Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

thương mại điện tử ở các nước đang phát triển và bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.1 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
**************
NGUYỄN NGỌC
LÂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ở CÁC Nước ĐANG PHÁT TRIỂN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐÔI VỚI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QHKTQT
MÃ SỐ : 60.31.07
Người
hướng
dẫn
khoa
học:
PGS.
TS.

Thanh
Cường

Nội -
2004
Lời


cảm ơn
Tôi xin trân
trọng
cảm ơn
thầy
giáo,
P2S-TS
Lê Thanh
Cường,
người
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bản
luận
văn
thạc
sĩ này. Tuy
rất
bận rộn nhưng
thầy
đã dành
thời
giờ quý báu giúp đỡ và gợi mở cho tôi
nhiều
ý íưởng
trong
quá trình
thực hiện
đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin được bày íể lòng biết ơn tới các thày cô giáo
trường
Đại

TỊQC
ngoại
Thương, những
người
đã
truyền
thụ
cho tôi những
tri
thức
quý báu để tôi có íhể nghiên cứu đề
tài của mình.
Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã động
viên và
chia
sẻ những Khó khăn với tôi
trong
suốt
thời
gian
hoàn thành
luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 4
1.1 Một sôi khái niệm về Thương mại điện tử 4
1.1.1
Các

định
nghĩa
về
thương
mại
điện
tử
4
Ì
.1.2
Các phương
tiện
kỹ
thuật
phục
vụ
cho
thương mại
điện
tử
5
1.1.3 Các hình
thức hoạt
động
của
thương
mại
điện
tử
9

Ì.
Ì
.4
Mô hình
hoạt
động
của
thương
mại
điện
tử
12
1.2 Lợi ích của Thương mại điện tử 16
Ì .2.1
Phát
triển
"hệ thống thần
kinh"
của
nền
kinh
tế
16
1.2.2 Làm
giảm
các
chi
phí
sản
xuất,

tiếp thị,
giao
dịch
và bán hàng 17
Ì
.2.3
Tăng
cường

hội
tham
gia
thị
trường 19
1.2.4 Thúc đựy công
nghệ
thông
tin
phát
triển
sớm
tiếp
cận
với
"nền 20
kinh
tế
số hoa"
1.3 Một sô điều kiện phát triển Thương mại điện tử 21
1.3.1

Hạ
tầng

sở về
công
nghệ
21
1.3.2 Hạ
tầng

sở về
nhân
lực
22
1.3.3 Vấn đề bảo
mật,
an toàn 22
1.3.4 Hệ
thống thanh
toán
tài
chính
tự
động 23
1.3.5 Vấn đề
liên
quan
đến bảo vệ
sở
hữu

trí tuệ
23
1.3.6
Việc
bảo
vệ
người
tiêu dùng 23
1.3.7 Hành
lang
pháp

24
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ Ở MỘT 25
SỐ
NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN
2.1 Khái quát tình hình phát
triển
Thương mại điện
tử
trên thê
giói
25
2.2 Một sô

đánh giá
về
tình hình phát
triển
thương
mại
điện tử
ở 27
các nước đang phát
triển
2.2.1
Lợi
ích
tiềm
nâng

Thương
mại
điện
tử

thể
đem
lại
cho các
27
nước
đang phát
triển
2.2.2 Thách

thức
đối
với
các nước đang phát
triển
trong
Thương mại
30
điện
tử
2.3 Kinh nghiệm phát triển Thương mại điện tử ở một sôi nước 39
đang phát
triển
2.3.1
Kinh
nghiệm
phát
triển
Thương
mại
điện
tử

Singapore
39
2.3.2
Kinh
nghiệm
phát
triển

Thương mại
điện
tử

Hàn Quốc
44
2.3.3
Kinh
nghiệm
phát
triển
Thương mại
điện
tử

Trung
Quốc
49
2.3.4
Kinh
nghiệm
phát
triển
Thương
mại
điện
tử

Đài
Loan

53
CHƯƠNG 3: MỘT số BÀI HựC KINH NGHIỆM CHO sự 57
PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ ở
VIỆT
NAM
3.1.
Vài nét về tình hình Thương mai điên
tử

Viêt
nam
hiên
nay 57
3.2.
Những
bài học
kinh
nghiệm
cho sự
phát
triển
Thương
mại 65
điện
tử

Việt

nam
3.2.1
Bài học
về định
hướng
cho
sự
phát
triển
và ứng
dụng
Thương mại 65
điện
tử

Việt
nam
3.2.2 Bài học về đầu tư xây
dựng
cơ sở hạ
tầng
kỹ
thuật
công
nghệ
cho 67
Thương
mại
điện
tử

3.2.3 Bài
học về
đầu

phát
triển
nguồn
nhân
lực
71
3.2.4 Bài
học
về phát
triển
hành
lang
pháp

73
3.3. Một sô
giải
pháp phát
triển
Thương mại
điện
tử ở
Việt
nam 76
3.3.
Ì

Nhóm các
giải
pháp


phát
triển
Thương
mại điện
tử

Việt
nam 76
3.3.2
Nhóm các
giải
pháp
vi

phát
triển
Thương
mại điện
tử

Việt
nam 94
KẾT LUẬN 105
DANH
MỤC TÀI

LIỆU
THAM
KHẢO
107
DANH
MỤC NHỮNG TỪ
VIẾT
TẮT
Tiếng Việt:
- TMĐT: Thương mại điện tử
- TTĐT: Thanh toán điện tử
- CNTT: Công nghệ Thông tin
-
TNDN:
Thu
nhập
doanh
nghiệp
Tiếng Anh:
-
UNCITRAL:
United
Nations
Commission
ôn
International
Trade
Law
- LAN: Local Area Netvvork
- WAN: Wide Area Network

- VAN: Value Added Network
- TCP/IP: Transmission Control Protocol/Internet Protocol
- WWW: World Wide Web
-
HTML:
Hyperlink
Markup
language
-
HTTP:
Hypertext
Transíer
Protocol
-
SMTP:
Simple
Message
Transíer
Protocol
-
NNTP:
Nét
News
Transíer
Protocol
- FEDI: Financial Electronic Data Interchange
- EDI: Electronic Data Interchange
- B2B: Business to Business
- B2C:
Business

to
Customer
- B2G: Business to Government
- G2G: Government to Government
- G2C: Government to Customer
- C2C: Customer to Customer
- ATM: Automatic Telling Machine
-
ASDL:
Asynchronous
Digital
Subscriber
Line
- WAP: Wireless Application Protocol
- ISPs: Intemet Service Providers
- IXPs: International Exchange Providers
- EIU: Economist Intelligent Unit
DANH
MỤC
BẰNG
Sllu
4
Hình
1.1:
Mô hình
hoạt
động
của
Thương mại
điện

tử
Tr.
12
Bảng
1.1:
Tốc độ và
chi
phí
truyền
gửi
bộ
tài
liệu
40
trang
Tr.19
Biểu
đồ
2.1:
Thời
gian
đạt
đến 50
triệu
người
sử dụng
Internet
Tr.25
Biểu
đồ

