Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

tác động của cam kết cắt giảm thuế quan khi gia nhập wto đối với doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.13 MB, 94 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN N G À N H KINH TÊ ĐƠI NGOẠI



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TÁC ĐỘNG CỦA CAM KẾT CẮT GIẢM THUÊ QUAN KHI
GIA NHẬP WT0 ĐÔI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

im
Sinh viên thực hiện Trần Thị Lan
Lớp

Trung 3

Khóa

44

Giáo viên hướng dẫn TS. Bùi Thị Lý

H à Nội, 05/2009


MỤC LỤC

LỜI M Ở Đ Ầ U



Ì

C H Ư Ơ N G ì - C A M K Ế T V Ề T H U Ê Q U A N C Ủ A V I Ệ T N A M K H I GIA
NHẬP WTO

3

1.1. Nguyên tắc hoạt động và một số quy định về thuế quan của WTO

3

1 1 1 Nguyên tắc hoạt động của WTO
...

3

1 1 2 Quy định về thuế quan của WTO
...
1.2. Cam kết về thuế quan của Việt Nam khi gia nhập WTO

9
12

1 2 1 Mức cam kết chung
...

12

1 2 2 NhẮng cam kết thuế đối với thương mại hàng hóa

...

15

Ì .3. Đánh giá các cam kết thuế quan của Việt Nam

20

C H Ư Ơ N G li - T Á C Đ Ộ N G C Ủ A C A M K Ế T C Ắ T G I Ả M T H U Ê Q U A N
Đ Ố I V Ớ I D N V N KHI GIA N H Ậ P W T O
2.1. Tác động chung đến nền kinh tế

23
23

2 1 1 NhẮng thuận lợi và tác động tích cực
...

23

2 1 2 NhẮng khó khăn và tác động tiêu cực
...

28

2.2. Một số tác động chủ yếu tới doanh nghiệp Việt Nam
2.2. Ì. Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

29
29


2 2 2 NhẮng tác động tới doanh nghiệp V N từ cam kết cắt giảm thuế quan . . 2
...
.3
2.3. NhẮng tác động chủ yếu tới một số doanh nghiệp cụ thể

41

2.3. Ì. Đối vói doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp

41

2 3 2 Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại
...

45

C H Ư Ơ N G ra - GIẢI P H Á P N H Ằ M P H Á T H U Y T Á C Đ Ộ N G T Í C H
Cực, H Ạ N C H Ê T Á C Đ Ộ N G TIÊU cực T Ừ C A M K Ế T C Ắ T G I Ả M
T H U Ế Q U A N Đ Ố I V Ớ I D N V N KHI GIA N H Ậ P W T O
3.1. N h ó m giải pháp đối với Nhà nước

52
52


3.1.1. Tận dụng triệt để về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước
đang và chậm phát triển
52
3.1.2. Tiếp tục tích cực đàm phán hơn nữa để sớm loại bỏ quy chế về "kinh tế

phi thị trường"

53

3.1.3. Vận dụng quy tắc và quy chế của WTO để ừng phó có hiệu quả đối với
các tranh chấp thương mại

53

3.1.4. Từng bước xóa bỏ mọi hình thừc bao cấp

54

3.1.5. Tiếp tục bảo hộ bằng thuế đối với một số ngành hàng cần hỗ trợ

55

3. Ì .6. Thúc đẩy quá trình hồn thiện hệ thống, cơ chế pháp luật
3.1.7. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính
3.1.8. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng
3.1.9. Thúc đẩy cải cách doanh nghiệp Nhà nước (DNNN)

56
57
59
60

3.1.10. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và công nghiệp trong nước ...61
3.2. N h ó m giải pháp đối với doanh nghiệp
3.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh


66
66

3.2.2. Chủ động hơn nữa về nguồn nguyên, vật liệu phục vụ cho hoạt động sản
xuất lánh doanh
70
3.2.3. Đ ổ i mói tư duy kinh tế

71

3.2.4. Xây dựng thương hiệu vững mạnh

72

3.2.5. Tăng cường sự hợp tác, gắn kết kinh tế giữa các doanh nghiệp

73

3.2.6. Củng cố cơ chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng

74

3.2.7. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

77

3.2.8. Triển khai thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp

78


KẾT LUẬN

80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC

83


LỜI M Ở

ĐẦU

/. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của T ổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) vào ngày 11/1/2007; đây là một dấu mốc quan trọng trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Những thành tựu đạt được trong 2 năm
qua cho thấy, việc Việt Nam tham gia vào WTO

là phù hợp với thực tế khách quan

và xu thế hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sâu
sẩc trên thế giới hiện nay.
Việc gia nhập WTO


cùng với các cam kết gia nhập, đặc biệt là các cam kết

cẩt giảm thuế quan đem lại nhiều tác động tích cực đến nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp trong nước thông qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng
thương mại và đầu tư nước ngoài cũng như cơ cấu lại nguồn thu ngân sách Nhà
nước; mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp VN. Trong đó, phải kể đến những
thuận lợi như: mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hoa Việt Nam, tiếp cận dễ
dàng với khoa học - công nghệ cao, nguồn vốn lớn, nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoa... Bên cạnh đó, việc V N giảm thuế nhập khẩu đã tạo điều kiện cho nhiều
hàng hoa đến với người tiêu dùng và doanh nghiệp trong nước với mức giá hợp lý,
giúp các doanh nghiệp V N hướng tới nâng cao hiệu quả nhờ được cung cấp nguồn
lực tốt hơn. Tuy nhiên, trên thực tế cũng mang lại khơng í khó khăn, thách thức,
t
thậm chí là những tác động tiêu cực khơng chỉ đối với cơng tác hoạch định chính
sách và quản lý Nhà nước m à còn đối với cộng đồng doanh nghiệp VN.
Vậy trong thực tiễn các doanh nghiệp V N đã chịu những tác động như thế
nào kể từ khi V N thực hiện các cam kết thuế quan trong WTO. Chí nh vì vậy, việc
tiến hành nghiên cứu những tác động của cam kết cẩt giảm thuế quan trong WTO



tìm ra các giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực đối với các doanh nghiệp V N khi
gia nhập WTO

là một việc hết sức quan trọng, cần thiết làm tiền đề vững chẩc cho

các doanh nghiệp V N trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì lý do này, người viết đã chọn đề tài "Tác động của cam kết cắt
giảm thuế quan khi gia nhập WTO


