Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập AFTA - Vấn đề & giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.37 KB, 149 trang )

Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Hội nhập Khu vực thơng mại tự do của Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam
á (ASEAN) là một yêu cầu khách quan, lµ mét nhiƯm vơ mang tÝnh cam kÕt
qc tÕ giữa Việt Nam với các nớc thành viên tổ chức ASEAN. Quá trình này đÃ
bắt đầu từ 1.1.1993, sẽ hoàn tất vào năm 2003. Do gia nhập ASEAN muộn hơn
nên đối với Việt Nam, quá trình hội nhập khu vực thơng mại tự do của ASEAN
với những nội dung cơ bản của chơng trình u đÃi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT) sẽ đợc hoàn tất vào năm 2006.
Từ năm 1995 đến nay, sau khi trở thành thành viên chính thức của Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Việt Nam tuyên bố tham gia Khu vực
thơng mại tự do cđa ASEAN (AFTA), ChÝnh phđ ViƯt Nam th«ng qua các cơ
quan chức năng đà bắt đầu vạch ra lộ trình hợp tác kinh tế quan trọng nh: chơng
trình hợp tác về thơng mại (trong đó có việc thực hiện CEPT), hợp tác về phát
triển công nghiệp, hợp tác về đầu t, hợp tác về lơng thực, nông nghiệp và lâm
nghiệp...
Thực hiện các chơng trình hợp tác nói trên đòi hỏi sự cố gắng của các cơ
quan chính phủ cũng nh của tất cả các doanh nghiệp thuộc các khu vực kinh tế
khác nhau. Trong những năm qua do sự cố gắng của các cơ quan Chính phủ và
các doanh nghiệp, tiến trình hội nhập AFTA của Việt Nam đà đạt đợc những bớc
tiến quan trọng. Các doanh nghiệp nhìn thấy lộ trình hội nhập AFTA ngày càng
đến gần và cũng rất băn khoăn, lo lắng khi hội nhập AFTA. Tuy nhiên riêng đối
với các doanh nghiệp với nhiều lý do khác nhau vẫn còn lúng túng trong việc xác
định phơng hớng, bớc đi và cách thức cụ thể thích ứng với đòi hỏi của tổ chức
AFTA, đặc biệt là làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam mà phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô khá nhỏ bé.
Trên giác độ đó, tác giả chọn đề tài Doanh nghiệp Việt nam trong tiến
trình hội nhập AFTA - Vấn đề và giải pháp làm luận án Tiến sỹ kinh tế nhằm
luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, góp phần giúp các
doanh nghiệp Việt nam có đợc câu trả lời cho vấn đề nói trên.
2. Mục đích, đối tợng, phạm vi, phơng pháp nghiên cứu của luận án



Mục đích của luận án là làm rõ yêu cầu và nội dung các
công việc đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam, bớc đi và đòi hỏi khách
quan của quá trình thực hiện các chơng trình hợp tác, đề xuất định hớng và các
giải pháp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam thích ứng với những
1


yêu cầu khách quan đặt ra đặc biệt là nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập vào AFTA.

Đối tợng nghiên cứu của luận án: Các chơng trình hợp tác của
tổ chức AFTA và các yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp, các công việc cần
phải thực hiện của doanh nghiệp Việt Nam về mặt định hớng cũng nh giải pháp tổ
chức và quản lý các hoạt động kinh doanh khi hội nhập vào AFTA để các doanh
nghiệp Việt Nam đứng vững trong sự cạnh tranh và đáp ứng đợc các yêu cầu đặt ra
trong hoạt động kinh doanh trên thị trờng các quốc gia của tổ chức AFTA.

Phạm vi nghiên cứu của luận án: tác động của các chơng
trình hợp tác AFTA đối với doanh nghiệp Việt Nam, thuận lợi và khó khăn của
các doanh nghiệp Việt nam trớc ngỡng cửa của quá trình hội nhập, các vấn đề về
chiến lợc kinh doanh và tổ chức quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam trong
những năm tiến tới hoàn tất lộ trình hình thành tổ chức AFTA. Các giải pháp ở
đây có ý nghĩa chung cho các doanh nghiệp Việt Nam nhng cần đợc cụ thể hoá
phù hợp với trình độ và đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp và từng doanh
nghiệp cụ thể.

Phơng pháp nghiên cứu: trên cơ sở của phơng pháp nghiên
cứu là phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu cụ thể là phơng pháp phân tích và tổng hợp, phơng pháp so sánh và

mô hình hoá, các phơng pháp đánh giá và so sánh nhằm tìm đợc cơ sở lý luận và
phơng pháp luận cho mỗi doanh nghiệp sao cho có thể thích ứng và đáp ứng trong
quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do của khối ASEAN (AFTA).
3. Nội dung nghiên cứu và yêu cầu đặt ra đối với đề tài
ĐÃ có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan về cơ chế vận hành, nội
dung các chơng trình hợp tác trong tổ chức AFTA, nghiên cứu các cơ hội và
thách thức đối với Việt Nam nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng khi
Việt nam quyết định gia nhập AFTA, các công trình nghiên cứu nói trên đợc
thực hiện dới dạng các đề tài khoa học, các sách chuyên khảo các đề án công tác
của một số ngành.
Các công trình và đề án nghiên cứu nói trên thờng đứng trên giác độ
chung hoặc trên giác độ các cơ quan quản lý Nhà nớc ở góc độ vĩ mô hoặc góc
độ ngành, còn góc độ doanh nghiệp có đề cập nhng cha đợc đầy đủ và cụ thể.
Đến nay các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn lúng túng trong nhận thức
cũng nh thiếu cơ cở cho việc xây dựng chiến lợc rõ ràng, cha có chuẩn bị về phơng ¸n kinh doanh cơ thĨ vµ nhÊt qu¸n tríc tiÕn trình hoàn tất thời hạn thực thi
Chơng trình u đÃi th quan cã hiƯu lùc chung (CEPT) cịng nh c¸c yêu cầu khác
2


trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do của khối ASEAN (AFTA). Trong khi
đó hoạt động của doanh nghiệp chính là hạt nhân quyết định sự thành công của
quá trình hội nhập của nớc ta vào tổ chức AFTA. Đề tài luận án nhằm hỗ trợ cho
các doanh nghiệp những cơ sở lý luận và phơng pháp luận trớc đòi hỏi bức xúc
của quá trình hội nhập của doanh nghiệp vào AFTA để sao cho các doanh nghiệp
thích ứng và xây dựng đợc chiến lợc nâng cao sức cạnh tranh và đứng vững trong
quá trình hội nhập AFTA.
4. Dự kiến đóng góp mới của luận án

Hệ thống các vấn ®Ị lý ln vỊ héi nhËp kinh tÕ qc
tÕ, lµm rõ vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập vào khu

vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong quá
trình tham gia vào tiến trình hội nhập AFTA của các doanh nghiệp các nớc thành
viên.

Làm rõ lộ trình và nội dung các chơng trình hợp tác
giữa các nớc thành viên trong khuôn khổ AFTA trong khoảng thời gian từ nay
đến năm 2006 và một số năm tiếp theo và yêu cầu các công việc đặt ra đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Phân tích những mặt mạnh và mặt yếu của doanh
nghiệp Việt Nam trớc các đòi hỏi trên, trớc hết về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam.