2.2:
Số
người
sử dụng
Internet
trên
thế
giới
qua các năm
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ cước phí thuê bao Intemet hàng tháng so với thu
Tr.26
Tr.31
nhập
bình quân đầu
người
Biểu
đồ 2.4: Thu ngân sách trên thế
giới
Tr.36
Ì
LỜI
MÓI ĐẦU
Ị. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong
vòng 5 năm
trở
lại
đây
thế
giới

đã
chứng
kiến
sự
phát
triển
nhanh
chóng của một phương
thức
kinh
doanh
mới,
đó là
kinh
doanh
qua
mạng
hay
thương mại
điện
tử
(TMĐT).
Cùng
với
sự phát
triển
và hoàn
thiện
không
ngừng

của công
nghệ
thông
tin,
TMĐT ngày càng
khẳng
định ưu
thế
so
với
thương mại
truyền
thống.
Theo Bộ thương mại Mậ,
chỉ
tính riêng
trong
quý
li
năm
2003
doanh
số
TMĐT
của
thế
giới
đã
đạt
858,8

tỷ
USD, tăng 4,9% so
với
quý
trước.
Trong
đó Mậ
chiếm
đến
43%,
Tây Âu 26% và
Nhật
Bản là 16%.
Tuy
chưa
hội tụ
đủ
điều
kiện
cơ sở hạ
tầng
công
nghệ
như một số nước
phát
triển,
nhưng ngày càng có
nhiều
quốc
gia coi

sự phát
triển
của TMĐT là
một
trong
những
phương
thức
hiệu
quả
nhất
để
bắt
kịp
với tốc
độ phái
triển
kinh
tế
của
thế
giới.
Các nước như Hàn Quốc, Đài
Loan,
Singapore,
Trung
Quốc là
những
nước tiêu
biểu

chú
trọng
đến sự phát
triển
của
lĩnh
vực này và
đã
gặt hái
được
những
thành
cồng
dáng
kể.

Việt
nam,
lĩnh vực
TMĐT
hiện
còn
rất
mới mẻ. Mặc dù Chính phủ đã

những
quan
tâm
nhất
định đến

việc
xúc
tiến

triển
khai
TMĐT,
song
đến
nay
mới
chỉ

khoảng
3% số
doanh
nghiệp của
Việt
nam có
vvebsite,
7%
bắt
đầu
sử
dụng
Intemet,
90% còn
lại
vãn đứng ngoài
cuộc

[5].
Phần
lớn
các
doanh
nghiệp
Việt
nam chưa
nhận
thức
được
vai
trò
cũng
như tầm
quan
trọng
của
TMĐT
đối với sự
phát
triển
kinh
doanh
cứa
mình.
Đây chính là một thách
thức rất lớn đối với
sự phái
triển

TMĐT ở
Việt
nam. Trên cơ sỏ
nhận
thức
được
vấn
đề
đó,
đề
lài:
"Thương mại
điện
tử
ở các nước đang phát
triển

bài học
kinh
nghiệm
đối với
Việt
nam" được
lựa
chọn
làm đề tài cho
luận
văn
thạc sĩ
kinh

lê'
này.
2
ĩ. Tình hình
nghiên
cứu:
Trong
những
năm gần đây đã có
nhiều
công trình nghiên cứu đề cập
đến việc
phát
triển
TMĐT ở
Việt
nam thông qua
việc
nghiên cứu các mô hình
TMĐT ở các nước phát
triển;
Việt
nam
với xuất
phát
điểm
là một nước đang
phát
triển
rất

cần
tham
khảo
kinh
nghiệm
của các nước đang phát
triển
khác
để tìm
ra
một
hướng
đi
phù hợp cho
việc
phát
triển
TMĐT
của
mình.
3.
Múc
đích
của đê
tài:
Luận
văn này được
thực hiện với
mục đích nghiên cứu tình hình phát
triển

TMĐT ở một số nước đang phát
triển
tiêu
biểu tẩ
đó rút
ra
bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam nhằm thúc đẩy sự phát
triển

hội
nhập
với
TMĐT
trong
khu vực
và trên
thế
giới.
4.
Nhiêm vu
nshiên
cứu:
- Làm rõ
kết
quả và

những
tồn
tại
về
hoạt
động TMĐT ở các nước đang phát
triển
trên cở sở
tổng
hợp và phân tích các
tài
liệu
tẩ nhiều
nguồn
thông
tin
- Phân tích
thực trạng
của TMĐT
trong
những
bước đi ban đầu ở
Việt
nam
thời
gian vẩa
qua
-
Đối
sánh

hoạt
động TMĐT ở
Việt
nam và ở các nước đang phát
triển
nhằm
tìm
kiếm
những
bài học về
điều
kiện
phát
triển
nhanh
chóng và ổn định
TMĐT
của đất
nước
5. Đôi
tương
và phàm
vi
nshiẻn
cứu:
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu của

luận
văn là các vấn đề về
hiện
trạng
và xu
hướng
phát
triển
TMĐT ở các nước đang phát
triển
tiêu
biểu
như
Hàn Quốc, Đài
Loan,
Singapore,
Trung
Quốc
so sánh
với hiện trạng
TMĐT
của Việt
nam và tìm
ra
các
giải
pháp phát
triển
TMĐT ở
Việt

nam
ố. Phươns pháp
nghiên
cứu:
Để thực hiện
được
những
mục đích nêu trên,
trong luận
văn sử
dụng
phương pháp
luận
duy
vật biện
chứng

lịch
sử của Chủ
nghĩa
Mác-Lê
nin,
phương pháp phân tích hệ
thống,
phương pháp
thống
kê,
so sánh,
tổng
hợp,

