Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

xây dựng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp việt nam trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.18 MB, 114 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ

KINH
DOANH
QUỐC

CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ
NGOẠI
THƯƠNG
/trử
KHÓA
LUẬN
TÓT NGHIÊP
TEN ĐẼ
TÀI:
XÂY
DỰNG
ĐẠO ĐỨC
KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
VIỆT


NAM
TRONG
TIÊN TRÌNH HỘI
NHẬP
Họ
và tên
sinh
viên:
Nguyễn
Thu Quỳnh
Lớp:
Anh
5
Khoa:
44B
Giáo viên
hướng
dẫn:
Ths.
Đặng
Thị
Lan
LVCjG0f
im
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
MỤC LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
1

CHƯƠNG
li
TỎNG
QUAN

ĐẠO
ĐỨC KINH
DOANH 4
ì.

LUẬN
CHUNG

ĐẠO
ĐỨC KINH
DOANH 4
ĩ. Khái niệm về đạo đức kinh doanh
5
2. Đôi nét về lịch
sử
phát triển của các chuẩn
mực
đạo
đức
kinh
doanh
7
2.1.
Các


tưởng
triết
lý đạo đức

phương Đông
8
2.2.
Sự
phát
triển
của đạo đức
kinh
doanh

phương
Tây
9
3.
Các
khiu cạnh thể hiện đạo
đức
kinh
doanh
13
3.
Ì.
Đối
với
người
lao

động
14
3.2.
Đối
với
khách hàng
18
3.3.
Đối
với
cộng
đồng

hội
-
Trách
nhiệm

hội
20
3.4.
Đối
với
các
đối
tượng
hữu
quan
khác
22

li.
MÓI QUAN HỆ
GIỮA
ĐẠO ĐỨC
KINH
DOANH VÀ VĂN HÓA
DOANH
NGHIỆP
24
1. Khái niệm về văn
hóa
doanh nghiệp
24
1.1.
Định
nghĩa
văn hóa
doanh
nghiệp
(VHDN)
24
1.2.
Vai
trò
của
văn hóa
doanh
nghiệp
25
2.

Đạo
đức
kinh doanh là giá trị cốt lõi của văn
hóa
doanh nghiệp
25
HI.
MÓI
QUAN HỆ
GIŨ A
ĐẠO
ĐÚC KINH
DOANH VÀ
TRÁCH
NHIỆM

HỘI
26
/. Khái niệm trách nhiệm

hội
26
1.1,
Định
nghĩa
về Trách
nhiệm

hội
(CSR)

26
Ì
.2.
Nội
dung
của Trách
nhiệm

hội
27
2. Trách nhiệm

hội là
sự
phát triển cao của đạo
đức
kinh doanh
28
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
ĐẠO ĐỨC
KINH
DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM TRONG
TIẾN
TRÌNH
HỘI

NHẬP 30
ì.
TÁC
ĐỘNG
CỦA
TIÊN TRÌNH
HỘI NHẬP
ĐỐI VỚI
VẤN ĐÈ XÂY
DỤNG
ĐẠO
ĐỨC KINH
DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
30
1.
Đôi
nét về
tiến trình
hội
nhập
của
Việt
Nam 30
1.1.
Các
khái
niệm

về
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
30
1.2.
Các
cột
mốc
hội
nhập
quốc
tế
của
Việt
Nam 32
2.
Tác động của
tiến trình
hội
nhập
đối với
vấn
để xây
dựng đạo đức
kinh
doanh


các
doanh nghiệp Việt
Nam 34
2,1.
Tuân
theo
các quy
định
pháp
luật

tiêu
chuẩn
quốc
tê mới
34
2.2.
Tăng
cường
đầu tư vào đạo đức
kinh
doanh
35
2.3. Đổi
mới
trong
quản
trị
nguồn

nhân
lực

phương pháp
kinh
doanh 37
li.
THỤC
TIỄN
XÂY
DỰNG
ĐẠO ĐỨC
KINH
DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY 38
ỉ.
Những nhân
tố
ảnh hưởng
đến vấn đề đạo
đức
kinh doanh

Việt
Nam.38
1.1.

Lịch
sở phát
triển
khái
niệm
đạo đức
kinh
doanh
tại
Việt
Nam 38
Ì
.2.
Những nhân
tố
ảnh
hưởng
tới
vấn
đề xây
dựng
đạo đức
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
Việt
Nam 41
2.

Thực
trạng
đạo
đức
kinh doanh
của
doanh nghiệp Việt
Nam 44
2.1. Đối với
người
lao
động
44
2.2. Đối với
khách hàng
55
2.3. Đối với
cộng
đồng

hội
62
3.
Đánh
giá
chung
về
thực trạng
đạo
đức

kinh doanh
của
các
doanh nghiệp
Việt
Nam 67
3.1.
Những thành tích
đạt
được
67
3.2.
Những
tồn tại
cần
khắc
phục
67
3.3.
Nguyên nhân
tồn tại
68
HI. PHÂN TÍCH
THỤC
TIỄN
XÂY DỤNG
ĐẠO
ĐÚC
KINH
DOANH Ở

TẬP ĐOÀN
BẢO
VIỆT
68
/.
Giới thiệu
về tập
đoàn
Bảo
Việt
68
1.1.
Lịch
sở phát
triển
68
1.2.
Lĩnh
vực
hoạt
động
69
1.3.
Triết

kinh
doanh
69
2.
Vấn

đề xây
dựng
đạo đức
kinh doanh
tại tập
đoàn
Bảo
Việt
70
2.1.
Đề
cao
đạo đức
kinh
doanh
đối với
khách hàng
70
2.2.
Trách
nhiệm
với
cộng
đồng

hội
73
CHƯƠNG
HI:
GIẢI PHÁP

XÂY
DƯNG
ĐẠO ĐỨC
KINH
DOANH
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM TRONG
TIÊN TRÌNH
HỘI
NHẬP 75
ì.
NHÓM GIẢI PHÁP
HỖ TRỢ TỪ
PHÍA CHÍNH
PHỦ 75
/.
Nguyên nhân cần
sự
tham
gia
cửa Chính
phù
75
1.1.
Chính phủ


đối
tượng
hữu
quan

quyền
lực
cao
nhất
75
Ì .2.
Đạo đức
kinh
doanh
đem
lại lợi
ích cho
cộng
đồng

hội
76
1.3.
Xây
dựng
đạo đức
kinh
doanh
cho
doanh

nghiệp

nâng cao vị
thê
kinh
tế
của
quốc
gia
77
2.
Giải
pháp
hỗ
trợ.
78
2.1.
Hoàn
thiện

bổ
sung khung
chính sách và pháp
luật
có liên
quan
78
2.2.
Tăng
cường


minh bạch
công
tác
thanh
tra
giám sát
83
2.3.
Đào
tạo
kiến
thức
về đạo đức
kinh
doanh
84
2.4.
Xây
dựng
các
giọi
thưởng

chế
độ ưu
đãi
90
2.5.
Đổi

mới
hoạt
động
các
hiệp
hội
bọo vệ
quyền
lợi
cộng
đồng
91
li.
NHÓM GIẢI PHÁP
TỪ
PHÍA
BẢN
THÂN
DOANH
NGIHỆP
93
/.
Giải
pháp
về
nhận thức
93
1.1.
Xây
dựng

đạo đức
kinh
doanh
gắn
với
xây
dựng
văn hóa
doanh
nghiệp

xây
dựng
thương
hiệu
93
1.2.
Chú
trọng
vấn
đề
trách
nhiệm

hội
trong
xây
dựng
đạo đức
kinh

doanh
95
2.
Tăng cường
đầu

cho
chiến lược
đạo đức
kinh
doanh
97
3.
Tự
giác tuân
thủ
luật
pháp có
liên
quan
99
4.
Xây
dựng
các
chương
trình
đạo
đức
kinh

doanh
trong
doanh
nghiệp
100
KÉT
LUẬN
103
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 104
Hi
DANH
MỤC
BẢNG,
HÌNH VÀ HỘP
Trang
Bảng
Ì
Tiêu
chuẩn
rung
cho phép ở ghế
ngồi,
bàn làm
việc
theo
48
TCVN

5127-90
[9]
Bảng
2 Kết quả khám bệnh
nghề
nghiệp
giai
đoạn 2001- tháng 51
6/2008
[16]
Bảng
3 Các nhân
tố
quan
trọng
nhất
để
tuyển
dụng
được
nguồn
nhân 98
lực
chất
lượng
Hình Ì Các nhóm
đối
tượng
hữu
quan