đối với doanh nghiệp Việt Nam"

làm đề tài

nghiên cứu cho khoa luận tốt nghiệp của mình tại trường Đ ạ i học Ngoại Thương.
Khoa luận đi sâu vào phàn tích những tác động cụ thể của các cam kết cẩt giảm thuế
quan khi gia nhập WTO

đến các doanh nghiệp V N trên hai khía cạnh: tác động tích

cực và tác động tiêu cực. Tuy nhiên, khoa luận tập trung chủ yếu vào phán tí
ch
những tác động cụ thể của cam kết cẩt giảm thuế quan đối với một số doanh nghiệp

Ì


điển hình thuộc hai lĩnh vực chính chịu ảnh hưởng chủ yế từ cam kết thuế quan là:
u
nông nghiệp và cơng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đ ề tài tập trung phân tích các tác động từ việc cắt giảm thuế quan theo các
cam kết của V N khi gia nhập WTO

đối với các doanh nghiệp V N điển hình thuộc

các ngành hàng chính, qua đó đưa ra một số gợi ý cho các doanh nghiệp V N trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm phát huy nhửng ảnh hưởng tích cực và hạn
chế các ảnh hưởng tiêu cực từ việc cắt giảm thuế của các cam kết đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

V ớ i mục đích nghiên cứu như trên, đối tượng nghiên cứu của khóa luận là
nhửng tác động từ các cam kết cắt giảm thuế quan của V N k h i gia nhập W T O đối
với một số doanh nghiệp điển hình thuộc lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương
pháp thu thập, so sánh, phân tích và tổng hợp tài liệu nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu.
5. Kết cấu khoa luận
Ngoài Lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, khoa luận
gồm 3 phần chính sau:
Chương Ị - Cam kế t về thuếquan của Việt Nam khi gia nhập

WTO

Chương li - Tác động của cam kết cắt giảm thuếquan đối với doanh nghiệp V N
t
Chương HI - Giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chếtiêu cực của cam kế
cắt giảm thuếquan khi gia nhập đối với doanh nghiệp VN.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cơ giáo - TS.
Bùi Thị Lý, giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trường Đ ạ i học Ngoại
Thương, người đã hướng dẫn em hoàn thành khoa luận này.
à
Do nhửng hạn chếvề thời gian, nguồn t i liệu tham khảo và kiến thức của
người viết nên chắc chắn khóa luận khơng tránh khỏi có nhửng hạn chếvà thiếu sót.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn có quan tâm để khóa
luận được hồn thiện hơn.
Em x i n chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2009

2



C H Ư Ơ N G ì - C A M KẾT VỀ T H U Ê QUAN CỦA VIỆT NAM
KHI GIA NHẬP WTO
LI. Nguyên tắc hoạt động và một số quy định vê thuê quan của WTO
1 1 1 Nguyên tác hoạt động của WTO
...
1 1 1 1 Đãi ngộ tôi huệ quốc và đãi ngộ quốc gia
....
Nguyên tắc này là nề móng của Hiệp định chung về thuế quan và
n
thương mại 1994, nó được thể hiện trên hai phương diện là đãi ngộ tối huệ
quốc và đãi ngộ quốc gia.
Các điề khoản vềđãi ngộ quốc gia yêu cầu khi một loại hàng hóa nào
u
đó vào thị trường một nước qua hải quan thì các ưu đãi khác sẽ khơng được
thấp hơn những hàng hóa tương ứng được sản xuất trong nước. Nói cách khác,
sau khi nộp thuế hải quan, các hàng hóa phù hợp với quy định pháp luẩt về
tiêu thụ, mua bán, vẩn chuyển và phân phối...đều được coi như hàng hóa
trong nước hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế đối với hàng nhẩp khẩu thì lợi
ích của việc miễn giảm thuế được tiến hành giữa các thành viên sẽ bị hủy bỏ.
Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc trong thương mại hàng hóa chủ yếu
nhằm vào phương diện sau: Thứ nhất, thuế nhẩp khẩu; thứ hai, phí ở nhiều
hình thức khác nhau, thu vào xuất nhẩp khẩu, như: các loại phụ phí xuất nhẩp
khẩu, thuế xuất khẩu. Thứ ba, các loại phí dưới nhiều hình thức liên quan đến
xuất nhẩp khẩu. Thứ tư, phí thu từ thanh toán hoặc chuyển nợ quốc tế trong
xuất nhẩp khẩu. Thứ năm, biện pháp thu thuế, phí kể trên. Ví dụ, khi thu các
loại thuế quan, khi định giá giá trị hàng hóa xuất nhẩp khẩu, tiêu chuẩn đánh
giá, trình tự đánh giá, phương pháp đánh giá đề cần có sự bình đẳng giữa các
u

thành viên. Thứ sáu, tồn bộ những quy định pháp luẩt và thủ tục liên quan
đến xuất nhẩp khẩu, như yêu cầu công bố hoặc nói rõ tin tức đã quy định rõ
trong thời gian xuất nhẩp khẩu quy định. Thứ bảy, việc thu các loại thuế trong
nước hoặc phí trong nước khác, như thuế tiêu thụ, phí liên quan do cục thuế
địa phương thu. Thứ tám, pháp luẩt quy định, yêu cầu vềnhững ảnh hưởng
đến tiêu thụ, thu mua, cung cấp, vẩn chuyển, phân phối...trong nước của sản

phẩm.
3


Đa số các nước nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp đã ký kết hiệp định
với một số nước về nhập khẩu một số sản phẩm nơng nghiệp nào đó. Thuế
quan ràng buộc tương đối cao của hiệp định, gây ra một số ảnh hưởng khơng
tốt đối với các nước có liên quan. Vì thế, nhất định phải quy định những nước
này có nghĩa vụ phải nhập khẩu một lượng sản phẩm nông nghiệp nhất định
với giá tương đối thấp, tức là nhập khẩu trong một lượng quy định thì mức thu
thuế tương đối thấp m à không thu mức thuế tối huệ quốc tương đối cao thông
thường, tầ lệ thuế này thường là 0 % - 2 3 % và được áp dụng bình đẳng giữa tất
cả các nước thành viên.
1.1.1.2. D ù n g thuế làm biện pháp bảo hộ.

