Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hợp tác kinh tế thương mại Việt nam - Liên minh châu Âu (EU) trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.73 MB, 114 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TRẦN T Ù N G Q U Â N

HỢP TÁC KINH TẾ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM- LIÊN MINH
CHÂU ÂU (EU) TRONG NHUNG N Ă M GAN ĐÂY

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC KINH TẾ
T H Í Í V i EN
T R U Ô N G OAmor:
'NGOAI T H U Ô N ti

PO

ữ l . * , i VIÊN]

HÀ NỘI - 1998

y



IM.oi]


B Ộ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


Trần Tùng Quân

HỢP TÁC KINH TỂ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM - EU TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 5.02.12

Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: Tạ Kim Ngọc, PTS Khoa học Kinh tế

Hà nội-1998


MỤC

L Ụ C

Trang
L Ờ I NĨI Đ Ầ U

3

Chương ì: Sự hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu 7
ì. Sự hình thành và phát triển
l i . Mục tiêu của việc thành lập
ni. Chiến lược của EU đối với châu Á trong giai đoạn mới

7
13

17

1. Những mục tiêu tổng quát và các ưu tiên
2. Quan hệ hợp tác EU với châu Á

19
21

Chương li: Thực trạng hợp tác kinh tế và thương mại 34
Việt nam-EU trong những năm gần đây
ì. Hỗ trợ phát triển.
li. Hợp tác thương mại
Ì. Nhập khộu của Việt nam từ EU
2. Xuất khộu của Việt nam sang EU
IU. Hợp tác đầu tư.
IV. Một số đánh giá về thực trạng quan hệ kinh tế thương
mại Việt nam-EU.

36
39
40
45
60
66

Chương HI: Triển vọng hợp tác kinh tế thương mại 74
Việt nam-EU
ì. Những định hướng chiến lược cho quan hệ Việt nam-EU
li. Các chính sách, giải pháp của Việt nam và triển vọng
hợp tác Việt nam-EU

KẾT LUẬN 97

74
80


3

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nhân tố kinh tế có vai trò ngày càng quan trọng trong quan hệ
giữa các cường quốc trên thế giới. Sự vươn lên của các nước trong k h u vực và
Việt nam trong nền kinh tế thế giới đã đang tác động và làm thay đổi chiến
lược, chính sách của các nước lớn trên thế giới, đặc biệt là của các nước EU.
Nếu như sau chiến tranh thế giới thứ hai, một số nước lớn trong E U đã tắng m ộ t
thời "thoát l y " châu Á, thì nay đang rầm rộ "tiến quân" vào châu Á. E U đã và
đang rất cố gắng xây dựng và phát triển các m ố i quan hệ kinh tế và thương m ạ i
với châu Á trên cơ sở bình đẳng, hai bên cùng có l ợ i đồng thời thông qua các
cuộc đối thoại chính trị sâu rộng và tồn diện cũng như tiếp tục chính sách viện
trợ cho các nước nghèo trong khu vực để góp phần củng cố hoa bình và ổn định
ở châu Á, tạo nhân tố thuận l ợ i cho quá trình hợp tác.
Ị. Sư cán thiết của để tài:
Việt Nam trong tiến trình mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của minh đã
xác đinh E U là một trong những hướng trọng điểm cần tăng cường các quan hệ
hợp tác kinh tế thương mại. Là một thành viên chính thức của ASEAN, m ộ t
quốc gia châu Á, quan hệ Việt Nam - E U đã được tăng cường và phát triển
mạnh trên nhiều lĩnh vực, trên cơ sở ý tưởng chung của V i ệ t Nam và E U là hợp
tác vì hoa bình và phát triển. V ớ i việc ký Hiệp định khung hợp tác, quan hệ V i ệ t
nam - E U đã bước vào kỷ nguyên phát triển mới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
hợp tác kinh tế - thương mại Việt Nam - E U có ý nghĩa rất quan trọng. N ó
khơng chỉ cho phép nhìn nhận một cách khách quan sự thích ứng của E U trong

điều kiện m ớ i của tái sản xuất xã hội và trong bối cảnh k i n h tế quốc tế đang
biến đổi m à còn cung cấp những căn cứ, cơ sở chủ yếu của quan hệ k i n h tế m à
các nước E U đang thực hiện. Việc nghiên cứu khơng chỉ giúp chúng ta hình
dung đầy đủ bức tranh kinh tế, của các nước E U m à còn cung cấp những hiểu
biết để làm căn cứ hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại của V i ệ t N a m v ớ i
các nước này. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, k h i đòi h ỏ i m ở rộng quan hệ


4

kinh tế với các nước E U đối với Việt nam đang trở nên bức xúc.
Vả lại, ở Việt nam việc nghiên cứu tìm hiểu về EU, về quan hệ Việt nam EU, nhất là hợp tác kinh tế - thương mại m ớ i chỉ được đề cấp ở những giác độ
nhất định qua một số cơng trình, bài báo trên các tạp chí kinh tế chuyên ngành.
Do vậy, Việc nghiên cứu tập trung vào quan hệ hợp tác k i n h tế - thương m ạ i
Việt nam - E U lại càng có ý nghĩa quan trọng và cụn thiế t.
2. Múc đích nghiên cứu: việc nghiên cứu của luận văn nhằm những mục đích
sau
Thứ nhất là tìm hiểu, phân tích và đánh giá q trình ra đời, phát triển của
E U - chiến lược chính sách của E U và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế
của các nước trong khu vực châu Á nói chung và V i ệ t N a m nói riêng.
Thứ hai là góp phụn làm phong phú thêm vốn hiểu biết về các nước trong
E U về quan hệ hợp tác giữa Việt nam với E U và với các nước thành viên EU.
Thứ ba là trên cơ sở đó góp phụn cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch
định chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước nhất là chính sách của nước ta
trong việc tâng cuông, đẩy mạnh hợp tác với các nước E U trên lĩnh vực kinh tế thương mại.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được các mục đích trên luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử - phân tích logíc và thống kê học
để xử lý các số liệu.
4. Đối tương & phàm vi nghiên cứu: luận văn chỉ giới hạn ỏ các quan hệ