14
Hình 2 Mô hình kim tự tháp trách
nhiệm
xã hội (CSR) của 27
A.Carroll[15]
Hộp
Ì
Bốn vùng áp
dụng
lương
tối
thiểu
của các
doanh
nghiệp
[43]
45
Hộp 2 Tình
trạng
đình
công ở
Việt
Nam 47
Hộp 3 Công
tác
bảo đảm an
toàn
-
bảo
hộ

lao
động (AT-BHLĐ)
tại
49
Tng
công
ty
Sông Đà
Hộp 4 Nghĩa vụ
của
người
sản xuất theo Luật
Chất
lượng
sản
phẩm,
56
hàng hóa
số
05/2007/QH12 ngày
21/11/2007
Hộp 5 Các chương
trình trách
nhiệm

hội
của tập
đoàn FPT 64
IV
LỜI

MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề
tài
Việt
Nam đang
trong
giai
đoạn
hội
nhập
toàn cầu sâu
sắc

mạnh
mẽ hơn bao
giờ
hết,
nhất

từ
khi
nước
ta
chính
thức trở
thành thành viên
thứ

150 của
tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO). Quá trình toàn cầu hóa đã và đang tác động vào
tất
cả
các
lĩnh
vực,
từ văn hóa, chính
trể,

hội
và đặc
biệt

kinh tế.
Không
ai
khác,
chính
những
chủ
thể
trực
tiếp
tham

gia
vào các
hoạt
động của nền
kinh
tế
là các
doanh
nghiệp,
sẽ
chểu
tác động đầu tiên và rõ nét
nhất.
Tác động
lớn nhất
chính là
tính
khốc
liệt
cạnh
tranh trong kinh
doanh
mà các
doanh
nghiệp nội
đểa
phải
đương
đầu
khi

Việt
Nam mở
cửa.
Các
doanh
nghiệp
muốn
tồn
tại
và phát
triển
thì không
chỉ
cần nâng cao
chất
lượng
sản
phẩm
dểch
vụ
của
công
ty
mình,
mà còn cần đầu tư
cho
rất
nhiều
yếu
tố

khác.
Một
trong
những
yếu
tố
hàng đầu chính là đạo đức
kinh
doanh.
Tại
các nước phát
triển
như Mỹ hay
Nhật,
các
tập
đoàn
lớn
và các công
ty
đều
đã chú
trọng
và đầu tư cho vấn đề xây
dựng
đạo đức
kinh
doanh
lành
mạnh

cho
doanh
nghiệp
mình.
Hoạt
động nghiên cứu về đạo đức
kinh
doanh
đã
bắt
đầu nở rộ
ở trên
thế
giới
từ
những
năm
1970,
và vẫn
tiếp
tục
phát
triển
cho đến
nay.
Tuy
nhiên
tại
Việt
Nam, vấn đề đạo đức

kinh
doanh
mới
chỉ
được đề cập
trong
vài năm
trở lại
đây. Khi một
loạt
các sự
kiện
tiêu cực
vi
phạm đạo đức
kinh
doanh
trong
thực
tiễn
xảy
ra,
gây
tổn
hại
nặng
nề cho xã
hội,
thì dư
luận


hội
nói
chung,

giới
doanh
nghiệp
nói riêng mới
bắt
đầu
quan
tâm
tới
vấn đề này. Nhưng có một
thực
tế
tại
Việt
Nam là các nghiên cứu chuyên sâu về đạo đức
kinh
doanh
không
nhiều,
các
doanh
nghiệp
cũng
như
người

dân còn
ít
am
hiểu
về tầm
quan
trọng
của
đạo đức
kinh
doanh.
Do đó, vấn đề xây
dụng
đạo đức
kinh
doanh
tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam mới ở
giai
đoạn

khai
và đang đứng trước
nhiều
thách
thức

trong
thời
đại
toàn cầu hóa ngày
nay.
Nhận
thức
được
điều này,
người
viết
đã
chọn
đề tài "Xây dựng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp
Việt
Nam trong
tiến
trình
hội nhập".
Ì
2.
Mục
đích
nghiên cứu
Đe
tài
được xây
dựng
với
3 mục đích chính là:

Thứ
nhất,
đưa
ra những
kiến
thức
cơ bản về đạo đức
kinh
doanh,
quá trình
phát
triển
của phạm trù đạo đức
kinh
doanh
trên
thế
giới,
cùng các nguyên
tắc
cân
thiêt mà
doanh
nghiệp
cần
thực
hiện
để xây
dựng
đạo đức

kinh
doanh
lành
mạnh;
làm rõ mối
quan
hệ
giữa
văn hóa
doanh
nghiệp,
trách
nhiệm

hội
và đạo đức
kinh
doanh.
Qua
đó, doanh
nghiệp
sẽ có một cái nhìn
tổng
quan
về đạo đức
kinh
doanh,
giúp
doanh
nghiệp thực

hiện
được một
chiến
lược đạo đức
kinh
doanh
đúng đắn.
Thứ
hai,
phân
tích,
đánh giá
thực
trạng
của vọn đề xây
dựng
đạo đức
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
nhọn
mạnh
phân tích một số vụ
việc
tiêu
cực

liên
quan
tới
đạo đức
kinh
doanh
trong
thời
gian
qua của một số
doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp

thể
tự
nhận
thức
được tầm
quan
trọng
của đạo đức
kinh
doanh
trong
thời
đại hội
nhập
ngày

nay,
rút
ra
cho mình
những
bài học
kinh
nghiệm từ
các
sự
kiện vi
phạm đã
xảy
ra.
Thứ
ba,
dựa trên
những
phân tích về tính sơ
khai

bọt
cập của vọn đề đạo
đức
kinh
doanh
tại
các
doanh
nghiệp

Việt
Nam,
người
viết
mong
muốn
đưa ra
những
giải
pháp nhằm đóng góp một
phần
nhỏ giúp các
doanh
nghiệp

thể
xây
dựng
đạo đức
kinh
doanh vững
mạnh,
trong
đó nêu
bật
sự hợp tác
chặt
chẽ
giữa
Chính phủ và các

doanh
nghiệp.
3.
Đối tượng

phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên cứu của đề tài là vọn đề đạo đức
kinh
doanh
tại
các
doanh
nghiệp hoạt
động trên lãnh
thổ
Việt
Nam.
Người
viết
tập
trung
vào phân tích đạo đức
kinh
doanh
của
doanh

nghiệp
đối
với
người
lao
động
trong
doanh
nhgiệp,
khách hàng và
cộng
đồng xã
hội.
Bài khóa
luận
dành một
phần
để nghiên cứu
thực
tiễn
xây
dựng
đạo đức
kinh
doanh
tại
tập
đoàn Bảo
Việt


giới
hạn ở khía
cạnh
đạo đức
kinh
doanh đối với
khách hàng mua
sản
phẩm bảo
hiểm

đối với
cộng
đồng xã
hội.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Trong
khóa
luận
của mình,
người
viết
đã dùng phương pháp duy
vật
biện
chứng
và các phương pháp cụ
thể
khác như phân tích

kinh
tế,
thu thập

tổng
hợp
2
thông
tin,
so sánh, đánh
giá, kết
hợp
giữa

luận

thực
tiễn.
Ngoài
ra,
bài khóa
luận
có sử
dụng
các số
liệu thứ
cấp qua các
cuốn
sách của các tác
giả nổi

tiếng,
các
bài
viết
phân tích

đánh giá trên báo

tạp chí,
cùng các
\vebsite

uy tín của
cả
Việt
Nam

quốc
tế.
5.
Kết cấu của tuân văn
Nội
dung
chính của đề
tài
gặm 3
chương:
Chương
ì:
Tổng

quan
về đạo đức
kinh
doanh
Chương
li:
Thực
trạng
đạo đức
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhập.
Chương
HI:
Giải
pháp xây
dựng
đạo đức
kinh
doanh
của các

doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhập.
Tuy
đã nỗ
lực
và cố
gắng,
nhưng
do
hạn chế
về
mặt
thời
gian,
kinh
nghiệm
thực
tiễn
cũng
như
khả
năng nghiên cứu của
người

viết,
nên bài khóa
luận
sẽ không
tránh
khỏi
những
khiếm
khuyết

sai sót.
Do
đó,
người
viết rất
mong
nhận
được
các đánh giá đóng góp
từ
các
thầy
cô giáo cùng đông đảo bạn đọc có
quan
tâm.
Nhân đây,
người
viết
cũng
xin

bày
tỏ
lòng
biết
ơn
chân thành
nhất
tới
Ths.
Đặng
Thị Lan
-
Giảng
viên
Chính,
Chủ
nhiệm
Bộ Môn
Quản
Trị
Nguặn Nhân Lực,
Khoa
QTKD
đã
nhiệt
tình giúp
đỡ và
hướng
dẫn
người

viết
trong
quá
trình định
hướng

triển
khai
luận
văn này.
Đạt
được
kết
quả
như
ngày
hôm
nay,
người
viết
cũng
xin
cảm ơn
khoa
Kinh
tế

Kinh
doanh
Quốc

tế
của trường
Đại
học
Ngoại
Thương,
cảm ơn bố mẹ
cùng bạn
bè đã
động viên
và hỗ
trợ
trong
suốt
quá
trình
hoàn thành khóa
luận.