"Hiệp định chung vềthuế quan và thương mại 1994" không ngăn cấm
việc tiến hành bảo hộ đối với ngành công nghiệp trong nước, nhưng lại yêu
cầu những sự bảo hộ này phải được tiến hành thông qua thuế và không được
áp dụng các biện pháp hành chính khác. Đ ộ rõ ràng của việc bảo hộ thuế là rất
cao, thuận tiện cho việc tiến hành đàm phán miễn giảm giữa các thành viên, từ
đó giảm bớt những vướng mắc của việc bảo hộ đối với thương mại.
Điều 19 "Hiệp định chung vềthuế quan và thương mại 1994" cho phép
các thành viên được thực hiện tạm thời hạn chế nhập khẩu hay nâng mức thuế

trong những trường hợp nề công nghiệp nước thành viên bị thiệt hại nghiêm
n
trọng do sự cạnh tranh khốc liệt của hàng hóa nhập khẩu như cơng nhân bị
thất nghiệp, doanh nghiệp bị thua lỗ nặng nề. Các biện pháp hạn chế nhập
khẩu được áp dụng dựa vào các điề khoản bảo đảm phải được hạn chế trong
u
thời gian và mức độ cần thiết khi ngăn chặn hay sửa đổi những thiệt hại
nghiêm trọng nói trên và không được thực thi quá lâu. Ngành công nghiệp bị
ảnh hưởng có nghĩa vụ nhanh chóng tiến hành điều chỉnh kết cấu, hạn chế
không được nhằm vào nguồn hàng và nước sản xuất, tức là thực thi một cách
không phân biệt đối xử. Trước khi áp dụng các hành động phải gửi thông báo
bằng văn bản cho WTO, đồng thời tiến hành thương lượng với các bên thành
viên chịu ảnh hưởng về lợi ích. Thịi gian thực thi các biện pháp bảo đảm
thường từ 3 - 4 năm.

4


1.1.1.3. Giảm bớt hàng rào thương mại
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại thuế 1994 quy định rằng
giữa các thành viên thông qua đàm phán để hạ bớt mức thuế của mình và liệt
kê các hạng mục thuế được miễn giảm này vào biểu miễn giảm thuế của các
nước để chúng bó buộc lại với nhau, từ đó tạo nền tảng vững chắc và có thể dồ
kiến được cho thương mại giữa các nước phát triển. Do các loại thuế đã ràng
buộc được liệt kê vào biểu miễn giảm khơng được tăng lên trong vịng 3 năm,
sau 3 năm nếu muốn tăng thuế thì phải tiến hành thương lượng với các thành
viên được miễn giảm như lúc đầu, đồng thời phải bồi thường cho những tổn
thất m à nó tạo ra, vì vậy thuế sau khi đã ràng buộc khó có thể xảy ra hiện
tượng tăng trở lại được.
Trong Hiệp định Nông nghiệp cũng yêu cầu các nước thành viên xóa bỏ

tồn bộ các biện pháp phi thuế quan và chuyển tất cả các biện pháp hàng rào
phi thuế quan này thành "thuế quan tương đương" theo một công thức nhất
định trong thời gian từ 1986 - 1988, cộng với thuế quan hỗn hợp được tạo
thành do tỷ lệ thuế quan bình thường của các sản phẩm hiện đang chịu ảnh
hưởng của các biện pháp phi thuế quan.
Đối với thuế quan hỗn hợp, các nước phát triển, trong giai đoạn thồc thi
hiệp định (năm 1995 - 2000) bình quân đã giảm 36%. Các nước đang phát
triển trong giai đoạn thồc thi hiệp định (năm 1995 - 2005) bình quân sẽ giảm
24%. Đ ố i với mỗi một loại sản phẩm các nước phát triển không phải chịu bất
kỳ một trách nhiệm nào. Nếu các sản phẩm không chịu hạn chế của các biện
pháp phi thuế quan, thì cơ sở để tiến hành việc tính tốn thuế chuyển nhượng
và giảm bớt là mức thuế quan bị ràng buộc. Nếu thuế quan khơng bị ràng
buộc, thì cơ sở để tính toán thuế quan chuyển nhượng và giảm bớt là mức thuế
quan trung bình ngày 01/09/1986.
Chính phủ 40 nước tham gia đàm phán " Hiệp định kỹ thuật thơng tin
tồn cầu" đã chấp nhận hạn định bãi bỏ các loai thuê quan cho hơn 200 các
loại sản phẩm kỹ thuật thông tin bao gồm: phần mềm má y vi tính, thiết bị
thông tin, thiết bị sinh ra chất bán dẫn và chất bán dẫn, các máy móc khoa
học..., đối với các nước phát triển là trước năm 2005. "Hiệp định kỹ thuật
5


thơng tin tồn cầu" quy định từng bước giảm bớt thuế quan theo bốn giai
đoạn:
Đ ố i với các nước phát triển:
- Trước ngày 01/07/1997 giảm 2 5 % mức thuế quan so với hiện tại,
- Trước ngày 01/01/1998 giảm 2 5 % mức thuế quan,
- Trước ngày 01/01/1999 giảm 2 5 % mức thuế quan,
- Trước ngày 01/01/2000 giảm hoàn toàn mức thuế quan đối với
các mặt hàng trong lĩnh vực này, thực hiện mức thuế bằng 0.

Các nước đang phát triển cũng giảm dần lượng thuế quan theo các giai
đoạn giống như các giai đoạn ở trên nhưng một bộ phờn sản phẩm có thể kéo
dài đến năm 2005 mới thực hiện việc tự do hóa.
Ngồi những mức thuế thông thường ra, "Hiệp định kỹ thuờt thông t i n "
đồng thời còn quy định trước ngày 01/07/1997 bãi bỏ các loại thuế quan và
chi phí khác.
Các nước Costa Rica, Indonesia, Hàn quốc, Đài Loan và Thái Lan được
phép có thể tương đối linh hoạt trong việc giảm thuế quan của một số loại mặt
hàng, trong khoảng thời gian sau năm 2000 và trước năm 2005 thì thực hiện
mức thuế quan bằng 0 đối với những mặt hàng này.
Hiệp định này cũng quy định các bên căn cứ trên tinh thần của mục b
khoản Ì điề 2 "Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994" ràng
u
buộc và giảm dần thuế quan cho các sản phẩm kỹ thuờt thông tin cùng với các
khoản thu thuế và các chi phí khác. Các nước tham gia ký kết hiệp định sẽ căn
cứ những biện pháp được quy định trong "Tuyên ngôn cấp Bộ trưởng về sản
phẩm kỹ thuờt thông t i n " do WTO

công bố ngày 13/12/1996 để đưa vào trong

thư giảm bớt và chuyển nhượng thuế quan đệ trình lên Tổ chức thương mại thế
giới. Các nước tham gia ký kết hiệp định nhưng không phải thành viên WTO
nên tự chủ trong việc thực hiện những biện pháp này, để đẩy nhanh quá trình
hình thành đơn gia nhờp WTO, và sau đó thì đưa những biện pháp đã nêu ở
trên vào trong thư giảm bớt và chuyển nhượng thuế quan của thị trường hàng
hóa để đệ trình lên WTO. M ỗ i nước tham gia vào hiệp định phải lờp tức sửa

6



đổi biểu thuế suất, điều chỉnh những khoản thuế có liên quan và thi hành các
biện pháp để việc thực thi hiệp định sau khi ký kết có kết quả.