thương mại, đụu tư, h ỗ trợ phát triển giữa V i ệ t nam và E U trong giai đoạn từ
n ă m 1990 tói nay


5
5. Đóng góp của luân văn:
-Vẽ được bức tranh tổng thể về hợp tác kinh tế giữa Việt nam và EU
trong giai đoạn từ 1990 tói nay trên cơ sở hình dung được sự phát triển của
EU từ 6 nước thành viên lên tới 15 nước như hiện nay. Luận văn cũng cho
thấy những chính sách chiến lược chủ yếu của EU đối với châu Á nói chung
và Việt nam nóiriêng.Đánh giá được thực trạng, những ưu-nhược điểm của
mối quan hệ đó.
-Khẳng độnh việc tăng cường qua hệ với EU là phù hợp với tinh thần
đường lối đói ngoại mà Đại hội Đảng v i n đã đề ra: đa dạng hoa, đa phương
hoa các quan hệ kinh tế với các nước trên thế giói trên cơ sở bình đẳng, tông
trọng độc lập chủ quyền của nhau.
-Đưa ra một số chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế
thương mại với EU, mục đích chung là Việt nam sớm hội nhập với khu vực
và thế giới.
-Giúp các nhà nghiên cứu, các nhà doanh nghiệp một số điểm cần chú ý
khi tiến hành thâm nhập thộ trường EU.
6. Bố cúc của luân văn:
Để đạt được các mục đích trên đây, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận
văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương ì. Sự hình thành, phát triển của EU.
Chương li. Thực trạng hợp tác kinh tế - thương mại Việt Nam - EUtrong
những năm gần đây.
Chương ni. Triển vọng hợp tác Kinh tế thương mại Việt Nam - EU.



6

Trong quá trình viết luận vãn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ cần
thiết cùa:
*Trung tâm Châu Á-Thái Bình Dương, Viện kinh tế thế giới.
*Thư viện trường Đại học Ngoại Thương
*Đăc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của PTS. Tạ Kim Ngọc, phó giám
đốc-phó tổng biên tập tạp chí kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương.
Tơi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn về tứt cả những sự giúp
đỡ quý báu đó!
Luận văn này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót về hình thức cũng như về n ộ i dung.
Rứt mong nhận được sự phê bình và đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo và bạn

đọc.


7
Chương ĩ
Sự HÌNH T H À N H , P H Á T TRIỂN
CỦA LIÊN MINH C H Â U Â u
Ị. Sư hình thành và phát triển
Sau khi chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc, một mặt, trước yêu cầu
cấp thiết phải khôi phục và phát triển nề kinh tế bị tàn phá nặng nềtrong chiến
n
tranh, các nước Tây  u nhận thấy cần phải có sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa giữa
các nước Tây  u với nhau để xây dựng sự phòng ngự tập thể, chống lại sự u y
hiếp tỏ bên ngoài vào, ngăn chặn chiến tranh sau này có thể nổ ra giữa các nước
Châu Âu, đặc biệt là phải đổi m ớ i kinh tế lấy sự hợp tác vềsản xuất để thay t h ế
cho sự đối địch vềkinh tế. Mặt khác quá trình khách quan xuất phát tỏ sự đòi
hỏi phát triển của lực lượng sản xuất của đời sống kinh tế quốc tế hoa ngày

càng rộng rãi trước sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ đã ảnh hưởng sâu sắc đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất và đời
sống kinh tế Tày Âu. Sự tiến triển mạnh mẽ về công nghệ, kỹ thuật trên t h ế
giới, đặc biệt là của M ỹ đã làm cho các nước Tây  u "cảm thấy tính quá chật
hẹp của những vùng lãnh thổ của mình để đạt sự tiến bộ trong nề k i n h tế của
n
họ".

Chính trong bối cảnh này, việc tăng cường quan hệ kinh tế giữa các nước
Tây  u với nhau và việc thiết lập một tổ chức quyền lực siêu quốc gia có sứ
mạng điều hành phối hợp hoạt động kinh tế của tỏng quốc gia càng trở nên bức
xúc. Đ ể thống nhất Châu Âu, có hai hướng vận động:

- Hợp tác : Các quốc gia hợp tác với nhau, nhưng mỗi quốc gia đều giữ


8

trọn chủ quyề dân tộc. Theo cách này, ta đã thấy xuất hiện 2 tổ chức : Tổ chức
n
hợp tác kinh tế châu  u (OECE), tiền thân của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) thành lập 1948 chủ yếu để phân chia viện trợ của Mỹ; H ộ i
đồng Châu  u thành lập vào 5/5/1949.

