Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP .Hồ Chí Minh Sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.5 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong xu thế hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế
giới.Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng .Với việc gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) hoạt động xuất nhập khẩu được dự báo sẽ có
nhưng sự tăng trưởng mạnh mẽ. Vào sân chơi lớn của thế giới như WTO, tất
cả các ngành, các lĩnh vực; đặc biệt là các ngành, lĩnh vực kinh tế, quản lý
kinh tế của nước ta đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Đối với
ngành Hải quan, mặc dù là một trong những ngành thực hiện hội nhập sớm
nhất: gia nhập tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ năm 1993; thực hiện Hiệp
định Trị giá GATT/WTO từ năm 2002 nhưng chỉ khi nước ta trở thành thành
viên chính thức của WTO thì có rất nhiều điều phải làm để thực hiện các cam
kết quốc tế như là: hiện đại hóa quản lý hải quan; đơn giản hóa thủ tục hải
quan; tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện yêu cầu an
ninh, chống khủng bố quốc tế; thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Cùng với sự hội nhập đó, Trong những năm qua Cục Hải quan TP.Hồ
Chí Minh đã không ngừng nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định về pháp luật của Nhà
nước ban hành, giúp giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp khi làm thủ tục Hải quan. Để tiếp tục góp phần thu hút đầu
tư nước ngoài và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần đẩy
mạnh tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong nước phát triển mạnh mẽ trong xu
thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện tại, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đang xây dựng ,ngày càng
hoàn thiện và phát triển về mọi mặt.Nhanh chóng đơn giản hóa và cung cấp
thông tin trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với Doanh nghiệp, phương
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
1
Chuyên đề tốt nghiệp
tiện vận tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, các chế độ quản lý Hải


quan, các qui định về thuế xuất nhập khẩu,hoàn thiện hoạt động tính thuết
trong và sau khi gia nhập... Về tiến trình thực hiện thông quan điện tử, từng
bước hiện đại hóa các hoạt động của Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh để từng
bước đáp ứng khả năng hội nhập quốc tế hiện nay. Do đó tôi chọn đề tài
“Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP .Hồ Chí Minh Sau
khi Việt Nam gia nhập WTO”. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý
luận của vấn đề quản lý thu, phân tích thực trạng hoạt động tính thuế và đề
ra mộ số giải pháp để hoàn thiện hoạt động tính thuế tại cục Hải quan TP
Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về
thuế quan, đánh giá thực trạng và những vấn đề hội nhập WTO trong hoạt động
tính thuế hải quan tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan
sau khi gia nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề án nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tính thuế tại Cục
Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng phương pháp logic biện chứng, phân tích thực chứng
qua số liệu thu thập, phương pháp so sánh đối chiếu, các phương pháp biểu
đồ, sơ đồ,…
5. Những đóng góp của đề án:
 Về lý luận: Đề án tập trung làm rõ khái niệm về thuế quan,đặc điểm và vai trò
của thuế quan trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay của nước ta.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
2
Chuyên đề tốt nghiệp
 Về thực tiễn: Đề án đi sâu nghiên thực trạng hoạt động tính thuế tại cục hải
quan Thành phố Hồ Chí Minh ,trên cơ sở đó rút ra một số mặt còn tồn

tại,từ đó đề ra một giải pháp hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục hải
quan Thành phố sau khi gia nhập WTO,những giải pháp này có thể giúp
hải quan thành phố đạt được mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài trong
quá trình hội nhập đầy thách thức của nền kinh tế Việt Nam.
6. Bố cục của Đề án
Gồm 3 phần: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề án gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng hoạt động tính thuế tại Cục hải quan Thành
phố Hồ Chí Minh sau khi Việt nam gia nhập WTO
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục hải
quan Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1 Tổng quan về thuế quan
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế quan
a. Khái niệm về thuế quan
Thuế quan là thuế chính phủ đánh vào hàng hóa được chuyên chở qua
biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan. Thuế quan gồm thuế đánh vào hàng
hóa nhập khẩu và xuất khẩu (thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu). Thuế xuất
khẩu là một công cụ mà các nước đang phát triển thường sử dụng để đánh vào
một số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia.
b. Đặc điểm của thuế quan
- Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc ,được thể chế hóa bằng pháp luật .
- Thuế quan (hay thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu) là loại thuế gián thu
hàng hóa được phép xuất khẩu ,nhập khẩu .
- Thuế quan là sắc thuế mang tính quốc tế .
c. Vai trò của thuế quan
- Thuế là một trong những chính sách đặc biệt quan trọng với mọi quốc