Nội,
ngày 18
tháng
4 năm
2009.
Nguyễn Thu Quỳnh
Lớp
Anh 5 - K44 -
KT&KDQT,
Đại
học Ngoại Thương

3
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN

ĐẠO
ĐỨC
KINH
DOANH
ì.
LÝ LUẬN
CHUNG
VỀ ĐẠO ĐỨC KINH
DOANH
Đạo đức là một phạm trù đặc trưng của xã hội loài người. Đạo đức là một
phạm trù
rất
rộng
đề cập đến mối
quan
hệ con
người

các quy
tắc
ứng
xử.

gân

liền
với
cuộc
sống,
trong
tất
cả các
hoạt
động
của con
người, trong giao
tiêp

hội

trong kinh
doanh.
Chinh

vậy,
mỗi tác
giả
đều

một
định
nghĩa
khác
nhau


đạo
đức.
Chúng
ta chữ

thể
đua
ra
được
những
khái
niệm
chung
về đạo đức.
-
Theo
từ
điển điện
tử Tiếng
việt:
Theo
nghĩa
rộng
thì "đạo
đức

những
tiêu
chuồn,
nguyên

tắc
được

luận

hội thừa
nhận,
quy
định
hành
vi,
quan
hệ của
con người đối
với
nhau

đối
với

hội".
Theo
nghĩa
hẹp thì "đạo
đức

phàm
chất
tốt
đỉp của

con
người
do
tu dưỡng
theo
những
tiêu
chuẩn nhất
định

có".
[20]
-
Theo
từ
điển
American
Heritage
Dictionary
thì:
"Ethics
ừ:
1.
The
study
of
the
general nature
of
morals

and
of
the
specifìc
moral
choices
to
be
made
by
a
person;
ĩ.
The
rules
or
standards
governing the
conduct
of
a
person
or
the
members of
a
pro/ession;
3.
The
branch of philosophy

thát deaỉs with morality. Ethỉcs
is
concerned with distinguishing between
good
and
evil
in the
world,
between
right
and
wrong human
actions,
and
between
virtuous
and
nonvirtuous characteristics
of
people."
[48]
(Đạo
đức
là: Ì.
Sự
nghiên cứu về bản
chất
của đạo lý

những

lựa
chọn
mang
tính đạo lý
của
con
người; 2.
Quy
tắc
hoặc
chuẩn
mực
chi phối
hành
vi
của một con
người
hoặc
các thành viên
của
một
nghề
nghiệp; 3.

một bộ
môn
khoa
học nghiên
cứu
về đạo

lý.
Đạo đức đề
cập
tới
sự
phân
biệt
giữa
điều
tốt

điều
xấu trên
thế
giới,
giữa
cái đúng

cái
sai trong
hành
động
của con
người,

giữa
những
phẩm
chất
tốt


xấu của
con
người)
4
Như vậy nói một cách
chung
nhất,
ta

thế
hiếu:
"Đạo đức là những
tiêu
chuẩn và nguyên
tắc
chung được dư luận xã hội thừa nhận

đúng, theo đó con
người tự
điểu
chỉnh và đánh giá hành
vi
của mình."
Trong
mỗi mối
quan
hệ xã
hội
đặc thù đều cần có

những
quy
tắc

chuẩn
mực
hành
vi
phù hợp làm cơ sở cho
việc
ra quyết
định.
Sự
ra
đời
cạa hàng hóa cùng
với
việc
trao
đổi
hàng hóa chính là mốc đánh dấu sự
ra đời
cạa đạo đức
kinh
doanh.
Đạo
đức
trở
nên đặc
biệt

quan
trọng trong việc
xây
dựng
và phát
triển
mối
quan
hệ
trong
các
hoạt
động
kinh
doanh
khi
phạm
vi
và tính
chất
các mối
quan
hệ cạa một

nhân,
tập thể
trở
nên đa
dạng


phức
tạp
hơn
nhiều bởi
có sự
xuất
hiện
cạa một
loạt
nhân
tố
kinh
doanh mới,
rất
đa
dạng
từ
quan
điểm,
động cơ
tới
mục đích và
hành
vi.
1. Khái niệm về đạo đức kinh doanh
Sự
phức
tạp
cạa
thực

tiễn
kinh
doanh
đã
khiến
cho
những chuẩn
mực đạo đức
đơn
thuần
không
thể
giải
quyết
một
loạt
các vấn đề
kinh
doanh.
Thứ
nhất,
để có
thể tồn
tại
được,
các
hoạt
động
kinh
doanh

phải
dựa vào
việc
sử
dụng
các
yếu
tố vật chất

tài
chính,
phải tạo ra
được giá
trị
vật chất

tài
chính
để bù đắp
nguồn
lực
đã sử
dụng

tạo
thêm giá
trị
mới
(lợi
nhuận).

Nói cách khác,
lợi
nhuận
là một
trong
những
yếu
tố
cần
thiết
cho sự
tồn
tại
cạa một
doanh
nghiệp
và là cơ sở đánh giá khả năng duy
trì
hoạt
động
kinh
doanh
cạa một
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên,
nếu
người
quản


doanh
nghiệp
hiểu
sai
bản
chất
cạa
lợi
nhuận

coi
đó là mục đích chính cạa các
hoạt
động
kinh
doanh
thì sự
tồn
tại
cạa
doanh
nghiệp

thể
bị
đe
dọa.
Thứ
hai, với

tư cách là một nhân
tố
không
thể
tách
rời
cạa hệ
thống
kinh
tế
-

hội,
doanh
nghiệp
luôn
phải
tìm cách hài hòa về
lợi
ích cạa các
đối
tượng
hữu
quan
không
chỉ

việc
xác định các giá
trị, lợi

ích cần được tôn
trọng,
mà còn ở
việc
cân
đối,
hài hòa và
chấp nhận
hy
sinh
một
phần
lợi
ích
riêng,
lợi
nhuận.
Như vậy,
khi
vận
dụng
đạo đức vào các
hoạt
động
kinh
doanh,
cần có
những
quy
tắc

riêng,
phương pháp riêng cùng
với
những
trách
nhiệm
ở phạm
vi
và mức độ
lớn
hơn. Vì
5
tầm
quan
trọng
đó,
đạo đức
kinh
doanh
là một vấn đê ngày càng
nhận
được sự
quan
tâm
nồng
nhiệt
của
các nhà nghiên cứu
cũng
như các nhà

quản
lý.
Cũng
giống
như đạo đức, đạo đức
kinh
doanh
là phạm trù được
tiếp
cận và
xem xét
dưới
nhiều
quan
điểm
khác
nhau.
Cho đến nay vắn còn khá nhiêu mâu
thuắn
xung quanh
khái
niệm
đạo đức
kinh
doanh.
Theo
giáo trình Văn hóa
kinh
doanh
của tác

giả
Dương Thị Bích
Liễu
thì:
"Đạo đức
kinh
doanh

một
tập
hợp các nguyên
tắc,
chuẩn mực có
tác
dụng
điêu
chinh,
đánh
giá,
hướng dân và kiểm
soát
hành
vi
của các chủ
thê
kinh
doanh"[3]
Theo
đó,
các nguyên

tắc

chuẩn
mực của đạo đức
kinh
doanh
là:
tính
trung
thực;
tôn
trọng
con
người;
gắn
lợi
ích của
doanh
nghiệp
với
lợi
ích của khách hàng và xã
hội,
coi trọng hiệu
quả gắn
với
trách
nhiệm

hội;

bí mật và
trung
thành
với
các
trách
nhiệm
đặc
biệt.
Còn
theo
tác
giả
PGS.TS.Nguyễn
Mạnh
Quân
thì:
"Đạo đức
kinh
doanh gồm
những nguyên
tắc
và chuân mực có
tác
dụng hướng dân hành
vi
trong
mối quan hệ
kinh doanh; chúng được những ngưửi hữu quan (như ngưửi đẩu
tư,

khách hàng,
ngưửi quản
lý,
ngưửi
lao
động,
đại
diện
cơ quan pháp
lý,
cộng đồng dân
cư,
đối
tác,
đổi
thủ )
sử dụng đế phán
xét
một hành động cụ
thế là
đúng hay
sai,
hợp đạo đức
hay
phi
đạo
đức."
[4, tr
18]
Đe

hiểu
đơn
giản
theo
giới
hạn của
luận
văn
dưới
góc độ
của
người
chủ
doanh
nghiệp,
người
viết
xin
đưa
ra
khái
niệm
về đạo đức
kinh
doanh
như
sau:
"Đạo đức
kinh doanh là tập hợp các nguyên
tắc,

chuẩn mực nhằm điều
chỉnh,
đánh giá
hành
vi
của nhà quản lý doanh nghiệp đối
với
bản thân họ và đối với những
bên hữu quan khác
(bao
gồm ngưửi
lao
động,
khách hàng, cộng đồng xã
hội,
cổ
đông,
đối
thủ cạnh
tranh )
"
Đạo
đức
kinh
doanh
là đạo đức được áp
dụng
vào
trong
hoạt

động
kinh
doanh.

