Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu sau khi việt nam gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.1 MB, 97 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT NGHIÊP
ĐÊ TẢI:
PHÁT
TRIỀN
CÁC LOẠI
HÌNH
DỊCH
vụ HÔ TRỢ
XUẤT
KHẤU
SAU KHI
VIỆT
NAM GIA


NHẬP
WT0
2ỐỦ9
Sinh
viên thực hiện
Lớp
Khoa
Giáo
viên
hướng dẫn
Nguyễn
Nhung
Trang
Anh
17
44H
ThS.

Thị
Hạnh
HÀ NÔI
-
2009
MỤC
LỤC
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
DANH

SÁCH
CÁC BẢNG
BIỂU, HÌNH
VẼ
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN
VỀ
DỊCH
vụ
Hỗ TRỢ XUẤT
KHAU
3
LI.
Khái
niệm
về các
dịch
vụ
hỗ
trạ
xuất
khẩu
3
1.1.ỉ. Định nghĩa dịch
vụ
hổ

trợ
xuất khẩu
3
1.1.2.
Đặc
điểm dịch
vụ
hỗ trợ xuất khẩu
4
1.1.3.
Vai trò của
dịch
vụ
hỗ
trợ
xuất khẩu

1.2.
Phân
loại
các
dịch
vụ hỗ
trạ
xuất
khẩu
7
1.2.1, Phân loại
các
loại hình dịch

vụ
theo
WTO 7
1.2.2. Các loại hình dịch
vụ
hỗ
trợ
xuất khẩu
9
1.3.
Kinh
nghiệm phát
triển
dịch
vụ hỗ
trạ
xuất
khẩu
tại
một

nước
tiêu
biểu
16
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch
vụ
hổ trợ xuất khẩu tại Singapore
16
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ hỗ

trợ
xuất khẩu
tại
Nhật Bản
19
Ì
.3.3.
Bài hc
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam 21
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN
CÁC
LOẠI
HÌNH
DỊCH
VỤ
HỖ TRỢ XUẤT KHẨU Ở
VIỆT
NAM
GIAI
ĐOẠN
2006
ĐÈN NAY
23
2.1. Khái quát chung
về các

loại
hình
dịch
vụ hỗ
trạ
xuất
khẩu

Việt
Nam 23
2.1.1. Dịch vụ thông
tin về
thị trưởng
24
2.1.2. Dịch
vụ
kiếm nghiệm, giám định hàng hóa xuất khẩu
25
2.1.3. Dịch vụ
tài
chính
28
2.1.4. Dịch vụ vận
tải
biển và logistics
32
2.2.
Thực
trạng
phát

triển
các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trạ
xuất
khẩu
giai
đoạn
2006
đến
nay 34
2.2.1.
Dịch vụ
thông tin về thị trưởng
34
2.2.2.
Dịch vụ giám
định
hàng hóa
xuất khẩu
39
2.2.3.
Dịch vụ
tài chính
43
2.2.4.
Dịch vụ vận

tải biển

logistics
52
2.2.5.
Các
loại hình dịch
vụ
khác
59
2.3.
Đánh giá chung tình hình phát
triển
của các
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
giai
đoạn
2006
đến nay
60
2.3.1.
Những
thành tựu đạt được
60
2.3.2.
Những khó

khăn
còn
tồn tại
62
CHƯƠNG
3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC DỊCH vụ Hỗ TRỢ
XUẤT
KHẨU TRONG
THỜI
GIAN
TờI 66
3.1.

hội
phát
triển
và thách
thức
đôi vói các
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
trong
thời
gian
tới

66
3.1.1.

hội
cho
các
doanh
nghiệp
66
3.1.2.
Thách
thức đủi với các
doanh
nghiệp dịch
vụ hỗ
trợ xuất
khẩu
71
3.2.
Các
giải
pháp phát
triển
các
loại
hình
dịch
vụ
hỗ
trợ

xuất
khẩu
trong
thời
gian
tới
74
3.2.1.
Đủi
với
Nhà
nước
74
3.2.2.
Đôi
với các
chủ thể
cung
ứng
dịch
vụ hỗ trợ
xuất khẩu
75
3.2.3. Giải
pháp
riêng cho
một sủ
loại hình dịch
vụ hủ
trợ xuất khẩu

76
KẾT
LUẬN
85
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 87
DANH
MỤC TỪ
VIẾT TẮT
TT
Chữ
viết
tắt
Tiếng
Anh
Tiếng
Việt
1
WTO
World
Trade
Orgnization
Tổ
chức
thương
mại thế
giới
2

EU
European Union
Liên
minh
Châu
Au
3
NHTMNN
Ngân hàng thương mại
Nhà nước
4
XTTM
Xúc
tiến
thương mại
5
NHTM
Ngân hàng thương mại
6 XNK
Xuất
nhập khẩu
7
HĐXK
Hợp đồng
xuất
khẩu
8
L/C
Letter
of

Credit
Thư
tín dụng
9
AWB
Airvvaybill
Vận
đơn hàng không
10
B/L
Bin of
Lading
Vận
đơn
đường
biển
li
Phòng
TM &
CNVN
Phòng Thương mại và
công
nghiệp
Việt
Nam
12
Viện
NC QL
KTTW
Viện

Nghiên cứu và
quản

Kinh
tế
Trung
ương
13
TNHH
Trách
nhiệm
hữu han
14
3PL
Third
-
party
logistics
Logistics
ca
bên
thứ
3
DANH
SÁCH CÁC BIÊU Đổ
Mục
Tên
biểu
đồ
Trang

Biểu
đồ 2.1
Phương
thức
quảng
cáo sản phẩm của
doanh
nghiệp
(trong
nước)
34
Biểu
đồ 2.2
Phương
thức
quảng
cáo
sản
phẩm
của doanh
nghiệp (ở
nước
ngoài)
36
Biểu
đồ 2.3
Nguồn
cung
cấp thông
tin

về
thị
trường và
đối thủ cạnh
tranh
38
Biểu
đồ 2.4
Thị phần
các mợt hàng giám định
xuất
khẩu
tại
Vinacontrol
41
Biểu
đồ 2.5
Mối
quan
hệ
của
ngân hàng
với
doanh
nghiệp
trong
hoạt
động
xuất
khẩu

43
Biểu
đồ 2.6
Phân
chia
thị
phần vận
tải
container
55
Biểu
đồ 2.7
Nhóm 5
hoạt
động
logistics
được thuê ngoài
56
Biểu
đồ 2.8
Các vấn đề gợp
phải khi
làm
việc
với
nhà
cung
cấp
dịch
vụ

logistics
57
DANH
SÁCH CÁC
BẢNG
Mục
Tên
bảng
Trang
Bảng 2.1
Tốc
độ tăng
trưởng
các ngành
dịch
vụ chính qua các
giai
đoạn
23
Bảng
2.2
Vốn
điều
lệ
ở các ngân hàng
45
Bảng
2.3
Tăng
truồng thị

trường
bảo
hiểm
Việt
Nam qua các năm
48
Bảng
2.4
Doanh
thu
và tăng
trưởng
các
dịch
vụ bảo
hiểm
liên
quan
đến xuất
khẩu
51
Bảng
2.5 Số
lượng

trọng
tải
đội
tàu
biển

Việt
Nam qua các năm
53
Bảng
2.6 Tỷ
lệ
doanh
nghiệp
s dụng
các
loại
hình
dịch
vụ khác
59
Bảng
3.1 Tàng
trưởng
thương
mại
thế
giới
2006
-
2008
72
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính

cấp
thiết
của
đề tài
Ngành
dịch
vụ luôn

một ngành
quan
trọng trong
hệ
thống
nền
kinh
tế
quốc dân,
cùng
với hai
ngành chính khác

công
nghiệp
và nông
nghiệp.
Các
loại
hình
dịch
vụ đáp ứng yêu cầu sản

xuất
và phát
triển
kinh
tế
ngày càng
được
coi
trọng, trong
đó có các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trợ xuất
khởu.