gia,mọi nhà nước,thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước(chiếm
khoảng 30% tổng thu ngân sách nước ta).
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc gia.
- Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế quốc
gia,thông quan thực hiện chính sách giá ,thuế và chính sách miễn giảm thuế .
1.1.2 Quy trình hoạt động tính thuế theo Hiệp định xác định trị giá hải
quan GATT
Hiệp định này được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo trị giá hàng
hóa nhập khẩu, không theo biểu giá tối thiểu tính thuế nhập khẩu. GATT cũng
là yêu cầu bắt buộc khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT (tiền thân của WTO),
tất cả hàng hóa của các nước thành viên khi xuất nhập khẩu đến nhau đều áp
dụng cách tính thuế chung, dựa trên cơ sở trị giá giao dịch. Bên cạnh việc áp
thuế căn cứ theo giá trị hợp đồng nhập khẩu, DN còn được tính thêm những
chi phí phát sinh khác như chi phí hoa hồng, môi giới, đóng gói, vận chuyển,
tiền bản quyền, bảo hiểm... vốn không được tính theo phương pháp trước đây.
Trước kia, ngành hải quan áp dụng cách tính thuế hàng hóa nhập khẩu theo 4
cách: giá tối thiểu, kiểm tra, hợp đồng và khai báo của DN. Cách tính này gây
thiệt thòi cho nhiều DN.
Việc áp dụng cách tính thuế nhập khẩu theo GATT sẽ giúp Doanh
Nghiệp chủ động hơn trong đàm phán thương mại để tìm những nguồn hàng
giá rẻ, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh hơn. Doanh Nghiệp cũng sẽ có nhiều
thuận lợi hơn trong làm thủ tục như quyền yêu cầu giữ bí mật về thông tin
thương mại, tự xác định được giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu...
a. Phương pháp xác định trị giá tính thuế
Hiệp định xác lập một hệ thống phương pháp xác định trị giá tính thuế đối với
hàng Nhập khẩu.

Có 6 phương pháp sau đây:
-Xác định trị giá tính thuế theo tỷ giá giao dịch cho hàng hóa Nhập khẩu.
Điều kiện để áp dụng phương pháp này là quyền định đoạt hàng của người
mua sau khi Nhập khẩu; sau khi bán lại hàng, người mua không phải trả thêm
bất kỳ khoản nào từ số tiền bán lại...
-Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của cùng loại Nhập khẩu.
-Xác định trị giá thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa Nhập khẩu tương tự.
-Xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ, tức khấu trừ các chi phí tiền
hoa hồng, phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế, thuế nội địa.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
5
Chuyên đề tốt nghiệp
-Xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán, nghĩa là nếu không xác định
được trị giá tính thuế theo các cách trên thì áp dụng phương pháp này. Trị giá
này gồm: chi phí để sản xuất hàng hóa; lợi nhuận của việc sản xuất hàng hóa;
các chi phí có liên quan tới việc NK quan như vận chuyển, xếp dỡ hàng, phí
bảo hiểm.
-Xác định trị giá tính thuế theo suy đoán hợp lý, đây là phương pháp cuối
cùng nếu không xác định được theo các phương pháp đã nêu.
b. Cách tính thuế:
Năm 1991, Việt Nam đã ban hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thay
thế cho Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch năm 1987. Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng đã được sửa đổi, bổ sung năm 1993,
1998 và ngày 14/6/2005.
* Phạm vi áp dụng:
Mọi hàng hoá được phép xuất nhập khẩu (XNK) qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam đều phải chịu thuế XNK.
Các trường hợp không thuộc diện nộp thuế XNK (sau khi làm đầy đủ thủ tục
thuế quan):
-Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu, hoặc mượn đường qua biên giới