- Hoa nhập hay "nhất thể hoa" : Các quốc gia đều chấp nhận và tuân thủ
theo một cơ quan quyền lực chung siêu quốc gia. Cuối cùng nó sẽ dẫn tới việc
hình thành một tổ chức kiểu liên bang.

Xuất phát tờ đó, ngày 9/5/1950, với tuyên bố Schuman Bộ trưởng Ngoại
giao Pháp lúc bấy giờ, chính phủ Pháp đề nghị "Đặt toàn bộ nề sản xuất than,

n
thép của C H L B Đ ứ c và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung trong m ộ t tổ
chức "mở cửa" để các nước châu  u khác cùng tham gia". Bản tuyên b ố nêu rõ
đề nghị trên đây của Pháp nhằm đặt nề móng đầu tiên cho m ộ t "Liên bang
n
châu  u " để gìn giữ hoa bình.'

7
1

CHLB Đức hoan nghênh sáng kiến trên đây của Pháp vì thấy đó là biểu
hiện của việc Pháp đã chủ động hoa giải và đối xử bình đẳng v ớ i C H L B Đức.
Chính phủ các nước Italia, Bỉ, H à Lan cùng lên tiếng ủng hộ. Sau gần m ộ t n ă m
đàm phán khẩn trương, căng thẳng, ngày 18/4/1951, 6 nước Pháp, Bỉ, C H L B
Đức, Italia, H à Lan, Lúc Xămbua đã đi tòa ký Hiệp ước thiết lập Cộng đồng
than thép Châu  u (CECA) và ngày 13/07/1952, CECA chính thức ra đời. M ụ c
tiêu của CECA là đảm bảo việc sản xuất và tiêu thụ than của các nước thành
viên trong những điề u kiện thống nhất, đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, phân phối, tiêu thụ và nâng cao nâng suất lao động.

Trên cơ sở những kết quả mà CECA mang lại về mặt kinh tế cũng như


9
chính trị, chính phủ các nước thành viên thấy cần thiết tiếp tục con đường đã
chọn để sớm đạt tới một "thực thể châu  u mới". H ộ i nghị Bộ trưởng ngoại giao
6 nước tại Messine (Italia) từ ngày 1-2/6/1955 đã quyết định m ở rộng hơn nữa
mối liên kết kinh tế giữa 6 nước. Sau cuộc đàm phán kéo dài ngót một n ă m giữa
6 nước thành viên của cộng đồng than thép châu  u và ngày 25/3/1957, Hiệp
ước thiết lập cộng đồng kinh tế châu  u (EEC) và hiệp ước thiết lập cộng đồng

Năng lượng nguyên tử châu  u (CEEA) được ký kết tại Roma. Cả hai Hiệp ước
đó có hiệu lực từ ngày 1/1/1958. CEEA chỉ "điều chỉnh" một lĩnh vực của cơng
nghiệp và kinh tế, nhiệm vụ của nó chỉ là đẩy mạnh việc sáng tạo và phát triển
công nghiệp nguyên tử và đảm bảo việc cung cấp nguyên liệu, bảo vệ môi
trường. EEC bao trùm lĩnh vực kinh tế chung, bảo đảm hoa nhập k i n h tế, tiến
tới một thị trường thống nhất, tạo ra tự do lưu thơng hàng hoa và con người
trong tồn khối. N ă m 1967, CECA, CEEA, EEC chính thức hợp nhất thành m ộ t
tồ chức chung gọi là "Cộng đồng châu  u (ÉC)".

Chính phủ Anh ban đầu đón nhận tuyên bố Schuman một cách lạnh nhạt,
chỉ trích việc thành lập CECA vì nó đụng chạm tới chủ quyền dân tộc. T u y
nhiên do những hạn chế của "Khu vực Tự do mậu dịch Châu  u " "rông" và
"hẹp" trong k h i Cộng đồng Châu  u lại đạt được những thành tựu nhất định cả
về kinh tế và chính trị, cuối cùng chính phủ A n h thay đồi thái độ và ngày
9/8/1961 tuyên b ố chính thức ý định gia nhập EEC. Cùng v ớ i Anh, 3 nước Bắc
 u Đan Mạch, Ireland và Nauy cũng đệ đơn x i n vào EEC. Sau m ộ t thời gian
đàm phán, các bên đã có các nhượng bộ để đi t ớ i ký k ế t Hiệp ước ngày
22/1/1972. Kể từ ngày 1/1/1973, cộng đồng châu  u chính thức thêm ba thành
viên mới: Anh, Ireland và Đan mạch. Riêng Nauy, mặc dù đã tham gia ký Hiệp
ước, nhưng không trở thành thành viên vì nhân dân Nauy khơng tán thành trong
cuộc trưng cầu dân ý ( 5 3 , 4 % phiếu nghịch).


10

Sau lần "mở cửa" thứ nhất, với việc gia nhập của 3 nước Tây Bắc  u , cộng
đồng châu  u "mở cửa" lần thứ hai đón tiếp thêm 3 nước Nam Âu: H y Lạp, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha. Cuộc đàm phán với 3 nước này cũng khơng kém phần
dai dẳng, bởi vì, về mặt chính trị, có thêm 3 thành viên mới, tiếng nói của Cộng
đồng mạnh hơn nhưng về mặt kinh tế, sợ yếu k é m về kinh tế của 3 nước là gánh

nặng cho Cộng đồng (trình độ phát triển của 3 nước đều thấp hơn mức trung
bình của Cộng đồng). Do vậy, với Hy Lạp xin gia nhập từ ngày 12/7/1975, sau
3 năm đàm phán (7/76 - 5/79) ngày 1/1/1981 nước này m ớ i trở thành thành viên
thứ 10 của EEC. Còn Bồ Đào Nha (đệ đơn ngày 28/5/1977) và Tây Ban Nha (đệ
đem gia nhập 28/7/77), hiệp ước m ớ i được ký kết tại hai Thủ đô Lisbon và
Madrid ngày 12/6/1985 và hai nước này bắt đầu trở thành thành viên chính thức
từ ngày 1/1/1986.