nhiều
nước
trên
thế
giới,
khu vực
dịch
vụ nói
chung

dịch
vụ hỗ
trợ

xuất
khởu
nói
riêng đã phát
triển rất
mạnh

trở
thành một ngành
kinh tế
quan
trọng.
Ngày
7/11/2006,
Việt
Nam chính
thức gia
nhập
tổ
chức
thương mại
thế
giới,
đánh dấu sự mở cửa
lớn
của ngành
kinh
tế,
từ
đó

xuất
khởu cũng
phát
triển
mạnh.
Với
tốc
độ tăng trưởng
xuất
khởu
hàng năm
từ
24 -
28%,
nhu cầu
phát
triển
các
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khởu cho
các
doanh
nghiệp
sẽ
càng
cấp
bách

hơn.
Trên
thực tế
sau 2 năm
gia
nhập
WTO,
việc kinh
doanh
các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khởu
đã
đạt
được
nhiều
thành
tựu to
lán như góp
phần
vào
tăng trưởng
xuất
khởu,
doanh

thu
tăng hàng
năm ,
nhưng
vẫn
còn
nhiều
hạn
chế
về

sở
hạ
tầng,
nguồn vốn
hay tình hình nhân
công
Xuất
phát
từ thực
trạng
chung đó,
em đã
viết
khóa
luận
tốt
nghiệp
của
minh

với
đề tài "Phát
triển
các
loại
hình
dịch
vụ hố
trợ
xuất
khẩu sau khi
Việt
Nam gia nhập
WTO".
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Khóa
luận
nhằm nghiên cứu
tổng
quan
về các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khởu,
bao gồm: Dịch vụ thông

tin
thị
trường,
dịch
vụ giám định hàng hóa
xuất
khởu,
dịch
vụ
tài
chính,
dịch
vụ
vận
tải
và một số
loại
hình
dịch
vụ khác;
kinh
nghiệm
phát
triển
các
dịch
vụ này ở một
số
nước tiêu
biểu;

phân tích
thực
trạng
phát
triển
các
dịch
này ở nước
ta
giai
đoạn
2006
đến
nay.
Từ
thực
trạng
đó nêu lên
những
giải
pháp
phát
triển
phù hợp.
Ì
3. Đối
tượng
nghiên
cứu của
đề tài

Đề tài
nghiên cứu về các
doanh
nghiệp kinh
doanh
dịch
vụ hỗ
trợ xuất
khẩu
trong
nước
giai
đoạn
từ
năm
2006
đến
nay,
tình hình sử
dụng
các
loại
hình
dịch
vụ này
của
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu

trong
nước.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Là phương pháp phân
tích,
tổng
hợp và so sánh dữ
liệu;
kết
hợp nghiên
cứu

luần

tổng kết thực
tiễn.
5. Kết cấu
khóa
luần
Ngoài
phần
mở đầu và
kết luần, kết
cấu của bài
luần
văn gồm 3
phần
chính:
Chương

ì:
Tổng
quan
về
các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu.
Chương
2:
Thực
trạng
phát
triển
các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu

Việt
Nam
giai

đoạn
2006
đến
nay.
Chương
3: Giải
pháp phát
triển
các
dịch
vụ hỗ
trợ xuất
khẩu
trong
thời
gian
tới.
Để
hoàn thành khóa
luần
tốt
nghiệp này,
em
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
đến
các
thầy
cô giáo

khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
quốc
tế
trường
đại
học
Ngoại
Thương đã
dạy
em
những
kiến thức

bản trong
nhà
trường,
đặc
biệt
cảm ơn cô
giáo
hướng
dẫn
Th.s

Thị
Hạnh đã giúp em

trong
quá trình
viết
luần văn.
Do
trình
độ nghiên
cứu
còn
nhiều
hạn
chế
nên
luần
văn không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót,
em
rất
mong
muốn
nhần
được
những
ý
kiến

đóng góp
của thầy
cô để
luần
văn
của
em được hoàn
thiện
hơn và
có chất
lượng
tốt
hơn.
Em
xin
chân thành cảm ơn.

Nội,
ngày
23/04/2009
Sinh
viên
Nguyễn
Nhung
Trang.
2
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN

VỀ
DỊCH
vụ
Hỗ TRỢ
XUẤT KHẨU
1.1.
Khái
niệm
về các
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
1.1.1.
Định
nghĩa dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khâu
1.1.1.1.
Khái
niệm dịch
vụ
Dịch
vụ
-
tiếng
Anh


Service
-
là một
loại
sản phẩm
kinh
tế,
không
phải

vật
phẩm


công
việc
của con
người
dưới
hình thái

lao
động
thể
lực,
kiến
thọc



năng chuyên
nghiệp,
khả
năng
tổ
chọc
và thương
mại.
Khu
vực dịch
vụ được
coi

một
trong
ba bộ
phận

bản của nền
kinh tế
quốc
dân
-
khu
vực IU (cùng
với
"Nông
nghiệp"
và "Công
nghiệp").

Trong

cấu
của
một
nền
kinh
tế
hiện đại,
khu vực
dịch
vụ có
vai
trò ngày càng
quan
trọng.
Tuy
nhiên cho đến nay chưa

một định
nghĩa
thống nhất
về
dịch vụ.
Điều
này là
do
tính

hình,

khó
nắm
bắt

tính
đa
dạng, phong
phú

phọc tạp
của
các
loại
dịch
vụ đã làm cho
việc
nêu
ra
định
nghĩa
rõ ràng về
dịch
vụ
trở
nên khó
khăn.
Ngay cả
trong
hiệp
định

chung
về Thương mại
dịch
vụ (GATS)
của tổ
chọc
thương mại
thế
giới
cũng
không đưa
ra
định
nghĩa
về
dịch
vụ

chỉ
liệt

dịch
vụ thành 12 ngành
lớn
và 155 phân ngành khác
nhau.
Căn cọ vào
những
đặc
điểm

nổi
bật
của
dịch
vụ và
sự khác
biệt
giữa
dịch
vụ

hàng
hóa,
một số nhà nghiên cọu của
Việt
Nam đã
đưa
ra những
khái
niệm

bản và tương
đối
đầy
đủ
về
dịch vụ.
Theo
GS- TS
Nguyễn

Thị
Mơ,
"Dịch vụ

các
hoạt
động
của con
người
được
kết
tinh
thành các
loại
sản
phẩm vô hình và không
thể
cầm nắm
được".
Định
nghĩa
này được dựa tên tính
chất
cơ bản
của dịch
vụ
-
tính vô
hình.
Cũng

theo
cách
tiếp
cận
tương
tự,
TS
Hồ
Văn
Vĩnh
(2006)
đã
đưa
ra
định
nghĩa
:
"Dịch vụ là toàn
bộ
những
hoạt
động
nhằm đáp ọng nhu
cầu
nào đó
của con
người

sản
phẩm

của

tồn
tại
dưới
hình thái
phi vật
thể".
Quan
niệm
phổ
biến
khác cho
rằng:
"Dịch
vụ là
những
hoạt
động
mang
tính xã
hội,
tạo
ra
các sản phẩm hàng hóa không
tồn
3
tại
dưới
dạng

hình thái
phi vật
thể,
nhằm
thỏa
mãn
kịp
thời,
thuận
tiện

hiệu
quả
hơn các nhu
cầu
mới
trong
sản
xuất

đời
sống con
người".
1.1.1.2.
Khới
niệm dịch
vụ hồ
trợ
xuất
khẩu

Trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế,
khái
niệm
về
hoạt
động
xuất
khẩu

nhập khẩu
hẳn không còn xa
lạ dối với
các
doanh
nghiệp
nói
chung

với
mủi
người
nói riêng.