vậy,
đạo đức
kinh
doanh
phải
theo
những chuẩn
mực đạo đức nói
chung
đã được

hội
thừa
nhận

phải
phù hợp
với
những
đạo lý dân
tộc.
Chúng
ta
sẽ
tiếp
tục

tìm
hiếu
về
lịch
sử phát
triển
của phạm trù đạo đức
kinh
doanh
để
thấy
được sự đa
dạng phong
phú
trong
cách
hiểu

nhận
thức
về vấn đề
này.
6
2.
Đôi nét về
lịch
sử phát
triển
của các
chuẩn

mực đạo đức
kinh
doanh
Khoa
học
khảo
cổ và cổ
sinh
vật
học đã
chứng minh
rằng
con
người bắt
đầu
xuớt hiện
trên trái
đớt khoảng từ
Ì
tới
2
triệu
năm
trước.
Tuy nhiên
lịch
sử của loài
người
chỉ
thực

sự có
khi
con
người sống
hợp
quần
thành
từng
bầy
dưới
chê độ xã
hội
đầu tiên

công xã nguyên
thủy.
Lúc
này,
đạo đức con
người
thể hiện
dưới
hình
thức
tôn giáo hay
tục
lệ,
và chỉ
lớy
tinh

thần
"cộng
đồng"
để làm nền
tảng.
Con
người
nguyên
thủy
cùng ăn cùng làm, sở hữu của
cải
công
cộng
với viễn
cảnh cuộc
sống
"của rơi ngoài
đường
không
ai nhặt, tối
ngủ không
phải
đóng
cửa".

hội
công xã nguyên
thủy
chính là
cột

mốc con
người
thoát
khỏi trạng
thái động
vật,
hình thành ý
thức
về đạo đức.
Hoạt
động sản
xuớt
tuy
mới
dừng
ở mức
hết
sức
hoang sơ,
nhưng chế độ xã
hội
này
nhớn
mạnh
tính
thuần
phác,
ngây thơ
trong
đạo

đức con
người
nguyên
thủy.
Khoảng
4 nghìn năm trước Công
nguyên,
kinh tế

hội
đã bát đẩu có sự phân
công
lao
động
ra
3 ngành
nghề
chính:
chăn
nuôi,
thủ
công và buôn bán thương
mại.
Chính
việc
buôn bán đã
khiến
sản phẩm tự
cung tự
cớp trước đây

trở
thành hàng
hóa,
con
người bắt
đầu có tích
trữ
cá nhân.
Hoạt
động
kinh
doanh
xuớt hiện
cũng
đồng
nghĩa
đạo đức
kinh
doanh
ra đời.
Nhân
loại
bước
sang
một
thời

mới,

giai

cớp
mâu
thuẫn
đối
kháng, có bộ máy nhà
nước.
Quan hệ con
người
trở
nên đa
dạng
hơn
khi nhiều
chủ
thể

hội
mới được
sinh ra.
Chính
việc kinh
doanh
thương mại
đã
buộc
nhiều
yêu cầu về đạo đức mới hình
thành:
không được
trộm cắp, phải

sòng
phảng
trong giao
thiệp,
phải
giữ
chữ Tín,
biết
tôn
trọng
các cam
kết
và các
thỏa
hiệp
Đạo
đức
kinh
doanh
xuớt
phát chính từ
thực
tiễn
kinh
doanh
của mỗi xã
hội
trong
các
thời


lịch
sử.
Các phạm trù đạo đức
kinh
doanh cũng
phát
triển
theo
từng
hình thái
kinh
tế,
thay đổi
tùy
theo
từng
vùng dân cư lãnh
thổ,
từng
đặc
điểm
địa
phương. Lần
theo
sự phát
triển
lịch
sử của phạm trù đạo đức
kinh

doanh cũng
chính là
việc
nhìn
lại
những
khái
niệm
đạo đức
theo
dòng phát
triển
của
thời
gian.
Ta sẽ
cùng nghiên cứu sự phát
triển
của đạo đức
kinh
doanh
theo
hai
nhánh: phương
Đông và phương Tây.
7
2.1.
Các tư
tưởng
triết


đạo đức ở phương Đông
Các
triết
lý đạo đức ở Đông phương hầu
hết
đều bắt
nguồn
từ
Trung
Hoa.
Ngay
từ
thời
cổ
đại, nhiều
triết
gia
Trung
Hoa đã đóng góp
những
tư tưởng
triết

có ảnh hưởng
chi phối
không
chỉ
một
thời

kì dài
trong lịch
sử phát
triớn

hội
của
đất
nước
Trung
Hoa, mà còn
trở
thành
những
triết

quản

quan
trọng
ở mọi
phạm
vi
hoạt
động của con
người
cho đến
tận
ngày
nay. Vai

trò và ảnh hưởng của
các
triết
lý đạo đức phương Đông,
nhất

những
tư tưởng
triết
học
Trung
Hoa cổ
đại
là cực kì
quan
trọng
tới
sự hình thành của hệ
thống
các khái
niệm
đạo đức
kinh
doanh.
Điớn
hình và
nổi
bật nhất là
trường phái tư tưởng của Khổng Tử và Hàn
Phi

Tử.
2.1.1.
Tư tưởng đức
trị
của Khổng Tử
Khổng
Tử
sinh
năm 551 trước Công nguyên, là
người
đã đưa ra
triết
lý tư
tưởng
sâu sắc dựa trên văn hóa
tinh
thần.
Chữ Nhân là nhân
tố
cơ bản
trong

tưởng
của
ông.
Nhân
biết
yêu thương, giúp đỡ
người
khác và

lấy
đó làm phương hướng rèn
luyện
của
bản
thân.
Nhân
là yếu tố
quan
trọng nhất,
có tác
dụng
chi phối trong
"ngũ
thường"
-
nhân,
nghĩa,
lễ,
trí,
dũng.
Nhân

triết
lý hành động.
Nghĩa
thớ
hiện
phương châm của Nhân,
thấy việc

gì đáng làm thì làm không
mưu
lợi

nhân.
Theo
ông, người
quân
tử
phải thấy
điều
hợp lý thì làm, và
phải
cố
gang
hết
mình, "không thành công thì
cũng
thành nhân". Quan
điớm
này đã được
phát
triến
thành "đạo đức vĩ mô"
trong
triết
lý đạo đức phương Tây sau này - "do
the
right
things"

Lễ là hình
thức
của Nhân, chủ trương
"điều
mình không muốn làm cho mình
thì
không nên làm cho
người
khác".
Thiếu
yếu
tố
Nhân,
Lễ
chỉ là
hình
thức, giả dối.
Trí là

trí
tuệ,
kiến thức,
biết
người.
Thuyết
đạo đức hành
vi
của phương Tây
cũng
thớ hiện

tư tưởng này qua quy tác "hãy
đối
xử
với
người
khác
theo
cách muốn
họ đối
xử
với
mình" - "Do
unto
others
as
you
have
thèm do
unto
you"
Dũng
thớ hiện
ở tính kiên
cường,
quả cảm
vượt
qua khó khăn đớ
đạt
được mục
đích đề

ra,
thớ
hiện

việc
người
quân
tử
dám hy
sinh
bản thân vì mục đích cao cả.
Ở phương Tây,
triết

quản
lý của
nhiều
công
ty
nhấn
mạnh
rủi
ro là một nhân tố
8
của
quá trình
ra
quyêt định
quản
lý,

khuyên khích châp
nhận
rủi
ro và đương đâu
với
thử
thách.
[4, tr
28]
2.1.2.
Tư tưởng pháp
trị
của Hàn Phì Tử
Hàn
Phi
Tử
chủ
trương
cải tổ
để
tạo nội lực
nhằm
cải
thiện
vị thế
bằng
thuật

pháp.
Tư tưởng pháp

trị
của Hàn
Phi
Tử
nhấn
mạnh
vào mặt "ác" và
coi
hình
phạt
chính là cách
thọc
hữu
hiệu
để ngăn
chặn.
Điều
này khác hẳn
với
tư tưởng đọc
trị
của
Khổng
tử
chú
trọng
đến bản tính
"thiện"
trong
con

người.
Hàn
Phi
Tử cho
rằng
bản chất
mâu
thuẫn
chính là sự
tranh
giành
quyền
lợi.
Ông đưa
ra
ba khái
niệm

bản trong thuyết cai trị
của mình
là: Thế,
Pháp và
Thuật
tọc
là sử
dụng
quyền
lực,
công cụ
luật

pháp và cách
thọc
sử
dụng.
Theo
thuyết
Pháp
trị
của
Hàn
Phi
Tử, Thế
-
Pháp - Thuật

ba
"trụ cột" của việc
trị
quốc,
trị
dân;
mỗi nhân
tố
đều có tác động
giúp
củng
cổ và phát huy
hiệu lục.
Khác
với