1.1.1.4. Quan điểm cạnh tranh công bằng
"Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994" cho phép sử dụng
thuế và các biện pháp tài chính khác để thực hiện bảo hộ nền công nghiệp
trong nước trong những trường hởp nhất định. Xét từ góc độ này thì những
chính sách m à "Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994" thực hiện
khơng phải là những chính sách thương mại tự do thuần túy. Song "Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại 1994" lại nhấn mạnh đến sự cạnh tranh mở
rộng và công bằng, phản đối các biện pháp thương mại bất công (chủ yếu là
trở cấp và bán phá giá).
Trong trường hởp này, "Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
1994" cho phép nước nhập khẩu đưởc thu thuế chống bán phá giá gây ra cho
hàng hóa trong nước. Một biện pháp thương mại không công bằng khác là
chính phủ trở cấp xuất khẩu. Cho dù trở cấp xuất khẩu hay trở cấp trong nước
thì cũng đều đưởc coi là vi phạm "Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại 1994". Vì vậy, hiệp định này cũng đưa ra những quy định tương ứng đối
với việc trưng thu thuế chống trở cấp.
Tuy nhiên WTO

cũng có quy định riêng nhằm đãi ngộ đặc biệt với các

thành viên các nước đang phát triển. Cùng với sự tăng lên về số lưởng và sự
lớn mạnh của thành viên các nước đang phát triển thì lởi ích các nước này
cũng đưởc phản ánh tương ứng trong "Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại 1994". Hiệp định này thừa nhận: hàng hóa của các thành viên
đang phát triển khi đưa vào thị trường thế giới phải đưởc hưởng những điều
kiện ưu đãi hơn. Thành viên các nước phát triển cam kết họ sẽ miễn giảm
thương mại đối với các nước thành viên đang phát triển trong các cuộc đàm

phán và không kỳ vọng sẽ đưởc đền đáp một cách tương xứng. Thành viên các
nước đang phát triển có thể đưởc hưởng ưu đãi thông thường do thành viên các
nước phát triển mang lại. Thành viên các nước đang phát triển có thể thực hiện
trở cấp đối với xuất khẩu của mình trong một thời hạn nhất định. Khi thành

7


viên các nước đang phát triển cùng tiến hành miễn giảm thuế thì có thể giao
sự miên giảm đã ký kết cho các nước phát triển.
Ngoài ra, quan điểm cạnh tranh công bằng về thuế quan của WTO

cũng

được đề cập đến trong "Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp".
Sau khi điều tra chống bán phá giá cuối cùng xác định là có tổn tại bán phá
giá, tổn hại đến các ngành sản xuất và quan hệ nhân quả của nó, lãnh đạo
nước thành viên nhập khẩu hoữc lãnh đạo hải quan có thể đưa ra quyết định có
phải trưng thu thuế chống bán phá giá hay không. Khi quyết định trưng thu
thuế chống bán phá giá, mức trưng thu thuế chống bán phá giá có thể bằng
hoữc thấp hem biên độ bán phá giá, nhưng tuyệt đối không lớn hơn biên độ
bán phá giá.
1.1.1.5.

Những quy định về những đôi xử đữc biệt và khác

biệt dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Hiện nay hơn 3/4 số thành viên của WTO

là các nước đang phát triển,


kém phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Do đó, trong rất nhiều
hiệp định của WTO

đều dành những điều khoản ưu đãi riêng cho các nước

thuộc những nhóm nước này, được gọi là đối xử đữc biệt và khác biệt. Đ ố i xử
đữc biệt và khác biệt là đối xử dành cho các nước đang phát triển, kém phát
triển và những nền kinh tế chuyển đổi, thường mang tính giảm nhẹ so với
nghĩa vụ, cam kết chung m à WTO

đề ra. Ví dụ: được miễn khơng phải thực

hiện một nghĩa vụ nào đó, mức độ cam kết thấp hơn, thời gian thực hiện
những cam kết dài hơn, được hưởng ưu đãi bổ sung về mở cửa thị trường của
các nước phát triển.
Về thuế quan: sau mỗi vòng đàm phán, thuế suất m à các nước thỏa
thuận với nhau được ghi vào bản danh mục ưu đãi, hay còn gọi là danh mục
thuế quan. M ỗ i nước có một danh mục thuế quan riêng. Thuế suất ghi vào
danh mục này gọi là thuế suất ràng buộc, tức là sau này nước đó sẽ khơng
được phép tăng thuế suất cao hơn mức ghi trong danh mục thuế quan. Như
vậy, nếu đã đưa vào danh mục thuế quan là mữt hàng đã bị ràng buộc về thuế,

8


cịn những mặt hàng nào khơng được đưa vào danh mục thuế qu thì được tự
an
ế.
do tăng thu


1.1.2. Qu định về thuế qu của
y
an
WTO

WTO

có quy định cụ thể về giảm thuế qu và thời gian thực hiện (tức
an

thời gian chuyển tiếp để thực hiện cam kết) cho từng loại nước khác nhau,
theo đó mốc thời gian thực hiện đềuđược tính từ ngày Ì - Ì - 1995. Như vọy,
gia nhọp WTO

càng muộn thì thời gian thực hiện càng ngắn, thọm chí khơng

có thời gian thực hiện.
Tuy nhiên trên thực tế, mọi cam kết cụ thể về giảm thuế quan, loại bỏ
hàng rào phi thuế qu cũng như về thời gian thực hiện... phụ thuộc chủ yếu
an
vào kết quả thương lượng giữa các nước. Cụ thể, các nước gia nhọp WTO sau
ngày Ì - Ì - 1995 đềuđã đàm phán để thời gian thực hiện trong một số lĩnh
vực tính từ thời điểm chính thức gia nhọp WTO của các nước đó.
Lời nói đầu và Điều X X V I I I bis của GATT 1994 quy định các nước
phải giảm bớt hoặc nếucó thể thì loại bỏ thu suất áp dụng trên cơ sở có đi có
ế
lại thơng qua đàm phán, và các thuế suất áp dụng đã được giảm bớt đó phải
được "ràng buộc", nghĩa là cam kết khơng tăng trở lại nữa. Cụ thể, hiện nay
tất cả các nước thành viên WTO