3
phương pháp mô hình
hoa.
Ngoài
ra, luận
văn còn sử
dụng
phương pháp
chuyên
gia, tranh
thủ
ý
kiến
đóng góp của một số nhà
quản
lý để tăng Ihêm
giá
trị
thực
tiễn
của
mình.
7. Câu
trúc
của
luân
văn sầm:
Ngoài
phần
mở

đầu, kết
luận,
danh
mục các tài
liệu
tham khảo,
nội
dung của
luận
văn gồm 3 chương:
Chương
Ì:
Tổng
quan
về thương mữi
điện tử
Chương
2:
Thực
trững
thương
mữi điện
tử
ở một
số
nước đang phát
triển
Chương
3:
Một số

bài
học
kinh
nghiệm
cho
sự
phát
triển
thương mữi
điện
tử

Việt
nam
Vối
những
kết
quả nghiên cứu của
luận
văn
chắc chắn
còn
nhiều
điểm
cần phải
bổ
xung
và nghiên cứu thêm. Tôi
rất
mong

nhận
được ý
kiến
đóng
góp của các
thày,
cô giáo
trong
và ngoài trường và của các bữn học viên
lớp
cao
học 8 để
luận
văn có giá
trị
thực
tiễn
cao
hơn.
Xin
chân thành cảm ơn.
4
CHƯƠNG Ì:
TỔNG
QUAN
VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Một sô khái niệm về Thương mại điện tử (TMĐT)
1.1.1 Các
định
nghĩa vê Thương mại điện tử

Là một
lĩnh
vực khá mới mẻ, TMĐT được nói đến
bằng
nhiều
tên
gọi
khác
nhau.
Mặc dù tên
gọi
"thương mại
điện
tử" (electronic
commerce)
được
sử
dụng
nhiều
nhất

trở
thành quy ước
chung,
được đưa vào các văn bản
quốc
tế,
các tên
gọi
khác

như:
"thương mại
trực tuyến" (online trade),
"thương
mại
điều
khiứn học" (cybertrade), "kinh
doanh
điện
tử" (electronic
business)
hay
"thương mại không có
giấy tờ" (paperless
commerce)
cũng
vẫn được sứ
dụng
và được
hiứu với
cùng
nội
dung.
Hiện
nay trên
thế
giới
chưa có một định
nghĩa
nào về TMĐT được

chấp
nhận
rộng
rãi.
Tuy
nhiên,
nhiều
chính phủ và
tổ
chức
đã phát
triứn
các khái
niệm
khác
nhau
về TMĐT dựa trôn các ứng
dụng
của nó đứ có
thứ thu
thập
được
số
liệu
hữu
ích.
Những cố
gắng
đó đưa đến một khái
niệm

tổng
quát về
TMĐT,
đó là
"việc
sử
dụng
rộng
rãi các phương pháp
điện
tử
đứ làm thương
mại"
hay
"việc trao đối
thông
tin
thương mại thông qua các phương
tiện
công
nghệ
điện
tử,
mà nói
chung
không cần
phải in ra giấy trong bất
cứ công
đoạn
nào

của
quá trình
giao
dịch".
Thông
tin trong
khái
niệm
trên được
hiứu

bất
cứ gì có
thứ truyền tải
bằng
kỹ
thuật
điện
tử,
bao gồm cả thư
từ,
các
tệp
văn
bản,
các cơ sở dữ
liệu,
các
bảng
tính,

các bản vẽ
thiết
kế
bằng
máy tính
điện
tử,
các hình đồ hoa,
quảng
cáo, hỏi
hàng,
đơn
hàng,
hoa
đơn, biứu giá,
hợp
đồng,
các mẫu
đơn,
các
biứu
báo
cáo,
hình ảnh
động,
âm
thanh
Khái
niệm
"thương

mại" trong
TMĐT đã được
chuẩn
hoa
trong
"Đạo
luật
mẫu về TMĐT" do uỷ ban Liên
Hiệp
Quốc về
Luật
thương mại
quốc
tế
5
(UNCITRAL)
ban
hành.
Thương mại
được
hiểu
theo
nghĩa
rộng
bao gồm mọi
mối
quan
hệ mang tính
chất
thương mại (dù có hay không có hợp

đồng).
Các
mối
quan
hệ đó
hiện
nay bao gồm
bất
cứ
giao dịch thương
mại nào về cung
cấp hoặc
trao
đổi
hàng
hoa,
dịch
vụ;
thoa thuận
phân
phôi;
đại
diện
hoặc đại

thương
mại;
uy
thác
hoa

hồng,
cho
thuê
dài hạn;
xây dựng các công
trình;
tư vân;
kỹ
thuật công trình;
cấp
phép;
đẩu
tư; tài
chính;
ngân
hàng;
bảo hiểm;
khai thác
hoặc

nhượng; liên
doanh và các
hình thức
khác vê hợp
tác
công
nghệ hoặc
kinh
doanh; chuyền chắ hảng hoa hay hành khách bằng đường
biển,

đường hàng
không,
đường
sắt
hay đường bộ
[3J
Xét
theo
nghĩa
hẹp,
TMĐT
là tập
hợp các khái
niệm
về một mô hình
tổ
chức
kinh
doanh
mới,
về các phương pháp
mới,
các
biện
pháp hành
động
mới
để đáp ứng
được
sự

thay đổi
và phát
triển
nhanh
chóng của nền
kinh tế mới.
Đây là một phương pháp sẽ giúp các
quốc
gia,
các
doanh
nghiệp
quừn
lý và
khai
thác
tốt
các tài nguyên của mình đặc
biệt
là tài nguyên con
người

thông
tin.
Từ các góc độ nhìn
nhận
trên có
thể hiểu
TMĐT


một phương
thức
thương
mại sử
dụng:
- Phương
tiện
diễn đạt
thông
tin
điện
tử
- Phương
tiện
liên
lạc
điện
tử
- Phương
tiện
thanh
toán
điện
tử
1.1.2 Phương
tiện
kỹ
thuật
phục
vụ cho Thương mại

điện
tủ
Theo
định
nghĩa
trên,
các phương
tiện
kỹ
thuật
cùa TMĐT có
thể chia
làm 6
loại
gồm
điện
thoại,
máy
fax, truyền
hình,
hệ
thống
thanh
toán và
chuyển
tiền
điện
tử,
mạng
nội

bộ và
liên
mạng
nội bộ, Intemet
và Web.
Điện
thoại
là phương
tiện
được
dùng phổ
biến nhất.
Toàn
thế
giới
hiện

khoừng
Ì
tỷ
đường
dây thuê bao
điện
thoại
và hơn 340
triệu
người
dùng
6
điện

thoại di
động.
Trong
xu hướng
mới, việc
tích hợp công
nghệ
tin
học, viễn
thông có
thể
cho
ra đời
những
máy
điện
thoại di
động có
khả
năng
duyệt
Web,
thực
hiện
các
giao
dịch
TMĐT không dây như mua bán
chứng
khoán,

dịch
vụ
ngân hàng,
đặt
vé xem
phim,
mua vé tàu Tuy nhiên trên
quan
điểm
kinh
doanh,
công cụ điện
thoại
vần có mặt hạn
chế là chỉ truyền
tải
được âm
thanh
và một số hình ảnh đơn
giản,
mọi
giao
dịch
cuối
cùng vần cần
phải
kết
thúc
bằng
việc in ra giấy.