Đa ra các giải pháp nhằm xây dựng cơ sở nhận thức và
cơ sở phơng pháp luận cho chiến lợc kinh doanh và những chuẩn bị cần thiết
cho các phơng án kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập thực sự vào AFTA, trên cơ sở đó đa ra
những kiến nghị với Nhà nớc để bảo đảm cho quá trình hội nhập đó đạt đợc
thành công.
Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án bao gồm 3 chơng sau đây:
Chơng I: Hội nhập quốc tế và vai trò của doanh nghiệp Việt nam trong
tiến trình hội nhập AFTA.
Chơng II: Tình hình hội nhập AFTA và yêu cầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chơng III: Định hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp Việt nam thÝch øng víi tiÕn tr×nh héi nhËp AFTA trong
thêi gian tíi.

3



Chơng I
Những vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc
tế và vai trò của doanh nghiệp Việt nam trong
tiến trình hội nhập AFTA
1.1. bản chất và tính tất yếu của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hội nhập kinh tế quốc tÕ [14], [15], [36]
Héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ (International integration) là một xu hớng vận
động tất yếu của các nền kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay khi quá
trình toàn cầu hóa và khu vực hóa nỊn kinh tÕ thÕ giíi ®ang diƠn ra nhanh chãng
díi sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ. Toàn cầu hóa - hội
nhập kinh tế quốc tế là thuật ngữ xuất hiện trong một vài thập kỷ gần đây. Xu thế
này ngày càng là một yếu tố quan trọng và tác động rất lớn đến t duy và chính
sách của các Chính phủ cũng nh của c¸c tỉ chøc qc tÕ trong thÕ kû XXI. Theo
tỉ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) thì toàn cầu hóa (globalisation) là
quá trình diễn ra do sự thay đổi về công nghệ, tăng trởng dài hạn liên tục về
ĐTNN và nguồn lực quốc tế, và sự hình thành trên phạm vi rộng lớn với qui mô
toàn cầu những hình thức mới về các mối liên kết quốc tế giữa các công ty và các
quốc gia. Sự kết hợp này làm tăng quá trình hội nhập giữa các quốc gia và thay
đổi bản chất của cạnh tranh toàn cầu
Toàn cầu hoá có thể đợc hiểu là quá trình hoµn thiƯn tÝnh chØnh thĨ cđa
nỊn kinh tÕ thÕ giíi ®Ĩ lµm cho tÝnh chÊt thèng nhÊt vµ duy nhÊt của nó đợc gia
tăng không ngừng. Toàn cầu hoá liên quan mật thiết với quá trình tự do hoá và
việc loại bỏ dần tính tách biệt, khác biệt thành sự hội nhập tự giác và hình thành
những mối quan hệ kinh tế tơng đồng có tính chất quốc tế. Toàn cầu hoá trớc hết
đợc xem xét về mặt kinh tế nhng nó cũng có những khía cạnh nhất định liên
quan đến khía cạnh chính trị, lối sống, văn hoá và xà hội cũng nh tâm lý, thói
quen.
Cho đến nay có nhiỊu kh¸i niƯm vỊ héi nhËp kinh tÕ qc tÕ. Một cách
thông thờng, có thể hiểu: Hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ánh quá trình các

thể chế quốc gia tiến hành xây dựng, thơng lợng, ký kết và tuân thủ các cam kết
song phơng, đa phơng và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ
hơn trong các lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế. Theo quan niệm
của Hội đồng khoa học Đại học Kinh tế Quốc dân thì Hội nhập kinh tế là quá
4


trình loại bỏ dần các hàng rào thơng mại quốc tế, thanh toán quốc tế và việc di
chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nớc.
Tuy nhiên, khái niệm tơng ®èi phỉ biÕn, ®ỵc nhiỊu níc hiƯn nay chÊp
nhËn, ®ã là: Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một n ớc vào
các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các
nớc thành viên có sự ràng buộc theo những qui định chung của khối. Nói cách
khác, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình thực hiện chính sách kinh tế mở,
tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá
và tự do hoá thơng mại, đầu t và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Theo
khái niệm này, hội nhập kinh tế quốc tế vừa là một trạng thái, vừa là một quá
trình của sù ph¸t triĨn nỊn kinh tÕ qc gia trong mèi quan hƯ thèng nhÊt víi nỊn
kinh tÕ thÕ giíi. [4], [14], [21]
Tác giả luận án cho rằng, các khái niệm nêu trên cơ bản là thống nhất với
nhau, sự khác nhau có chăng là do chúng xuất phát từ những khía cạnh khác
nhau và nhấn mạnh một đặc trng nào đó. Với cách tiếp cận của luận án này, hội
nhập kinh tế quốc tế (international integration) đợc hiểu nh là các chính sách,
biện pháp mà chính phủ thực thi nhằm mở cửa kinh tế hay trở thành thành viên
của một hƯ thèng tỉ chøc qc tÕ. ChÝnh s¸ch héi nhËp kinh tế quốc tế gắn liền
với mở cửa và trao đổi nguồn lực, không những trên cả lĩnh vực kinh tế mà
còn trên các lĩnh vực khác nh văn hóa, khoa học kỹ thuật, và sẽ còn mở rộng
sang các lĩnh vực khác của đời sống xà hội.
Từ khái niệm trên, đối chiếu vào quá trình diễn biến của hội nhËp kinh tÕ
qc tÕ trªn thÕ giíi, cã thĨ thÊy b¶n chÊt cđa héi nhËp kinh tÕ qc tÕ thĨ hiƯn ë

mét sè khÝa c¹nh sau:
- Héi nhËp kinh tÕ quốc tế là xoá bỏ từng bớc và từng phần các rào cản về
thơng mại cũng nh về đầu t giữa các quốc gia theo hớng tự do hoá kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tạo điều kiện thuận lợi và đòi hỏi hệ thống
doanh nghiệp phải thích ứng nhanh chóng với các đổi thay của nền kinh tế thế
giới, qua đó mà nâng cao sức cạnh tranh cđa tõng doanh nghiƯp.
- Héi nhËp kinh tÕ qc tế là tạo điều kiện thuận lợi và đòi hỏi sự cải cách
nhất định về thể chế kinh tế, trớc hết là các chính sách và phơng thức quản lý
kinh tế vĩ mô, qua đó phát triển và hoàn thiện thĨ chÕ kinh tÕ thÞ trêng.
- Héi nhËp kinh tÕ quốc tế là tạo dựng các nhân tố mới và ®iỊu kiƯn míi
cho sù ph¸t triĨn cđa tõng qc gia và cộng đồng quốc tế (khơi dậy nguồn lực
bên trong và thu hút nguồn lực bên ngoài, mở rộng thị trờng, chuyển giao công
nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiÕn).
5


Tuy nhiên, bên cạnh những khía cạnh tích cực trên, héi nhËp kinh tÕ qc
tÕ cịng cã thĨ ®a tíi tình trạng dễ tổn thơng của nền kinh tế quốc gia, tình trạng
lệ thuộc bên ngoài về kinh tế và chủ quyền quốc gia, tình trạng đối xử thiếu công
bằng giữa các thành viên cũng nh gây sức ép cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp. Từ khái niệm và bản chÊt cđa héi nhËp kinh tÕ qc tÕ nªu trªn cần xác
định rõ nội dung của quá trình hội nhập kinh tế để từ đó thấy rõ những công việc
cần làm ở mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị. Trong thực tiễn, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế diễn ra rất phong phú và đa dạng nhng có thể thÊy nã tËp trung ë
nh÷ng néi dung chđ u sau đây:
- Tiếp cận thị trờng thế giới cả về bề rộng và bề sâu với các thông tin cập
nhật và có khả năng dự báo đợc. Nội dung này đặt ra không những đối với cơ
quản lý và hoạch định chính sách mà đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị
sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế đề vừa đảm bảo cho sự tăng trởng bền vững của nền kinh tế trong nớc, vừa phát huy lợi thế so sánh và chủ