Như vậy, sau 34 năm hình thành và phát triển, kể từ khi CECA chính thức
ra đời (23/7/1952) tới khi hai nước Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha trở thành thành
viên chính thức (1/1986), EEC đã tăng gấp đôi về số lượng các nước thành viên,
12 nước.

Nhờ những thành công đã đạt được về kinh tế lẫn chính trị, cộng đồng
kinh tế châu  u đang tiếp tục mở rộng các quá trình liên kết hợp tác rộng rãi
giữa các nước và các dân tộc. Đỉnh cao những nỗ lợc của quá trình thống nhất
châu  u được thể hiện qua cuộc họp thượng đỉnh các nước thuộc cộng đồng
kinh tế châu  u tổ chức tại Maastricht H à L a n ngày 9 và l o tháng 12/1991. H ộ i
nghị đã thông qua Hiệp ước Maastricht về thống nhất EU, về việc thành lập liên
minh kinh tế và tiền tệ ( E M U ) và liên minh chính trị (EPU) nhằm làm cho châu
 u thay đổi một cách mạnh mẽ vào năm 2000 v ớ i một nền an ninh mới. Đây là
một dấu lịch sử đáng ghi nhớ. Cợu Tổng thống Pháp Mitterrart nói: "Đâylà
ẩn


li

sự kiện quan trọng nhất của nửa cuối thế kỷ XX, là thời khắc chuẩn bị cho thế
kỷ tới. Thế kỷ X X đã chứng kiến sự sụp đổ của tất cợ các đế chế... và g i ờ đây
đang chứng kiến sự ra đời của một cộng đồng 340 triệu dân..."


Vượt qua nhiều khó khăn và bất đồng chính kiến, sau gần 2 năm, các nhà
lãnh đạo Tây  u đã vui mừng đón nhận quyết định của C H L B Đ ứ c - quốc gia
cuối cùng trong 12 nước thuộc É C - phê chuẩn và tham gia Hiệp ước này.
Tháng 10/1993, nước Bỉ đương k i m chủ tịch cộng đồng châu  u đã tuyên bố
triệu tập H ộ i nghị các nguyên thủ quốc gia 12 nước É C để phê chuẩn hiệu lực
của Hiệp ước. V à ngày 1/11/1993 Hiệp ước Maastricht chính thức có hiệu lực.
É C gồm 12 nước chuyển thành E U (Liên minh châu Âu), đặt nền móng tiến t ớ i
một "Hợp chủng quốc châu Âu" như ước m ơ của nhiều chính khách châu  u
hồi đầu thế kỷ. Triển vọng sáng sủa của E U đang là sự hấp dẫn khơng những
đối vói các nước châu  u m à thậm chí với cợ các nước khơng thuộc châu Âu.

Với những kết quợ tích cực qua những cuộc trưng cầu dân ý, Áo, Phần Lan
và Thúy Điển đã chính thức x i n gia nhập E U và đã được H ộ i đồng Châu  u
chấp thuận là thành viên chính thức từ 1/1/1995. N h ư vậy mạc dù một số nước
chưa gia nhập được EU, song tính đến nay, sau lần m ở cửa thứ 3 bắt đầu từ
1/1/1995 E U bước vào thời kỳ m ớ i gồm 15 thành viên, trong đó 3 thành viên
mới là Áo, Phần Lan và Thúy Điển. Điều đó cho thấy rõ bước tiến quan trọng
trong tiến trình hoa nhập châu  u và ợnh hưởng của E U khơng chỉ đến tình
hình kinh tế và chính trị của từng nước trong E U m à cịn đến cợ châu Âu.

Hiện nay các nước Đơng Âu cũng đang từng bước bước vào quá trình liên
kết châu Âu, đồng thời mở rộng thị trường chung để tạo ra những chất xúc tác
bổ sung cho sự tăng trưởng kinh tế.


12

Các nước này đã chấp nhận chiến lược do E U đề ra đối với việc m ở rộng
E U sang các nước Đông Âu. Các nước E U đều bảo đảm v ớ i các nước Đông Ẩ u

rằng họ sẽ tiến hành các cuộc trao đổi thường xuyên để giúp đỡ các nước này
nhanh chóng gia nhập EU. M ở đứu là H ộ i nghị cấp cao 15 nước E U và 6 nước
Đông  u tại E-Xen (Đức) vào tháng 12/1994 đã kết thúc với việc xác định
những vấn đềưu tiên trong giai đoạn ngắn hạn và trung hạn của EU. M ớ i đây,
ngày 2/10/1997, tại Amsterdam (Hà Lan), ngoại trưởng 15 nước E U đã ký
chính thức bản dự thảo Hiệp định đã được các nhà lãnh đạo cấp cao E U thông
qua tại cuộc họp lứn thứ 57 hồi tháng 6/1997. Hiệp định đã quy định việc m ở
rộng thành viên EU. Uy ban châu  u đã chọn 6 nước g ồ m Hungari, Ba Lan,
Cộng hoa Séc, Estonia, Slovenia và Síp để đàm phán, kết nạp vào đạt đứu.