Việt Nam. Hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không
làm thủ tục nhập khẩu (NK) vào Việt Nam (không tiêu thụ tại Việt Nam).
-Hàng từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất( KCX) và hàng từ KCX xuất ra
nước ngoài; hoặc hàng từ KCX này sang KCX khác trong lãnh thổ Việt Nam.
-Hàng viện trợ nhân đạo.
-Các đối tượng hàng hoá có xuất xứ từ các khu vực EU, Mỹ, Trung Quốc,
ASEAN sẽ thực hiện theo các biểu thuế sau:
(1) Biểu thuế ưu đãi theo hiệp định thương mại Việt - Mỹ
(2) Biểu thuế ưu đãi đối với hàng hoá có xuất xứ từ EU
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
6
Chuyên đề tốt nghiệp
(3) Biểu thuế thu hoạch sớm ASEAN – Trung Quốc
(4) Biểu thuế CEPT – AFTA
Từ năm 2007, Việt Nam là thành viên của WTO, và sẽ phải thực hiện
đúng lộ trình cắt giảm thuế theo như cam kết giữa Việt Nam và EU. Các hiệp
định cơ bản của WTO gồm hiệp định về thương mại hàng hoá gồm cả hiệp
định chung về thuế quan và thương mại (GATT, 1994) và các hiệp định liên
quan khác; hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS); hiệp định về
quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs). WTO thực hiện chức
năng của mình trong việc giám sát việc thực hiện các Hiệp định này, đàm
phán thúc đẩy tự do hoá thương mại, tạo cơ chế giải quyết tranh chấp thương
mại, tiến hành rà soát định kỳ chính sách thương mại của các nước thành
viên. * Cách tính thuế:
Thuế Xúât Nhập khẩu được tính dựa trên:
- Số lượng từng mặt hàng Xuất - Nhập khẩu
- Giá trị tính thuế
- Thuế suất
Thuế Xuất - Nhập khẩu được tính theo công thức:
Thuế X/N= số lượng từng mặt hàng * Trị giá tính thuế* Thuế suất

Trong đó:
Số lượng từng mặt hàng là số lượng hàng ghi trong tờ khai hải quan
• Trị giá tính thuế:
Trị giá tính thuế được xác định theo hợp đồng ngoại thương, cụ thể:
-Đối với hàng xuất khẩu: là giá bán tại cửa khẩu xuất, không bao gồm phí
vận tải (F), phí bảo hiểm(I), từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu tới, tức giá tính thuế
là giá FOB.
-Đối với hàng nhập khẩu là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu
nhập, bao gồm cả phí vận tải( F), phí bảo hiểm (I) từ của khẩu đi tới cửa khẩu
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
7
Chuyên đề tốt nghiệp
đến; tức giá tính thuế là CIF. Nếu hàng nhập khẩu chưa có phí bảo hiểm và
phí vận tải, chủ hàng phải xuất các chứng từ có liên quan, hợp lý để hải quan
xác định trị giá tính thuế.
-Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế bằng tiền Việt Nam là tỷ giá giữa tiền
Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm
đăng ký tờ khai hàng xuất nhập khẩu với hải quan trên báo Nhân dân.
-Thuế phải nộp bằng tiền Việt Nam; nếu muốn nộp bằng ngoại tệ , phải nộp
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
-Thuế suất hay mức thuế: do Vụ chính sách thuế thuộc Bộ Tài chính quản lý
và ban hành gồm 3 loại: Thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế
suất thông thường.
c. Các loại thuế suất hay mức thuế
* Thuế suất ưu đãi
- Phạm vi áp dụng
Thuế suất ưu đãi chỉ áp dụng cho hàng nhập có xuất xứ từ nước, hoặc khối
nước có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt
Nam. Danh mục các nước ký thoả thuận về đối xử tối huệ quốc và ưu đãi về
thuế với Việt Nam- Phụ lục 7.

- Mức thuế:
Mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng trong Biểu thuế
xuất nhập khẩu ưu đãi theo quyết định số 110/2003/QĐ/BTC ngày 25 tháng 7
năm 2003 của Bộ Tài chính
( ) .
- Các điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi:
+ Hàng NK có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có
thoả thuận về đối xử tối hụê quốc trong quan hệ thương mại với VN. Nước
hoặc khối nước đó phải nằm trong danh sách các nước hoặc khối nước do Bộ
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
8
Chuyên đề tốt nghiệp
thương mại thông báo đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng phải phù hợp với quy định của Bộ Thương mại.
* Thuế suất ưu đãi đặc biệt
- Phạm vi áp dụng:
Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế suất được áp dụng cho hàng NK có xuất xứ
từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước, hoặc khối nước đó đã thoả
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế NK theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên
minh quan thuế, hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và
trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.
- Mức thuế
Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo quy
định trong thoả thuận.
- Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
+ Hàng Nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ (C/0) từ nước hoặc khối
nước đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế Nhập khẩu đối với Việt
Nam.Giấy C/0 phải phù hợp với quy định của Bộ Thương Mại.
+ Hàng Nhập khẩu phải là mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận

và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thoả thuận.
+ Các điều kiện khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt
được thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng
nước hoặc khối nước mà Việt Nam có cam kết về thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Đối với các trường hợp chưa xuất trình được (C/O) theo đúng quy định
khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan vẫn tính thuế theo mức thuế suất
ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo cam kết và kê khai của đối tượng
nộp thuế. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập
khẩu, đối tượng nộp thuế phải xuất trình C/O theo đúng quy định được cho cơ
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
9
Chuyên đề tốt nghiệp
quan hải quan. Trường hợp không xuất trình được C/O theo đúng quy định thì
cơ quan hải quan tính lại thuế và xử phạt vi phạm theo quy định hiện hành.
Các mức thuế suất đặc biệt được ban hành các biểu riêng cho từng
nước, nhóm nước, áp dụng cho từng mặt hàng, nhóm mặt hàng cụ thể. Những
mặt hàng không quy định trong các biểu thuế suất ưu đãi đặc biệt thì áp dụng
mức thuế suất ưu đãi.
Danh mục các nước được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt:
+ Các nước trong hiệp hội ASEAN
+ Các nước trong Liên minh châu Âu EU
- Các biểu thuế ưu đãi đặc biệt:
+ Đối với hàng hoá của các nước thuộc ASEAN: Biểu thuế suất của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định ưu đã thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của
các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 ban hành kèm theo Nghị định
78/2003/NĐ/CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ
( />+ Đối với hàng hoá nhập khẩu từ Lào, mức thuế suất được hưởng bằng 50%
mức thuế suất ưu đãi hiện hành.
(Thông tư liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Thương mại số 54/2003/TTTL-BTC-Bộ
Thương Mại ngày 03 tháng 6 năm 2003)

( />lawdocument_view)
- Thoả thuận về các mức thuế khi Việt Nam gia nhập WTO
* Thuế suất thông thường
- Phạm vi áp dụng:
Thuế suất thông thường: được áp dụng cho hàng NK có xuất xứ từ nước
không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam. Cần lưu ý rằng, thuế suất thông thường hiếm khi được áp dụng vì
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam đã ký hiệp định thương mại song phương với hầu hết các đối tác
thương mại.
- Mức thuế:
Thuế suất thông thường cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt
hàng quy định tại Biểu thuế ưu đãi và được tính như sau:
Thuế suất thông thường = thuế suất ưu đãi + ( thuế suất ưu đãi *50%)
* Một số trường hợp đặc biệt
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế nhập
khẩu theo quy định còn bị đánh thuế suất bổ sung :
-Hàng được Nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán quá thấp so với giá thông
thường do được bán phá giá, hoặc do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây
khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng tương tự ở Việt Nam
-Hàng được Nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có
phân biệt đối xử về thuế Nhập khẩu; hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác
với hàng Việt Nam.
Thuế bổ sung, thuế suất theo hạn ngạch thuế quan, thuế tuyết đối được thực
hiện theo văn bản hướng dẫn riêng.
* Trường hợp miễn thuế và giảm thuế
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 tháng 6/2005, hàng
hoá thuộc diện miễn thuế nhập khẩu bao gồm:

- Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới
Việt Nam
- Hàng hoá chuyển khẩu
- Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc xuất tái nhập để tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
- Hàng hoá là tài sản di chuyển
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do
Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên
- Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc
hàng hoá xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập
khẩu theo hợp đồng gia công
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của
người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định
- Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án đầu tư bằng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn (miễn thuế trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản
xuất)
- Hàng hoá nhập khẩu chuyển dùng phục vụ quốc phòng và an ninh,