động tham gia vào phân công lao động quốc tế, nâng cao khả năng xâm nhập thị
trờng quốc tế của hàng hoá dịch vụ.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia, của từng ngành
và từng doanh nghiệp thông qua việc áp dụng mọi biện pháp để giảm thiểu các
chi phí đầu vào, các chi phí trung gian không cần thiết, áp dụng công nghệ mới
để nâng cao chất lợng hàng hoá dịch vụ, thờng xuyên cải tiến mẫu mÃ, kiểu
dáng, bao bì hàng hoá để ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc chấp nhận.
- Công tác quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế phải tạo nên sự phản
ứng linh hoạt, chuẩn xác trớc những đòi hỏi và diễn biến của thị trờng thế giới;
phối hợp có hiệu quả giữa định hớng kế hoạch của Nhà nớc với cơ chế thị trờng;
thực hiện tốt các cơ chế tự vệ, tránh sự lệ thuộc, tránh bị tổn thơng trớc tác động
của thị trờng thế giới.
- Tạo điều kiện về thể chế, chính sách và tâm lý thuận lợi cho sự phát
triển bình đẳng mọi thành phần kinh tế, trong đó một mặt chú trọng tiếp tục cải
cách doanh nghiệp Nhà nớc, một mặt khuyến khích phát triển kinh tế t nhân,
lành mạnh hoá và nâng cao sức cạnh tranh của tất cả các loại hình doanh nghiệp.
- Tăng cờng đầu t cho việc phát triển nguồn nhân lực trong đó đặc biệt chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
Các nội dung nêu trên cần đợc cụ thể hoá trong kế hoạch, chơng trình hoạt
động của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xà hội từ
Trung ơng đến địa phơng sao cho có sự tính toán phù hợp với lộ tr×nh héi nhËp.
6


1.1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế [14], [25], [30]
Héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ cã nhiÒu hình thức khác nhau, thể hiện qua các biện
pháp tự do hoá và mở cửa kinh tế đơn phơng (nhất là về thơng mại và nới lỏng kiểm
soát FDI và c¸c lng vèn) hay qua viƯc tham gia c¸c cam kết, thoả thuận song phơng, khu vực và đa phơng ở phạm vi toàn cầu. Các loại hình liên kết kinh tế song
phơng và khu vực có thể bao gồm việc nới lỏng hoặc xoá bỏ rào cản đối với thơng
mại hoặc sự luân chuyển các nhân tố sản xuất (nh vốn, lao động) cho đến việc

thống nhất các chính sách kinh tế. Chính vì vậy các loại hình liên kết kinh tế quốc
tế cũng chính là các hình thức cđa héi nhËp kinh tÕ qc tÕ.
Xu thÕ nµy diƠn ra sâu rộng và lan truyền trên phạm vi toàn cầu trong
những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đà tạo ra những xu thế mới nh xu thế khu vực
hóa và toàn cầu hóa (regionalisation - globalisation). Sau đây là các hình thức
chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế (hoặc liên kết kinh tế quốc tế).
Bảng 1- Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Hàng hoá và
dịch vụ di
chuyển tự do

Thống nhất
chính sách
thuế quan với
các nớc không
phải thành
viên

Sức lao
động và
vốn đầu t
di chuyển
tự do

Thống nhất dự trữ
tiền tệ, phát hành
đồng tiền tập thể,
thống nhất giao
dịch tiền tệ và chính
sách hối đoái


Thống nhất và kết
hợp hài hoà các
chính sách kinh tế,
tài khoá, tiền tệ,
hình thành cơ cấu
kinh tế khu vực

Khu vực
mậu dịch tự
do



Không

Không

Không

Không

Đồng minh
thuế quan





Không


Không

Không

Thị trờng
chung







Không

Không

Liên minh
tiền tệ









Không


Liên minh
kinh tế











Đặc
Đặc trng
Các
loại hình

Nguồn: Franklin R.Root, International Trade and Investment South - Western Publishing
Company, 1992 [67].

a-Khu vùc mËu dÞch tự do (The Free Trade Area - FTA)
FTA là hình thức và mức độ hội nhập đầu tiên và thấp nhất của quá trình
7


liªn kÕt kinh tÕ quèc tÕ khu vùc. Trong FTA, các hàng rào thơng mại giữa các nớc sẽ bị dẹp bỏ, tiến hành tự do trao đổi giữa các nớc. Trên thực tế, FTA đợc
hình thành do loại bỏ hàng rào thơng mại đối với một số hàng hóa hay dịch vụ
nào đó. Ví dụ, FTA không có hạn chế về mậu dịch đối với các sản phẩm nông

nghiệp. Đặc điểm đáng chú ý nhất của FTA là mỗi nớc có quyền định ra chính sách
của chính mình có liên quan đến các thành viên không tham gia trong khu vực. Nói
cách khác các thành viên sẽ đặt bất kỳ thuế quan, hạn ngạch, hoặc những hạn chế
khác mà họ lựa chọn để buôn bán với các nớc không thuộc FTA đó.
FTA nổi tiếng nhất là FTA Châu Âu (European Free Trade Area - EFTA).
FTA Châu Âu đợc hình thành vào năm 1960 với sự thỏa thuận của 8 nớc châu
Âu (Anh, áo, Đan Mạch, Na Uy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Phần Lan);
giữa các nớc này không có hàng rào thơng mại. Sau này, EFTA đà mất dần tầm
quan trọng của nó vì sự ra ®êi cđa mét tỉ chøc cã møc ®é héi nhËp cao hơn là
Cộng đồng Châu Âu (European Community) và tiếp theo là Liên minh Châu Âu
(EU - European Union) . Hơn nữa, rất nhiều thành viên của EFTA tìm cách để
tham gia vào Liên minh Châu Âu hoặc hợp tác trong khu vực kinh tế Châu Âu
nói chung.
Một Khu vực mậu dịch tự do FTA điển hình khác là NAFTA (Hiệp ớc thơng mại tự do Bắc Mỹ - North American Free Trade Agreement) trên cơ sở hiệp
ớc thơng mại giữa Mỹ, Canada có hiệu lực vào năm 1989, đợc mở rộng với sự
tham gia của Mêhicô vào hiệp ớc này năm 1994, còn AFTA chính là Khu vực
mậu dịch tự do của các nớc ASEAN đợc khởi đầu từ 1/1/1993 và cơ bản sẽ hoàn
tất lịch trình hội nhập của nó vào năm 2003. Một số nớc thành viên của khu vực
này do gia nhập chậm hơn nên tiến trình này có thể kéo dài đến năm 2006 và
năm 2008.
Khu vực mậu dịch tự do là hình thức đơn giản nhất của hội nhập kinh tế
quốc tế, tuy nhiên, để đi đến hình thức hội nhập ổn định này, các quốc gia thành
viên có thể áp dụng một hình thức quá độ là xây dựng khu vực u đÃi thơng mại
hoặc những hình thức tơng tự.
b- Đồng minh thuế quan (the Custom Unions)
Đồng minh thuế quan là bớc cao h¬n trong viƯc héi nhËp kinh tÕ qc tÕ.
Gièng nh các thành viên trong FTA, các thành viên trong đồng minh thuế quan
cũng loại bỏ hàng rào về thơng mại hàng hóa và dịch vụ giữa các nớc này. Ví dụ,
Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) ra đời vào năm 1957 bao gồm CHLB Đức,
Pháp, ý, Bỉ, Hà Lan và Luxembourg. Trình độ liên kết cao hơn của loại h×nh