Ngoài
ra,
chi
phí
giao
dịch
điện
thoại
còn khá cao
nhất

với
điện
thoại
đường dài và
quốc
tế.
Fax có
thể
thay
thế
dịch
vụ đưa thư và
gởi
công văn
truyền
thống,
nhưng không
truyền
tải

được âm
thanh,
hình ảnh động và hình ảnh 3
chiều;
chất
lượng
truyền
tải lại
không được
tốt.
Truyền hình là công cụ TMĐT
rất
phổ thông. Trên
thế
giới
hiện

khoảng
Ì
tỷ
máy
thu
hình.
Do có khả năng tác động
tới
hàng tỷ
người
xem,
truyền
hình có

vai
trò
rất
quan
trọng trong
thương
mại,
đặc
biệt

quảng
cáo
(quảng
cáo trên
truyền
hình
chiếm
1/4
tổng
chi
phí
quảng
cáo ớ
Mỹ).
Truyền
hình có
thể
cung
cấp
nhiều

dịch
vụ thông
tin giải
trí
nhưng nhược
điểm
lớn
nhất
của công cụ
viễn
thông này chỉ mang tính một
chiều,
không mang tính
tương tác.
Hệ thống kỹ
thuật
thanh toán
điện
tử có
vai
trò vô cùng
quan
trọng
trong
TMĐT,
thanh
toán điện
tử
(TTĐT) là nhằm
thực

hiện
cân
bằng
cho
việc
trao
đổi
giá
trị.
Thanh toán điện tử
(Electronic
Paymenl)

việc
thanh
toán
thông qua thông điệp điện
tử (Electronic
Message)
thay

trao tay
tiền
mặt.
Việc
trả
lương
bằng
cách
chuyển

tiền
trực
tiếp
vào tài khoăn,
trả
tiền
mua
hàng
bằng
thẻ
mua hàng,
thẻ
tín dụng đã
quen
thuộc
lừ
lâu nay
thực
chất
đều
là các
dạng
của TTĐT. TTĐT sử
dụng
các máy rút
tiền
tự
động (ATM:
Automatic
Teller

Machine),
thẻ tín
dụng
(Credit
Card),
thẻ mua hàng
(Purchasing
Card),
thẻ
thông
minh
(Smart
Card),
các
chứng
từ
điện
tử
(như
hối
7
phiếu,
giấy
nhận
nợ
điện
tử) Việc
xây
dựng
một hệ

thống
tài chính
thanh
toán
tự
động
(hệ
thống
các
thiết
bị
tự,động chuyển từ
tài
khoản
này
sang
tài
khoản
khác
trong
hệ
thống
liên ngân hàng) là
điểu
kiện
tiên
quyết
để
thực
hiện

thành công TMĐT.
[12]
Mạng
nội
bộ và
liên
mạng nội
bộ.
Mạng
nội
bộ
(Intranet)
là toàn bộ
mạng
thông
tin
của một
tổ chức
và các liên
lạc
mẹi
kiểu
giữa
các máy tính
điện tử
trong
đó, cộng
với
các liên
lạc di

động.
Theo
nghĩa hẹp,
đó là
mạng
kết
nối nhiều
máy tính ở gần
nhau
(gẹi

mạng
cục
bộ:
Local
Area Network
hay

LAN); hoặc
kết nối trong
một khu vực
rộng
lớn
hơn
(gẹi

mạng
diện
rộng:
Wide

Area
Netvvork
hay là WAN). Liên
mạng
nội
bộ hay
mạng
ngoại
bộ
(Extranet)

hai
hay
nhiều
mạng
nối kết với
nhau tạo ra
một
cộng
đồng
điện tử
liên công
ty
(Enterprise
Electronic
Community).
Các
mạng
nội
bộ và

ngoại
bộ đều được xây
dựng
trên nền
tảng
công
nghệ
giao thức
chung
TCP/IP,
vì vậy
chúng có
thể kết nối với Intemet.
Xây
dựng
một
mạng
nội
bộ công
ty

chúng
ta
đang
điện
tứ
hoa
quá trình
kinh
doanh,

xây
dựng
một hệ
thống
quản
trị

thực hiện
công
việc
kinh
doanh
một cách
hiệu
quả hơn.
Internet
và Web.
Interneí

mạng
cho các
mạng
máy tính. Mội máy
lính có địa chỉ
Internet
trước tiên được
nối
vào
mạng
LAN,

rồi
đến
mạng
WAN
(với
vai
trò như các SUBNET).
rồi
vào
Backbone
(trung
tâm của các
đường
nối kết
và các
phần cứng
nối kết
dùng để
truyền
dữ
liệu
với tốc
độ cao)
như
vậy là
máy tính đó đã
giao
tiếp
với Intemet.
Thông qua