đạo Nho của Khổng Tử, ông
đặt
vị trí của Thế cao hơn Trí và Đọc,
coi
trọng
quyền
thế
và đòi
hỏi
sự
phục
tùng của
quyền
lực.
Ông cho
rằng
quyền
lực
phải
được
tập trung,
thường và
phạt

công cụ để
cai
trị.
Pháp là Pháp
luật,
được

lấy
làm căn cọ để phân
biệt
đúng -
sai,
phải
- trái.
Pháp
luật
phải
công
bằng,
công
khai
và phổ
biến.
Thuật là
nghệ
thuật cai
trị.
Trong
khi
Khổng
tử coi trọng việc "tự cai
trị"

cai
trị
bừng
chữ tâm và

đọc,
thì Hàn
Phi
Tử
lại
nhấn
mạnh
đến
nghệ
thuật cai trị
gồm
hai
khhía
cạnh:
kỹ
thuật
và tâm
thuật.
Kỹ
thuật
là phương pháp, cách
thọc
tuyển
dụng,
đánh giá và
quản
lý;
trong khi
tâm
thuật

là các mưu mẹo,
thủ thuật
khống
chế,
điều
khiển
hành
vi.
[4, tr
29]
Sau
hơn 2000 năm,
những
tư tưởng đạo đọc này vẫn có ảnh hưởng
rất lớn tới
đời
sống,

hội
và đến các lý
tuyết
quản
lý và đạo đọc
hiện đại
ngày nay.
2.2.
Sự phát
triển
của
đạo đọc

kỉnh
doanh
ở phương Tây
Tư tưởng đạo đọc học nói
chung
và đạo đọc
kinh
doanh
nói riêng ờ phương
Tây thường
xuất
phát
từ
những
tín
điều
tôn giáo.
Luật
Tiên
Tri
(Law of
Moses)
của Tây phương có
từ
lâu
đời
đã đưa
ra
những
lời

khuyên cho con
người
như:
Tới
mùa
thu
hoạch
ngoài đồng
ruộng,
không nên
gặt
hái
hết

chừa
một

hoa mầu ở bên đường cho
người
nghèo
khó;
tới
ngày
nghỉ
lễ
9
hàng
tuần
thì cả chủ và
thợ cũng

được
nghỉ;
sau 50 năm thì mọi món nợ sẽ được
hủy
bỏ.
Trong
thời
Trung
cổ, giáo
hội
La Mã có
luật
"Canon Law" đề
ra
tiêu
chuẩn
đạo đức
trong
một số
hoạt
động
kinh
doanh
như nguyên
tắc
"Just
wages and
just
prices"
(không nên

trả
lương cho
thợ
thấp
dưữi
mức có
thể
sống
được).
[6]
Nhà
triết
học Hy Lạp cổ
đại
Aristotle
cũng

những quan
điếm
mà cho đến
nay
được
coi
là nền móng cho đạo đức
kinh
doanh
thời
hiện đại.
Ông đã nêu
ra

ý
tưởng
rằng,
nhiệm
vụ chính
của người
thủ lĩnh
không
phải

gia
tăng
quyền
lực
của
mình trưữc cấp
dưữi


tạo ra
những
điều
kiện
để
tất
cả cán bộ
dưữi
quyền
mình


thể thể hiện
được mọi năng
lực
ở mức cao
nhất.
Nhiều
câu
hỏi

Aristotle
đã
lập
ra
và ngày nay có
thể
đang
khiến
các nhà
quản

hiện đại phải
đau đầu đi tìm
câu
trả
lời:
"Tôi muốn
người
ta đối
xử
vữi

tôi như
thế
nào
khi
tôi là thành viên của

quan?",
"Những
tiền
đề
tiềm
năng nào có được để phát
triển
các tài năng và cả
tiêm năng của các thành viên
trong

quan?",
"Tôi có
nhận
nhiều
hơn công sức
đóng góp
của
mình vào quỹ
chung
hay
không?",
"Liệu
hệ

thống
phân
chia
lợi
nhuận
đang có ảnh hưởng như
thế
nào
tữi
không khí đạo đức
chung
cùa cơ
quan?",
"Các
nhân viên sẽ được
nhận
tiền
thường
chiếm
bao nhiêu
phần
trăm số
lợi
nhuận thu
được
nhờ áp
dụng
các sáng
kiến
và ý tưởng

của họ?"
Theo
thời
gian,
đạo đức
kinh
doanh
càng
trờ
thành một vấn đề
nhận
được
nhiều
sự
quan
tâm của các nhà
quản

cũng
như các
luật
gia.
Tuy
nhiên,
trưữc
thời
kỳ Đại
Công
nghiệp,
công

việc kinh
doanh
chủ yếu

hoạt
động
thủ
công,
giản
đơn
có quy mô
nhỏ.
Mối
quan
hệ
giữa
con
người
vữi
nhau
trong
hoạt
động
kinh
doanh
chủ
yếu được xây đắp trên cơ sở
những
quy
tắc

đạo đức xã
hội.
Hành
vi
đạo đức
kinh
doanh
đồng
nhất
vữi
hành
vi
đạo đức xã
hội,
hay nói cách
khác,
đạo đức xã
hội
chính là đạo đức
kinh
doanh.
Đạo đức
kinh
doanh
chỉ
bắt
đầu được nghiên cứu
nghiêm túc và
trờ
thành một môn

khoa
học kể
từ
nửa
sau của
thế
kỷ XX ở các nưữc
công
nghiệp
phát
triển
phương Tây. Chúng
ta
sẽ cùng nghiên cứu quá
trinh
phát
triển
đạo đức
kinh
doanh
trong
thời
hiện đại
tại
Mỹ -
đại
gia
công
nghiệp
của

thế
giữi

cũng là
nơi
tập trung nhiều
nghiên cứu
khoa
học
nhất
thế
giữi.
10
2.2.1.
Trước năm 1960 - Kinh doanh cần đến đạo đức
Vào
những
năm
1920,
tại
nước Mỹ
xuất hiện
các
phong
trào
tiến
bộ đấu
tranh
đòi đảm bảo cho
người

lao
động một mức
tiền
công
tối thiểu,
mức
thu
nhập
đủ đê
đảm bảo cho
việc
tái sản
xuất
sức
lao
động.
Bên
cạnh
đó vào
những
năm
1930,
làn
sóng phê phán các công
ty trong việc
gây
ra
những
hậu quả
bất

lợi

kinh
tê và xã
hội
dâng
cao,
các công
ty
được yêu cầu
phải
hợp tác
chọt
chẽ
với
chính phủ đê
cải
thiện
thu
nhập
và phúc
lợi
cho dân
chúng.
Tới
những
năm
1950,
trách
nhiệm

vê môi
trường
đã được nêu lên thông qua các
cải
cách mới và
trở
thành vấn đề đạo đức đôi
với
các
doanh
nghiệp.
Cho đến trước
những
năm
1960,
các vấn đề đạo đức
kinh
doanh
thường được
thảo
luận
chủ yếu về mọt lý
thuyết.
Thông qua các
to
chức

các
hoạt
động tôn

giáo,
các vấn đề đạo đức
của
cá nhân
trong kinh
doanh
được đưa
ra
bàn
luận
rộng
rãi.
Các câu
hỏi
được nêu
ra
về
những
vấn đề như mức
tiền
công
xứng
đáng,
điều
kiện lao
động hợp
lý.
Những
người
tiên

phong
đã biên
soạn
những
bài
giảng
về đạo đức cho các chương trình đào
tạo
về tôn giáo và
nhấn
mạnh
các
vấn
đề đạo đức
trong
hoạt
động
kinh
doanh,
khích
lệ
mọi
người
tiết
kiệm,
chăm chỉ
và nỗ
lực.
Những
truyền

thống
tôn giáo như
vậy
đã
tạo ra
nền
tảng
cho sự phát
triến
tương
lai
của bộ môn đạo đức
kinh
doanh
ở phương Tây.
2.2.2.
Những năm 1960 và 1970 - Đạo đức kinh doanh
trở
thành một
lĩnh
vực khoa học
Những năm 60 của
thế
kỉ XX xã
hội
Mỹ
chứng
kiến
tình
trạng

tàn phá
cảnh
quan
ở các khu đô
thị
và sự
gia
tăng các vấn đề
sinh
thái,
như ô
nhiễm
không khí và
xả chất
thải
độc
hại
và phóng xạ
ra
môi trường
sống.
Năm 1962
tổng
thống
Mỹ đưa
ra
"Consumers' BUI of
Rights"
(Tuyên bố về Quyền của
người

tiêu dùng) nêu rõ
bốn
quyền
lợi

người
tiêu dùng được bảo vệ là
quyền
được hưởng sự an toàn,
quyền
được
biết,
quyền
được
lựa
chọn,

quyền
được
lắng
nghe.
Phong
trào
người
tiêu dùng nở
rộ với việc
một
loạt
điều
luật

bảo vệ
người
tiêu dùng được thông qua
như "Đạo
luật
về
thực
phẩm tươi
sống
an toàn"
(1967),
"Đạo
luật
về
kiểm
soát
phóng xạ an toàn"
(1968),
"Đạo
luật
về nước
sạch"(1972)
và "Đạo
luật
về
chất
thải
rắn
độc
hại"(1976).

li
Tới
những
năm
1970,
đạo đức
kinh
doanh
thực
sự
bắt
đầu
trở
thành một
lĩnh
vực
khoa
học
mới.
Các học
giả
và các nhà tư
tưởng
tôn giáo đều đề
nghị
cần áp
dụng
một số nguyên
tắc
giáo lý

nhất
định
đối với
các
hoạt
động
kinh
doanh.
Từ đó,
các trưồng
đại
học
bất
đầu
viết
sách và
giảng
dạy
những
vấn đề liên
quan
đến trách
nhiệm

hội
của
doanh
nghiệp.
Khi một
loạt

các vấn đề đạo đức
kinh
doanh
như
hối lộ,
quảng
cáo
lừa
gạt,
thông đồng về giá hay ô
nhiễm
môi trưồng nảy
sinh
thì
đạo đức
kinh
doanh
thật
sự
trở
thành một
từ
ngữ phổ
biến.
2.2.3.
Những năm 1980 - Thống nhất quan điểm về đạo đức kinh doanh
Trong
thồi
gian
này các nhà nghiên cứu và

thực
hành đạo đức
kinh
doanh nhận
thấy
đây
thực
sự là một
lĩnh
vực
khoa
học đầy
triển
vọng.
Ngày càng có nhiêu đôi
tượng
khác
nhau quan
tâm đến
lĩnh
vực đạo đức
kinh
doanh.
Môn học này được đưa
vào chương trình đào
tạo
của
nhiều
trưồng
đại học.