đã cam kết ràng buộc các loại thuế qu của
an

họ trong lĩnh vực nông nghiệp; khoảng 9 8 % số lượng mặt hàng công nghiệp
nhọp khẩu vào các nước phát triển và đang chuyển đổi có mức thu ế suất áp
dụng ràng buộc. Tỷ lệ đó của các nước đang phát triển là 7 3 % .
Ngoài ra, trong một số trường hợp, các nước - đặc biệt là các nước đang
phát triển - có thể thương lượng về mức thuế trần cao hơn mức thuế áp dụng
để đề phòng những trường hợp bất trắc trong thời gian thực hiện giảm thuế.
Trong trường hợp này (chiếm 2 7 % hàng công nghiệp nhọp khẩu của các nước
đang phát triển), các nước cam kết ràng buộc đối với mức thuế trần chứ không
phải mức thu ế áp dụng trên thực tế. Thu trần ràng buộc này có thể là mức
ế
thuế suất áp dụng chung cho tất cả các sản phẩm nhọp khẩu hoặc cho một lĩnh
vực, hay cũng có thể gồm những mức thuế suất khác nhau cho từng mặt hàng.

9


Điều l i quy định các nước không được phép áp dụng thuế suất cao hơn
thuế suất ràng buộc đối với tất cả các thành viên.
Điều x x v m quy định: Trước khi sửa đổi hoặc rút lại cam kết ràng buộc
của mình, các nước phải thương lượng với các thành viên của WTO có liên quan
để đưa ra các nhượng bộ nhằm bù đắp nhứng thiệt hại do việc tăng thuế suất gây
ra, chẳng hạn bằng cách giảm thuế suất đối với các mặt hàng khác.
WTO không quy định cụ thể về mức thuế suất cao nhất m à một nước có
thể áp dụng. M ọ i kết quả thực hiện về thuế suất đều phụ thuộc vào đàm phán
trực tiếp giứa nước gia nhập và các thành viên WTO. Như vậy, mặc dù các
cam kết giảm thuế có tí chất ràng buộc pháp lý, nhưng các nước vẫn có thể

nh
đàm phán để nâng thuế suất ràng buộc lên với điều kiện có đền bù hoặc tăng
nhứng thuế suất áp dụng chưa bị ràng buộc lên ngang với mức thuế trần đã
cam kết ràng buộc.
1.1.2.1. Đôi với các sản phẩm



cơng nghiệp

Cắt giảm thuế quan

Trong Vịng đàm phán Uruguay, các nước phát triển đồng ý giảm 4 0 %
mức thuế. Các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi giảm 3 0 %
mức thuế của mình.
Để đạt được mức thuế cuối cùng được thoa thuận vào ngày Ì - Ì - 2000,
nhứng cắt giảm thuế nêu trên sẽ được tiến hành trong 5 giai đoạn. Bảng Ì. Ì
đến Ì .3 cho thấy mức thuế bình quân gia quyền của một số nền kinh tế chuyển
đổi, đang phát triển và phát triển trước Vòng đàm phán Uruguay và mức thuế
sẽ được áp dụng sau ngày Ì - Ì - 2000, là thời hạn đặt ra cho việc hoàn thiện
việc cắt giảm thuế đã được thoa thuận trong Vòng đàm phán Urruguay
Trong Vòng đàm phán Uruguay, các nước phát triển và một số nước
đang phát triển cũng đồng ý sẽ xoa bỏ tất cả hàng rào thuế quan trong một số
lĩnh vực thường được gọi là các lĩnh vực có mức thuế 0%. Nhứng lĩnh vực này
bao gồm dược, thiết bị nông nghiệp, thiết bị xây dựng, thiết bị y tế, đồ nội
thất, giấy, thép và đồ chơi. Do đó, cộng với nhứng cam kết khác, tỷ lệ sản
phẩm công nghiệp thâm nhập vào thị trường các nước phát triển trên cơ sở

1
0



miễn thuế sẽ tăng gấp đôi từ 2 2 % đến 44%. Mức thuế bình quân gia quyền áp
dụng cho các sản phẩm công nghiệp sẽ giảm từ:
6,3% đến 3,8% đối với các nước phát triển;
15,3% đến 12,3% đối với các nước phát triển;
8,6% đến 6% đối với các nền kinh tế chuyển đổi.
Điều đáng lưu ý là mặc dù các nước phát triển giảm thuế áp dụng trung
bình từ 6,3% năm 1995 xuống còn 3,8% vào ngày 1-1-1999 (tức giảm 4 0 % ) ,
song các sản phẩm xuất khẩu nhạy cảm của các nước đang phát triển không
được giảm thuế nhiều, cụ thể như sau:
Tăng số lượng mặt hàng được miễn thuế (thuế suất = 0) từ 2 2 % lên
4 4 % đối với nhẹng mặt hàng khơng nhạy cảm.
Thuế suất của các mặt hàng í nhạy cảm giảm mạnh hơn mức trung
t
bình như: k i m loại giảm 69%; máy móc phi điện tử giảm 68%; gỗ và giấy
giảm 65%.
Thuế suất của các mặt hàng nhạy cảm giảm nhẹ hơn mức trung
bình như: dệt may giảm 16%; khoáng sản giảm 25%; thiết bị vận tải giảm
2 7 % ; cá và sản phẩm từ cá giảm 30%; thuộc da, cao su, giày dép giảm 32%.