giáo dục và đào tạo
- Hàng hoá là quà biếu quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại
Theo Luật mới, nhà nhập khẩu làm đơn xin miễn khoản thuế nhập khẩu mà
họ được hưởng khi nhập khẩu hàng. Cơ quan hải quan sẽ xử lý đơn xin miễn
thuế đó.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam sẽ áp dụng việc miễn và giảm thuế nhập khẩu này không dựa trên
thành tích xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu hay yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá mà chỉ đảm
bảo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc MFN đối với hàng nhập khẩu.
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan
TP Hồ Chí Minh sau khi Việt nam gia nhập WTO
1.2.1 Những vấn đề hội nhập WTO đặt ra cho hoạt động tính thuế tại Cục
Hải quan TP Hồ Chí Minh
a. Yêu cầu thực hiện cam kết quốc tế
Sự phát triển của thương mại quốc tế ngày một tăng lên cả về nội dung
và hình thức. Toàn cầu hoá và các hiệp định tự do thương mại làm cho kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bên
cạnh đó là việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới như hàng rào kỹ thuật, vệ
sinh, an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền…trong khi hàng rào
thuế quan được giảm dần theo lộ trình cụ thể. Yêu cầu về vận chuyển, trao đổi
hàng hoá trong thương mại quốc tế phải nhanh chóng và đa dạng các loại hình
vận chuyển đa phương thức. Trong khi đó thương mại điện tử và các hình
thức kinh doanh qua mạng đã phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến.
Sự xuất hiện các nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái
phép các chất ma tuý, vũ khí, rửa tiền dưới nhiều hình thức khác dẫn đến
những nguy cơ bất ổn cho nền kinh tế và lợi ích của cộng đồng.
Trước bối cảnh đó các cơ quan hải quan trên thế giới, đều phải thay đổi

để thích ứng với tình hình nhằm mục đích tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động
thương mại quốc tế sôi động qua việc áp dụng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro,
đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải
quan hiện đại, và đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của luật
pháp nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đảm bảo an toàn cho
dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Hải quan trong thế kỷ 21, mang đặc điểm như sau:
-Thực hiện giám sát quản lý dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế và các
luồng di chuyển của hàng hóa và hành khách quốc tế;
-Thực hiện quản lý hải quan trên cơ sở kỹ thuật QLRR và tri thức;
-Tập trung vào tuân thủ tự nguyện;
-Thông tin được nhận và xử lý hiệu quả trước khi hàng hóa, phương tiện đến
cửa khẩu;
-Phương pháp tiếp cận mang tính hệ thống;
-Kiểm tra kiểm soát dựa trên xác định trọng điểm và phân tích mức độ rủi ro;
-Minh bạch hóa và tự động hóa quy trình thủ tục ở mức độ cao;
-Thiết lập được mức độ cao về liêm chính hải quan và mức độ tham nhũng ở
mức độ rủi ro thấp nhất. Tăng cường đào tạo đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
hải quan;
-Hợp tác với các cơ quan quản lý biên giới xây dựng và phát triển hệ thống
xử lý thông tin một cửa;
-Áp dụng các biện pháp kiểm soát theo các chuẩn mực quốc tế được công
nhận chung ở mức độ cao;
-Tập trung tạo thuận lợi cho thương mại. Tăng cường mối quan hệ đối tác với
cộng đồng doanh nghiệp và xây dựng lòng tin; và
-Linh hoạt và xử lý nhanh trước tình huống từ các đối tác.
Để hội nhập,ngành hải quan đã từng bước thực hiện các cam kết quốc tế :

Thực hiện Công ước hệ thống mô tả hài hòa và mã hóa hàng hóa (Công ước
HS)
Thực hiện đơn giản hóa thủ tục Hải quan theo Cong ước KYOTO sựa đổi
để phù hợp với yeu cầu quản lý hải quan theo thông lệ quốc tế và phục vụ yêu
cầu hội nhập quốc tế trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu .
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá GATT để tạo ra
hệ thống xác định trị giá hải quan thống nhất ,phù hợp với các cam kết quốc
tế mà nước ta dã tham gia kí kết .
Thực hiện các cam kết về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa theo
hiệp đinh TRIPs.
Một vấn đề rất bức thiết là phải đảm bảo hệ thống pháp luật về hải quan
phải đồn bộ, rõ ráng, công khai phù hợp với các cam kết quốc tế,đảm bảo các
quy định đó được thực hiện nghiêm chỉnh bình đẳng cho mọi đối tượng.
b. Yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan:
-Phải tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch …minh
bạch, công khai và đơn giản hóa thủ tục hải quan. Đây là đồi hỏi rất cao của
cộng đồng dang nghiệp ,của khách xuất nhập cảnh.
-Bên cạnh việc tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, Hải quan phải
nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo thực hiện có hiểu quả chính sách kinh
tế của Đảng và Nhà nước; chống buôn lậu gian lận thương mại góp phần bảo
vệ an ninh chinh 1trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước .
-Để thực hiện tốt nhiệm vụ, Cục hải quan Tp.Hồ Chí Minh áp dụng hệ thống
quản lý rủi ro (Risk Manegerment system), phương thưc quản lý khoa học
hiện đại.
c. Sự gia tăng khối lượng công việc
Do những tác động của tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập

cảnh, đầu tư và giao lưu quốc tế nên khối lượng công việc mà ngành Hải quan
phải thực hiện trong giai đoạn tới tăng lên nhanh chóng.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn 2007-2010 ngành Hải quan tiến hành triển khai công tác cải
cách, phát triển và hiện đại hóa trong bối cảnh Việt nam đã chính thức gia
nhập WTO, mở rộng các mối quan hệ song phương và đa phương, hội nhập
sâu rộng và toàn diện vào các diễn đàn kinh tế thế giới nên các hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá, phương tiện và hành khách xuất nhập cảnh tăng lên
nhanh chóng.Cụ thể:
Trong giai đoạn 2001-2005, cục hải quan TP.Hồ Chí Minh đã làm thủ
tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu với tổng kim ngạch chiếm 42,31% so với
toàn ngành.Trong đó, kim ngạch xuất khẩu chiếm 38,48% kim ngạch nhập
khẩu chiếm 45,67% so với toàn ngành.
Theo dự báo của Bộ Thương mại, trong giai đoạn 2006-2010, xuất
khẩu hàng hóa ở nước ta sẽ tăng khoảng 14% năm, nhập khẩu hàng hóa sẻ
tăng khoảng 13% năm.
Bên cạnh đó, phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh cũng như hành
khách xuất, nhập cảnh cũng sẽ tăng.
( số liệu tổng hợp về khối lượng công việc của Cục hải quan TP.Hồ Chí Minh)
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng (chủ quan, khách quan) đến hoạt động
tính thuế tại Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh sau khi Việt nam gia nhập
(WTO)
-Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới (WTO), đối với hoạt động hải quan cũng là thời điểm phải triển khai toàn
diện các cam kết quốc tế liên quan đến hải quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc
tham gia. Từ yêu cầu tuân thủ các cam kết đặt ra yêu cầu cải cách, hiện đại
hoá nhằm đảm bảo sự phù hợp, tương thích với xu thế phát triển chung và hoà
nhập với Hải quan thế giới và khu vực.

Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
16
Chuyên đề tốt nghiệp
-Ngành Hải quan phải cải cách, phát triển và hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ
trong hoạt động quản lý thuế và thu ngân sách (bao gồm phân tích ,đánh
giá,dự báo số thu ngân sách,tổ chức việc thu thuế,quản lý nợ thuế và miễn
giảm thuế) để nâng cao năng lực quản lý đồng nghĩa với giảm thiểu tiêu cực,
phiền hà, sách nhiễu trong quá trình thực thi công vụ của một bộ phận công
chức hải quan. Đây vừa là yêu cầu nội tại vừa là yêu cầu khách quan trong
thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong đấu tranh ngăn chặn tệ
nạn tham nhũng tiêu cực cũng như đẩy nhanh tốc độ cải cách thủ tục hành
chính tạo lập môi trường phát triển lành mạnh.
-Ngành Hải quan phải cải cách, phát triển và hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ
trong hoạt động quản lý thuế và thu ngân sách để nâng cao năng lực quản lý
(năng suất, chất lượng, hiệu quả…) nhằm giải quyết các mâu thuần giũa sự
tăng nhanh của khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện, hành khách
xuất nhập cảnh trong điều kiện hội nhập với nguồn nhân lực hiện có.
-Ngành Hải quan phải cải cách, phát triển và hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ
trong hoạt động quản lý thuế và thu ngân sách để nâng cao năng lực quản lý,
chất lượng phục vụ của cơ quan hải quan nhằm tạo thuận lợi, thông thoáng
cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nươc khi Việt Nam là thành viên tổ chức
thương mại thế giới (WTO).
-Ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin; sử dụng các trang thiết
bị hiện đại trong công tác quản lý thuế là xu thế chung của thời đại nhằm đẩy
nhanh tốc độ xử lý thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo hoàn
thành chỉ tiêu thu ngân sách được giao. Theo xu thế chung đòi hỏi tính đồng
bộ cao về thể chế, nguồn lực, tổ chức, công nghệ quản lý…đặt ra yêu cầu phải
cải cách, phát triển và hiện đại hoá hải quan nhằm bắt kịp xu thế chung.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46