Đạo đức
kinh
doanh cũng
trở
thành chủ đề được
quan
tâm thưồng xuyên ở
nhiều
công ty lớn như GE, GM,
Caterpillar,
Năm
1986,
mưồi
tám chủ
thầu
trong
lĩnh
vực
quốc
phòng đã cùng
nhau
biên
soạn
"Defence ỉndustry
ôn
Business Ethics
and Conduct" (Sáng
kiến
về
hành

vi
và đạo đức
kinh
doanh
của ngành công
nghiệp
quốc phòng).
Sáng
kiến
này

vai
trò
quan
trọng trong việc
hình thành
những chuẩn
mực đạo đức và phổ
biến
chúng
rỗng
rãi cho các
doanh
nghiệp,
đồng
thồi
đây
cũng
chính là nền
tảng

cho
những
hướng
dẫn
soạn
thảo
luật
đối với
doanh
nghiệp
của ủy ban Lập pháp Mỹ.
2.2.4.
Những năm 1990 - Thể chế hóa đạo đức kỉnh doanh
Chính phủ Mỹ
thồi
ki
này ủng hộ
quan
điểm
tự
kiểm
soát và
tự
do hóa thương
mại.
Chủ yếu được chú
trọng

những
vấn đề xã

hội
liên
quan
đến sức
khỏe
về các
sản
phàm
thuốc lá.
Bản "Hướng dẫn Lập pháp
liên
bang
đối với
công
ty"
được
quốc
hội
Mỹ thông qua năm 1991
trở
thành một bước
ngoặt
quan
trọng;
lần
đầu tiên đưa
ra
những
hình
thức

khuyến
khích pháp lý hay đưa ra
những điều khoản
áp
dụng
hình
phạt nhất
định
đối
với
những
công
ty,
tổ chức
tìm cách tránh né trách
nhiệm
đối
với
các hành
vi
sai
trái,
thiết
lập
những
tiêu
chuẩn
đạo đức và pháp lý
chặt
chẽ.

Cách
tiếp
cận
cứng nhắc bằng
các quy định pháp lý có tác
dụng
không đủ
mạnh
để
buộc
các
doanh
nghiệp
từ
bỏ
những
lợi
ích trước mất
ngay
cả
khi
hình
phạt

rất
nặng
khi
bị
phát
hiện.

12
2.2.5.
Từ năm 2000 cho
tới
nay - Sự nở
rộ
của đạo đức kinh doanh
Đạo
đức
kinh
doanh
ngày nay càng được
nhiều
người quan
tâm. Những vân đê
đạo đức
trong kinh
doanh
được nghiên cứu
từ
nhiều
góc độ khác
nhau
như pháp lý,
triêt
học,

luận

khoa

học xã
hội,
khoa
học
quản lý
Việc
nghiên cứu vê đạo
đức
kinh
doanh
không hàm
nghĩa
thuần
túy áp
dụng
hay áp
đặt
các quy tác vê điêu
gì nên/được phép hay không nên/không được phép làm
trong
những
hoàn cành cụ
thể,
mà liên hệ một cách có hệ
thống
những
khái
niệm
về trách
nhiệm

đạo đức
vựi
việc
ra quyết
định
trong
một
tổ
chức.
Hiện
nay
việc
nghiên cứu và
thực
hành đạo đức
trong kinh
doanh
có xu thê
không còn dựa vào
những
quy định pháp lý về đạo đức để xây
dựng
các chương
trình hành
động,
mà hưựng
tựi
xây
dựng
bản

sắc
văn hóa và sự đồng
thuận
trong
tổ
chức.
Nhiều
tổ
chức
đều
nhận
ra rằng
các chương trình đạo đức
kinh
doanh
thực
thụ

thể
góp
phần quan
trọng
vào sự thành công của công
việc kinh
doanh. Sai
lầm
trong
những
hành động về mặt đạo đức có
thể

làm mất uy tín của một
tổ chức
hay
làm mất
đi
hình ảnh
của sản
phẩm
của
công
ty
đó.
3. Các khía cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh
Đạo
đức
kinh
doanh
là một phạm trù khá
rộng

trừu
tượng,
được nhìn
nhận
dưựi nhiều
cách khác
nhau.
Do
đó,
trong

giựi
hạn của
luận
văn này,
người
viết
xin
phép nghiên cứu các khía
cạnh
thể
hiện
đạo đức
kinh
doanh
dưựi
góc độ của nhà
quản

doanh
nghiệp
trong
mối
quan
hệ
vựi
các
đối
tượng hữu
quan.
Đối

tượng hữu
quan là những người
vì lý do riêng có mối
quan
tâm và/hoặc có
thể
bị ảnh
hưởng,
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp,
bời
một
quyết
định hay
kết
quả của một
quyết
định;
họ là
những người

quyền
lợi
cần được bảo vệ và có
thể

phản

ứng
hay
khả năng can
thiệp
nhằm làm
thay đổi quyết
định hay
kết
quả
theo
chiều
hưựng
nhất
định
[4, tr 55].
Tất
cả các đôi tượng này đêu có ảnh hưởng đến cách
thức

phương pháp
hoạt
động
của doanh
nghiệp. Dưựi
sự
tác
động
ấy,
các
chức

năng
quản
trị
của nhà
quản

doanh
nghiệp
như
hoạch
định,
tổ chức,
lãnh
đạo,

kiểm
soát
cũng
sẽ
thay đổi.
Đổi
tượng hữu
quan

thể

những người
bên
trong
hoặc

bên
ngoài
tổ chức,
công
ty;
họ có
thể
chịu
ảnh hưởng hay có ảnh hường
trực
tiếp
hoặc
13
gián
tiếp;
quan
điếm,
mối
quan
tâm và
lợi
ích của các đôi tượng này
cũng
rất
khác
nhau.
Theo
cách
chia
chủ

quan
của
người
viết,
ta
sẽ nghiên cứu các khía
cạnh
thể
hiện
đạo đức
kinh
doanh
theo
4 nhóm chính (xem hình
1).
Hình Ì
-
Các nhóm
đối
tượng hữu
quan
Khách hàu"

Cọng đòng xã
hội
Doanh
nghiệp
Cổ đòn
Các
đòi

tươns
lum
quan
khác
Chính phủ
Nhà
cung
cáp
^UHMMMMBKMầ.
•-'ĩĩ;fỉĩ
ĩ
WẤ .;":•:;?
•MnMNHHBMMEk
Hiệp hội
kinh
Đỗi thu

1
Cấc nhom
hoạt
1

doanh
và ngành

cạnh
tranh
động
VI
hòi

Truyền
thòng
Còna
(toài!
3.1. Đối
vói
người
lao
động
- Nguyên
tắc
đảm
bảo quyền
đãi
ngộ bình đẳng và xứng đáng cho người
lao
động
Một vấn
đề đạo đức xảy
ra
không
chụ
tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam

tại

rất
nhiều
doanh
nghiệp
khác trên
thế
giới
đó là tình
trạng
phân
biệt
đối
xử
trong
hoạt
động
tuyển
dụng

quản
trị
nhân sự. Theo đó,
người
lao
động sẽ không được
hưởng
những
lợi
ích như
nhau

với
các
điều
kiện
ngang
bàng
nhau.
Sụ phân
biệt
xảy
ra

thể là vì
chủng
tộc, giới
tính,
tôn
giáo,
địa
phương, vùng văn
hóa,
tuổi
tác hay
thể
chất.
Trên
thế
giới,
vấn đề đãi ngộ bình đắng cho
người

lao
động đã được
thể
chế
hóa

nhiều
nước thành
luật
Equal
Employment
Opportunity
(EEO) - cơ
hội
bình đẳng
trong
nghề
nghiệp.
Đây

một
luật
khá
quan
trọng
tại
Mỹ,
Canada,
úc và
một

số nước tiên
tiến
khác.
Luật
EEO
yêu cầu
tạo

hội
bình đẳng cho
tất
cả mọi
người
lao
động. Theo đó,
khi
người
chủ
lao
động
tiến
hành
những
quyết
định về
nhân sự
- tuyển
dụng,
sử
dụng,