Internet,
thông
tin
được
trao
đổi với
các máy
tính,
các
mạng
với
nhau.
Các
nối kết
này được xây
dựng
trên cơ sỏ
giao
chuẩn
TCP/IP
(Transmission Control Protocol/Intemet
Protocol):
TCP
giữ
vai
trò đảm bảo
việc
truyền gửi
chính xác dữ
liệu

từ người
sử
dụng
tới
máy chú
(Server)
ở nút mạng. ÉP đảm bảo
nhận
việc
chuyển
các
gói dữ
liệu
(Package of
Data)
từ
nút
nối
mạng
này
sang
nút
nối
mạng
khác
theo
địa
chỉ
Intemet (IP
Number: Địa

chỉ
4
Byte
đã đãng ký
khi nối
máy vào
8
Intemet

dạng
xx.xx.xx.xx
thập
phân thì sẽ
còn
số
trong
dãy
số
từ
Ì đến
255). [14]
Công nghệ
Web
(World
Wide
Web
hay còn

hiệu


WWW)
là công
nghệ
sử
dụng
các liên
kết
siêu vãn bản
(Hyperlink,
Hypertext)
tạo ra
các
văn
bản
chứa
nhiều
tham
chiếu
tới
các văn
bản khác, cho phép
người
sử
dụng
chuyển
từ
một cơ
sở
dữ
liệu

này
sang
một cơ sở dữ
liệu
khác,
bằng
cách đó

truy
nhập
vào các thông
tin
thuộc
các chị
đề
khác
nhau

dưới
nhiều
hình
thức
khác
nhau
như: vãn
bản,
đồ
hoa,
âm
thanh,

phim Như
vậy,
Web
được
hiếu
là một công cụ hay nói đúng hơn là một
dịch
vụ thông
tin
toàn cầu cịa
Intemet
nhằm
cung
cấp
những
dữ
liệu
thông
tin viết
bằng
ngôn ngữ
HTML
(Hyperlink
Markup
language
-
ngôn ngữ đánh dấu siêu
vãn
bản)
hoặc

các
ngôn ngữ khác được
kết
hợp
với
HTML

truyền
đến mọi nơi trên

sở các
giao thức
chuẩn
Quốc
tế
như:
HTTP
(Hypertext
Transíer
Protocol
-
giao thức
chuẩn
truyền
tệp),
POP
(giao thức truyền
thư
tín),
SMTP

(Simple
Message
Transíer
Protocol
-
giao thức truyền
thông
điệp
đơn
giản),
NNTP
(Nét
News
Transfer
Protocol
-
giao thức truyền
tin
qua
mạng),
cho phép
những người
sử
dụng
mạng
thảo luận
xung quanh
một
hoặc
nhiều

vấn đề cùng
quan
tâm
[14].
Tuy
mới
ra đời
nhưng
Web
lại
phát
triển
thật
nhanh

mạnh
mẽ
tạo
nên một
tiềm
năng
lớn
trong
việc
phổ
biến
thông
tin
toàn
cầu.

Internet
và Web
cũng
mỏ
rộng
phạm
vi
cùa TMĐT đến
những
lĩnh
vực trước
đây
bị
giới
hạn bởi
khoảng
cách không
gian
như
y
tế,
giáo
dục,
dịch
vụ pháp
lý,
kế
toán Một

dụ

đơn
giản
là ngày nay
người
ta

thể lấy
bằng
cử nhân hay
master
do
các
trường
đại
học
nổi
tiếng
trên
thế
giới
cấp

không
phải
ra
nước ngoài
bằng
cách
ghi
danh

vào các khóa
học
trên
mạng.
Trên
thực
tế
TMĐT đã
tồn
tại
trước
khi
Inleniel

Web
ra đời
nhưng sự
xuất hiện
cịa
Intemet
và Web
thực
sự là một bước
ngoặt
bởi lẽ
thương mại
đang
trong
tiến
trình toàn cầu hóa và

hiệu
quả
hóa.
Hai xu
hướng
đó
đòi
hỏi
9
phải
áp
dụng
Intemet
và Web như các phương
tiện
đa được
quốc
tế
hóa cao độ
và có
hiệu
quả
sử
đụng
cao.
1.1.3 Các hình thúc
hoạt
động của Thương mạt
điện tử
Với

hơn 1.300
lĩnh
vực áp
dụng,
TMĐT bao gồm 5 hình thức chủ yếu
sau:
Thư
điện tử(e-mail).
Thông
tin
được sử
dụng
dưới
dạng
"phi
cấu trúc"
(Unstructured
Foim),
nghĩa
là thông
tin
không
phải
luân
theo
một cấu trúc đã
thoa thuận
hay định sẵn nào
cả.
Email

thưứng được sử
dụng
là một phương
tiện
trao
đổi
thông
tin
giữa
các cá
nhân,
các công
ty,
các
tổ chức với
một
thứi
gian
ngắn
nhất, chi
phí
rẻ nhất
và có
thể
sử
dụng
mọi
lúc,
đến được mọi nơi
trên

thế
giới.
Thanh toán
điện
tủ
(electronic payment).
Như đã nói ở
trên,
TTĐT là
quá trình
thanh
toán thông qua hệ
thống
tài chính
lự
động mà ỏ đó
diễn
ra
sự
trao
đổi
các thông
điệp
điện tử
với
chức
năng là
tiền tệ,
thể hiện
giá

trị
cùa
cuộc
giao
dịch
với
các hình
thức
như:
- Trao đổi dữ
liệu
điện tử
tài
chính
(Hnancial Electronic
Data
Interchange
hay
FEDI)
chuyên
phục
vụ cho TTĐT
giữa
các công ty
giao
dịch
với
nhau bằng điện tử
- Tiền mặt
ỉnternet ịlnternet Cashỳ.

Tiền
mặt được mua từ nơi phát
hành (ngân hàng
hoặc
một tổ
chức
tín
dụng)
sau đó được tự do
chuyển
đổi
sang
các đồng
tiền
khác thông qua
Interaet,
sử
dụng
trên
phạm
vi
toàn
thế
giới

tất
cả đều được
thực hiện
bằng
kỹ

thuật
số
hoa.
Hơn
nữa,
nó có
thể
được dùng để
thanh
toán
những
món hàng
rất
nhỏ
do
chi
phí
giao
dịch
mua hàng và
chi
phí
chuyển
tiền rất
thấp.
10
- Thẻ
thông
minh
(Smart Card)

}ầ
loại
thẻ
giống
như
thẻ
tín
dụng, tuy
nhiên mặt sau của
thẻ
là một
chip
điện
tử
nhỏ có
thể
lưu
trữ
tiền
số
hoa,
tiền
đó
chỉ
được
chi
trả
khi
người
sử dụng

và thông
điệp
được xác
đồnh
là đúng. Sự phát
triển
nhanh
chóng của TMĐT ngày càng đẩy
nhanh
quá trình
loại
bỏ
việc
sử
dụng
các đồng
tiền
truyền
thống
do
chi
phí
giao
dồch điện tử
qua hệ
thống
ngân hàng và các cơ cấu tài
chính
rẻ
hơn

rất
nhiều
so
với giao
dồch bằng
tiền
giấy

tiền
kim
loại.
Ngoài
ra
chi
phí sản
xuất
tiền
nhựa
(Plastic
Money) khá rẻ
(mỗi
thẻ
chỉ
khoảng
35-40
cents,
loại
thẻ
thông
minh