Có thể nói, quá trình ra đời và phát triển của EU trong hơn 40 năm qua là
cả một quá trình đấu tranh gay gắt, một quá trình tranh chấp và thoa hiệp. Song
nhìn chung, các nước thành viên đề thống nhất mục tiêu đềra và cam kết trong
u
các Hiệp ước. Tất nhiên, để đạt được, điều không thể tránh k h ỏ i là k h i tiến hành
thực hiện các chính sách đề đụng chạm đến l ợ i ích quốc gia và chủ quyề dân
u
n
tộc của mỗi nước.

Từ khi ra đời đến nay, EU đã đạt được những bước tiến đáng kể. Từ một
cộng đồng gồm 6 nước, chỉ có hai sản phẩm than thép đến nay nó đã trở thành
một cộng đồng gồm 15 nướcchi phối nhiề u lĩnh vực k i n h tế. Từ chỗ các hoạt
động thuứn tuy về kinh tế, nó đã tiến dứn t ớ i các mục tiêu chính trị (hợp tác
chính trị), v ềcơ bản, hoạt động của EU diễn ra trên một số lĩnh vực sau: Thành
lập thị trường chung, liên kết khoa học kỹ thuật, chính sách nơng nghiệp chung,
chương trình năng lượng chung, liên kết tiền tệ...


13


Trên ngưỡng cửa thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, E U đang nhanh chóng
trở thành một cực đặc biệt trong nền kinh tế thế giới về sức mạnh kinh tế. V ớ i
hơn 373 triệu dân, tổng sản phồm xã h ộ i hơn 7 nghìn tỷ đơ la, các nước Liên
minh châu  u chiếm 1/3 sản phồm công nghiệp của thế giới tư bản chủ nghĩa,
gần 5 0 % xuất khồu và hơn 5 0 % các nguồn tư bản . Đ ặ c biệt thời gian gần đây
[9)

q trình liên kết kinh tế chính trị đang diễn ra ở Tây  u đã giúp cho việc ổn
định tình hình phát triển kinh tế khu vực, tạo điều kiện cho E U phát triển về
chất.
ỊL Múc tiêu của việc thành láp và cơ cấu hoạt đổng:

Liên minh châu Âu gồm 15 nước (Đức, Anh, Pháp, Italia, Bỉ, Hà Lan,
Lúcxãmbua, Ireland, Đan Mạch, H y Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, áo, Phần
Lan và Thúy Điển) cùng nhau tạo thành một tổng thể thống nhất, đóng vai trò
một quốc gia vĩ đại là giai đoạn quyết đinh thực hiện ý đinh thành lập hợp
chủng quốc châu Âu, trong đó khơng cịn ranh giới quốc gia và các cửa khồu
ngăn chặn sự đi lại của con người, tư bản hàng hoa và dịch vụ. Thực chất của
việc nhất thể hoa châu  u ở đây là việc thành lập một thị trường chung, là sự
thâm nhập lẫn nhau và bổ sung cho nhau cơ cấu kinh tế của các nước thành viên
EU. Đ ó là sự quốc tế hoa không chỉ lực lượng sản xuất m à cả quan hệ sản xuất.
Hình ảnh thị trường rộng lán không biên giới và cản trở đã cho thấy tác dụng
của nó cả trong nội bộ E U lẫn bên ngồi. "Châu  u đang đi trên con đường tự
tìm ra và đang vượt qua sự phiêu lưu lớn nhất trong lịch sử của nó" Jacques
Delors cựu chủ tịch Uy ban ÉC, một uy ban năm 1985 đã quyết định hồn thiện
thị trường n ộ i bộ thống nhất khơng ranh giới vào cuối n ă m 1992, đã khắc hoa
như thế.



14

Mục tiêu của việc thành lập E U được thể hiện ngay trong các hiệp ước ở
R ô m về thành lập cộng đồng kinh tế châu  u năm 1957. Đ ó là tăng cường sự
liên kế về mặt kinh tế , tập hợp sức mạnh của các quốc gia, giịi quyết các vấn
t
đề kinh tế nịy sinh trong từng nước và cị cộng đồng trong từng giai đoạn lịch
sử nhất định. Thông qua sự liên kế ngày càng chặt chẽ trong n ộ i bộ cộng đổng
t
để thiết lập một khu vực tiền tệ ổn định ở Tây  u nhằm cạnh tranh với đồng đô
la Mỹ, về lâu dài để hình thành một liên minh tiền tệ và kinh tế thống nhất tiế n
tới tăng cường liên kế về mặt chính trị. Đ ể đạt được các mục tiêu trên đây, E U
t
đã lập ra một số cơ quan siêu quốc gia nhằm hoạch định điều hành và giám sát
quá trình thực hiện liên kế của từng quốc gia. Hiện nay xếp theo vị thế, hệ
t
thống các tổ chức của E U bao gồm: H ộ i đồng châu Âu, H ộ i đồng Bộ trưởng,
U y ban các cộng đồng châu Âu; Nghị viện châu Âu; Toa án châu  u - là những
tổ chức cơ bịn, ngoài ra là các uy ban kinh tế và xã hội, uy ban tư vấn cộng
đồng than thép châu Âu, Toa thẩm kếvà Ngân hàng đầu tư châu Âu. Trong đó,
H ộ i đồng châu  u chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. H ộ i đồng châu  u là cấp ấn
định những phương hướng trong nền chính trị của cộng đồng, giịi quyết một số
vấn đề sống cịn vì sự tiến bộ của cộng đồng và tạo ra một uy lực chính trị để
chuyển sang các giai đoạn mới.