8


®ång minh th quan cịng thĨ hiƯn ë viƯc thiÕt lập một chính sách thơng mại
chung cho các thành viên không thuộc đồng minh thuế quan đó.
Với hình thức liên kết kinh tế này, chính sách mậu dịch của các nớc thành
viên trở thành một bộ phận của chính sách mậu dịch của các nớc trong cộng
đồng. Ví dụ, một hình thức thuế nhập khẩu từ các nớc không thuộc đồng minh
thuế quan thì chịu cùng một thuế xuất nhập khẩu khi bán cho bất kỳ thành viên
nào. Hiệp định chung về thơng mại và thuế quan (GATT-General Agreement for
Trade and Tariffs) cũng là một hình thức của liên kết này. Việc chuyển từ Hiệp
định chung về thơng mại và thuế quan lên thành Tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) có thể làm tăng cờng hơn đặc trng và mở rộng phạm vi của loại hình liên
kết này.
c- Thị trờng chung (Common Market)
Bớc tiếp theo của chuỗi hội nhập kinh tế quốc tế là thị trờng chung
(Common Market). Giống nh đồng minh thuế quan, thị trờng chung không có
hàng rào thơng mại giữa các thành viên và có một chính sách đối ngoại chung.
Tuy nhiên, các yếu tố lao động, sản xuất, vốn và công nghệ cũng đợc dịch chuyển
tự do giữa các nớc. Vì thế việc cấm nhập c, di c và ngăn cản đầu t ra nớc ngoài
giữa các nớc thành viên bị bÃi bỏ. Tuy nhiên, tầm quan trọng của sự dịch chuyển
giữa các yếu tố cho sự tăng trởng kinh tế không thể đề cao quá mức.
Mặc dù đạt đợc các lợi ích cụ thể, các thành viên trong thị trờng chung
phải chuẩn bị hợp tác chặt chẽ trong chính sách tiền tệ, tài chính và việc làm. Thị
trờng chung sẽ nâng cao năng suất của toàn thể thành viên nhng không hẳn là bản
thân mỗi nớc đạt đợc lợi ích nh nhau. Thị trờng chung Châu Âu (EEC) trớc đây là
một ví dụ cho hình thức hội nhập này.
d-Liên minh tiền tệ (Monetary Union)
Liên minh tiền tệ là hình thức của liên kết kinh tế qc tÕ diƠn ra trªn lÜnh
vùc tiỊn tƯ. Liªn minh tiền tệ là một hình thức hội nhập trong đó các nớc thành

viên cùng phối hợp và thống nhất các chính sách tiền tệ, giao dịch tiền tệ quốc
tế, dự trữ tiền tệ, phát hành đồng tiền tập thể. Đồng thêi, c¸c quèc gia thèng nhÊt
chÝnh s¸ch tû gi¸ hèi đoái, duy trì chế độ tỷ giá hối đoái đợc điều tiết trong một
giới hạn nhất định và có những biện pháp can thiệp trong những trờng hợp nhất
định để ổn định các quan hệ tiền tệ giữa các thành viên.
Đây là hình thức hội nhập cao hơn so với các hình thức trên đây. Liên
minh tiền tệ Châu Âu là một ví dụ điển hình của loại hình này. Liên minh tiền tệ
Châu Âu đà cho ra đời đồng tiền chung của các nớc châu Âu (EURO) kể từ
9


1/1/1999. Đồng tiền EURO ra đời đà góp phần làm giảm chi phí giao dịch, thúc
đẩy quá trình tự do hoá tài chính và tự do hoá thơng mại, đầu t và lao động giữa
các nớc thành viên. Kể từ 1/7/2002, các đồng tiền quốc gia của các nớc thành
viên đợc thay thế bằng đồng EURO (12/15 quốc gia).
e- Liên minh kinh tế (Economic Union)
Liên minh kinh tế là hình thức phát triển ở trình độ cao của hội nhập kinh
tế quốc tế và cũng là loại hình cao nhất của liên kết kinh tế. Việc tạo ra liên minh
kinh tế cần sự hội nhập chính sách kinh tế hơn là sự di chuyển hàng hóa, dịch vụ
và yếu tố sản xuất qua biên giới. Liên minh Châu Âu (EU - European Union) đợc thành lập từ năm 1993 đợc coi là một liên kết kinh tế. Thông qua liên minh
kinh tế quốc tế, các thành viên sẽ hòa hợp chính sách tiền tệ, chính sách thuế và
chính sách chi tiêu Chính phủ. Hơn nữa, tất cả các thành viên sẽ sử dụng chung
một đơn vị tiền tệ thống nhất. §iỊu nµy cã thĨ thùc hiƯn trong thùc tÕ bëi một tỷ
giá hối đoái cố định. Rõ ràng việc hình thành liên minh kinh tế cần đòi hỏi các
quốc gia bá qua mét phÇn lín chđ qun qc gia. HƯ thống chính trị toàn cầu
cho đến nay vẫn dựa trên sự tự chủ và quyền lực tối cao của các quốc gia, bởi
vậy việc giảm bớt quyền lực Nhà nớc sẽ chắc chắn luôn gặp phải sự phản ứng
gay gắt.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu diễn ra đối
với các tổ chức dới góc độ là một quốc gia. Bởi vì hầu hết các nớc trên thế giới

đều nhận thức rằng mn ph¸t triĨn hƯ thèng kinh tÕ x· héi cđa mình thì phải mở
cửa ra bên ngoài, tức là tất yếu phải tham gia vào hội nhập. Tuy nhiên, hội nhập
kinh tế quốc tế không chỉ có những ảnh hởng tích cực mà còn có những ảnh hởng tiêu cực đến các quốc gia thành viên, và tất nhiên sự tác động tích cực hoặc
tiêu cực này cũng ảnh hởng tới các tổ chức có qui mô nhỏ hơn nằm trong hệ
thống quốc gia đó. Do vậy, hoạt động quản lý các tổ chức hiện nay và tơng lai tất
yếu phải phân tích và gắn với xu thế toàn cầu hóa này.
Các loại hình liên kết kinh tế quốc tế nêu trên là những nấc thang của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc sau (đây
cũng chính là 5 nguyên tắc hoạt động của WTO):
- Nguyên tắc không phân biệt đối xử nhằm đảm bảo sự đối xử bình đẳng
giữa các nớc thành viên với nhau cũng nh trên thị trờng mỗi nớc. Nguyên tắc này
đợc cụ thể thành quy chế tối huệ quốc (tất cả hàng hoá, dịch vụ và công ty của
các nớc đối tác đều đợc hởng một chính sách chung bình đẳng) và quy chế đối
xử quốc gia (tức là không phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ và ngời sản
10


xuất của mình với hàng hoá, dịch vụ và ngời sản xuất nớc khác trên thị trờng nội
địa).
- Nguyên tắc tiếp cận thị trờng nhằm tạo ra một môi trờng thơng mại mà
bất cứ thành viên nào cũng đợc tiếp cận (mở cửa thị trờng cho nhau và công bố
công khai chính sách và luật lệ thơng mại).
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
- Nguyên tác áp dụng các hoạt động khẩn cấp trong trờng hợp cần thiết
(khi có đe doạ thái quá từ bên ngoài).
- Nguyên tắc u đÃi giành cho các nớc đang và chậm phát triển (kéo dài
thời gian hoặc mức độ cam kết thấp hơn).
1.1.3. Tính tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tự do hóa thơng mại đợc xem là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trởng
kinh tế và nâng cao mức sống cho mọi quốc gia. Hầu hết các nớc trên thế giới