Ràng buộc thuế

Một khía cạnh quan trọng khác của Vịng Uruguay là tiến bộ đạt được
trong việc ràng buộc thuế. Hầu hết tất cả hàng nhập khẩu đến các nước phát
triển sẽ có mức thuế ràng buộc; tỷ lệ ràng buộc đối với các nước đang phát
triển là 7 3 % và khoảng 9 8 % đối với các nền kinh tế chuyển đổi. Một trong
nhưng lợi ích của việc ràng buộc thuế là bảo đảm tiếp cận thị trường. Các
doanh nghiệp có thể vạch kế hoạch phát triển thương mại mà không phải lo

ngại đến sự gia tăng thuế vàcác biện pháp hạn chế số lượng.
1.1.2.2. Đôi với các sản phẩm nơng nghiệp


Thuếhố

Nội dung quan trọng nhất của Hiệp định về Nông nghiệp là nhẹng
nguyên tắc mới. Nhẹng nguyên tắc này yêu cầu các nước bãi bỏ các biện pháp
phi thuế quan (như các hạn chế số lượng, giấy phép và phí) bằng cách chuyển
đổi chúng sang nhẹng mức thuế tương đương và đưa chúng vào các hạng mục
li


thuế đã được cố định. Do đó, các nước phát triển đã đặt ra mức thuế cao hơn
đối với các sản phẩm (chủ yếu là các sản phẩm từ khu vực ơn đới) m à trước đó
họ áp dụng các biện pháp phi thuế quan. Việc chuyển hoa các biện pháp phi
thuế quan được căn cứ trên cơ sở giá trung bình của thế giới đối với sản phẩm
đó và giá m à nó được bảo trợ tầi nước nhập khẩu. Mức thuế sau khi đã thuế
hoa và các loầi thuế khác sẽ được ràng buộc lầi với mức thuế trần để ngăn
chặn lầi sự gia tăng thuếsau đó.
Theo quy định của GATT, nghĩa vụ thực hiện thuế hoa những biện pháp
phi thuế quan không áp dụng cho những nước đang phát triển trong giai đoần
khó khăn về cán cân thanh tốn. Họ cịn được phép sử dụng các biện pháp phi
thuế quan này. Tuy nhiên, những nước đang phát triển, kể cả những nước có
khó khăn về cán cân thanh toán, vẫn phải ràng buộc mức thuế của họ. Đ ố i phó
lầi với quy định này, họ thường đưa ra những mức thuế trần cao hơn nhiều so
với mức thuế hiện tầi.


Tỷ lệ phần trăm cắt giảm đối với thuế


Các nước đồng ý cắt giảm thuế theo những tỷ lệ phần trăm nhất định.
Các nước phát triển và có nền kinh tếchuyển đổi phải giảm 3 7 % và các nước
đang phát triển giảm 24%. Những cắt giảm này sẽ được các nước phát triển
thực hiện trong giai đoần 6 năm và các nước đang phát triển trong 10 năm.
Những nước kém phát triển nhất mặc dù đã ràng buộc thuế với mức thuế trần
cao hơn, không nhất thiết phải cắt giảm chúng.
Các quy định này cũng yêu cầu mức thuế cắt giảm tối thiểu đối với một
sản phẩm là 1 5 % đối với các nước phát triển và 1 0 % đối với các nước đang
phát triển.
1.2. Cam

kết về thuê quan của Việt Nam

khi gia nhập

WTO

1.2.1. Mức cam kết chung
Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho tồn bộ biểu thuế hiện hành
gồm 10.600 dịng thuế. Mức thuế bình qn tồn biểu được giảm từ mức hiện
hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong 5 - 7 năm. Mức
thuế bình quân với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn

12


20,9% thực hiện trong 5 - 7 năm. V ớ i hàng cơng nghiệp từ 16,8% xuống cịn
12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.
Bảng 1.4 - Diễn giải mức thuế bình quân cam kết

Bình
Bình
quân
chung
và theo
ngành

Thuế
suất
MFN
hiện
hành
(%)

Mức
Thuế
Thuế
suất
giảm so
suất
cam kết cam kết với thuế
MFN
khi gia
vào
nháp
cuối l ộ
hiện
hành
trình
WTO

(%)
(%)
(%)

Cam
kết
WTO
của
Trung
Quốc

Mức cắt giảm
thuế chung tại
Vịng Uruguay
Nước
phát
triển

Nước
đang
phát
triển

Hàng
nơng
sản

23,5

25,2


21,0

10,6

16,7

giảm
40%

giảm
30%

Hàng
cơng
nghiệp

16,6

16,1

12,6

23,9

9,6

giảm
37%


giảm
24%

Chung
tồn
biểu

17,4

17,2

13,4

23,0

10,1

Nguồn: htty:llwww.moi.í>ov.vnlbforumldetail.asp?cat=12&id=2108
Có khoảng hơn 1/3 số dịng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các dịng
thuế có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng chủ yếu, nhạy cảm đối với nền kinh
tế như nông sản, x i măng, sắt thép, vịt liệu xây dựng, ôtô - xe máy... vẫn duy
t ì được mức bảo hộ nhất định. Việt Nam đạt được mức thuế trần cao hơn mức
r
đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất và phương tiện
vịn tải.
Trong tồn bộ biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng
3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của biểu thuế), ràng buộc ở mức hiện
hàng với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của biểu thuế), ràng buộc

13



theo mức trần - cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm
3 0 % số dòng của biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng bảo hộ nhạy
cảm đối với nền kinh tế như xăng dầu, hóa chất, một số phương tiện vận tải, x i
măng, vật liệu xây dựng.
Bảng 1.5 - Mức thuế cam kết bình qn theo nhóm ngành hàng chính

N h ó m mặt hàng

Thuế suất cam kết tại Thuế suất cam kết
thời điểm gia nhập cắt giảm cuối cùng
cho WTO (%)
WTO (%)

1. Nơng sản

25,2

21,0

2. Cá, sản phồm cá

29,1

18,0

3. Dầu khí

36,8


36,6

4. Gỗ, giấy

14,6

10,5

5. Dệt may

13,7

13,7

6. Da, cao su

19,1

14,6

7. K i m loại

14,8

11,4

8. Hóa chất

11,1


6,9

9. Thiết bị vận tải

46,9

37,4

10. Máy móc thiết bị cơ
khí

9,2

7,3

11. Máy móc thiết bị điện

13,9

9,5

12. Khống sản

16,1

14,1

13. Hàng chế tạo khác


12,9

10,2

Cả biểu thuế

17,2

13,4

Nguồn: http:llwww.moi.gov.vnlbforumldetail.asp?cat=12&id=2108
Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 3 0 % sẽ được cắt
giảm thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm
nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phồm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo
khác, máy móc thiết bị điện-điện tử. Tuy nhiên, các thành viên WTO