- Hỏi đổng châu Âu: Định ước thống nhất chung châu Âu đã chính thức
chỉ định H ộ i đồng châu  u như một cấp quyền lực chung của cộng đồng, bao
gồm những người đứng đầu quốc gia hay chính phủ các nước thành viên và chủ
tịch ủy ban các cộng đồng châu Âu. H ộ i đồng tiến hành họp í nhất hai lần
t

trong một năm, bao gồm những người đứng đầu chính phủ của các nước thành
viên m ỗ i k h i cần thúc đẩy sự tiến triển của những vấn đề quan trọng.

- Hỏi đồng Bỏ trưởng: Hội đồng Bộ trưởng là cơ quan lập pháp tối hậu của


15

cộng đồng, được thành lập tháng 4-1965, bao gồm những đại diện chính phủ
của các nước thành viên. Chủ tịch H ộ i đồng do các thành viên của H ộ i đổng
đảm nhiệm trong thời gian là 6 tháng, theo thứ tự vần chữ cái tên của các nước
thành viên. Hoạt động của H ộ i đồng Bộ trưụng thường thông qua ủy ban các đại
diện thường trực (COREPER). Uy ban này sẽ chịu trách nhiệm chuẩn bị các
công việc của H ộ i đồng và thừa hành những nhiệm vụ m à H ộ i đổng ủy thác cho
nó.

- Uy ban Cơng đổng châu Ấu (Uy ban Brúcxen): Tên thường gọi là Uy ban
châu Âu; được hình thành từ tháng 4-1965 trên cơ sụ sự hoa nhập của các cơ
quan điều hành của CECA, CEEA, EEC. Số thành viên hiện nay là 20, được
gọi là "Uy viên châu Âu". H ộ i đồng bao gồm hai ủy ban là U y ban kinh tế xã
hội và U y ban tư vấn thuộc cộng đồng than thép châu Âu. H ộ i đồng là cơ quan
đại diện cho EEC, thay mặt cho H ộ i đồng Bộ trưụng trong m ọ i quan hệ đ ố i
ngoại. U ỷ ban hoạt động vì lợi ích chung của các cộng đồng, độc lập v ớ i chính
phủ. U y ban chịu sự kiểm soát của Nghị viện châu Âu. Những chức năng cơ bản
là:

+ Đề nghị lên Hội đồng Bộ trưụng các thể thức áp dụng một quyết định
hay xác định một chính sách được áp dụng vào một lĩnh vực cụ thể.

+ Có trách nhiệm thi hành các hiệp ước và các quyết định của Hội đồnơ

cũng như các điều khoản bảo vệ.

+ Quản lý ngân sách của cộng đồng.

- Nghi viên châu Âu: là cơ quan cộng đồng tập hợp những đại diện củ


16

nhân dân các nước thành viên, được thành lập theo các Hiệp ước Pari và R ô m a
dưới cái tên "Assemblee" vào năm 1951, và từ ngày 20-3-1962 có tên m ớ i là "
Nghị viện châu Âu". Nghị viên bao gồm các nghị sĩ châu  u do dân bầu trong
các cuộc bầu cử Nghị viện châu  u theo nguyên tắc phổ thông và trực tiếp cho
một nhiệm kỳ là 5 năm. Nghị viện được chia thành 18 ban chuyên về những
lĩnh vực chủ yếu trong nền chính trị cộng đồng, và 5 ủy ban k i n h tế (nông-ngư
nghiệp, ngân sách, kinh tế-tiề n tệ & chính sách cơng nghiệp, năng lượng & kứ
thuật, kinh tế đối ngoại). Nghị viện thực hiện các quyề
n:

+ kiêm soát hoạt động của Uy ban các cộng đồng

+ tham gia vào các quá trình lập pháp và dự quyết ngân sách của cộng
đồng.

- Toa án châu Âu có hai chức năng quan trọng nhất là:

+ Phán xét các tranh chấp giữa các nước thành viên, giữa các cơ quan
cộng đồng với nhau, giữa các cộng đồng với các nước thành viên, và giữa các
cộng đồng với tư nhân.


+ Bảo đảm sự giải thích thống nhất trong các nước thành viên về luật lệ
cộng đồng, đồng thời kiểm sốt tính hợp pháp của các văn kiện lập pháp do các
cơ quan cộng đồng ban hành.

- Toa thẩm kế được thành lập tháng 10-1977 nhằm kiểm soát sự cân đối và
quản lý tài chính các ngân quứ của cộng đồng.


17

- Ngân hàng đáu tư châu Âu: chức năng chủ yếu là sử dụng nguồn vốn do
các nước thành viên đóng góp và vốn vay quốc tế để cấp phát tín dụng cho các
tổ chức nhà nước, xí nghiệp của các nước thành viên hoặc của các nước đang
phát triển có vốn góp.
ni. Chiến lược của EU đỏi vói châu Ả trong giai đoan mới.

