Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Hoàn thiện công tác Quản trị dự trữ tại Trung tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.4 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

TĨM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nơi được đánh giá là
một thị trường năng động và tiềm năng. Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV
đã và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong tâm trí khách hàng về khả
năng cung ứng hàng hóa cũng như các dịch vụ mà Trung Tâm mang lại. Qua thời gian
thực tập tại đơn vị, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh của Trung Tâm
cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn Lục Thị Thu Hường, tơi đã hồn
thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình “ Hồn thiện cơng tác Quản trị dự
trữ tại Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV”.
Qua q trình nghiên cứu, hồn thành bài khóa luận, tôi đã phần nào nhận thấy
rõ hơn tầm quan trọng của các hoạt động Quản trị trong doanh nghiệp mà trong đó,
hoạt động Quản trị dự trữ đóng phần quan trọng khơng kém. Dựa trên tình hình thực tế
hoạt động kinh doanh của Trung Tâm, cùng với những lý thuyết chuyên môn, chuyên
ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên tôi rút ra được một số vấn đề sau trong
phạm vi đề tài mình nghiên cứu:
- Vai trị của hoạt động dự trữ trong một doanh nghiệp thương mại
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản trị dự trữ
- Xây dự hế thống kho bãi như thế nào để phục vụ lưu trữ hàng hóa
- Mối quan hệ giữa Quản trị dự trữ và các hoạt động Quản trị tác nghiệp khác
- Và một số vấn đề khác.
Từ những vấn đề trên, tôi đã đi đến việc đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác Quản trị dự trữ tại Trung Tâm.

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

LỜI CẢM ƠN


Qua thời gian học tập tại trường Đại Học Thương Mại Hà Nội, chuyên ngành
Quản trị doanh nghiệp, với sự quan tâm hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo, tơi đã
tích lũy được cho mình những kiến thức về chun mơn, chun ngành, phục vụ cho
q trình cơng tác của mình sau này. Tuy nhiên, là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp,
rời ghế nhà trường, chuẩn bị bước chân trên con đường lập nghiệp, kinh nghiệm chưa
có, vậy nên khơng tránh khỏi những bỡ ngỡ, những khó khăn khi tìm kiếm việc làm .
Được nhà trường tạo điều kiện và sự tiếp nhận thực tập tại “Trung Tâm kinh
doanh kinh doanh tổng hợp FOCOCEV” một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại, trực thuộc công ty thực phẩm và đầu tư cơng nghệ FOCOCEV, có kết quả hoạt
động kinh doanh khá hiệu quả, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, tác phong
chun nghiệp… tơi đã được mở rộng thêm được tầm hiểu biết, đặc biệt là mối liên hệ
giữa thực tiễn và lý thuyết trong các công tác Quản trị, cách giao tiếp ứng xử, kỷ năng
văn phịng…Điều này giúp tơi có thể phần nào hồn thiện bản thân mình trước khi ra
trường.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Trung Tâm, các anh chị cán
bộ công nhân viên của Trung Tâm đối với tôi trong thời gian thực tập vừa qua. Đồng
thời tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn giảng viên Lục Thị Thu Hường đã giúp tơi hồn
thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đà nẵng, Ngày…tháng…năm 2012
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Vũ Thường

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

MỤC LỤC
TĨM LƯỢC


1

LỜI CẢM ƠN

2

MỤC LỤC

3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

5

PHẦN MỞ ĐẦU

6

1. Tính cấp thiết của đề tài

6

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

6

3. Mục tiêu nghiên cứu

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

7

5. Phương pháp nghiên cứu

7

6. Kết cấu đề tài

8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG
HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
1
1.1 Khái niệm và vai trò của dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp

1

1.1.1 Khái niệm và chức năng của dự trữ (DT)

1

1.1.2 Các loại DT hàng hóa trong doanh nghiệp và vai trò của chúng

1
4

1.2 Quản trị dự trữ

1.2.1 Khái niệm Quản trị dự trữ (QTDT)

4

1.2.2 Những nội dung chủ yếu của QTDT hàng hóa trong doanh nghiệp

4

1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến QTDT hàng hóa

11

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
DỰ TRỮ TẠI TRUNG TÂM

12
12

2.1 Tổng quan về Trung Tâm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

12

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung Tâm

13

2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

13


2.1.4 Ngành nghề kinh doanh của Trung tâm

14

2.1.5 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh của Trung Tâm

14

2.1.6 Tình hình sử dụng lao động và cơ sở vật chất kỷ thuật tại Trung tâm

15

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm những năm gần đây
2.2 Phân tích, đánh giá cơng tác QTDT tại Trung Tâm
2.2.1 Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác QTDT tại Trung Tâm
2.2.2 Thực trạng công tác QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
2.3 Kết luận chung về thực trạng QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
2.3.1 Những thành cơng trong cơng tác QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
2.3.2 Những hạn chế trong cơng tác QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG HĨA TẠI TRUNG TÂM
3.1 Phương hướng hoạt động của Trung Tâm trong thời gian tới
3.1.1 Phương hướng hoạt động
3.1.2 Mục tiêu chung của Trung Tâm trong thời gian tới