Hoạt
động
xuất
khẩu
là một
trong
những
hoạt
động
quan
trọng
nhất đối với
kinh
tế
của quốc
gia.

vậy,
yêu cầu
đặt ra

đây là các
doanh
nghiệp phải
tăng sức
cạnh
tranh
hàng hóa và
dịch
vụ

xuất
khẩu,
chuyển
đổi

cấu
xuất
khẩu

tận
dụng
tối
đa
lợi
thế,
nâng cao
yếu tố
con
người
và huy động
nhiều thực thể
kinh
tế
tham
gia.
Các
dịch
vụ hủ
trợ
xuất

khẩu ra đời
nhằm giúp
doanh
nghiệp xuất
khẩu
giải
quyết
những
khâu
liên
quan
đến quá trình
sản
xuất
và phân
phối
sản
phẩm
xuất
khẩu
ngoài
việc
sản xuất
hàng hóa đon
thuần,
giúp
doanh
nghiệp
tiến
hành

xuất
khẩu
một cách
nhanh
chóng và
hiệu
quả
hơn.
Từ
những đặc
điểm

trên,
chúng
ta

thể
hiểu
dịch
vụ hủ
trợ
xuất
khẩu
là các
loại
hình
dịch
vụ thương mại
,
bao gồm các

dịch
vụ phân
phối:
vận
chuyển,
lưu
kho,
bán buôn, bán
lẻ.,
và sản
xuất:
ngân hàng, tài chính, bảo
hiểm ,
phục
vụ cho
hoạt
động
xuất
khẩu,
từ
việc
cung
cấp đầu vào cho sản
xuất
hay phục
vụ
cho
việc
phân
phối


tiêu
thụ
sản
phẩm trên
thị
trường.
1.1.2.
Đặc điểm
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
Theo
định
nghĩa
đã được nêu ở mục
trên,
các
dịch
vụ hủ
trợ
xuất
khẩu
trước
hết

một
loại

hình
dịch
vụ thương
mại,
do đó
mang
những
đặc
điểm

bản của dịch
vụ,
đó

các
đặc
điểm
sau:
-Thứ
nhất,
dịch
vụ có
nhiều khi

vô hình nên khó xác
định.
Khác
với
hàng
hóa,

sản phẩm
dịch
vụ một
phần
rất
lớn
không
tồn
tại
dưới
dạng
vật chất
(
vật
phẩm cụ
thể),
vì vậy không
thể
xác định
chất
lượng
dịch
vụ
trực
tiếp
bằng những
chi
tiết

thuật

được
lượng
hóa.
Chính vì
vậy,
các công tác
lượng
hóa,
thống
kê,
đánh giá
chất
lượng
và quy mô
cung
ứng
4
dịch
vụ
của
một
doanh
nghiệp
cũng
nhưg một
quốc
gia
trở
nên khó khăn hơn
nhiều

so
với
việc
đánh giá
chất
lượng
và quy mô
cung
ứng hàng hóa hữu hình.
-Thứ
hai,
quá trình sản
xuất (cung
ứng) dịch
vụ và tiêu dùng
dịch
vụ
thường
xảy
ra
đổng
thời.
Trong
nền
kinh tế
thị
trường,
sản
xuất
hàng hóa tách

khỏi lun
thông và
tiêu
dùng.
Hàng hóa có
thầ
được lưu kho đầ dự
trữ
sau
đó vận
chuyần
đi nơi
khác
theo
cung,
cầu của
thị
trường.
Khác
với
hàng
hóa,
quá trình
sản
xuất
dịch
dịch
vụ thường gắn
liền
với

tiêu dùng
dịch vụ. Hai
quá trình này xảy
ra
đồng
thời,
việc
cung
ứng
dịch
vụ đòi
hỏi
sự
tiếp
xúc
trực
tiếp
giữa
người
cung
ứng

người
tiêu
dùng
dịch vụ.
Thứ
ba,
dịch
vụ có tính

chất
không
thầ
tách
rời.
Thông thường đầ
thực hiện
một
dịch
vụ,
người
cung cấp dịch
vụ thường
phải
tiến
hành một số bước
hoặc
thao
tác đi
liền
với
nhau,
các
thao
tác này
không
thầ
tiến
hành độc
lập


phải
đi
liền
với
nhau
đầ
thu
được
kết
quả mà
người
tiêu
dùng
mong
muốn.
Thứ
tư,
dịch
vụ không lưu
trữ
được.
Do sản
xuất
và tiêu dùng
dịch
vụ
thị
trường thường
diễn

ra
đồng
thời
nén nói
chung
không
thầ
sản
xuất
dịch
vụ hàng
loạt
và lưu thông
trong
kho
sau
đó mới
tiêu
dùng.
Vái cách
hiầu
đó,
nói
chung dịch
vụ
là sản
phẩm không
lưu
trữ
được và

trong
cung
ứng
dịch
vụ không có khái
niệm
tồn
kho
hoặc
dự
trữ
sản
phẩm
dịch vụ.
Các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu cũng là
loại
hình
dịch
vụ thương
mại,
xét
theo
cách phân

chia
dịch
vụ thương mại và
phi
thương
mại.
Do đó,
tính
chất
cơ bản của các
dịch
vụ này là nhằm mục đích
kinh
doanh thu
lợi
nhuận,
việc
cung cấp
các
loại
hình
dịch
vụ
của
các
tổ
chức
này cho các
doanh
nghiệp xuất

khẩu
khác

một ngành
kinh
doanh.
Các
dịch
vụ này luôn gắn
với
xuất
khẩu,
cũng

nghĩa
là gắn
với
thương mại
quốc
tế.
Trong
quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế,
các
doanh
nghiệp

phát
triần
quy mô và họ không tự
mình
thực hiện
những dịch
vụ đó mà thông qua một bên
trung gian
- các
tổ
5
chức cung cấp dịch
vụ chuyên
nghiệp.
Các
tổ
chức
này có
thể
là doanh
nghiệp

nhân,
doanh
nghiệp
nhà nước (các ngân hàng thương mại nhà
nước);

doanh
nghiệp

trong
nước
hay doanh
nghiệp

vốn
đầu tư nước ngoài.
Các
dịch
vụ hỗ
trợ xuất
khẩu

thể

dịch
vụ sản
xuất
hay
dịch
vụ
phân
phối,
phục
vụ cho quá trình
xuất
khẩu từ
giai
đoạn
sản

xuất
như
việc
kiểm
nghiệm,
giám định hàng
hóa,
bảo
hiểm
cho lô hàng hay
giai
đoạn
phân
phối
bao gọm
việc
vận chuyển
hàng
hóa,
làm các
thủ tục hải
quan.
1.1.3.
Vai
trò
của
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất

khẩu
Thương mại
dịch
vụ ngày càng đóng
vai
trò
quan
trọng trong
nền
kinh
tế

hội.
Thương
mại dịch
vụ có mặt ở
khắp mọi
nơi,

tất
cả các ngành
từ
du
lịch, kinh
doanh,
vận
chuyển
Thương mại
dịch
vụ chính


ví dụ rõ nét
nhất
của
việc
chuyên môn hóa
lao
động,
phân công
lao
động
theo
chuyên
sâu,
nói
cách khác là
dịch
vụ
biểu hiện
của sự
tiến
bộ xã
hội,
quy mô
dịch vụ,
chất
lượng
dịch
vụ,
sự đa

dạng của dịch
vụ,
hiệu
quả
dịch
vụ là
những
tiêu chí bổ
sung
để đánh giá trình độ phát
triển
của
một
đất
nước và
cấp
độ văn
minh
của

hội.
Các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trợ xuất
khẩu
có một
vai