an toàn hơn và có
thời
hạn
sử dụng
lâu hơn
cũng
chỉ hết
có hơn
3USD)
[11]
- Giao
dịch
ngăn hàng số
ìioá (Digiíaỉ Banking)
và giao dịch chứng
khoán số
hoa
(Digital Securities Trading):
Hệ
thống
TTĐT của ngân
hàng bao gồm
nhiều
hệ
thống
nhỏ khác như:
+
Thanh
toán
giữa

ngán hàng
với
khách hàng
(qua
điện
thoại,
tại
điếm
bán
lẻ,
các
kiot,
giao
dồch
cá nhân
tại
các sàn
giao
dồch,
trụ
sở của
khách
hàng,
giao
dồch
qua
Intemet,
chuyển
tiền
điện

tử )
+
Thanh
toán
giữa
ngân hàng
với
các
đại

thanh
toán
+
Thanh
toán
trong
nội
bộ hệ
thống
ngân hàng
+
Thanh
toán
giữa
hệ
thống
ngân hàng này
với
hệ
thống

ngân hàng
khác
(thanh
toán
liên
ngân
hàng)
[12]
Trao
đổi
dữ
liệu điện
tủ (EDI:
Electronic
Data
Interchange).

trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử
dưới
dạng
"có cấu
trúc"
(Structured
Form)
từ

máy tính
điện
tử
này
sang
máy tính
điện
tử
khác,
giữa
các công
ty
hay các
tổ
chức
đã có
thoa
thuận
trước
với
nhau
một cách
tự
động mà không cần có sự can
thiệp
của con
người
(gọi
là dữ
liệu

có cấu trúc vì các bên
đối
tác
phải thoa
thuận
từ
trước
khuôn
dạng cấu
trúc
của
thông
tin).
EDI được sử
dụng
từ
trước
khi

Internet.
li
Thông qua
mạng
giá
trị
gia
tăng
(Value
Added
Network:

VAN)
người
ta
liên
kết
các
đối
tác EDI
với
nhau.
Cốt lõi
của VAN

một hệ
thống
thư
tín
điện
tử
cho
phép các máy tính
điện
tử
liên
lạc
được
với
nhau

hoạt

động như một
phương
tiện
lưu
trữ
và tìm
gọi.
Khi kết nối
vào VAN một
doanh
nghiệp
sẽ có
thể
liên
lạc
được
với rất nhiều
máy tính điên
tử
nằm ở mọi nơi trên
thế
giới.
Ngày
nay,
VAN được xây
dảng
chủ
yếu
trên nền
Internet.

Giao gửi số hóa các dung
liệu
số hoa
(digital delivery
of
content).
Dung
liệu
(Content)
là các hàng hoa mà
người
ta
cần nói đến
nội
dung
của nó
chứ
không
phải

vật
mang
nội
dung
đó.
Ví dụ như:
tin
tức
sách báo,
phim

ảnh
các chương trình phát
thanh, truyền
hình,
phần
mềm, các
dịch
vụ tư
vấn,
vé máy
bay,
hợp đồng bảo
hiểm Xuất
bản
điện
tử
(Electronic
Publishing)
hay
(Web
Publishing)

việc
đưa các
tờ báo,
các tư
liệu
công
ty,
các

catalog
hoặc
các thông
tin
về sản phẩm hay các hình
thức
tương
tả
khác lên
mạng
Intemet.
Trước đày,
dung
liệu
được
giao
dưới
dạng
hiện vật (Physical
Form)
bằng
cách
ghi
vào đĩa
từ,
băng,
in
thành sách
báo,
đóng gói bao bì

rồi
chuyển
đến
địa
điểm
phân
phối,
đến
tay
người
tiêu dùng Ngày
nay,
dung
liệu
được
số hoa
và được
truyền gửi
qua mạng,
gọi là giao gửi số hoa.
Bán
lẻ
hàng hóa hữu hình
(E-retail).
Bán
lẻ
hàng hoa hữu hình trên
mạng
Intemet


việc
bán
tất
cả các sản phẩm mà một công
ty
có thông qua
mạng
Intemet.
Để làm được
việc
này, cần
phải
xây
dảng
một
mạng
các của
hàng ảo
(Virtual
Shop)
nhằm mục đích
tạo
một kênh bán hàng
trảc
luyến
để

thể
đáp ứng được nhu cầu
của

khách hàng một cách
tối
ưu
nhất.
Bên
cạnh
đó công
ty
cần
phải
xây
dảng
cho mình một hạ
tầng
cơ sử đù
mạnh
như hệ
thống
TTĐT, hệ
thống
đặt
hàng
trảc
tuyến,
hệ
thống
hỗ
trợ
khách hàng
trảc

tuyến,
hệ
thống
bảo
mật hàng
hoa trên
Intemet phải
được
cung
cấp đầy đù
thông
tin
chi
tiết
giúp
người
mua hàng có
thể tả
do
chọn
lảa
như đang đi vào
một
siêu
thị
bình
thường.
Khách hàng
chỉ việc
chọn

hàng,
kiểm
tra giỏ
hàng,
12
SỐ
tiền rồi
điền
các thông
số
thẻ
tín
dụng
và bấm
nút.
Sau
khi giao
dịch
được
tiến
hành,
hàng hoa
sẽ
được
giao gửi
như hình
thức
phân
phối
thông

thường.
1.1.4 Mô hình
hoạt
động của Thương mại
điện
tử
Các hình
thức giao
dịch
như đã nói ở
phắn
trên được
tiến
hành
giữa
3
nhóm chủ yếu
là:
doanh
nghiệp,
người
tiêu
dùng và chính phủ. Các
quan
hệ
tương tác của ba nhóm chủ
thể
này
khi
tham

gia
vào TMĐT được mô hình
hoa
như
sau:
Hình
1.1:
Mô hình
hoạt
động của Thương mại
điện
tử
(Các ký
hiệu
viết tắt
-
G: Chính phủ
/
B:
Doanh
nghiệp
/
C:
Người
tiêu dìm" /
2:
Chỉ
quan
hệ tương tác)
1.1.4.1.

Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to
Business:
B2B): Các
giao
dịch
lại
này nhằm
trao
đổi
dữ
liệu,
mua
bán và
thanh
toán hàng
hoa, dịch
vụ
với
mục đích chính là nâng cao
hiệu
quả
trong
kinh
doanh.
13
ai
Giao
dịch
bên
trong

nội
bộ doanh
nghiệp:
Các thành viên
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
sử
dụng
mạng
nội
bộ để:
-
Trao
đổi
thư
tín
trong nội
bộ
doanh
nghiệp
-
Truyền
gửi
các thông
tin,
dữ
liệu

giữa
các cá
nhan
và các bộ
phận
trong
doanh
nghiệp
- Quản lý
tài
chính,
nhân
sự, vật

hậu
cần,
sản
xuất,
bán hàng và
chăm sóc khách hàng
- Tố
chức
các
buổi
họp
trực
tuyến giữa
các thành viên và các bộ
phân
cắa

công
ty
- Tổ
chức
các
lớp
đào
tạo
trực
tuyến
nhầm giúp các thành viên
công
ty
có cơ
hội
học
hỏi,
nâng cao
nghiệp
vụ
phục
vụ cho công
việc
trước mắt và lâu dài
cắa
công
ty
-
Xuất
bản

trực
tuyến
các
tài
liệu
cắa
công
ly
bi Giao
dịch
bên
ngoài
doanh
nghiệp:
Thông qua
trung
Web cắa
mình
doanh
nghiệp

thể tự
quăng cáo bán hàng hay
cung
cấp
dịch
vụ
trên
mạng
cho các

doanh
nghiệp
khác.
Việc giao
dịch
mua bán và
thanh
toán
điện
tử
trên
mạng
sẽ giúp
giảm
được
chi
phí,
thời
gian
nhờ
đó nâng cao được
hiệu
quả
kinh
doanh.
Theo
thống
kê cắa
lập
đoàn dữ

liệu
Quốc
tế IDC,
tính đến đầu năm 2001 đã có trên mội
ngàn
mạng
B2B. Hình
thức giao
dịch
B2B
hiện
chiếm
khoảng
R09Í
doanh
số
giao
dịch
trên mạng. IBM đã dự đoán
rằng
đến năm
2004,
doanh
số cắa các
giao
dịch
B2B sẽ đạt
khoảng
2,7 ngàn tỷ USD,
trong

khi
các
giao
dịch
B2C
chỉ
đạt
khoảng
500
tỷ
USD.
14
1.1.4.2 Giao dịch giữa doanh nghiệp
với
người
tiêu
dùng
(Business
to
Customer:
B2C): Các
giao
dịch
B2C
chủ yếu
bao gồm:
- Tim
kiếm
thông
tin

và hàng hoa và
dịch
vụ trên
mạng
-
Đặt
hàng qua
mạng
-
Thanh
toán hàng hoa và
dịch
vụ thông qua hệ
thống
thanh
toán
điện
tứ
- Cung cấp các
dịch
vụ
trực
tuyến
cho khách hàng
Giao
dịch
TMĐT
loại
này được hình thành
xuất

phát
từ
nhu cầu cần sự
giản
tiện
trong
quá trình tìm
kiếm
sản phẩm
dịch
vụ cùa
ngưểi
liêu
dùng.
Thông qua hình
thức giao
dịch
TMĐT
này,
với
một'máy
lính
nối
mạng,
ngưểi
tiêu dùng có
thể
ngồi

bất

kỳ đâu vẫn có
thể
tìm
kiếm
hàng
hoa,
mua
hàng,
thanh
loàn
tiền

nhận
hàng mà không cần
phải
mất
công hay tốn
thểi
gian
đến
tận
nơi mua hàng. về phía
doanh
nghiệp,
họ
cũng

thể
vẫn
bán được hàng

trực
tiếp
cho
ngưểi
tiêu dùng
mà không cần xây
dựng
các cửa hàng
thực
tế cũng
như
phải
tốn
kém
các
chi
phí
khổng
lồ
để duy trì nó. Cách
thức
mua bán
thật
đơn
giản,
doanh
nghiệp
cung
cấp đầy đủ các thông
tin

về hàng hoa có
trong
cứa
hàng ảo
(viitual
shop)
của mình,
ngưểi
tiêu dùng có
thế
xem hàng và
tuy
chọn
dựa trên các thông
tin
về hàng hoa và đơn giá đã có
sẩn.
Với
các phương
tiện
ảo như
giỏ
mua hàng
(shopping basket)
hay xe mua
hàng
(shopping
trolley)
ngưểi
tiêu dùng có

thể
biết
được số
lượng
hàng
đã
chọn,
tính được số
tiền
cần
phải thanh
toán, sau đó
khai
báo các
thông số cần
thiết
cho
việc
giao
hàng và
thanh
toán như địa chí. lén
ngưểi
mua hàng, số
thẻ
tín
dụng,
thểi
hạn
hiệu

lực
của
thỏ và
cuối
cùng là xác
nhận
mua hàng. Hàng hoa sau đó sẽ được
giao
như hàng
hoa
hữu hình thông
thưểng.
Đối
với
các hàng hoa vô hình đã được số
hoa
như thông
tin,
âm
nhạc, phim, phần
mềm thì
việc
giao
hàng sẽ
thực hiện theo
phương
thức giao
gửi
số hoa
(digital

delivery)
tức là
15
người
tiêu dùng
chỉ
việc
tải
(down
load)
gói thông
tin
đã được
số
hoa đó
về
máy tính của mình sau
khi
đã
thoa
mãn các yêu cầu của
doanh
nghiệp
về
giao
hàng và
thanh
toán.
1.1.4.3.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với chính phủ (Business to

Government: B2G):
Loại
hình
giao
dịch
này bao gồm
tất
cả các
giao
dịch
giữa
các công
ty
và các
tổ chức
chính phú nhàm các mục
đích như:
-
Thớc
hiện
các chương trình mua sắm chính phú
trớc
tuyến
(Online
Govemment
Procument)
-
Thớc
hiện
quản

lý hành chính như đóng và
theo
dõi về
thuế, khai
báo
hải
quan
- Thông
tin
về các vãn bản pháp
luật,
chính sách
quản
lý của nhà
nước
- Góp
ý,
kiến
nghị
từ
phía
doanh
nghiệp

trả
lời
của các cơ
quan
chính phú
Hiện

nay, nhiều
quốc
gia
đã và đang có
chiến
lược xây
dớng
Chính phú
điện tử
(E-Govemment)
nhằm
giảm
thiếu
sớ
phức tạp
của các
thủ
tục
hành chính, tăng
cường
sớ
minh bạch
trong việc thớc hiện
các chính
sách của nhà
nước. Điều
này
cũng
góp
phần

tích cớc thúc đẩy
hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
1.1.4.4.
Giao dịch giữa các chính phủ với nhau (Government to
Government: G2G):
Giao dịch
giữa
các cơ
quan
nhà nước
với
nhau
hoặc
giữa
các chính phủ
với
nhau
chủ yếu là để
trao
đổi
thông
tin
trong
các
hoạt
động mua

bán,
hợp tác
kinh
tế,
văn
hoa,
giáo
dục,hồ
trợ,
tài
trợ
1.1.4.5.
Giao dịch giữa chính phủ
với
người tiêu dùng (Government to
Customers:
G2C): Hình
thức giao
dịch
này chủ yếu nhằm thông
tin
cho
người
tiêu dùng
biết
về các
dịch
vụ công mà các cơ
quan
chính