3.2 Cơ sở đề xuất các giải pháp
3.2.1 Tình hình kinh doanh của Trung Tâm
3.2.2 Sự hỗ trợ của công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu tư FOCOCEV
3.2.3 Đặc thù sản phẩm kinh doanh
3.3 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác QTDT
3.3.1 Đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác QTDT về mặt hiện vật
3.3.2 Đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác QTDT hàng hóa về mặt kế tốn
3.3.3 Đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác QTDT hàng hóa về mặt kinh tế
3.3.4 Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung Tâm

Bảng 2.1

Một số khách hàng của Trung Tâm

Bảng 2.2

Một số đối thủ cạnh tranh của Trung Tâm


Bảng 2.3

Bảng đánh giá chất lượng lao động tại Trung Tâm

Bảng 2.4

Cơ cấu lao động của Trung Tâm

Bảng 2.5

Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây

Bảng 2.6

Cơ cấu vốn kinh doanh của Trung Tâm

Bảng 2.7

Kết quả mua vào mặt hàng dầu ăn

Bảng 2.8

Tổng chi phí đầu tư hệ thống kho bãi

Bảng 2.9

Báo cáo nhập – xuất – tồn mặt hàng dầu ăn năm 2011

Bảng 3.1


Tình hình tiêu thụ dầu ăn trên cả nước

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập, Việt Nam đất nước của chúng ta đã và đang có
những chuyển biến khá tích cực về mọi mặt. Điều kể đến chính là nền kinh tế với tốc
độ tăng trưởng khá khả quan trong những năm gần đây. Xét riêng tại khu vực miền
Trung, trong đó thành phố Đà Nẵng, nơi được thiên nhiên ưu đãi với nhiều điểm đến
thu hút khách du lịch, đang trở mình và được đánh giá là một thị trường năng động đầy
tiềm năng trong việc phát triển nền kinh tế thành phố góp phần khơng nhỏ trong sự
phồn thịnh của đất nước.
Một quy luật tất yếu, càng phát triển, càng năng động thì tính cạnh tranh càng cao
và khốc liệt hơn, các doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại thì phải tạo cho mình
được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV đã có hơn 15 năm tồn tại và phát triển,
khẳng định được vị thế của mình khơng chỉ trên thị trường Đà Nẵng mà còn ở các thị
trường lân cận. Là một doanh nghiệp thương mại, Trung Tâm nhận thấy rằng để có
thể đứng vững, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì cần phải chú trọng các
công tác Quản trị tác nghiệp, từ khâu mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp cho đến khâu
lưu trữ, xây dựng định mức hàng dự trữ nhằm đảm bảo q trình tổ chức bán ra có
hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho mình.
Qua thời gian thực tập tại Trung Tâm, với sự hướng dẫn của các anh chị trong
đơn vị, tôi nhận thấy rằng, với ngành nghề kinh doanh là hàng thực phẩm và rượu các
loại, trong đó dầu thực vật chiếm tỷ trọng lớn, mặt hàng chịu tác động của yếu tố tự

nhiên, nhu cầu tiêu dùng, thì việc xây dựng định mức dự trữ hợp lý là điều rất quan
trọng, đảm bảo cho công tác bán ra của Trung Tâm được suôn sẻ, giảm chi phí trong
các khâu lưu trữ, bảo quản, vận chuyển…mang lại lợi nhuận cho Trung Tâm.
Với thực trạng hoạt động kinh doanh cùng với phương hướng hoạt động của
Trung Tâm và tầm quan trọng của hoạt động dự trữ, tôi chọn đề tài “ Hồn thiện cơng
tác Quản trị dự trữ tại Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV” cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn, khóa luận tốt nghiệp nói về
Quản trị dữ trữ, song đa phần các bài viết chỉ nói một cách chung chung, hay nội dung
này chỉ là một phần nhỏ trong bài về Quản trị Logistic, Quản trị cung ứng…