trò
lớn đối
cả các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
và các
doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ
cũng
như
đối
với
nền
kinh tế
nói chung.
- Dịch vụ hỗ
trợ xuất
khẩu
là cầu
nối giữa
các yếu
tố
" đầu vào" và
"đầu
ra"
trong

quá trình
xuất
khẩu,
tiêu
thụ
sản
phẩm hàng
hóa,
thúc đẩy nền
kinh tế
phát
triển
năng
động,
hiệu
quả.
- Dịch vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
phát
triển
thúc đẩy phân công
lao
động xã
hội,
thúc đẩy chuyên môn
hóa,
tạo
điều

kiện
cho
lĩnh
vực sản
xuất
tăng năng
suất lao
động,
đọng
thời
đáp ứng được
những
nhu
cầu
ngày càng đa
dạng
của
đời
sống

hội,
nâng
cao
chất
lượng
cuộc sống cộng
đọng.
- Phát
triển
dịch

vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
tạo ra nhiều
việc
làm,
thu
hút một
số
lượng
lớn lực
lượng
lao
động xã
hội,
làm
giảm
tỉ lệ
thất
nghiệp
trong
nền
kinh tế
quốc
dân.
6
- Dịch vụ phát
triển
làm

biến
đổi
cơ cấu
kinh
tế theo
hướng
tối
ưu,
đảm bảo sự tăng trưởng của
tổng
sản phẩm
trong
nước (GDP) và
tổng
sản
phẩm
quốc
dân
(GNP),
góp
phần
làm cho nền
kinh
tế
tăng trưởng
nhanh

bền
vững.
- Phát

triển
dịch
vụ hỗ
trợ xuất
khẩu

vai
trò kích
cầu, phục
vụ
khách hàng
tốt
hơn,
đẩy
nhanh
tốc
đọ lưu thông hàng
hóa,
tiền
tệ
giúp
cho
nền
kinh tế
phát
triển.
- Dịch vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu là

mọt bọ
phận quan
trọng
của
kinh
tế đối
ngoại,
đó ko
chỉ
là cầu
nối giữa
các vùng
trong
nước mà còn là cẩu
nối giữa
nền
kinh tế
quốc
gia với
nền
kinh tế
thế
giới,
tạo
điều
kiện
thực
hiện
quá trình
hợp

tác, họi
nhập
trong
phát
triển
kinh tế
giữa
các
quốc
gia với
nhau.
Đối
với
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu,
các
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
giúp
đẩy nhanh
quá trình
xuất
khẩu,
từ
khâu sản

xuất
đến khâu phân
phối,
vận
chuyển,
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
trong việc
sản
xuất
kinh
doanh;
chia
sẻ
rủi
ro
với
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
trong
trường

hợp
gặp
rủi
ro
trong việc
sản
xuất,
vận
chuyển
hàng
hóa.
Ví dụ như các
dịch
vụ
tài chính
giải
quyết
những
khó khăn mà các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
gặp
phải
trong việc
vay vốn hay tìm
kiếm
nguồn
ngoại
tệ cho

hoạt
đọng
kinh
doanh của
mình.
Về phía các
doanh
nghiệp
cung
cấp
dịch
vụ được
hưởng
mọt
khoản
lợi
nhuận
đáng kể
trong việc
hỗ
trợ
các
hoạt
đọng
xuất
khẩu,
từ
đó tăng thêm
thu
nhập cho doanh

nghiệp
nói
chung
và các
lao
đọng nói riêng.
1.2.
Phản
loại
các
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
1.2.1.
Phân
loại
các
loại hình dịch
vụ
theo
WTO
Hiện
nay,

rất
nhiều
cách phân
loại

dịch
vụ khác
nhau,
tùy
theo
cách
tiếp
cận và mục đích nghiên
cứu.
Xét
trong
phạm
vi
nghiên cứu của đề
tài
-
nghiên cứu về các
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu,
xin
được áp
dụng
cách phân
loại
dịch
vụ
theo

cách phân ngành
dịch
vụ của WTO
trong
"Danh mục phân
loại
lĩnh
vực dịch
vụ". [1]
7
Việc
phân ngành
dịch
vụ của WTO dựa trên
nguồn
gốc ngành
kinh
tế.
Toàn bộ khu vực
dịch
vụ được
chia
làm 12 ngành,
trong
đó gồm 155 phân
ngành,
mỗi
phần
ngành
liệt

kê các
hoạt
động
dịch
vụ cụ
thể

thể
tham gia
vào thương
mại quốc
tế:
1.
Dịch vụ
kinh
doanh
gồm 6 phân
ngành,
46
tiểu
phân
ngành,
bao gồm
các
dịch
vụ
kinh
doanh
chuyên ngành, các
dịch

vụ liên
quan
đến máy tính,
dịch
vụ nghiên cứu và phát
triển
(R&D), dịch
vụ
bất
động
sản, dịch
vụ cho
thuê không qua môi
giậi,
các
dịch
vụ
kinh
doanh
khác.
2.
Dịch vụ thông
tin
gồm 5 phân
ngành,
21
tiểu
phân ngành, bao gồm
dịch
vụ bưu

điện, dịch
vụ đưa
thư, dịch
vụ
viễn
thông,
dịch
vụ
nghe
nhìn,
các
dịch
vụ
truyền
thông khác.
3.
Dịch vụ xây
dựng
và các
dịch
vụ kỹ
thuật
liên
quan.
4.
Dịch vụ phân
phối:
Dịch vụ
đại
lý hoa

hồng, dịch
vụ bán
buôn,
dịch
vụ
bán
lẻ,
cấp
phép và các
dịch
vụ khác.
5.
Dịch vụ giáo
dục:
Không bao gồm các trường
tiểu
học,
trung
học,
Đại
học
công
lập

sự
hỗ
trợ
của
Nhà
nưậc.

6.
Dịch vụ môi trường.
7.
Dịch vụ
tài
chính gồm 3 phân ngành và 16
tiểu
phân
ngành,
bao gồm
tất
cả các
dịch
vụ bảo
hiểm
và liên
quan
đến bảo
hiểm;
dịch
vụ ngân hàng và
dịch
vụ
tài
chính khác (không kể bảo
hiểm);
các
dịch
vụ
tài

chính khác.
8.
Các
dịch
vụ xã
hội

liên
quan
đến y
tế.
9.
Dịch vụ du
lịch

lữ
hành.
10.
Các
dịch
vụ
giải
trí,
văn
hóa,
thể thao
(ngoài
dịch
vụ
nghe nhìn).

11.
Dịch vụ
vận
tải
gồm 9 phân ngành
vậi
33
tiểu
ngành:
dịch
vụ
vận
tải
đường
biển;
dịch
vụ vận
tải
đường
thủy
nội
địa;
vận
tải
đường hàng không;
vận
tải

trụ;
dịch

vụ
vận
tải
đường
sắt,
dịch
vụ
vận
tải
đường
bộ;
vận
tải
theo
đường
ống
dẫn;
các
dịch
vụ hỗ
trợ
vận
tải
và các
dịch
vụ
vận
tải
khác.
12.

Các
dịch
vụ không có tên ở
trên.
8
Qua cách phân
loại
của WTO, có
thể
nhận
thấy
đây là một cách phân
loại
có tính "mở" -
trong
mỗi ngành
dịch
vụ đều có mục "các
dịch
vụ khác",
ngành
thứ
12 bao gồm "các ngành
dịch
vụ khác không có tên ở
trên".
Điều
này còn
tạo
nên tính đa

dạng phong
phú cho các phân ngành
dịch
vụ
trong
WTO,
bởi
vì các
dịch
vụ khác dù không được
liệt

trong
danh
mục này
nhưng
cũng
sẽ
thuộc
phạm
vi
điều
chỉnh
của WTO nếu
dịch
vụ ấy
tham gia
vào thương
mại quốc
tế.