đãi
ngộ,
thăng
tiến,
và sa
thải
người
lao
động - thì
14
phải
thực
hiện
hết
sức công
bằng
và bình đắng dựa vào
những
yếu
tố
như năng
lực,
kỹ
năng,
kinh
nghiệm

những
thành quả
lao

động của cá nhân
đó. Người
sử
dụng
lao
động không được đưa
ra những
quyết
định nhân sự dựa vào
những
yêu tô có
tính cách phân
biệt
đối
xử như
chủng
tộc,
màu da, tôn giáo,
giại
tính, nguyên
quán,
tuổi
tác, bệnh
tật,
tình
trạng
hôn
nhân,
xu
hưạng

chính
trị.
Luật
pháp
thừa
nhận quyền
của các công
ty,
tổ
chức
trong việc
tuyên
dụng
những người
có năng
lực nhất
vào các vị
trí
công tác khác
nhau
theo
yêu cầu
trong
bộ
máy
tổ
chức.
Tuy
nhiên,
luật

cũng
ngăn
chặn
việc
doanh
nghiệp
sa
thải
người lao
động
một cách tùy
tiện

bất
hợp
lý.
Những
quyền
cơ bản của
người
lao
động cân
được
bảo vệ
là quyền
được
sống
và làm
việc,


quyền
có cơ
hội lao
động như
nhau.
Việc
sa
thải
người lao
động mà không có
những bang chứng
cụ
thế
về
việc
người
lao
động không đủ năng
lực
hoàn thành các yêu
cầu
họp lý
của
công
việc
cũng
được
coi

vi

phạm.
Ngoài
ra,
nghĩa
vụ
kinh
tế
của
một
tổ
chức là
tạo
công ăn
việc
làm
vại
mức thù
lao
tương
xứng.
Doanh
nghiệp
cũng
không được xem nhẹ vấn đề sử
dụng
lao
động,
sử
dụng
chất

xám của nhân viên nhưng không đãi ngộ
xứng
đáng
vại
công sức đóng
góp của
họ.
Đây là một hình
thức
bóc
lột
lao
động để
gia
tăng
lợi
nhuận
tiêu cực.
Một
nguyên
tắc
đạo đức
kinh
doanh
ở đây
doanh
nghiệp
cần lưu ý là
lợi
nhuận

của
một
công
ty
luôn tương
quan
vại
sự đóng góp
của người
lao
động.
-
Nguyên
tắc
tôn
trọng quyển riêng
tư cá
nhân
Một vấn
đề khác mà các nhà
quản
lý cần lưu ý

phải
tôn
trọng
quyền
riêng tư
cá nhân
của người

lao
động.
Việc
nắm thông
tin
về nhân viên của công
ty
về cơ bản
là nhằm xác
minh điều
kiện
về năng
lực

trạng
thái
thể chất
của
người
lao
động.
Đồng
thời,
công
ty
cũng
mong
muốn

những

nhân viên có năng
lực nhất, chi
phí
sản xuất thấp
để đạt mục tiêu
hiệu
quả.
Việc
thu
thập
thông
tin

thể
được
tiến
hành
dưại
nhiều
hình
thức:

thế
do
người
lao
động
tự nguyện cung
cấp;


thể
do
tổ
chức
công
ty
tiến
hành xác
minh, điều
tra,
xét
nghiệm;

thể
thông qua các
phương
tiện
kỹ
thuật hiện
đại
để giám
sát,
theo
dõi hàng ngày. Công
nghệ
hiện
đại
không
chỉ giảm
nhẹ gánh

nặng
cho
người quản
lý mà còn tăng độ chính xác
trong
việc
phối
hợp, điều
hành
kiểm
soát và tăng tính
hiệu
quả của
hoạt
động
sản
xuất
nói
15
chung.
Tuy
nhiên,
giám sát
từ
xa
bằng
thiết
bị
hiện đại


thể
gây áp
lực
tâm lý
bất
lợi
cho
người
lao
động như cảm
thấy
bị giám sát thường
xuyên,
áp
lực
công
việc,
lo
sợ

hồ,
sự riêng tư
bị
xâm phạm,
cường
độ
lao
động
gia
tăng,

mất
tự
do và
tự
tin.
Họ có
quyền
được tự chủ và tự do
trong
suy
nghĩ
và hành
động.
Vì vậy mẫc dù
được
coi
là hợp
lý,
nhưng
việc
kiểm
tra
giám sát
thu
thập
và sử
dụng
thông
tin


các cá nhân vẫn có
thể
bị
coi
là khó châp
nhận
vê mẫt đạo đức
ngay
cả
khi
điêu đó
là nhằm mục đích bảo đảm công
việc
sản
xuất
diễn
ra
tốt
đẹp.
Nhưng càng không
thể
chấp nhận
được nếu
những
thông
tin
thu
thập
được không
phục

vụ cho công
việc
hoẫc thậm
chí có
thể
bị lạm
dụng
vào các mục đích không liên
quan hoẫc
gây
bất
lợi
cho
người
lao
động.

vậy,
nguyên
tắc
đạo đức
kinh
doanh

doanh
nghiệp
phải
lưu ý là
người
lao

động có
quyền
được
biết
về động cơ và các phương
tiện
kỹ
thuật
sử
dụng
đê
thu
thập
thông
tin
và mục đích sử
dụng
thông
tin
thu
thập
được của
người quản
lý.
Công
ty
cần
phải
đảm bảo tính an toàn cho
người

lao
động,
vì đây không
chỉ
là một
yêu cầu pháp lý mà còn là một
lợi
ích
rất
thiết
thực.
Người
lao
động luôn
muốn

được
môi trường và
điều
kiện
an toàn và
thuận
lợi
nhất
cho
việc
phát huy năng
lực
và ưu
thế

riêng;
do đó đảm bảo độ riêng tư về thông tư đồng
thời biết
cách sử
dụng
đúng mục đích
những
thông
tin
cá nhân của
người
lao
động sẽ giúp cho công
ty

tổ
chức
đạt
được mục tiêu
hiệu
quả.
- Nguyên
tắc
đảm bảo
điều kiện,
môi trường làm
việc
Luật
pháp bảo vệ
người lao

động không chỉ
bằng
cách ngăn
chẫn
tình
trạng
người
lao
động
phải
làm
việc trong
các
điều
kiện
nguy
hiếm,
độc
hại,
mà vòn báo
vệ
quyền
của họ
trong việc
"được
biết
và được
từ
chối
các công

việc
nguy hiểm hợp
lý".
Trong
trường hợp các công
việc
nguy hiểm
được
nhận
thức
đầy đủ và được
người
lao
động
tự
nguyện chấp nhận,
luật
pháp
cũng buộc
các
tổ
chức,
công
ty phải
đảm bảo
trả
mức lương tương
xứng
với
mức độ

nguy hiểm

rủi
ro
của công
việc
đối với
người
lao
động.
Liên
quan
tới
sự an toàn về sức
khỏe

sinh
mạng
của
người
lao
động có
hai
khái
niệm
cần phân
biệt:
an toàn
lao
động và vệ

sinh
công
nghiệp.
Trong
đạo đức
kinh
doanh,
vấn đề an toàn
lao
động thường được sử
dụng
để chỉ các hoàn
cảnh.
16
tình
trạng
nguy
hiểm
hay có
hại đối với
sức
khỏe
của
người
lao
động mà hậu quả
của
chúng thường
xuất hiện bất ngờ,
thiệt

hại
được
thế hiện
cụ
thể,
nguyên nhân
hay
yếu
tố
gây
tai
nạn có
thể
xác
minh
tương
đối
dễ
dàng.
Khái
niệm
y
tế (vệ sinh)
công
nghiệp
thường gữn
với
các trường họp liên
quan
đến bệnh

nghề
nghiệp
do hậu
quả
phát tác về
sau,
nguyên nhân và nhân
tố
ảnh hưởng khó xác
minh
và thường rát
phức
tạp,
ảnh hưởng khó
nhận
thấy tức
thời.

vậy,
chúng
ít
được đề phòng hơn.
Người
lao
động luôn
phải
làm
việc trong
những
điều

kiện
và hoàn
cảnh
khác
hẳn
so
với
môi trường
sống
quen
thuộc.
Không mấy
khi
họ có khả năng điêu
chỉnh
hay thay đổi
môi trường làm
việc
theo
ý
muốn
của mình.
Trong
khi
đó, năng
lực
thích
nghi
của mỗi
người

lại
không
giống
nhau
và có
hạn.
Hậu quả có
thể

những
tai
nạn
bất
ngờ
hoặc

những
ảnh hưởng
bất
lợi
về sức
khỏe
và tâm
sinh
lý sau này
mới
phát
tác.
Kèm
theo

đó là
những
thiệt
hại
về
kinh tế
do mất
hoặc
giảm
khả năng
lao
động.