16
phủ cung
cấp cho họ như
dịch
vụ tư
vấn,
giáo
dục,
chăm sóc sức
khoe cùng các phúc
lợi

hội
khác. Chính phủ
cũng

thể
yêu
cầu
người
dân
thực
hiện
một
số nghĩa
vụ
với
nhà nước
như: thu
thuế

trực
tiếp
qua mạng
1.1.4.6.
Giao
dịch giữa
người
tiêu
dùng
với
người
tiêu
dùng
(Customers
to
Customers:
C2C):
Trong
hình
thức
giao
dịch
C2C, một số công ty
xây
dựng Website
để
thu
nhân, lưu
trử,
cung

cấp và
trao
đổi
các
thông
tin
về hàng hoa,
dịch
vụ, thị
trường,
tìm
vjệc
làm, kết
bạn người
tiêu dùng qua
việc
truy
cập
nhửng
XVebsite
đó có thể
liên
lạc,
giao
dịch
trực
tiếp
với
nhau
thông qua

mạng
Intemet
như
gửi
Email,
chát hay qua các phương
tiện
thông
tin
khác.
Giao dịch
loại
này
thực
sự đang bùng nổ và ngày càng
trở
thành một nhu cầu
trao
đổi
thông
tin
không
thể
thiếu
trong
cuộc sống
của
nhửng người
dân đô
thị.

1.2
Lọi
ích của Thương mại
điện tử
Nhửng
tiến
bộ
nhanh
chóng về công
nghệ
trong
TMĐT
đặt ra
vấn đề
đáng
quan tâm:
sự phổ
biến
của TMĐT và
mạng
Intcmet
sẽ tác động như
thế
nào đến các nhân
tố trong
nền
kinh tế
và ảnh
hưởng
ra

sao
đối với
tăng trưởng
và phát
triển
kinh tế?
Vấn đề này có
thể
tiếp
cận
từ hai
góc
độ:
chi
phí và
thị
trường.
Hầu
hết
các nghiên cứu đã có về TMĐT đều xác định các công
ly
vừa
và nhỏ (SMEs:
Small
and medium
enterprises)

đối
tượng hưởng
lợi

nhiều
nhất
từ
quá trình này vì các công
ty
vừa và nhỏ có khả năng về tài chính và
nhân
lực
hạn
chế,
do vậy họ có
thể
dựa vào TMĐT mà
tiết
kiệm
chi
phí,
nhân
lực
nhờ
vậy
mà tăng
cường
được
hiệu
quả
kinh
doanh.
1.2.1
Phát

triển
"hệ thông
thần
kinh"
của
nền
kinh

Hệ
thống
thông
tin
được ví như hệ
thống
thần
kinh
của nền
kinh
tế.
Thông
tin
có được
cung
cấp đầy đủ và kịp
thời
thì
doanh
nghiệp
mới có
thể

17
xây
dựng
được
chiến
lược
sản
xuất - kinh
doanh
bắt
kịp
xu
thế thị
trường,
nhà
nước
mới có
thể
đề
ra
chính sách
quản

đất
nước phù
hợp,
còn
người
tiêu
dùng thì có

nhiều
lựa chọn
hơn.
Intemet
và Web
giống
như một thư
viện
khống
lồ
cung
cấp một
nguồn
thông
tin
phong
phú và dễ
truy
nhập
với
các
công cạ tầm cứu
(search) hiệu
quả như
Google,
Iníoseek,
Webcrawler
hay
Alta
Vista.

Qua
mạng
Intemet,
chính
phủ,
doanh
nghiệp

người
tiêu dùng có
thể giao
tiếp
trực
tuyến
liên
tạc với nhau
mà không bị hạn chế
bởi
khoảng
cách.
Nhờ
đó,
cả sự hợp tác
lẫn
quản
lý đều
nhanh
chóng và liên
tạc;
các bạn

hàng
mới,
các cơ
hội kinh
doanh
được phát
hiện
nhanh
chóng trên bình
diện
toàn
quốc,
khu vực và
thế
giới.
Lợi
ích này có ý
nghĩa
đặc
biệt
đối với
các
SMEs,
vốn bị
hạn
chế về khả
năng và
tiềm lực trong
tiếp
cận


khảo
sát thông
tin
thị
trường.
Hơn
nữa,
"khả năng
tiếp
cận thông
tin
làm giảm
thiêu
sự
bất
ổn và
các
rủi
ro
khó dự đoán
trong
nền kinh
tế".
1.2.2 Làm
giảm
các
chi
phí
sản

xuất,
tiếp thị,
giao
dịch
và bán hàng
Nhìn
từ
góc độ
kinh tế
vi
mô,
chi
phí

một
trong
các
yếu
tố
quyết
định
trực
tiếp lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp
và hành
vi
của

người
tiêu dúm;. Chi phí
sản xuất kinh
doanh
bao gồm
nhiều
yếu
tố từ
sản
xuất
đến lưu thông, phán
phối.
Giữ nguyên các
điều
kiện
khác,
doanh
nghiệp
luôn có xu
hướng
tìm
cách
giảm
chi
phí sản
xuất kinh
doanh
đế tăng sức
cạnh
tranh

và tăng
lợi
nhuận,
còn
người
tiêu dùng luôn
muốn
mua hàng hóa
với
giá
rẻ
hơn.
Suy
rộng
ra
tầm
vĩ mô,
chi
phí ảnh
hưởng
đến sức
cạnh
tranh
của cả nền
kinh tế
và cơ
cấu kinh tế
theo
đó mà hình thành. TMĐT qua
Intemet

tác động đến yếu tố
chi
phí
trong chuỗi
giá
trị
thị
trường
(value-chain),
hướng
nền
kinh tế
đến
hiệu
quả.

×