1.2.2.
Các
loại hình dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
Trong
bối
cửnh
Việt
Nam
gia
nhập
tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO,
nền
kinh
tế
mở
cửa
với thế
giới,
ngoài
việc
đạt

được
những quyền
lợi
của
một
tổ
chức
thành viên thì
nhiều
thách
thức
mới
cũng
được
đặt ra
với
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
Việt
Nam,
khi
tính
cạnh
tranh
quốc
tế
ngày càng gay
gắt.

Trước
đây,
các
doanh
nghiệp tự
lo
một
số dịch
vụ
trong
sửn
xuất
như
tài
chính,
thiết
kế,
vận
tửi
thì nay đã sử
dụng dịch
vụ của các nhà
cung
cấp
dịch
vụ
chuyên
nghiệp.
Hiện
nay chúng

ta

thể
liệt

ra
các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu chủ yếu
như
sau
:
1.2.2.1.
Dịch vụ
thông
tin
về
thị
trường
Dịch
vụ thông
tin
về
thị
trường

được phân thành
hai
nhóm chính:
(i)
Dịch vụ thông
tin
về
thị
trường và
đối thủ
cạnh
tranh
gồm các hình
thức
cụ
thể
như
sau:
- Cung cấp các thông
tin,

liệu
cần
thiết
về
thị
trường,
đối
tác
kinh

doanh
trong
và ngoài
nước.
- Tư
vấn,
nghiên
cứu về
các
yếu
tố
liên
quan
đến cơ
cấu

hướng
phát
triển
của
thị
trường,
chiến
lược
hội
nhập
thị
trường.
- Tổ
chức

cho các nhà
doanh
nghiệp
đi nghiên cứu
thị
trường nước
ngoài,
tiếp
xúc
với
các
doanh
nghiệp
nước ngoài để
thực
hiện
việc
xúc
tiến
đầu
tư,
liên
kết,
liên
doanh, nhập
máy
móc,
thiết
bị,
công

nghệ,
vật
tư và bán
hàng.
(li)
Dịch vụ
tổ
chức
hội chợ,
triển
lãm, quửng
cáo:
9
Hội
chợ thương mại là hình
thức
xúc
tiến
thương mại
tập
trung trong
một
thời
gian
và địa
điểm
nhất
định,
trong
đó các nhà sản

xuất, kinh
doanh
trưng bày hàng hóa của mình nhằm mục đích
tiếp thị,

kết
hợp đồng mua
hoặc
bán
hàng.
Thông qua
hội chợ,
các ký
doanh
nghiệp
quảng
cáo hàng hóa
của
mình,
bán hàng và nữm
bữt
nhu
cầu,

kết
hợp động mua
bán. Hội
chợ
thương mại được
coi


hình
thức
thích hợp
với
hàng hóa mới và
những
hàng
hóa ứ
đọng
chậm luân
chuyển.
Triển
lãm thương mại

một hình
thức
dịch
vụ thương mại nhằm trưng
bày hàng hóa, tài
liệu
về hàng hóa để
giới
thiệu,
quảng
cáo cho hàng hóa,
nhằm mở
rộng
và thúc đẩy tiêu
thụ

hàng
hóa.
Hàng hóa và
tài
liệu
trưng bày
tại
triển
lãm thương mại
phải
phù hợp
với
danh
mục, số
lượng,
chất
lượng
đã
đăng ký
với
ban
tổ
chức
triển
lãm thương
mại. Việc giao
dịch,
đàm phán và ký
kết
hợp đồng mua bán hàng hóa

tại triển
lãm thương mại
phải
tuân
thủ
các
quy
định
của
pháp
luật.
Quảng cáo là tuyên
truyền,
giới
thiệu
về hàng hóa
bằng
cách sử
dụng
các phương
tiện
khác
nhau
trong
không
gian

thời
gian nhất
định.

Trong
hoạt
động
kinh
doanh,
quảng
cáo

công cụ
quan
trọng
của
Marketing
thương
mại,
là phương
tiện
để đẩy
mạnh
hoạt
động bán hàng. Quảng cáo nhằm làm
cho
hàng hóa bán được
nhiều
hơn, nhanh hơn,
đáp ứng nhu
cầu
được
kịp
thời

hơn.
Thông qua
quảng cáo,
người
làm công tác thương
mại
hiểu
được nhu cầu
thị
trường và sự
phản
ứng
của
thị
trường
nhanh hơn.


phương
tiện
hỗ
trợ
đữc
lực
cho
cạnh
tranh.
Trên
thị
trường,

sản
xuất
càng phát
triển, tiến
bộ
khoa
học
kỹ
thuật
ngày càng được áp
dụng
vào
sản
xuất,
nhu
cầu của sản
xuất
ngày
càng đa
dạng,
phong
phú và
phức
tạp
thì dịch
vụ
quảng
cáo càng
trở
nên

quan
trọng.
Hiện
nay
chi
phí cho các
hoạt
động
tiếp thị,
trong
đó có
quảng
cáo
chiếm
một
tỉ lệ
khá
lớn
trong tổng chi
phí
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp.
Các phương
tiện
quảng

cáo là báo
chí,
đài phát
thanh, truyền
hình,
áp
phích,
bao

nhãn mác hàng
hóa, quảng
cáo qua
người
bán hàng
10
1.2.2.2.
Dịch vụ
kiểm nghiệm,
giám
định
hàng hóa
xuất
khẩu
Trong
đời
sống
kinh tế
-

hội,

giám định

một nhu
cầu
tất
yếu
khách
quan,
phù hợp
với
sự phát
triển
và hòa
nhập
vào khu vực của nền
kinh
tế
-

hội
Việt
Nam.
Trong
lĩnh
vực
ngoại
thương,
dịch
vụ giám định càng
giữ

một
vai
trò đẩc
biệt
quan
trọng.
Luật
pháp
tất
cả các nước đều có các quy định về
lĩnh
vực
dịch
vụ
này.
Theo
luật
Việt
Nam,
Điều
254 -
Luật
thương mại
Việt
Nam
2005
quy
định:
"Dịch vụ giám định là
hoạt

động thương
mại,
theo
đó
một
thương nhân
thực
hiện
những
công
việc
cẩn
thiết
để xác định tình
trạng
thực
tế
của
hàng
hóa,
kết
quả
cung
ứng
dịch
vụ và
những
nội
dung
khác

theo
yêu
cầu của
khách hàng".
Phòng thương mại và công
nghiệp
Việt
Nam thì có khái
niệm
cụ
thể
hơn:
"Giám
định
hàng hóa
xuất
nhập khẩu là
một
hoạt
động
dịch
vụ do một cơ
quan
giám định độc
lập,
trung
lập
thực
hiện
thông qua

việc
sử
dụng
các
phương pháp
khoa
học kỹ
thuật

nghiệp
vụ giám định để xác định và
cung
cấp
các
chứng
cứ về
thực
trạng
hàng
hóa,
phương
tiện
cũng
như
vấn
đề khác
có liên
quan
theo
yêu cầu của các

doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
và các tổ
chức,
cá nhân khác".
Nghị định số
20/ 2006/
NĐ- CP quy định các thương nhân có đủ
điều
kiện
theo
quy định
của
pháp
luật
và được cấp
giấy
chứng nhận
đăng ký
kinh
doanh dịch
vụ giám định thương mại mới được phép
thực
hiện
giám định và
cấp
chứng
thư giám
định.