đều điều chỉnh chính sách theo hớng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản
thơng mại, làm cho việc luân chuyển hàng hóa và các nhân tố sản xuất trên thế
giới ngày càng thông thoáng hơn. Để tránh bị tụt hậu, các nớc trên thế giới đang
ngày càng nỗ lực hội nhập vào xu thế chung để tăng cờng sức mạnh kinh tế. Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra từ lâu, đi từ thấp lên cao với những mức độ
và phạm vi khác nhau.
Khu vực mậu dịch tự do đợc hiểu là mét nhãm gåm hai hay nhiỊu l·nh
thỉ, trong ®ã th quan và các quy định hạn chế thơng mại đợc xóa bỏ về cơ bản
trong trao đổi thơng mại các sản phẩm có xuất xứ từ các lÃnh thổ lập thành Khu
vực mậu dịch tự do. Các loại hình liên kết kinh tế tiếp theo ra đời phản ánh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu,
chúng là kết quả của quá trình quốc tế hoá, khu vực hoá mà động lực bên trong
là sự phát triển của lực lợng sản xuất mà trớc hết là của khoa học, kỹ thuật và
công nghệ.
Trên thế giới, quá trình quốc tế hóa tiếp tục đang diễn ra với quy mô ngày
càng lớn, với một tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế thế giới. Quá trình quốc tế hóa này diễn ra ở những cấp độ khác nhau với
xu hớng toàn cầu hóa đi đôi víi xu híng khu vùc hãa. Xu híng khu vùc hóa thể
hiện ở việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực với các hình thức đa dạng:
Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp hội mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Diễn đàn
kinh tế Châu á -Thái Bình Dơng (APEC)... Xu hớng quốc tế hóa đặt ra một yêu
11


cầu tất yếu: Mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trờng thế giới và chủ động tham gia
vào phân công lao động quốc tế, tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực để
phát triển bền vững.
Hiện nay, xu thế hoà bình, hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi
hỏi bức xúc của các dân tộc và các nớc trên thế giới. Các nớc đều cần có môi trờng hoà bình, ổn định và thực hiện chính sách mở cửa; các nền kinh tế ngày
càng gắn bó, tuỳ thuộc lẫn nhau, tạo động lực cho tăng trởng kinh tế; các thể chể

đa phơng trên thế giới và khu vực có vai trò ngày càng tăng cùng với sự phát
triển của ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cờng của các dân tộc.
Toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan
hệ quốc tế hiện đại. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đà và đang thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lợng sản xuất đợc quốc tế hoá cao độ. Những tiến bộ khoa học công nghệ, đặc
biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, đà đa các quốc gia gắn kết lại gần nhau, dẫn
tới sự hình thành những mạng lới toàn cầu. Trớc những biến đổi to lớn về khoa
học công nghệ này, tất cả các nớc trên thế giới đều thực hiện điều chỉnh cơ cấu
kinh tế, điều chỉnh chính sách theo hớng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hµng rµo
th quan vµ phi th quan, lµm cho viƯc trao đổi hàng hoá, luân chuyển vốn, lao
động và kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng hơn, mở đờng cho kinh tế
quốc tế phát triển.
Đại diện cho xu thế toàn cầu hoá này là sự ra đời của Hiệp định chung về
thuế quan và thơng mại - GATT vào năm 1948 với 23 nớc thành viên sáng lập
với mục tiêu xác lập những nguyên tắc điều chỉnh và thúc đẩy thơng mại quốc tế
phục vụ cho phát triển kinh tế của mỗi nớc thành viên. Kể từ 1/1/1995, GATT đÃ
đợc đổi thành Tổ chức thơng mại Thế giới (WTO) có vai trò điều tiết không chỉ
thơng mại hàng hoá mà mở rộng sang cả thơng mại dịch vụ, đầu t, quyền sở hữu
trí tuệ. Đến nay, với 143 nớc thành viên chiếm trên 90% tổng kim ngạch thơng
mại thÕ giíi, WTO trë thµnh mét tỉ chøc cã qui mô toàn cầu và là nền tảng pháp
lý cho quan hệ kinh tế quốc tế, là diễn đàn thờng trực đàm phán thơng mại và là
thể chế giải quyết các tranh chấp thơng mại quốc tế.
Xu thế khu vực hoá xuất hiện ở những năm 1950, cũng đà và đang phát
triển mạnh mẽ cho tới ngày nay, với sự ra đời của trên 40 tổ chức kinh tế, thơng
mại khu vực, trong đó đáng chú ý là sự ra đời của Liên minh châu Âu - EU năm
1993 với 12 nớc thành viên (số thành viên dự kiến sẽ tăng lên 25 quốc gia), Hiệp
hội các nớc Đông Nam á - ASEAN năm 1967 với 10 nớc thành viên, Diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng APEC năm 1989 với 21 nớc thành viên
12



chiếm trên 60% GDP và 50% kim ngạch thơng mại thế giới, Khu vực thơng mại
tự do Bắc Mỹ NAFTA năm 1994.
Các tổ chức kinh tế - thơng mại khu vực đều dựa trên nền tảng của WTO,
tuân thủ các nguyên tắc của WTO, đợc WTO công nhận, đều nhằm mục tiêu đẩy
mạnh hợp tác, thực hiện tự do hoá, thuận lợi hoá thơng mại và đầu t, tạo lập lợi
thế cạnh tranh trên trờng quốc tế. Các tổ chức khu vực đều đề cập tới các nội
dung trùng với WTO, nhng mỗi tổ chức đều chọn những lĩnh vực mà mình có lợi
thế hơn để tập trung nguồn lực, hợp tác chiều sâu, theo những phơng thức đa
dạng nhằm tạo lợi thế cạnh tranh riêng cho khu vực.
Có thể nói bản chất của các tổ chức quốc tế và khu vực là giải quyết vấn
đề thị trờng. Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá là sản phẩm của quá trình cạnh
tranh giành giật thị trờng gay gắt giữa các nớc và giữa các thực thể kinh tế quốc
tế. Với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sức sản
xuất ngày càng phát triển kéo theo sự đòi hỏi cấp bách của vấn đề thị trờng tiêu
thụ. Với sự hợp tác quốc tế, những hàng rào cản trở giao lu thơng mại và đầu t
ngày càng giảm đi, kinh tế thế giới có xu thế ngày càng trở thành một thị trờng
chung.
Tất cả các nớc, để khỏi bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển, đều phải nỗ lực
hội nhập vào xu thế chung, ra sức cạnh tranh kinh tế vì sự tồn tại và phát triển
của chính mình. Đây thực chất là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh phân chia
thị trờng. Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính - tiền tệ ở Châu á nửa cuối thập
kỷ 90 không những không đảo ngợc xu thế liên kết khu vực, liên kết quốc tế về
thơng mại, đầu t trên thế giới mà thậm chí còn có phần kích thích xu thế đó phát
triển. Tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nớc tăng lên làm cho tất cả các nớc phải
thờng xuyên có những cải cách kịp thời trong nớc để thích ứng với những sự biến
động trên thế giới.
Vì vËy, héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ thùc chÊt lµ cuộc đấu tranh phức tạp để
góp phần phát triển kinh tế và củng cố an ninh chính trị, độc lập kinh tế và bản
sắc dân tộc của mỗi nớc thông qua viƯc thiÕt lËp c¸c mèi quan hƯ t thc lẫn