14

đồng ý


cho Việt Nam thời gian chuyển đổi không quá 3 năm để điểu chỉnh lại thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù hợp quy định WTO. Hướng sửa
đổi là đối với rượu trên 20 độ cồn Việt Nam hoặc sẽ áp dụng mức thuế tuyệt
đối hoặc một mức thuế phủn trăm. Đ ố i với bia, Việt Nam sẽ chỉ áp dụng một
mức thuế phủn trăm.
WTO

không có nội dung nào yêu củu về thuế xuất khẩu. Tuy nhiên,


một số thành viên (chủ yếu là các nước đã phát triển như: Mỹ, úc, Canada và
EU) yêu củu cắt giảm tất cả thuếxuất khẩu đặc biệt đối với phếliệu k i m loại
màu và đen vào thời điểm gia nhập với lý do đây là một hình thức nhằm hạn
chế thương mại, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, làm đẩy giá trên
thị trường thếgiới và trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước sử dụng các mặt
hàng này. Cam kế t của Việt Nam hiện nay là sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với
phế liệu kim loại đen từ 3 5 % xuống 1 7 % trong 5 năm; giảm thuế phế liệu
kim loại màu từ 4 5 % xuống 2 2 % trong 5 năm. Không cam kết ràng buộc về
thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng khác.
1.2.2. Những cam kết thuê đôi với thương mại hàng hóa



Đơi với hàng nơng sản:
Mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia nhập và 21,0% sẽ là

mức giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN bình qn đối với lĩnh vực
nơng nghiêph hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm sẽ là 10%.

15


Bảng Ì .6 - Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với một số
nhóm hàng nơng sản quan trọng

Cam kết với WTO

Thuế
suất


Thuế suất

Thuế suất

MFN

khi gia

cuối cùng

(%)

nhập(%)

(%)

- Thịt bò

20

20

14

5 năm

- Thịt lợn

30


30

15

5 năm

- Sồa nguyên liệu

20

20

18

2 năm

- Sồa thành phẩm

30

30

25

5 nám

- Thịt chế biến

50


40

22

5 năm

39,3

34,4

25,3

3-5 năm

- Bia

80

65

35

5 năm

- Rượu

65

65


45-50

5-6 năm

- Thuốc lá điếu

100

150

135

3 năm

-Xì gà

100

150

100

5 năm

lo

10

7


2 năm

Mặt hàng

- Bánh kẹo (t/s bình quân)

- Thức ăn gia súc

Thời hạn
thực hiện

Nguồn: http:llwww.moi.f>ov.vnlbforumldetail.asp?cat=12&id=2108
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn
ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng, gồm: trứng, đường, thuốc lá, muối (muối
trong WTO

không được coi là mặt hàng nông sản). Đ ố i với 4 mặt hàng này,

mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng
40%, đường thô 2 5 % , đường tinh 5 0 % - 6 0 % , thucc lá 30%, muối ăn 3 0 % ) ,
thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn ngạch.
Lộ trình thực hiện các cam kết thuế đối với lĩnh vực nông nghiệp hầu
hết là từ 3 - 5 năm.

16


Với thuốc lá điếu và xì gà, Việt Nam đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập
khẩu từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, sẽ chỉ có một doanh nghiệp Nhà nước
được quy nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu m à

ền
Việt Nam đàm phán được cho hai mặt hàng này là rất cao; thuế suất khi gia
nhập cắa thuốc lá điếu là 150%, sau 3 năm giảm xuống mức cuối cùng là
135%; thuế suất khi gia nhập cắa xì gà cũng là 1 5 0 % nhưng sau 5 năm phải
cam kết giảm xuống cịn 100%.


Những cam kết th đơi với hàng phi nông sán

.^ g

Đ ố i với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình qn vào thịi điểm gia
nhập là 16,1% và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So với mức thuế MFN
bình qn cắa hàng cơng nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt giảm đi sẽ là
23,9%
Bảng Ì .7 - Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong đàm phán gia
nhập WTO đối với một số nhóm hàng quan trọng
Cam kết với
Mặt hàng

WTO

Thuê
suất
MFN

Thuế suất khi
gia nhập (%)

Thuế suất

cuối cùng
(%)

0-10

38,7

38,7

Sắt thép (thuế suất bình
quân)

7,5

17,7

13

5-7 năm

X i măng

40

40

32

2 năm


Phân hoa học

0,7

6,5

6,4

2 năm

Giấy

22,3

20,7

15,1

5 năm

Ti vi

50

40

25

5 năm


Điều hoa

50

40

25

3 năm

Máy giặt

40

38

25

4 năm

Dệt may

37,3

13,7

13,7

ngay khi


Xăng dầu

17

Thời gian
thực hiện


gia nhập
50

40

30

5 năm

- Xe từ 2.500 cc
trở lên, chạy xăng

90

90

52

12 năm

- Xe từ 2.500 cc
trở lên, loại 2 cầu


90

90

47

10 năm

- Dưới 2.500 cc và
các loại khác

90

100

70

7 năm

- Loại không quá
5 tấn

100

80

50

10 năm


- Loại thuế suất
khác hiện hành 8 0 %

80

100

70

7 năm

- Loại thuế suất
khác hiện hành 6 0 %

60

60

50

5 năm

20,9

24,3

20,5

3-5 năm


- Loại từ 800 cc
trở lên

100

100

40

8 năm

- Loại khác

100

95

70

7 năm

Giày dép
Xe ôtô con

Xe tải

Phụ tùng ô tô
Xe máy


Nguồn: http:llwww.moi.gov.vnlbforumldetaiỉ.asp?cat=12&id=2108
Với ô tô cũ Việt Nam cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng
không quá 5 năm.
Như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham
gia vào một số hiệp định t
do theo ngành. Những ngành m à Việt Nam cam
kết tham gia đầy đủ là dệt may, sản phẩm công nghệ thông tin và thiết bị y tế.
Những ngành Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hóa chất và

18


thiết bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết cắt giảm thuế là từ 3 - 5
năm.
Lộ trình thực hiện cam kết thuế đối với phi nông sản thường cũng dài
hơn đối với hàng nông sản, thường là 5 - 7 năm. Đặc biệt có một số mặt hàng
lộ trình thực hiện kéo dài đến 1 0 - 1 2 năm như xe ơ tơ con dung tích từ
2.50ƠCC trở lên, xe tải loại k h ô n g q u á 5 tấn...