vậy,
nghĩa
vụ cùa
doanh
nghiệp
phải
cung
cấp
những
điều
kiện
lao
động
họp
lý.
Doanh
nghiệp

cần
phải
nhận
thức
đúng đữn về tầm
quan
trọng phải

được
một môi trường an toàn và
sạch
sẽ.
Các
biện
pháp bảo hộ
tuy tốn
kém
tiền
bạc
những

thể
được
coi

những
tiền
đề cần
thiết
cho

việc
tiến
hành các
hoạt
động
sản xuất kinh
doanh
nhằm
thu
lợi
lâu
dài.
Chỉ
khi
được đảm bảo an toàn về mặt
thể
chất

tinh
thần
thì
người
lao
động mới phát huy
tối
đa năng
lực
của mình vì
lợi
ích của công

ty,
khi
đó công
ty
sẽ có
nguồn
sức
mạnh
rất lớn từ
sự
trung
thành và
tận
tụy
của
người
lao
động.

vậy,
các vấn đề về bảo hộ và vệ
sinh
công
nghiệp
cần
được
coi
như
những
khoản

đầu tư về hạ
tầng
cho các
hoạt
động chính của công
ty.
Xét tù góc độ tài chính,
những
khoản
chi
tiêu này
cũng
có ý
nghĩa
như
những
khoản
chi
tiêu cho
việc
xây
dựng
các công trình phúc
lợi,
chi
phí cho
quảng
cáo
nhằm
tạo "sự

an toàn về tương
lai"
cho công
ty.
Với
những
khoản
chi
tiêu
này,
hình
ảnh của
công
ty
sẽ được
cải
thiện.
Người
lao
động cần được
trang
bị các phương
tiện
bảo hộ hợp lý và đầy đủ,
được
tập
huấn
về an toàn
lao
động và các vấn đề liên

quan.
Doanh
nghiệp
cần
phải
cung
cấp các thông
tin
liên
quan,
hạn chế các
biện
pháp ép
buộc
những
người
lao
động
có đặc
điểm

biệt
về
thể chất
hay tâm
sinh
lý (ví dụ
thể lực, chiều cao,
bệnh
mãn

tính,
phụ
nữ )
làm các công
việc

thể
gây
nguy
hiểm
họ.
Ngoài
ra,
doanh
17
nghiệp
còn có trách
nhiệm
thu
thập
và phát
hiện
những
thông
tin
mới liên
quan
đèn
những
tai

nạn,
rủi
ro
nghề
nghiệp
để thông báo và
phối
hợp
với người lao
động
trong việc
phòng
ngừa.
3.2. Đối
vói
khách hàng
Không có một
tổ
chức
hay công
ty
nào có
thể tồn
tại
được nếu
thiếu
đối
tượng
phục
vụ là khách

hàng.
Khách hàng chính là
người
thể hiện
nhu
cọu,
sử
dụng
hàng
ngày
dịch vụ,
đánh giá chát
lượng,
tái
tạo
và phát
triển
nguồn
tài chính cho
doanh
nghiệp.
Do
vậy,
mọi
hoạt
động của công
ty
đều
phải
định

hướng
vào khách hàng vì
họ
là người
quyết
định
cuối
cùng cho
việc
công
ty
sẽ
thất
bại
hay thành công.
-
Nguyên
tắc
cung
cấp
thông
tin
trung thực
về sản
phẩm
Luôn luôn
xuất
hiện
sự
bất

bình đẳng thông
tin
giữa
người
sản
xuất

người
tiêu
dùng.
Người
hiểu
rõ về
sản
phẩm
nhất
chính
là người
sản
xuất
ra
nó. Trong
khi
đó, người
tiêu dùng
lại
chỉ

trong tay
vốn

kiến
thức
hạn hẹp về
sản
phẩm.
Bởi vậy,
người
tiêu dùng đôi
khi
chịu
thiệt
trong việc
mua hàng và thường bị các công cụ
marketing
hiện đại
đánh
lạc
hướng
khi
đưa
ra
quyết
định có mua hàng hay không.
Quảng cáo
lừa gạt

quảng
cáo không
trung
thực

là những
biểu hiện
cụ
thể
của các
vấn
đề đạo đức
kinh
doanh
và thường được che
giấu rất
kỹ
lưỡng
dưới
những
hình
thức,
hình ảnh
lời
văn
rất
hấp
dẫn. Điều
này dẫn đến
niềm
tin
sai
lọm
của người
tiêu

dùng và sau
khi
sử
dụng sản
phẩm gây nên
nỗi
thất
vọng
của khách
hàng.
Việc
dán
nhãn mác
cũng

thế
gây
ra
những
vấn đề đạo đức khó
nhận
biết.
Những thông
tin
trên nhãn mác đôi
khi
không giúp ích khách hàng
trong việc lựa
chọn
hay sử

dụng,
hoặc
không đánh giá
nội
dung
bên
trong
của sản
phẩm. Bán
khuyến
mại
cũng

thể
dẫn
đến
những
vấn đề đạo đức do khách hàng không dễ
nhận ra
được
những
thông
tin
che đậy
dưới
những
hình
thức
quảng
cáo như

vậy.
Đó có
thể

những
hình
thức
bán kèm, bán tháo hàng
tồn
kho,
chất
lượng
thấp Bán
hàng qua
mạng
hay thương
mại
điện
tử

thể trở
thành một cơ
hội
cho các hành
vi lừa gạt
do khách hàng có sự
nhận
biết
sai lệch
hoặc

thiếu
thông
tin.
Chính thông
tin
không chính xác có
thể
làm
mất đi
sự
tin
cậy
của người
tiêu dùng
đối với tổ
chức.
18
Do đó
vấn
đề đạo đức
kinh
doanh
đặt ra
ở đây
với
doanh
nghiệp

họ cần giúp
người

tiêu dùng
hiểu
biết
đúng về sản phẩm, công năng và cách
thức
khai
thác,
những
thông
tin
cần
thiết
cũng
được
cung cấp
thông qua bao
gói,
nhãn
hiệu, ghi
chú.
-
Nguyên
tắc
đảm
bảo
lợi
ích
bền
vững
cho

khách
hàng
Trách
nhiệm
của
doanh
nghiệp
đỏi với
khách hàng của mình là phát
hiện
nhu
cầu,
làm
ra những
sản phẩm,
dịch
vụ có
thể thỏa
mãn nhu cầu của
họ.
Tuy nhiên
một
vấn đề đạo đức
kinh
doanh
liên
quan
tới
khách hàng có
thể

nảy
sinh
từ
việc
xuất
không cân đỏi được nhu cầu trước mắt và nhu cầu lâu dài của khách
hàng.Trong
những
năm gần
đây,
mỏi
quan
tâm
của người
tiêu dùng và xã
hội
không
chỉ
dừng
lại
ở sự an toàn
đỏi
với
sức
khỏe

lợi
ích của
những người
tiêu dùng

trong
quá trình sử
dụng
các sản phẩm và
dịch
vụ cụ
thể,
mà được dành cho
những
vấn
đề
mang
tính xã
hội,
lâu dài hơn liên
quan
đến quá trình sản
xuất
sản phẩm và
dịch
vụ như bảo vệ môi
trường.
Người
tiêu dùng
muỏn

nguồn
năng
lượng
rẻ


dồi
dào cho
việc
vận hành phương
tiện
giao
thông và sản
xuất;
nhưng họ không
muỏn
các nhà máy
điện
thải
ra
các
chất
gây ô
nhiễm
phá hủy
cảnh
quan,
môi trường
sinh
thái
quanh
nơi họ
sỏng hoặc bệnh
tật đỏi với
người

dân
quanh
vùng. Nếu nhà
sản
xuất
chỉ chạy
theo
nhu
cầu
trước mắt mà không tính đến
mong
muỏn
lâu dài của
họ

những
sản phẩm đó không được gây ô
nhiễm
môi
trường,
nguồn
nước thì
những sản
phẩm
của
nhà
sản
xuất
đó
cũng

không được
chấp nhận
trên
thị
trường.
-
Nguyên
tắc
bảo
mật
thông
tin
cho
khách
hàng
Với tỏc
độ phát
triển
khá
nhanh
của máy tính và
Intemet
thì vấn đề đạo đức
ngày càng
nhức
nhỏi
liên
quan
đến khách hàng là
việc

bảo mật thông
tin
cá nhân.
Công
nghệ
hiện đại
giúp ích
rất
nhiều
cho
việc thu thập,
lưu
trữ
và xử lý các thông
tin

nhân.
Một vấn đề đạo đức
kinh
doanh
nảy
sinh
từ
việc
khách hàng không
thể
kiểm
soát được
những
thông

tin
cá nhân mà công
ty
đã
thu
thập
và vì
thế,
các
doanh
nghiệp

thể
lạm
dụng
chúng vào các mục đích khác
nhau
ngoài
mong
muỏn
của
khách hàng. Những thông
tin
này có
thể
được
cung
cấp cho các công
ty
khách dể

truy
nhập
vào hộp thư riêng để
quảng cáo, gửi hoặc
lấy
thông
tin.
Nhiều
công
ty
muỏn
có được
những
thông
tin
đó chỉ để
quảng
bá sản phẩm được dễ dàng hơn
nhưng
điều
này
cũng
lại
vi
phạm sự riêng tư
của
khách hàng.
19

×