nhau, đan xen, nhiều chiều, ở nhiều tầng nấc với các nớc khác. [3], [10], [24]
1.1.4. Những tác động của việc tham gia vào khu vực Mậu dịch tự do
[14], [25], [30]
Việc thành lập Khu vực mậu dịch tự do có những tác động nhất định đối
với các nớc tham gia. Những biểu hiện của các ảnh hởng này rất đa dạng. Những

13


¶nh hëng chđ u cđa viƯc tham gia vµo khu vực mậu dịch tự do của một nớc đợc thể hiện ở việc tạo lập mậu dịch và chuyển hớng mậu dịch
1.1.4.1. Tạo lập mậu dịch
Quá trình tạo lập mậu dịch thông qua việc tham gia vào Khu vực mậu dịch
tự do thể hiện ở việc mở rộng khả năng xuất-nhập khẩu giữa các nớc thành viên.
Nhờ việc bÃi bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nớc mà giá cả
hàng hoá lu chuyển giữa các nớc trở nên rẻ hơn trớc, nhu cầu của ngời tiêu dùng
ở các nớc vì thế có cơ hội tăng lên. Kết quả của quá trình này là khối lợng các
hàng hoá và dịch vụ trao đổi giữa các nớc đợc mở rộng. Việc mở rộng hoạt động
xuất nhập khẩu đà làm tăng khả năng khai thác các nguồn lực của các quốc gia
một cách có hiệu quả. Việc tạo lập mậu dịch còn làm tăng thêm phúc lợi của các
ngành sản xuất nội địa do việc thay thế các ngành có chi phí sản xuất cao bằng
các ngành có chi phí sản xuất thấp hơn. Cơ hội có việc làm của ngời lao động
tăng lên.
1.1.4.2. Chuyển hớng mậu dịch
Việc tạo lập Khu vực mậu dịch tự do còn góp phần chuyển hớng mậu dịch
giữa các quốc gia. Điều này đợc thể hiện ở việc các quốc gia thành viên sẽ trở
thành đối tác buôn bán với nhau thay cho cho các quốc gia không phải là thành
viên. Các điều kiện buôn bán giữa các quốc gia trong khu vực trở nên thuận tiện
cho sự chu chuyển thơng mại nội bộ khu vực. Một quốc gia thành viên sẽ thay
thế việc nhập khẩu hàng hoá từ các nớc ngoài thành viên có mức giá cao hơn
bằng việc nhập khẩu các hàng hoá của các nớc trong khu vực.

Quá trình chuyển hớng mậu dịch do điều kiện thơng mại u đÃi đà tạo điều
kiện để gia tăng lợng hàng hoá, dịch vụ đợc đa ra trao đổi giữa các nớc thành
viên. Vì vậy, quá trình chuyển hớng mậu dịch còn bao hàm cả quá trình tạo lập
mậu dịch. Tuy nhiên, việc chuyển hớng mậu dịch chỉ mang lại lợi ích cục bộ cho
các quốc gia trong khu vực. Xét trên phạm vi toàn thế giới một cách tổng thể,
khu vực mậu dịch tự do có thể làm giảm phúc lợi toàn thÕ giíi nÕu viƯc thµnh lËp
khu vùc nµy khun khÝch phát triển các ngành sản xuất kém hiệu quả.
Nh vậy, quá trình thành lập khu vực mậu dịch tự do có thể gây ra những
tác động nhất định cả trong sản xuất lẫn tiêu dùng. Sự thay thế giữa việc sản xuất
các hàng hoá phục vụ nhu cầu nội địa bằng việc sản xuất các hàng hoá phục vụ
cho xuất khẩu sang các nớc bạn hàng thể hiện sự tác động đến sản xuất. Việc
chuyển hớng tiêu dùng hàng hoá nội địa bằng hàng hoá nhập khẩu từ các nớc đối
tác thể hiện sự tác động đến tiêu dùng.
14


1.1.4.3. Các tác động khác
Ngoài hai tác động chủ yếu trên đây, việc tham gia vào khu vực mậu dịch
tự do còn tạo điều kiện để các nớc tiếp nhận vốn đầu t, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý từ các nớc thành viên. Về lâu dài, tự do thơng mại góp phần làm tăng
năng suất lao động xà hội và tăng trởng kinh tế thông qua khai thác các lợi thế so
sánh quốc gia cũng nh khai thác các điều kiện thơng mại có lợi giữa các nớc
trong khu vực. Ngoài ra, tự do hoá thơng mại góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh
tế thông qua tăng xuất khẩu và tăng năng suất cận biên của hai yếu tố sản xuất
cơ bản là lao động và t bản. Việc đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất
của từng qc gia thĨ hiƯn:
- Khi tham gia vµo Khu vùc mậu dịch tự do, các quốc gia có xu hớng chú
trọng phát triển các ngành sản xuất có hiệu quả cao nhất trên cơ sở các lợi thế so
sánh của các quốc gia trong quan hệ với các nớc thành viên. Quá trình này còn
đợc tăng cờng thêm khi các ngành sản xuất đợc mở rộng đợc thị trờng rộng quy

mô và do đó còn tạo ra đợc hiệu quả kinh tế mới do quy mô sản xuất tăng lên
mang lại. Kết quả của quá trình này còn đợc thể hiện ở việc tái cấu trúc nền kinh
tế và phát huy những lợi thế của cơ cấu kinh tế hớng ngoại.
- Các ngành sản xuất ở các nớc có thể tham gia hoạt động thơng mại quốc
tế nội bộ khu vực có hiệu quả cần phải tìm mọi biện pháp để tăng năng suất lao
động và hạ giá thành sản phẩm. Để đạt đợc mục tiêu đó, các ngành sản xuất phải
nhanh chóng áp dụng khoa học công nghệ mới, tiếp thu những kinh nghiệm
quản lý tiên tiến và phải xây dựng các chiến lợc kinh doanh thích hợp.
- Việc mở rộng xuất khẩu sẽ góp phần làm thăng bằng cán cân thanh toán
quốc tế của quốc gia, tăng dự trữ ngoại tệ và làm năng động hoá các hoạt động
tín dụng, tài chính trong nội bộ và giữa các nớc. Mở rộng xuất khẩu là cơ sở để
tăng nguồn vốn tích luỹ cho đầu t phát triển. Đây là cơ sở để tăng trởng kinh tế
ổn định và bền vững của các quốc gia.
Bên cạnh những lợi ích kinh tÕ chđ u do tham gia vµo Khu vùc mậu dịch
tự do mang lại trên đây, các quốc gia khi tham gia vào liên kết kinh tế khu vực
cần xử lý không ít những vấn đề phát sinh bao gồm:
- Điều chỉnh lại các cân đối lớn trong nền kinh tế khi xoá bỏ các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan, thay đổi chính sách tài khoá, chính sách tỷ giá hối
đoái...
- Giải quyết tình trạng việc làm cho ngời lao động và tái đào tạo lại đội ngũ
lao động theo những mục tiêu phát triển đạt ra của các nớc trong cộng đồng.
15