Sự sụp đổ của CNXH ữ Đông Âu và đặc biệt là sự cáo chung của Liên
bang X ơ Viết, cục diện thế thơi đã hồn tồn thay đổi, thế đối đầu hai cực X ơ M ỹ khơng cịn nữa, châu  u trữ nên bất ổn đinh hơn, đồng thời vai trò cân bằng
lực lượng của M ỹ ữ châu  u cũng bị suy yếu đi. Các nước trong k h ố i E U đã
nhanh chóng nắm lấy cơ hội này để thốt k h ỏ i vịng ảnh hưững của Washing
ton, đồng thời với tiềm năng sẵn có, xây dựng châu  u thành một cực độc lập,
ổn định, một "trung tâm phát triển của thế giói".

Trong bối cảnh mới, EU đang tăng cường quan hệ với các nước trên thế
giới về các mặt kinh tế, thương mại và chính trị. Quan hệ của E U với các nưóc
đã mữ rộng từ khu vực Địa Trung Hải và châu Phi sang các nước châu Á và M ỹ
La Tinh. Đ ặ c biệt khu vực châu Á ngày nay đã trữ thành m ộ t đối tác kinh tế
quan trọng của EU.

Hiện nay sự tăng trưững kinh tế ữ châu Á đã làm thay đổi cơ bản sự cân

bằng kinh tế thế giới. Theo nhận định của Ngân hàng thế giới thì từ nay đến
năm 2000, 1/2 tần số tăng trưững kinh tế thế giới sẽ thuộc về châu Á (gồm
Đông Á và Đông Nam

Á). V ớ i tốc độ tăng trưững kinh tế này, từ nay đến n ă m

2000, sẽ có một tỷ người châu Á là những người tiêu dùng có sức mua lớn và
400 triệu trong số đó sẽ CI ) ¥ 1 ế thú rìhạpdư thừa trung bình bằng, hoặc cao hơn
*ủí
7


18

mức thu nhập dư thừa của người châu  u và châu M ỹ

pl

. Vì vậy, Liên m i n h

châu  u phải đặc biệt quan tâm hơn nữa đến châu Á trong thời gian tới.

Một vấn đề có tính cấp bách của EU hiện nay là phải tăng cường sự hiện
diện về kinh tế của mình ở châu Á nhằm duy t ì ảnh hưởng nầi trội nhất của
r
mình trong nền kinh tế thế giới. Việc thiết lập được một sự hiện diện mạnh mẽ
và đầng bộ tại các khu vực ở châu Á sẽ cho phép E U bảo đảm những l ợ i ích của
mình tại khu vực này vào đầu thế kỉ 21 sẽ được quan tâm đầy đủ.

Tiềm lực kinh tế ngày càng tăng của châu Á đang thúc giục châu lục này

đóng một vai trò lớn hơn trên trường quốc tế. Đ ồ n g thời, việc chiến tranh lạnh
kết thúc đã tạo ra một mơi trường lỏng lẻo về mặt chính trị. Do đó, E U đang cố
gắng phát triển đối thoại về mặt chính trị với châu Á và tìm kiếm những phương
tiện cho phép phối hợp với châu Á ngày càng nhiều hơn trong việc giải quyết
những công việc của quốc tế, nhằm tạo ra m ộ t đối tác cân bằng sức mạnh có
khả năng giữ một vai trị làm ần định và xây dựng thế giới hiện nay.

Để tranh thủ những khả năng mới này, EU đang gắng góp phần tích cực
vào các cuộc đối thoại khu vực về việc giải quyết các vấn đề về an ninh và rất
chú ý theo dõi diễn biến tình hình đặc biệt trong các lĩnh vực kiểm sốt vũ
trang, khơng phầ biến vũ khí hạt nhân, các cuộc xung đột khu vực và an ninh
trên các tuyến đường biển. Những gì có quan hệ với việc quản lí tốt những vấn
đề chính trị đặc biệt là vấn đề quyền con người cũng cần có một vai trị quan
trọng trong các m ố i quan hệ giữa E U với các nước châu Á.

Để đạt được những mục tiêu của mình, EU đã thông qua những chiến lược
quyết tâm hơn, đặt trọng tâm vào việc khai thác mạnh mẽ hơn và có mục tiêu


19

chính xác hơn đối với sự hợp tác kinh tế nhằm khuyến khích bn bán và đầu tư
của châu Âu.

Việc cải tổ các nền kinh tế trước kia vốn là kế hoạch hoa, chẳng hạn như ở
Trung Quốc, Ấ n Đ ộ và V i ệ t nam, là một mặt cực kễ quan trọng của những thay
đổi cơ bản đang diễn ra ở châu Á. Việc E U tham gia vào những thay đổi đó dù
ở cấp độ nhà nước hay tư nhân cũng sẽ góp phần tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau và các m ố i quan hệ kinh tế.


EU đã tiến hành một chương trình được phối hợp đồng bộ về các mối quan
hệ công khai để cải thiện hình ảnh của mình ở châu Á.
Ị - Những múc tiêu tổng quát và các ưu tiên,
Điều cốt lõi trong chính sách châu Á của EU hiện nay và về sau là ở các
vấn đề kinh tế. Tuy nhiên, thành phần chủ yếu này trong chính sách của E U
phải được trình bày theo bối cảnh cân bằng lực lượng về chính trị và an ninh
trong khu vực.

ạ. Những múc tiêu tổng quát:

- Tăng cường sự hiện diện về kinh tế của EU tại châu Á nhằm duy trì vai
trị n ổ i trội của mình trong nền kinh tế thế giới. Việc thiết lập được một sự hiện
diện đáng kể ở châu Á sẽ cho phép E U chăm lo sao cho những l ợ i ích của mình
được tơn trọng hồn tồn trong khu vực then chốt này vào đầu thế kỷ 21.