17
Chuyên đề tốt nghiệp
-Hiện nay Hải quan Việt Nam đang tiếp nhận Dự án Hiện đại hoá Hải quan
bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới. Dự án bao gồm 4 cấu phần và
bắt đầu được khởi động. Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay đồi hỏi
ngành Hải quan chủ động trong cải cách, phát triển và hiện đại hoá những nội
dung không năm trong các cấu phần của dự án đảm bảo sự tương thích, đồng
bộ.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2 – Thực trạng hoạt động tính thuế tại Cục hải
quan TP Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập WTO
2.1 Giới thiệu khái quát về Cục hải quan TP Hồ Chí Minh
2.1.1 Sự hình thành và phát triển
Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh (tiền thân là Cục Hải quan Miền nam
Việt Nam, thuộc hệ thống tổng nha Ngoại Thương) được thành lập theo
Quyết định số: 09/QĐ do Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa
Miền nam Việt Nam Huỳnh Tấn Phát ký ngày 11 tháng 7 năm 1975 để làm
chức năng giám sát, quản lý mọi hàng hóa, hành lý và phương tiện vận tải
xuất nhập cảng, nhằm đảm bảo thực hiện đúng chính sách ngoại thương,
chính sách ngoại hối, góp phần thực hiện đường lối ngoại giao và bảo vệ
chính trị an ninh của Cộng hòa Miền nam Việt Nam.
Từ ngày thành lập tới nay cục Hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh có tên
gọi như sau:
• Cục Hải quan Miền nam Việt Nam, thuộc Tổng Nha Ngoại thương theo
Quyết định số: 09/QĐ, ngày 11 tháng 7 năm 1975 của Chủ tịch Hội
đồng Chánh phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền nam Việt Nam.
• Phân cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Cục Hải quan
theo Quyết định số: 91/TCHQ-TCCB, ngày 01 tháng 06 năm 1994 của

Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ:
a. Chức năng
Cục Hải quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ
chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về Hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
19
Chuyên đề tốt nghiệp
b.Nhiệm vụ:
Theo nghị định thành lập số: 09/QĐ, ngày 11 tháng 7 năm 1975 của
Chủ tịch Hội đồng chính phủ Cách mạng lâm thời công hòa Miền Nam Việt
Nam quy định Cục Hải quan Miền Nam Việt Nam có nhiệm vụ sau:
Giám sát, quản lý mọi hàng hóa, hành lý, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, ngọc
trai, bưu phẩm, bưu kiện, phương tiện vận tải khi xuất hay nhập cảng.
Thi hành chính sách thuế xuất nhập cảng và có thể thu những sắc thuế khác
được ủy nhiệm.
Kiểm soát để ngăn ngừa những hành vi vi phạm luật lệ hải quan, những hành
vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển các loại hàng xuất nhập trái phép, kể các
ma túy, thuốc phiện.
Phát hiện ngăn ngừa các hiện tượng tổn thất làm ảnh hưởng đến hàng
xuất nhập cảng thuộc tài sản của nhà nước còn nằm trong phạm vi giám sát,
quản lý của Hải quan.
Trong đó nhiệm vụ chủ yếu của Cục Hải quan Miền Nam Việt Nam
thời kỳ đầu chủ yếu tập trung vào công việc tiếp quản Tổng nha thuế ngụy
quyền Sài Gòn, tổ chức lực lượng chuẩn bị triển khai nhiệm vụ Hải quan sau
ngày giải phóng.
Qua từng thời kỳ, chức năng nhiệm vụ chung của Cục được bổ sung
điều chỉnh, hoàn thiện, cho phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với
tình hình nhiệm vụ, khối lượng công việc, phù hợp với sự phát triển hoạt