- Thiết lập các khuôn khổ chung với các nớc thành viên bao gồm hệ thống
pháp luật chính sách, các loại quy định về thủ tục hải quan, tiêu chuẩn kỹ thuật,
môi trờng sinh thái, giáo dục đào tạo, văn hoá - khoa học...
- Giải quyết những vấn đề liên quan đến sự bình đẳng, công bằng giữa các
thành viên trong xà hội và giữa các nớc trong nội bộ khu vực cũng nh xử lý
những vấn đề trong quan hệ giữa các nớc thành viên trong khu vực với các nớc

ngoài khu vực.
Tóm lại việc tham gia vào liên kÕt kinh tÕ quèc tÕ nãi chung vµ khu vùc
mËu dịch tự do nói riêng luôn luôn mang lại cho các quốc gia những lợi ích, thiệt
hại cũng nh tạo ra cho chúng những cơ hội và những thách thức nhất định. Mỗi
quốc gia cần phải cân nhắc, lựa chọn để đa ra cách thức tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do một cách phù hợp để vừa tối đa hoá đợc các lợi ích, giảm bớt
những thiệt hại, khai thác đợc các cơ hội và vợt qua đợc những thách thức nhằm
đạt đợc những mục tiêu phát triển của quốc gia cả trớc mắt và lâu dài. Sự khác
nhau về điều kiện phát triển của các quốc gia đa đến một cách thức hội nhập
khác nhau giữa chúng.
1.2. Hợp tác kinh tế thơng mại AFTA
AFTA là tên viết tắt Tiếng Anh của Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
(ASEAN Free Trade Area - AFTA) bao gåm 10 níc ASEAN: Brunei
Darussalam, Campuchia, Inđônêxia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippin,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Để hoàn thành AFTA, các nớc ASEAN cùng
thực hiện Chơng trình thuế quan u đÃi có hiệu lực chung CEPT (Common
Effective Preferential Tariffs). Theo đó, các nớc ASEAN sẽ dần dần cắt giảm
thuế quan xuống 0-5%, dỡ bỏ các rào cản thơng mại và hài hòa hóa các thủ tục
hải quan trong vòng 10 năm để hàng hóa đợc tự do lu thông giữa các nớc thành
viên.
1.2.1. Mục tiêu của AFTA [64], [65]
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đà đặt ra những thách thức to
lớn đối với ASEAN trong việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá ASEAN
trên thị trờng quốc tế và tính hấp dẫn đối với đâù t nớc ngoài. Chính vì vậy, tại
Hội nghị thợng đỉnh lần thứ t tại Singapore, ngày 28/1/1992, nguyên thủ các nớc
ASEAN đà có một quyết định quan trọng nhằm nâng cao hơn nữa mức độ hợp
tác trong lĩnh vực thơng mại, đó là thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) thông qua việc ký kết Hiệp định về chơng trình u ®·i thuÕ quan cã hiÖu
lùc chung (CEPT).
16



Những mục tiêu kinh tế trực tiếp của AFTA là:
- Tự do hoá thơng mại ASEAN thông qua việc loại bỏ các hàng rào thuế
quan trong nội bộ khu vực và sau đó là các hàng rào phi thuế quan;
- Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào khu vực bằng việc đa ra một khối
thị trờng thống nhất;
- Tạo điều kiện để ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế
đang thay đổi, đặc biệt là việc phát triển các thoả thuận thơng mại khu vực
(RTA) trên thế giới.
Trong ba mục tiêu trên, mục tiêu đầu tiên không phải và mục tiêu quan
trọng nhất của AFTA bởi vì thị trờng của ASEAN không lớn vì nguồn cung các
sản phẩm chế tạo nằm ngoài khu vực. Hơn nữa mặc dù có tốc độ tăng trởng cao,
song phần lớn các nớc trong khu vực vẫn là các nớc đang phát triển cho nên phụ
thuộc nhiều vào đầu t, công nghệ, bí quyết quản lý của nớc ngoài.
Mục tiêu thu hút đầu t nớc ngo ài là mục tiêu trung tâm của AFTA. Điều
này chủ yếu là do áp lực cạnh tranh trong thu hút đầu t nớc ngoài của các nớc.
Khi AFTA trở thành một khu vực sản xuất thống nhất, quá trình chuyên môn hoá
sản xuất nội bộ khu vực và khai thác các thế mạnh của các nền kinh tế khác nhau
trở nên hợp lý hơn.
Mục tiêu thứ ba gắn với các yếu tố không thuận lợi của môi trờng thơng mại.
Các nớc phát triển trên thế giới thiên về phát triển các thoả thuận thơng mại khu vực
để bảo hộ thị trờng đối với các sản phẩm của các nớc Đông á. Sự ra đời của AFTA
đáp lại khuynh hớng tăng lên của chủ nghĩa khu vùc trªn thÕ giíi.
Theo xu híng më réng liªn kết giữa các nớc, đặc biệt là với sức ép của các
tổ chức thơng mại khác nh tổ chức thơng mại Thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC) đà đẩy nhanh tốc độ thực hiện của
AFTA và chắc chắn sẽ đa AFTA tiến tới cấp độ liên kết kinh tế cao hơn theo
đúng quy luật vận động kinh tế quốc tế.
Các quy ®Þnh chung vỊ AFTA

Khu vùc mËu dÞch tù do AFTA đợc hình thành thông qua các yếu tố sau
đây:
- Chơng trình u đÃi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT - The Common
Effective preferential Tariff Scheme);
- Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nớc thành viên;
17


- Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá của nhau;
- Xoá bỏ những quy định hạn chế đối với ngoại thơng.
- Hoạt động t vấn kinh tế vĩ mô.
Để thực hành thành công Khu vực mậu dÞch tù do AFTA, Héi nghÞ Bé tr ëng kinh tế các nớc ASEAN (AEM) đà quyết định ký chơng trình thuế quan u
đÃi có hiệu lực chung (CEPT) vào năm 1992. Trong thời kỳ 15 năm kể từ
1/1/1993, thuế xuất - nhập khẩu giữa các nớc trong khu vực sẽ đợc giảm xuống
còn 0-5% và các hàng rào phi thuế quan sẽ đợc loại bỏ đối với một diện rộng các
sản phẩm chế tạo. Vào năm 1994, ASEAN đà quyết định đẩy nhanh kế hoạch cắt
giảm thuế quan này ở mức 0-5% vào năm 2003. Nh vậy, công cụ chính để thực
hiện AFTA là cắt giảm thuế quan trong thơng mại nội bộ khu vực xuống còn 05%. Gắn với việc cắt giảm thuế quan, việc loại bỏ các hàng rào thơng mại và
việc hợp tác trong lĩnh vực hải quan cũng đóng vai trò quan trọng trong khi xây
dựng một khu vực mậu dịch tự do. Điểm cần lu ý ở đây là AFTA không phải và
một liên minh th quan, v× vËy tõng níc trong khu vùc vÉn cã qun tù do thùc hiƯn
chÝnh s¸ch th cđa mình đối với từng phần còn lại của thế giới.
AFTA đợc thành lập nhằm đạt đợc những mục đích kinh tế sau:
- Tăng cờng buôn bán trong nội khối ASEAN bằng việc cắt giảm thuế quan
và dỡ bỏ các rào cản thơng mại;
- Biến ASEAN thành khu vực hấp dẫn đầu t nớc ngoài để hợp lý hóa sản
Hội nghị Bộ trởng
xuất, chuyên môn hóa trong nội
khối
ASEAN và khai thác các thế mạnh của các