- Góp phần vào sự ổn định ở châu Á bằng cách khuyến khích hợp tác và


20

hiểu biết lẫn nhau ở cấp độ quốc tế; vềmặt này, E U đang mở rộng và làm sâu
sắc các m ố i quan hệ chính trị và kinh tế của mình với các nước châu Á.

- Khuyến khích sự phát triển kinh tế của các nước và khu vực kém thịnh
vượng nhất. Biết rằng trong tương lai gần đây vẫn là khu vực tạp trung đông dân
cư nghèo nhất thế giới, nên E U và các nước thành viên của mình sẽ cịn phải
tiếp tục góp phần làm giảm bớt sự nghèo nàn và tạo ta m ộ t sự tăng trưởng bề
n
vững.


- Góp phần phát triển và củng cố nền dân chủ, nhà nước pháp quyền, cũng
như về phương diện tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản ở
châu A.
b. Những ưu tiên.

Để đạt được mục đích này, EU phải nỗ lực to lớn để định hướng lại các
chính sách hiện nay và quan tâm tới lĩnh vực mới. Tầm cỡ của nỗ lực này đòi
hỏi phải sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có một cách hiệu quả hơn. Điề u này
cũng địi hỏi phải có sự phối hợp nhiều hơn nữa trong nội bộ EU, và đó khơng
phải là việc nhỏ.

Điều này cũng địi hỏi có một loạt các lĩnh vực hoạt động ưu tiên thấy
được rõ ràng ở khắp châu Á, những lĩnh vực m à có thể sắp xếp thực hiện m ộ t
cách thích hợp nhất đối với tình hình cụ thể của từng nước và từng vùng.

- Tiếp tục tăng cường các mối quan hệ song phương giữa EU với từng nước
và từng khu vực của châu Á.


21

- Cải thiện hình ảnh của E U ở châu Á.

- Ung hộ những nỗ lực của các nước châu Á trong hợp tác cả ở cấp độ khu
vực và tiểu khu vực, thí dụ như trong khn k h ổ của Diễn đàn k h u vực A S E A N
nhằm củng cờ hoa bình và an ninh trong khu vực.

- Phời hợp với các nước châu Á trong việc giải quyết các vấn đề quờc tế và
chủ yếu bằng việc khích lệ các quờc gia này đảm nhận một vai trị tích cực hơn
trong các hoạt động đa phương nhằm duy t ì hoa bình và an ninh quờc tế. Tăng

r
cường các m ờ i quan hệ với các nước châu Á trong khuôn k h ổ đa phương và tiếp
tục thúc đẩy các nước này tham gia vào các tổ chức đa phương.

- Tiếp tục mọi hoạt động cần thiết bảo đảm cho việc mở cửa thị trường và
tạo ra một bầu khơng khí làm ăn khơng có sự phân biệt đời xử thuận l ợ i cho sự
phát triển buôn bán và đầu tư giữa châu  u và châu Á.

- Sát nhập các nước châu Á có nền mậu dịch quờc doanh đang dần dần tiến
tới kinh tế thị trường vào hệ thờng thương m ạ i quờc tế m ở cửa và tuân thủ các
luật thị trường.

- Góp phần vào cơng cuộc phát triển bền vững và giảm đói nghèo ở các
nước nghèo nhất châu Á.

2-Quan hê hợp tác EU với châu Ả

Trong khi đưa ra những chiến lược mới đời với châu Á, EU không xuất
phát từ con sờ không, m à trong thực tế nó đã có một kinh nghiệm đán* kể ở


22

châu Á:
ạ. Các quan hê song phương.

Theo truyền thống, EU đang tiến hành sự hợp tác song phương của mình
với nhiều nước và khu vực ở châu Á, cũng như với các khu vực khác trên thế
giới, trong khuôn khổ các hiệp định buôn bán và hợp tác.


Ở cấp độ song phương, đó là trường hợp đối thoại với Nhật Bản (dựa trên
tuyên b ố chung E U - Nhật Bản), với Trung Quốc (trao đổi thư tễ m ớ i đây giữa
hai phía), với Ấ n Đ ộ (dựa trên tuyên bố chính trị chung tháng 12 n ă m 1993).

Ở cấp độ khu vực, cuộc đối thoại chính trị diễn ra trong khuôn khổ
A S E A N (chưa có một cuộc đối thoại song phương nào với các nước thành viên
ASEAN). M ộ t cuộc họp hàng năm E U - A S E A N ở cấp bộ trưởng hoặc ở cấp
các quan chức cao cấp đã diễn ra; ngồi ra cũng có một cuộc họp khác hàng
năm ở cấp bộ trưởng trong khuôn khổ h ộ i nghị sau bộ trưởng của ASEAN,
trong đó E U là một trong những bên tham gia đối thoại cùng với Mỹ, Canada,
úc, New-Zeland, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Ớ cấp độ chung hơn, EU cũng đang tham gia vào cuộc đối thoại khu vực
chung duy nhất để giải quyết những vấn đề an ninh trong diễn đàn k h u vực
ASEAN, nơi tập trung hầu hết các nước châu Á .

Cuộc đối thoại chính trị đã diễn ra chủ yếu ở cấp bộ trưởng hoặc ở cấp các
nhà lãnh đạo chính trị.

Cách đây 15 năm mới chỉ có một phái đoàn duy nhất của Uy ban châu Âu


×