận

quyền
có một
sự kiện
làm mất uy
tín với
khách hàng
thì cả hệ
thống
sẽ phải
chịu
ảnh hưạng tiêu
cực,
dễ dẫn đến
neuy
cơ đến phá vỡ hình ảnh của
thương
hiệu
và ảnh hường
tới
các đơn
vị
khác.

vậy,
bên nhượng
quyền
phải hết
sức
chú
trọng

đến công tác dám
sát,
hỗ
trợ
bên
nhận
quyền.

điều
này khôna hề
đơn aiàn
đối với
những
doanh
nghiệp
có hệ
thốna
nhượng
quyền
đang ngày càng
phát
triển tới
số
lượng
lớn.
19
- Tạo nên
đối thủ
cạnh
tranh tiềm năng:

Sau một
thời
gian kinh
doanh
dưới
thương
hiệu
của
bên nhượng
quyền,
bên
nhận quyền

thể
sẽ mong muốn
tự
kinh
doanh
với
thương
hiệu
của chính mình. Bằng
những
kinh
nghiệm
có được
trong
việc
điều
hành đơn

vị nhận quyền
cùng
những
hiểu
biết
về phương
thức
kinh
doanh
của
nhượng
quyền,
họ có
thể
nghiên
cứu,
phát
triển
lên,
tìm
ra
phương
thức
kinh
doanh
mới
hiệu
quả hơn
trong lĩnh
vực của bên nhượng

quyền.
Khi họp đỉng
nhượng
quyền
thương
mại
hết hiệu
lực,
họ có
thể tự
mình đứng
ra kinh
doanh

trở
thành
đối thủ
cạnh
tranh đối với
bên nhượng
quyền.
- Dê nảy
sinh tranh
chấp
trong
quá
trình
hợp
tác
kinh

doanh: Do bên
nhượng
quyền chỉ

quyền
giám
sát,
hỗ
trợ
về mặt tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
mà không
được
can
thiệp
sâu vào công tác
quản
lý của bên
nhận quyền
nên khó
kiểm
soát
được
doanh
thu
cụ
thể
của

bên
nhận quyền
để tính %
phí
thu
hàng
tháng.
Trong
một
sô trường
hợp,
bên nhượng quyên đã cô tình làm
sai lệch
doanh
sổ bán hàng của
mình nhằm
giảm bớt
số phí
phải
nộp hàng tháng cho bên nhượng
quyền.
Hành
vi
này đã làm
thất
thoát
một
khoản
thu
nhập

đáng kể
của
nhà nhượng
quyền.
•£>ớỉ
với
bên
nhận
quyền
- Bị
ràng buộc trong kinh doanh:
Do quy định
của
hợp đỉng nhượng
quyền,
bên
nhận quyền
không có
quyền tự
chủ hoàn toàn
trong
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh ngay cả
khi
đã bỏ
100% vốn đầu
tư.
Họ không được

tự
mình đưa
ra
các
quyết
định
có ảnh
hưởng
đến
những
vấn
đề
cốt
lõi của
hệ
thống
nhượng
quyền

ngay
cả
khi
không muốn
tiếp
tục kinh
doanh thì
bên
nhận quyền cũng
không được bán được
bán

lại

sờ của
mình
cho người
khác,
trừ khi
có sự đỉng ý
của
bên nhượng
quyền.
- Lợi nhuận
bị
chia
sẻ.
Do sử
dụng
thương
hiệu
của bên nhượng
quyền
nên
lợi
nhuận
thu
được
của
bên
nhận quyền sẽ
phải chia

sẻ
cho bên nhượng
quyền
qua
phí nhượng
quyền
ban đầu và một
khoản phí
cố
định định
kỳ.
- Phí
thành
lập
một cửa hàng nhượng
quyển thường
cao hơn một của hàng
độc
lập.
Ví dụ
khi
mờ một cửa hàng nhượng
quyền, người
mua sẽ
phải trả
một
khoản
phí ban đầu
(initial
fee) rất

cao
từ
vài
trâm đến vài ngàn đô
la
Mỹ. Ngoài
ra,
họ

thể phải
đóng thêm một số
khoản
phí khác
theo
quy định như phí hàng tháng
(royalty fee),
phí
tiếp
thị (marketing
fee).
.
.
Do
đó,
nếu
kinh
doanh
không
thực
sự

20

×