Các
tổ
chức
kinh
doanh dịch
vụ giám
định
có ba
đẩc
điểm
chính
sau:
-

doanh
nghiệp
được thành
lập
theo
quy định
của
Nhà
nước.
- Là
doanh
nghiệp hoạt
động độc
lập,
chuyên
kinh

doanh dịch
vụ giám
định
hàng hóa.
-

doanh
nghiệp
không có
hoạt
động mua bán hàng
hóa,
trừ việc
mua
bán
thiết
bị
máy
móc,
thiết
bị, vật

phục
vụ ngành
nghề của doanh
nghiệp.
Dịch
vụ
kiểm
định

hàng hóa bao gồm các hình
thức
cụ
thể
sau:
li
- Kiểm
nghiệm:
Đây

công
việc
mang
tính
chất
kiểm
tra
của
Nhà nước
nhằm
cấp
giấy
chứng nhận
hàng hóa và
xuất
xứ hàng hóa.
-
Giám
định:
Nhằm

cung
cấp báo
cáo,
biên bản giám định
theo
yêu cầu
của
các bên mua, bên bán về phẩm
chất,
số
lượng,
khối
lượng,
chất
lượng,
bao
bì, tổn
thất
hàng hóa và các hình
thức
giám định
phi
hàng hóa như giám định
hàng
hải,
giám định xây
dựng, thẩm
định giá công trình đầu
tư,
Các

loởi
dịch
vụ do các
tố
chức
giám
định
thực
hiện
bao gồm:
+ Giám đinh hàng
hóa:

loởi
dịch
vụ chính
của
các
tổ
chức
giám định ở
Việt
Nam,
chiếm
khoảng
70%
doanh
thu
phí
giám

định
của các
tổ
chức
này.
Giám
định
hàng hóa
bao
gồm :
•SGiám
định
số, khối
lượng
hàng hóa.
•SGiám
định
quy
cách,
phẩm
chất,
tình
trởng
hàng hóa.
/Giám định bao
bì,


hiệu.
sGiám

định
tổn
thất
hàng hóa.
sGiám định
thể
tích
đối với
hàng
lỏng.
sGiám
định
mức độ
vệ
sinh
an toàn
cho
việc
sử
dụng
hàng hóa.
^Thẩm
định
trị
giá hàng hóa.
sGiám định
nguồn
gốc, xuất
xứ hàng hóa.
•SGiám định đặc

tính
hàng hóa và
tính
năng
sử dụng.
sGiám
định
lắp đặt,
vận
hành,
nghiệm
thu
hệ
thống
máy móc
thiết
bị.
+ Giám định
phi
hàng hóa gồm các giám định hàng
hải,
giám định xây
dựng, lắp đặt
máy: Doanh
thu
phí của
loởi
dịch
vụ này mới
chiếm

khoảng
30%
tổng
doanh
thu
của
các
tổ
chức
này và
chất
lượng
giám định
loởi
này của
các
tổ
chức
Việt
Nam còn kém so
với
trình độ
chung của
thế
giới.

vậy,
cần
cố
gắng

nâng
cao
chất
lượng

tỷ trọng
dịch
vụ này
trong
thời
gian
tới.
1.2.2.3.
Dịch vụ
tài
chính
Dịch
vụ
tài
chính có
vai
trò quan
trọng đối với
các
doanh
nghiệp
nói
riêng
và ngành
kinh tế

nói
chung.
Theo
cách phân
loởi
của
WTO,
dịch
vụ
tài
chính bao
gồm
dịch vụ
ngân
hàng;
dịch vụ bảo
hiểm
và các
dịch
vụ
liên
quan
khác.
12
a.Dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng

loại
hình
tổ chức

chuyên
nghiệp
trong
lĩnh
vực
tạo
lập

cung
cấp các
dịch
vụ
quản
lý cho công chúng, đồng
thời

cũng thực
hiện
nhiều
vai
trò khác
trong
nền
kinh
tế.
Bên
cạnh
những
chức
năng

truyền
thống
như
chức
năng
trao đổi
ngoại
tệ,
thanh
toán,
tín
dụng,
tiết
kiệm
hay
chức
năng
quản

tiền
mặt,
các ngân hàng ngày nay còn có thêm
nhiều
chức
năng khác
như
chức
năng ủy
thác,
chức

năng bảo
hiẩm
và môi
giới.
Nhờ sự đa
dạng
trong
dịch
vụ và
vai
trò
mà các ngân hàng ngày nay được xem như các "Bách
hóa
tài
chính" (íinancial
department
stores).
Trong
mối
quan
hệ
với
các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu,
các
dịch
vụ mà ngân hàng

cung
cấp là
dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế,
cho
vay tín
dụng
xuất
khẩu
và bảo
hiẩm
xuất
khẩu.
Đối
với
nhiều
doanh
nghiệp,
việc
cung
ứng vốn cho
xuất
khẩu
và bảo
hiẩm
xuất

khẩu là
điều
kiện
tiền
đề
quan
trọng
cho
hoạt
động
xuất
khẩu.
Vấn
đẩ
cung
ứng vốn luôn dược
coi

yếu tố cạnh
tranh rất
quan
trọng trong kinh
doanh
xuất
khẩu.
Tuy
nhiên,
vốn sử
dụng
trong kinh

doanh
xuất
khẩu
luôn
gắn
với
những
rủi
ro.

vậy,
hoạt
động
cấp vốn
thường gắn
với
các
hoạt
động
bảo hiẩm
xuất
khẩu.
b.
Dịch vụ bảo
hiẩm
Theo
Luật
kinh
doanh
bảo

hiẩm
của
Việt
Nam năm
2000,
kinh
doanh
bảo hiẩm

hoạt
động của
doanh
nghiệp
bảo
hiẩm
nhằm mục đích
sinh
lợi,
theo
đó
doanh
nghiệp
bảo
hiẩm chấp
nhận
rủi
ro của
người
được bảo
hiẩm,

trên cơ
sở
bên mua bảo
hiẩm
đóng phí bảo
hiẩm
đẩ
doanh
nghiệp
bảo
hiẩm
trả
tiền
bảo
hiẩm
cho
người
thụ
hưởng
hoặc
bồi
thường cho
người
được bảo
hiẩm
khi
xảy
ra
sự
kiện

bảo
hiẩm.
Như
vậy,
bản
chất
của
bảo
hiẩm là
việc
phân
chia
tổn
thất
của
một
hoặc
một
số người
cho
tất
cả
những
người tham
gia
bảo
hiẩm
cùng
chịu.
Bảo

hiẩm
thường được
chia
thành
hai
loại
chính là bảo
hiẩm
nhân
thọ

bảo hiẩm
phi
nhân
thọ.
13
Bảo
hiểm
nhân
thọ
thường là các hợp đồng bảo
hiểm
để bảo vệ
quyền
lợi
cho các cá nhân.
Đối với
bảo
hiểm
nhân

thọ,
bạn
trả
một
khoản
phí bảo
hiểm
thường niên để đảm bảo được
trả
một
khoản
tiền
khi
bạn
chết
hay đến
tuổi.