động xuất khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, phù hợp với xu thế hội nhập của đất
nước với khu vực và thế giới nhưng chức năng nhiệm vụ chung của ngành
Hải quan và riêng của Cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là góp
phần vào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc "Vì lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc
gia". Hiện nay nhiệm vụ của ngành Hải quan nói chung, trong đó Cục Hải
quan TP Hồ Chí Minh thực hiện theo nội dung quy định tại điều 11 - Luật
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Hải quan được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2001, được Chủ tịch nước công bố theo lệnh số: 10/2001/L - CTN, ngày
12 tháng 7 năm 2001, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 là
"Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng qua
biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về Hải quan
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu."
Hiện nay theo quyết định số: 15/2003/QĐ - BTC, ngày 10 tháng 02 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh thực hiện
những nhiệm vụ như sau:
1/ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của
Nhà nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan gồm:
Thực hiện thủ tục Hải quan, kiểm tra, kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt
động. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của Cục Hải

quan theo quy định cảu pháp luật và Tổng cục Hải quan.
Thực hiện Pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục.
2/ Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về Hải quan theo quy chế hoạt động của Thanh tra Hải quan.
3/ Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật.
4/ Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn,
nghiệp vụ và xây dựng lực lượng; kịp thời báo cáo với tổng cục Tổng cục
trưởng những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Cục Hải quan.
5/ Tổ chức nghiên cứu, tiếp nhận, và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ và phương pháp quản lý Hải quan hiện đại vào các hoạt động của
Cục Hải quan.
6/ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị trên
địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
7/ Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải
quan trên địa bàn.
8/ Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Tổng cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

9/ Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt công tác của
Cục Hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của Tổng cục Hải quan.
10/ Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc
phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục trưởng.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
22
Chuyên đề tốt nghiệp
11/ Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của Cục Hải
quan theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý của cán bộ
12/ Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật và
kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo đúng quy định của nhà nước.
13/ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Ngày 06 tháng 11 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định
số: 02/2006/QĐ-BTC về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 15/2003/QĐ-
BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc
Tổng cục Hải quan. Nội dung chính của quyết định là:
QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày
10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, Thành phố trực thuộc Tổng cục hải
quan.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 15/11/2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan;
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cục Hải quan tỉnh , thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan (quy định tại Điều 2, Quyết định số
15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức
năng, nhiệm vụ, quuyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, thành
phố trực thuộc Tổng cục Hải quan) như sau:
-Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chương trình, kế hoạch, phương
án thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ trên địa bàn quản lý;
-Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin,
tài liệu từ nguồn: công khai, bí mật, trong và ngoài ngành Hải quan theo kế
hoạch được duyệt;
-Tổng hợp, phân tích, đánh giá và xử lý thông tin đã thu thập và bổ sung vào
hệ thống thông tin của Tổng cục Hải quan;
-Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thu
thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Bộ Tài
chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./

Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3 Bộ máy tổ chức
- Thời kỳ đầu mới thành lập gồm có:
1. Phòng Hành Chánh quản trị
2. Phòng Tổ chức và huấn luyện.
3. Phòng nghiên cứu tổng hợp (bao gồm cả đội kiểm soát và đội thuyền vụ).
4. Phòng Kiểm soát
5. Phòng Kỹ thuật.
6. Phòng Kế toán, thuế giá biểu và thống kê.
Các cơ quan ngoại gồm có:
1. Ty Hải quan thương cảng Sài Gòn.
2. Ty Hải quan Sân bay Tân Sơn Nhất.
3. Ty Hải quan Bưu điện Sài Gòn.
4. Và Ty Hải quan các tỉnh.
Qua từng thời kỳ bộ máy tổ chức của Cục có thay đổi cho phù hợp với tình
hình thực tế và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cục và theo quy định chung
của ngành Hải quan.
-Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hiện tại:
1.1.Văn phòng Cục.
2.Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo.
3.Phòng Thanh tra.
4.Phòng Nghiệp vụ.
5.5 .Phòng Tham mưu chống buôn lậu và xử lý.
6.Phòng Trị giá tính thuế.
7.Phòng Kiểm tra sau thông quan.
8.Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông tin.
9.Đội Kiểm soát Hải quan.
10.Chi Cục Hải quan CK Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất

Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: TMQT 46
25

×