Kinh
tế (ASEM)
nền kinh tế trong khu vực. Các nớc ASEAN
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của AFTA [30], [32], [46], [55], [66]
lập AFTA
theo quyết định của Phòng
Hội nghị
Thợng
UB ĐiềuHội
phốiđồng
về AFTA đợc thành
Hội đồng
Thơng
mại đỉnh
đầu t (AIA)
(AFTA Council)
và công nghiệp
ASEAN lần thứ t ngày 28/1/1992 tại Singapore để theo dõi, ASEAN
phối hợp
và báo cáo
(CCI)
việc thực hiện Chơng trình u ®·i th quan cã hiƯu lùc chung (CEPT). Héi đồng
AFTA là cơ quan cấp Bộ trởng, gồm đại diện của các nớc thành viên và Tổng thứ
ký Điều
ASEAN.
nhng ít nhất mỗi UB
năm
một
lần
UB

phối vềHội đồng họp khi
Hộicần
nghịthiết,
các quan
Điều
phối
về và báo
CEPT
để thực
hiện
chức kinh
cấp cao
vụ (CCS)
cáo trực
tiếp
lên Hội nghị Bộ trởng
tế (AEM). Việt Namdịch
cử Bộ
trởng Bộ Tài
AFTA (CCCA)
ASEAN (SEOM)
chính tham gia Hội đồng AFTA.
Sơ đồ 1- Cơ cấu thể chế của hợp tác kinh tế ASEAN
Ban th ký ASEAN
(ASEAN
Secretariat)

18
Các thể
chế khác


Các nhóm
công t¸c

C¸c UB T
vÊn


1.2.3. Những đặc điểm chủ yếu của AFTA
Khối mậu dịch tự do (AFTA) ban đầu gồm những thành viên của Hiệp hội
các nớc Đông Nam á (ASEAN) và sau đó kết nạp thêm Việt Nam, Lào,
Campuchia và Mianma. Với 430 triệu dân, diện tích 3,5 triệu km2, thu nhập bình
quân đầu ngời là 1.680USD (số liệu năm 2000), khu vực mậu dịch tự do AFTA
lớn hơn Khu vực buôn bán tự do bắc Mỹ (NAFTA) và Liên minh Châu âu (EU)
về dân số và diện tích nhng thấp hơn về thu nhập bình quân đầu ngời từ 10-15
lần.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN nằm trong vòng cung Châu á- Thái Bình
Dơng, là khu vực phát triển năng động nhất thÕ giíi trong hai thËp kû võa qua.
víi vÞ trÝ đầy triển vọng này, khu vực AFTA là nơi thu hút sự chú ý của các liên
minh kinh tế thế giới, các công ty, các tập đoàn đa quốc gia cũng nh cả cộng
đồng quốc tế. AFTA sẽ là khối mậu dịch hạt nhân của Diễn đàn hợp tác kinh
tế Châu á - Thái Bình dơng (APEC)
Các nền kinh tế của các thành viên ASEAN vừa bổ sung cơ cấu kinh tÕ lÉn
nhau, võa c¹nh tranh kinh tÕ víi nhau. Thái Lan xuất khẩu gạo sang Malaysia.
Việt Nam xuất khẩu gạo sang Phipippin. Thái Lan và Việt Nam có sự c¹nh tranh
víi nhau trong xt khÈu g¹o ngay trong néi bé khèi AFTA. ViÖc thùc hiÖn HiÖp
19


®Þnh AFTA sÏ võa më réng mËu dÞch võa chun hớng mậu dịch trong khối và

giữa khối AFTA với các phần còn lại của thế giới.
Lĩnh vực hợp tác trong khối AFTA rất đa dạng bao gồm hợp tác trong lĩnh
vực thơng mại, đầu t dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giao thông vận tải, bu chính viễn
thông, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển các xí nghiệp vừa và
nhỏ, trao đổi thông tin... nhng việc thực hiện tự do hoá thơng mại thông qua việc
tiến hành cắt giảm thuế quan theo Chơng trình u đÃi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) dự kiến sẽ hoàn tất việc cắt giảm thuế quan đến mức 0-5% voà
năm 2003 (trừ Việt Nam kéo dài đến năm 2006) quyết định trực tiếp đến tiến
trình liên kết thực thế của khối mậu dịch AFTA trong nỊn kinh tÕ thÕ giíi. Ch¾c
ch¾n r»ng, AFTA không chỉ dừng lại ở một Khu vực mậu dịch tự do mà sự phát
triển toàn diện các lĩnh vực đà đợc đặt ra sẽ dẫn AFTA đến một Liên minh kinh
tÕ theo ®óng quy lt cđa sù héi nhËp kinh tế quốc tế.
Các nền kinh tế thành viên trong khối mậu dịch tự do AFTA có sự chênh
lệch về trình độ phát triển, khác nhau về khả năng xuất khẩu, về mức độ cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trờng, tiềm lực tài chính, tiềm lực công nghệ, những
nguyên tắc ứng xử tối cao trong nội bộ khối là nguyên tắc đối đẳng, tôn
trọng lẫn nhau và các bên cùng có lợi.
AFTA đang ở trong giai đoạn đầu của sự thành lập và hoạt động do đó sẽ
còn chịu sự ảnh hởng của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu á- Thái Bình Dơng (APEC) có quy mô và phạm vi lớn hơn mà
những tổ chức này đang trong quá trình hoàn thiện cho nên việc phát triển AFTA
cũng gần với việc tạo ra những khuôn khổ mới cả về chiều rộng và chiều sâu cho
sự phát triển lâu dài của khối thích hợp với điều kiện trong nội bộ khối và thích
hợp với khuôn khổ chung của cơ chế thơng mại liên châu lục và cơ chế thơng
mại toàn thế giới.
Tiến trình hội nhập vào AFTA của các nớc ASEAN
Tiến trình hội nhập vào AFTA của các nớc ASEAN thể hiện tập trung ở
tiến trình cắt giảm thuế quan và các hạn chế phi mậu dịch. Tiến trình cắt giảm
thuế quan đợc chia làm hai loại:
- Đối với danh mục hàng hoá cắt giảm bình thờng:

Các loại sản phẩm có thuế suất trên 20% sẽ giảm xuống dới 0% vào ngày
1/11/1998 và sau đó xuống còn 0-5% vào 1/1/2003.
Các loại sản phẩm có thuế suất 20% hoặc dới mức 20% đợc giảm xuống
đến 0-5% vào 1/1/2000
20



×