dụ,
bảo
hiểm
sinh
kỳ là
loại
bảo
hiểm
mà công
ty
bảo
hiểm

trả
tiền
cho người
thụ
hưởng
trong
trường hợp
người
được bảo
hiểm vẫn sống
cho đến
thời
điểm
nhựt
định.
Bảo
hiểm
phi
nhân
thọ là
một
loại
hình
kinh
doanh

trong
đó công
ty
bảo hiểm

được
nhận
phí bảo
hiểm,
đồng
thời
phải trả
cho
người
được bảo
hiểm
một số
tiền
hay một
khoảng
vật chựt
có giá
trị
tương đương tùy
theo
sự
kiện
xảy ra
gây
ra
một
tổn
thựt
về
tài

chính.
Trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuựt
nhập
khẩu,
doanh
nghiệp
thường sử
dụng
hai
loại
hình bảo
hiểm
chính là bảo
hiểm
thân tàu và trách
nhiệm
dân sự chủ tàu và bảo
hiểm
hàng hóa vận
chuyển,
nhằm
giảm
nhẹ
tổn
thựt

trong
trường hợp gặp
phải
các
rủi
ro
trong
quá trình chuyên
chở
hàng hóa.
1.2.2.4.
Dịch vụ vận
tải
biển và
logistics
Dịch
vụ này liên
quan
đến
việc
lựa
chọn
phương
tiện
vận
tải
thích hợp
để vận
chuyển
hàng hóa

xuựt
nhập
khẩu, giảm
tối
đa các
thiệt
hại
trong
quá
trình
vận chuyển,
đảm bảo
về kho chứa, bến bãi,
bảo
hiểm vận
tải.
Dịch
vụ
vận
tải

hình
thức
dịch
vụ
rựt
phát
triển
trong
thương mại

hiện
đại

nó cho phép các
doanh
nghiệp
sản
xuựt

xuựt
khẩu tập
trung
vào công
việc
của mình là đẩy
mạnh
sản
xuựt
kinh
doanh,
nâng cao
chựt
lượng sản
phẩm, sử
dụng
hợp lý sức
lao
động và phương
tiện
vận

tải,
giảm
chi
phí lưu
thông,
đồng
thời
cho phép các
doanh
nghiệp xuựt
khẩu
làm
tốt
công tác
tiếp
cận
và nghiên
cứu
nhu
cầu
thị
trường,
phục
vụ
tốt
nhu
cầu
khách hàng và nâng
cao khả
năng

cạnh
tranh
của
mình.
Trong
phạm
vi
nghiên cứu
của
về các
dịch
vụ
hỗ
trợ
xuựt
khẩu,
đề
tài sẽ đi
sâu vào phân
tích
hai
loại
hình
dịch
vụ
vận
tải
chính
là dịch
vụ

vận
tải
biển

dịch
vụ
logistics.
Hiện
nay, vận
tải
biển
giữ
vai
trò
đặc
biệt
quan
trọng trong việc
chuyên
chở
hàng hóa
trên
thị
trường
thế
giới.
Vận
tải
đường
biển


ngành
vận
tải
chủ
14
chốt
so
với
các phương
thức
vận
tải
khác
trong
chuyên chở hàng hóa
xuất
nhập
khẩu,
đảm
nhận
chuyên chở gần 80%
tổng khối
lượng
hàng hóa
trong
buôn bán
quốc
tế.
Ưu

điểm
lớn
nhất
của vận
tải
biển
là có năng
lực
chuyên
chở
rất lớn,
giá thành
vận chuyển
thấp
nên
việc
ứng
dụng dừch
vụ vận
tải
biển
vào
việc
phục
vụ
hoạt
động
xuất
khẩu
luôn được

quan
tâm phát
triển.
Dừch
vụ
logistics
(dừch
vụ hậu
cần)

dừch
vụ mà ở đó
tổ chức
kinh
doanh
thực hiện
dừch
vụ
nhận
hàng
từ
người
gửi,
tổ
chức vận
chuyển,
lưu kho
lưu
bãi,
làm các

thủ tục giấy tờ
và các
dừch
vụ khác có liên
quan
để
gửi
hàng
cho người nhận
theo
sự ủy thác của chủ hàng, của
người
vận
tải,
hoặc
của
người
làm
dừch
vụ khác
gọi
chung là
khách
hàng.
Theo
Luật
Thương Mại
Việt
Nam, hậu cần là một
hoạt

động thương mại do các thương nhân
tổ
chức
thực
hiện
một
hoặc
nhiều
công
đoạn
bao gồm
nhận
hàng,
vận
chuyển,
lưu kho bãi,
làm
thủ
tục hải
quan
và các
loại
giấy
tờ,
tư vấn khách hàng, đóng
gói,
giao
hàng
hoặc
các

dừch
vụ khác
liên
quan
đến hàng hóa để
hưởng
phí
thù
lao.
Như
vậy,
dừch
vụ
logistics
chính là hình
thức
phát
triển
cao hơn của
dừch
vụ
kho vận

giao
nhận
hàng hóa
trong
vận
tải,
bao gồm:

-
Giao nhận vận chuyển
các
loại
hàng hóa (hàng
xuất
nhập khẩu
thông
thường,
hàng
triển
lãm),
hàng công trình, hàng
chuyển
phát
nhanh.
Theo
phương
thức
vận chuyển bằng
đường
biển,
hàng
không,
đa phương
thức
-
Giao nhận
vận
chuyển

từ
cửa
tới
cửa thông qua hệ
thống
đại

giao
nhận.
- Đóng
gói,
bốc
xếp,
bảo
quản
và lưu
giữ
hàng hóa
trong
kho của tổ
chức
giao
nhận.
Sự phát
triển
của các khâu
dừch
vụ
giao
nhận

kho vận
trong
logistics
dựa
trên cơ
sở
tận
dụng
các ưu
điểm
của
công
nghệ
tin
học để
điều
phối
hàng
hoa
từ
khâu
tiền
sản
xuất
tới
tận tay
người
tiêu
dùng,
cuối

cùng qua các công
đoạn: dừch chuyển,
lưu kho và phân phát hàng hoa.
Trong
quá trình lưu
chuyển
hàng
hoa,
đồng
thời
cũng
có sự lưu
chuyển của
các dòng thông
tin
về
dừch
vụ
Logistis.
Cũng vì
vậy,
ngày nay
nhiều
công
ty giao
nhận
kho vận và
15
nhiều
hiệp hội giao

nhận
kho vận ở các nước đã
đổi
tên thành công
ty cung
cấp dịch
vụ
Logistics

Hiệp
hội
các nhà
cung cấp dịch
vụ
Logistics.
Cũng vì
lẽ
đó,

những
nước không nói
tiếng
Anh,
thuật
ngữ
Logistics
được để nguyên
không
dịch sang
tiếng Việt

để
diễn
đạt
nội
dung nghề
nghiệp
của
thuật
ngữ
Logistics.
Ở các nước phát
triển
và một sả nền
kinh
tế
mới
nổi
phát
triển
hoạt
động
logistics
rất
đa
dạng

phong phú. Chi
phí
logistics
chiếm

đến 9 - 10%
GDP
trong
nền
kinh tế
Hoa Kỳ và lên đến 20%
trong
nền
kinh tế
Trung
Quảc
và Thái Lan.
Viện
nghiên cứu
Logistics
của
Nhật
Bản ước tính
chi
phí
logistics
với
chi
phí
sản
phẩm

7%
trong
năm

2006,
65%
trong
sả
này là
chi
phí
vận
tải,
32% liên
quan
đến lưu
kho,
còn
lại

các
chi
phí
khác.
Hiện
nay,
dựa
vào
cấu
trúc
chi
phí
logistics
các nước đang phát

triển,
theo
các nhà
kinh
tế
thì
chi
phí
logistics

Việt
Nam
chiếm
đến
15-
20% GDP.
[2]
1.3.
Kinh
nghiệm
phát
triển
dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
tại
một sả nước tiêu
biểu

1.3.1.
Kinh nghiệm
phát triển dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu
tại
Singapore
Với
diện
tích chưa đầy 1000km2 và dân sả chỉ xấp xỉ 5
triệu
người,
Singapore
được
coi
là nền
kinh
tế
phát
triển
nhất
khu vực Đông Nam á. Là
một
trung
tâm
kinh
tế
của

khu
vực,
đất
nước này có nền sản
xuất

dịch
vụ
phát
triển
mạnh,
trong
đó
dịch
vụ

một ngành mũi
nhọn, cũng
là một ngành
được
coi

hương phát
triển
chính
trong thế
kỉ
21 của
Singapore.
Những năm sau

chiến
tranh
thế
giới
thứ
2,
Singapore
vẫn là
thuộc
địa
của
Anh và
sau
đó sáp
nhập
với
Malaysia
cho
tới
năm 1965 mới tách
ra.
Thời
kỳ
đầu
sau
chiến
tranh, kinh tế
Singapore
cũng
gặp

những
khó khăn
lớn
do cơ
sở
hạ
tầng
bị phá
hoại,
tình hình xã
hội
bất
ổn
định,
nền
kinh
tế
tăng trưởng
chậm,
tỉ lệ thất
nghiệp
cao
và lương
thấp.
Tuy
nhiên,
từ
cuải
thập
niên 40 đến

đầu
thập
niên 50
của
thế
kỷ
20,
nhờ có nhu
cầu
lớn
của
thế
giới
về thép và cao
su,
nền
kinh tế
đã dần dần
hồi
phục

đạt
được
những
thành
tựu to
lớn.
Năm
16
1975,

Singapore
đã
trở
thành
cảng
biển
tấp
nập
với
lượng
giao
dịch
chỉ sau
cảng
Rotterdam
và New
York.
Thập
kỉ
80 đánh dấu bước phát
triển
của nền
kinh tế
Singapore
trong khi kinh tế thế
giới
rơi
vào
suy
thoái.