Trong các hiệp định của WTO

thì tham gia hiệp định cơng nghệ thơng

tin I T A là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dịng thuế thuộc diện cơng
nghệ thơng tin sẽ phải có thuế suất 0 % sau 3-5 năm. Như vậy, các sản phỹm
điện tử như: máy tính, điện thoại di động, máy ghi hình, máy ảnh kỹ thuật
số... sẽ đều có thuế suất 0 % thực hiện sau 3 - 5 năm, tối đa là sau 7 năm.
Việc tham gia Hiệp định Dệt may (thực hiện đa phương hóa mức thuế
đã cam kết theo các Hiệp định Dệt may với EƯ, Hoa Kỳ) cũng dẫn đến giảm
thuế đáng kể đối với các mặt hàng này; vải từ 4 0 % xuống 12%, quần áo từ

5 0 % xuống 2 0 % , sợi từ 2 0 % xuống 5%. Hàng giày dép thuế suất cũng chỉ còn
4 0 % so với 5 0 % theo ưu đãi MFN.
Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo
ngành của WTO

giảm thuế xuống 0 % hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự

nguyện của WTO

nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số

ngành. Ngành m à Việt Nam cam kết tham gia là sản phỹm công nghệ thông
tin, dệt may và thiết bị y tế. Việt Nam cũng tham gia một phần với thời gian
thực hiện từ 3 - 5 năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây
dựng.

19


Bảng Ì .8 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do theo ngành
Thuế
Thuế
Sơ' dịng

Hiệp định tự do hoa theo ngành

suất

suất


cam kết

MFN

cuối

(%)

thuế

cùng
(%)

330

5,2%

0%

1.300/1.600

6,8%

4,4%

89

4,2%

2,6%


1.170

37,2%

13,2%

81

2,6%

0%

1. H Đ công nghệ thông tin ITA- tham gia 100%
2. H Đ hài hoa hoa chất CH- tham gia 8 1 %
3. H Đ thiết bị m á y bay dân dụng CA- tham gia hầu hết
4. H Đ dệt may TXT- tham gia 100%
5. H Đ thiết bị y tế ME- tham gia 100%

Nguồn: http:llvtc.vnlkinhdoanhl9069lindex.htm

Ngoài ra, Việt Nam tham gia không đầy đủ một số hiệp định khác như
thiết bị khoa học, thiết bị xây dựng.
1.3. Đánh giá các cam kết thuê quan của Việt Nam

So với định hướng phát triển của Việt Nam, các cam kết của Việt Nam
là hồn tồn hợp lý vì khi tham gi đàm phán song phương cũng như đa phương
chúng ta đứng ở thế là hoàn toàn chủ động tham gia hội nhập. Việt Nam đã
chủ động đổi mới thể chế kinh tế quốc tế và quá trình này diữn ra theo hai
phương thức: thứ nhất, tiệm tiến, bước đi trước tạo điều kiện cho bước đi sau,

đảm bảo cho chúng ta giữ vững được sự ổn định cần thiết. Thứ hai, về thời
điểm gia nhập WTO

vào năm 2006 cũng được coi là đúng thời điểm vì thể chế

pháp luật trong nước đã tương đối hoàn chỉnh và được điều chỉnh, nó cho phép
Việt Nam chủ động bước vào sân choi.
Có một số mặt hàng V N đã đạt được cam kết mức thuế trần cao hơn
mức đang áp dụng như đối với nhóm xăng dầu, kim loại, hoa chất và phương
tiện vận tải. Một số mặt hàng trọng yếu nhạy cảm đối với nền kinh tế như
nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô tô, xe máy... vẫn duy t ì mức
r
20


bảo hộ nhất định. X i măng giảm từ 4 0 % khi gia nhập xuống còn 3 2 % sau 4
năm thực hiện; sắt thép giảm từ 17,7% khi gia nhập xuống còn 1 3 % sau
khoảng 5 - 7 năm thực hiện...
Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng, V N buộc phải cắt giảm nhiều và
giảm ngay sau khi gia nhập như hàng dệt may. Điều này đã gây ra áp lực rất lớn
cho các doanh nghiệp trong nước, buộc họ phải cạnh tranh ngay mà không có sự
ân hạn về mặt thời gian như hầu hết các mặt hàng khác. Tuy nhiên, việc giảm
thuế ngay đối với ngành dệt may đưỏc cho là để đánh đổi với việc bãi bỏ quota,
tức là mở ra cơ hội thị trường lớn, đặc biệt là Hoa Kỳ, cho ngành dệt may điều
mà những ngành có lộ trình thực hiện cam kết lại khơng thể có đưỏc.
Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm
trung bình của các nước nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm
phán Uruguay (1994) như sau: trong lĩnh vực nông nghiệp các nước đang phát
triển và đã phát triển cam kết cắt giảm là 3 0 % và 4 0 % ; với hàng công nghiệp
tương ứng là 2 4 % và 37%; Trung quốc trong đàm phán gia nhập của mình

cam kết cắt giảm khoảng 4 5 % thuế nhập khẩu (từ 17,5% xuống 10%).
Do thuế suất qua thành phẩm có mức giảm lớn hơn mức giảm cửa sản
phẩm nhựa đan (nguyên vật liệu và linh kiện đầu vào) là thu hẹp đưỏc mức
bảo hộ thực tế trong một số ngành m à hiện nay đang đưỏc bảo hộ quá mức
cần thiết. Nhìn chung, mức độ bảo hộ theo kết quả đàm phán tuy có giảm
nhưng là giảm hỏp lý, bảo đảm mức độ bảo hộ tương đối đồng đều giữa các
ngành: qua đó góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh, sản xuất, trong đó có sản xuất hàng xuất khấu cũng sẽ đưỏc lỏi bởi
tiếp cận đưỏc các yếu tố đầu vào với chi phí rẻ.
Nhìn chung, việc cắt giảm thuế cho WTO

sẽ thu hẹp bảo hộ quá mức

đối với các ngành đang có mức thuế MFN cao. Cùng với giảm thuế suất các
mặt hàng thành phẩm (thường có thuế suất MFN cao) và giảm ở mức độ nhất
định đối với nhiều loại sản phẩm trung gian/nguyên vật liệu, kết quả sẽ thu
hẹp bảo hộ quá mức ở một số ngành. Mức bảo hộ chung sẽ giảm và các ngành
21


×