Mặc dù có ngành
sản
xuất
phát
triển,
nền
kinh tế
Singapore
dựa
chủ
yếu
vào thương mại và
dịch
vụ,
đặc
biệt
trên quy mô
quốc
tế.
Hiện
nay,
đóng góp
vào GDP
của đất
nước này có 70% là
tộ
ngành
dịch
vụ, trong
đó các

dịch
vụ
hỗ
trợ
xuất
khẩu
chính như
dịch
vụ
tài
chính,
dịch
vụ
vận
tải
đóng một
vai
trò
hết
sức quan
trọng.
Singapore
có đầy đủ các
loại
hình
dịch
vụ
tài
chính
theo

khái
niệm
của
WTO.
Trong
đó, xét về
khía
cạnh dịch
vụ hỗ
trợ
xuất
khẩu,
dịch
vụ ngân hàng

dịch
vụ
bảo
hiểm

hai
loại
hình
dịch
vụ phát
triển rất
mạnh.
Dịch
vụ ngân hàng


loại
hình
dịch
vụ
tài
chính
xuất
hiện
sớm
nhất

rất
đa
dạng,
trong
đó
dịch
vụ tín
dụng

loại
hình
dịch
vụ
ra đời
đầu tiên và
hiện
cũng
vẫn là
loại

hình
dịch
vụ
mạnh
nhất.
Thị trường
dịch
vụ ngân hàng
tại
Singapore
có đầy đủ các
loại
hình
dịch
vụ
của
thế
giới
tộ dịch
vụ cá nhân
cho
tới
dịch
vụ
tổ chức, tộ dịch
vụ đầu tư cho
tới
các
dịch
vụ liên

quan
tới
thương mại
giao
dịch,
tộ
các
dịch
vụ lâu
đời
như
gửi
tiết
kiệm
và cho vay tín
dụng
tới
các ngân hàng
hiện đại
như
e-banking,
tộ
các
dịch
vụ
trong
nước
tới
các
dịch

vụ
quốc
tế.
Tại
Singapore,
thị
trường
dịch
vụ này
cũng

thị
trường
lớn
nhất
trong
các
thị
trường
dịch
vụ
tài
chính,
với
các đóng góp
lớn
nhất
cho
nền
kinh

tế quốc
dàn.
Hoạt
động
lớn
nhất
của
thị
trường này là huy động
nguồn
vốn nhàn
rỗi
tộ

hội
thông qua các
khoản
tiền
gửi

cung
cấp tín
dụng cho
các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
thông qua các hình
thức

cho vay
thương
mại,
cho vay
tài
trợ
dự án.
Bảo
hiểm
cũng

thị
trường
dịch
vụ
tài
chính khá lâu
đời

Singapore.
Tuy
Singapore

nước
nhỏ,
nhưng nhờ
hoạt
động
xuất
khẩu


dịch
vụ
vận
tải
biển
phát
triển
mạnh
nên
dịch
vụ bảo
hiểm
cũng
được phát
triển.
Thị trường
bảo
hiểm
Singapore
cũng cung cấp
đầy đủ các
loại
hình bảo
hiểm,
tộ
nhân
thọ
đến
phi

nhân
thọ,
mang
lại
hỗ
trợ
đắc
lực
cho các ngành
kinh
tế,
bao gồm cả
IHGSAI-THU0ÍI3
LN.QỈMl
17
Ị—

zoog
:
hoạt
động
xuất
khẩu,
vận
tải,
thương mại
cũng
như
đời
sống

nhân
dân.
Đến
nay,
Singapore
cũng
được
coi

một
trung
tâm bảo
hiểm
tiên
tiến
ở châu á.
Ngành
dịch
vụ vận
tải
của
Singapore
cũng
phát
triển
rất
mạnh,
về cả
dịch
vụ

vận
tải
biển

dịch
vụ
logistics.
Singapore

điều
kiện
cơ sở
vật
chất
lớn
mạnh,
đội
ngũ tàu
thuyền
đi
biển
phục
vụ
tốt
cho
hoạt
động
xuất
khẩu
các mổt hàng chính như

thép,
cao
su. Đội
tàu
biển
của
Singapore
gồm
nhiều
các tàu
trẻ,
độ
tuổi
bình quân

10,
với
trọng
tải
lên đến hàng
triệu
DWT
(Deadxveight
tonnage,
chỉ số năng
lực
vận
chuyển của
tàu bao gồm
trọng

lượng
của
đội tầu,
hành
khách,
hàng hóa,
dầu,
nước
uống

kho
hàng).
Điều
này
tạo
thuận
lợi
cho
việc
giành
quyền
vận
tải
hàng hóa
trong
hoạt
động
xuất
khẩu của
đất

nước này.
Dịch
vụ
logistics
tại
Singapore
cũng
rất
phát
triển,
thuộc
nhóm Ì
trong
các
quốc
gia
Đông
á,
cùng
với
Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài
Loan.
Dịch vụ
logistics
tại
Singapore
bao gồm
nhận
hàng,
vận

chuyển,
lun
kho
bãi,
làm
thủ
tục hải
quan
và các
loại
giấy
tờ,
tư vấn
khách
hàng,
đóng
gói,
giao
hàng và các
dịch
vụ khác liên
quan
đến hàng hóa được
thực
hiện
một cách chuyên
nghiệp,
nhanh
chóng,
giúp các

doanh
nghiệp
xuất
khẩu
một cách dễ dàng hơn.
Có được ngành
dịch
vụ vận
tải
phát
triển
như vậy là do Chính phủ
Singapore
đã ban hành
nhiều
chính sách
tập trung
vào ngành vận
tải
như hỗ
trợ
vốn,
các ưu đãi về
thuế,
ngoài
ra
còn có các chính sách ưu đãi
sĩ quan

thuyền

viên làm
việc
trên
tàu,
thúc đẩy
nhiều
thành
phần
kinh tế
và cá nhân
tham
gia
vận
tải
biển.
Mổt
khác,
chính phủ
Singapore
cũng
tập trung
đầu tư cơ
sở
hạ
tầng,
kho
bãi,
cải
tiến
tàu

thuyền
đi
biển,
phục
vụ
tốt
cho
dịch
vụ
logistics

dịch
vụ
vận
tải
biển.
Vấn
đề nhân
lực

Singapore
cũng
là một
yếu
tố
thành công
của
ngành
dịch
vụ nước

này.
Quá trình
tuyển
chọn
các
lao
động
trí
óc làm
việc trong
các
ngành
dịch
vụ ỏ
Singapore
rất
kỹ
càng.
Người
lao
động đòi
hỏi
có khả năng
thực
sự,
đầu óc
nhạy
bén
với
công

việc

trải
qua các vòng
phỏng
vấn phù
18

×