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

Dựa trên thực trạng tại đơn vị thực tập, cũng như tính cấp thiết, tầm quan trọng
của hoạt động này đối với một doanh nghiệp thương mại, ngồi ra vì rất ít bài viết
nghiên cứu về vấn đề này một cách chuyên sâu. Do đó, lựa chọn nghiên cứu đề tài này
cho khóa luận tốt nghiệp, là phù hợp với tình hình hiện nay đối với các doanh nghiệp
nói chung, hay với đơn vị mà tơi thực tập nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơng tác Quản trị dự trữ trong doanh
nghiệp thương mại.
Mục tiêu cụ thể của đề tài, là tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
của Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV, đặc biệt chú trọng đến công tác dự
trữ, để từ đó tìm ra được những điểm đạt được để phát huy, và nguyên nhân gây nên
những hạn chế trong cơng tác dự trữ, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị, nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác dự trữ tại Trung Tâm.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiếp cận theo hướng Quản trị tác nghiệp trong doanh nghiệp thương mại, từ
đó đi sâu tìm hiểu và phân tích tác động, tầm quan trọng của công tác Quản trị dự trữ
tại đơn vị thực tập.
Về mặt thực tiễn, đề tài tiếp cận theo hướng quan sát, phỏng vấn, tổng hợp số
liệu, tài liệu tại đơn vị thực tập, để từ đó rút ra những mặt đạt được, chưa đạt được.
Qua đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao công tác Quản trị dự trữ.
(a) Đối tượng nghiên cứu: Công tác Quản trị dự trữ hàng hóa
(b) Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi đơn vị thực tập “ Trung Tâm kinh
doanh tổng hợp FOCOCEV”.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng, số liệu thực tế của Trung Tâm trong
những năm gần đây, chủ yếu là 2009 – 2011.
- Về nội dung: Tìm hiểu về công tác Quản trị dự trữ, những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động này tại đơn vị thực tập.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp kết hợp với nhau, để có được những dữ liệu
có thể phản ánh được một cách khách quan, tổng hợp về thực trạng của công tác Quản
trị dự trữ, tình hình hoạt động kinh doanh tại Trung Tâm. Nguồn dữ liệu thu thập được
bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Đối với dữ liệu thứ cấp: được thu thập, phân tích từ các dữ liệu nội bộ của đơn
vị thực tập như: phịng Kinh doanh, phịng kế tốn. Ngồi ra, một số dữ liệu có được
từ Internet, các trang Web thống kê: tốc độ tăng trưởng kinh tế tại Đà Nẵng, số dân…
- Đối với dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu này có được thơng qua việc quan sát các cửa
hàng trực thuộc Trung Tâm, các nhà kho, phương tiện phục vụ vận chuyển, xuất nhập

hàng. Ngồi ra, cịn sử dụng các phiếu điều tra, phỏng vấn với những nội dung liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, tình hình hoạt động của Trung Tâm. Những đối tượng
được phỏng vấn: Giám Đốc, trưởng phịng kinh doanh, kế tốn, giám sát bán hàng,
nhân viên bán hàng, quản lý kho.
6. Kết cấu đề tài
Với kết cấu truyền thống, ngồi phần tóm lươc, phần mở đầu, kết luận, nội dung
chính của đề tài chia làm 3 chương.
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản trị dự trữ hàng hóa trong
doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác Quản trị dự trữ tại Trung
Tâm.
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác Quản trị dự trữ hàng hóa
tại Trung Tâm.

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỰ
TRỮ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và vai trị của dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và chức năng của dự trữ (DT)
DT hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được hình thành do chính u cầu
của lưu thơng hàng hóa, trao đổi hàng hóa để đáp ứng yêu cầu của sản xuất và tiêu
dùng xã hội.
DT trong thương mại thực hiện 3 chức năng cơ bản:
- Chức năng cân đối cung – cầu: Đảm bảo cho sự phù hợp giữa nhu cầu và nguồn
cung ứng về số lượng, không gian và thời gian. Trong sản xuất và kinh doanh cần tập
trung khối lượng DT thời vụ, DT chở đến trước do điều kiện giao thơng vận tải và khí

hậu, DT đề phịng những biến động của nền kinh tế. Chức năng này do ảnh hưởng của
môi trường vĩ mô đến quan hệ cung – cầu
- Chức năng điều hòa những biến động: DT để đề phòng những biến động ngắn
hạn do sự biến động của nhu cầu và chu kỳ nhập hàng. Thực hiện chức năng này cần
phải có DT bảo hiểm.
- Chức năng giảm chi phí: DT nhằm giảm những chi phí trong quá trình sản xuất
và phân phối.
1.1.2 Các loại DT hàng hóa trong doanh nghiệp và vai trị của chúng
(a) Các loại DT hàng hóa trong doanh nghiệp


DT thấp nhất (Dtn)

DT thấp nhất là mức Dt tối thiểu doanh nghiệp phải có để đảm bảo hoạt động bán
hàng kịp thời nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng.
Việc xác định mức DT thấp nhất của doanh nghiệp là quyết định quản trị quan
trọng nhất trong Quản trị tác nghiệp DT hàng hóa. Nếu lượng DT thấp nhất xác định
sai thì doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thiếu hoặc thừa hàng. Cả hai trường hợp
này đều làm hiệu quản kinh doanh giảm sút.
Mức DT thấp nhất (Dtn) được hình thành từ các yếu tố sau:
- Lượng hàng bán ra bình quân một ngày theo kế hoạch.
- Lượng hàng cấn thiết cho khâu chuẩn bị ( bao gói, chỉnh lý, chia nhỏ…).
- Lượng hàng trưng bày, quảng cáo tại quầy.

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Lượng hàng bảo hiểm ( đề phòng hàng về chậm hoặc mức bán ra tăng đột biến).

- Chính sách mua hàng của doanh nghiệp.
Tổng các lượng hàng này đem chia cho mức bán ra bình quân một ngày theo
kế hoạch sẽ được DT thấp nhất tính theo số ngày Dtn (sn). Doanh nghiệp căn cứ vào
chính sách mua hàng, tình hình thị trường cung ứng… để quyết định số ngày DT thấp
nhất cần có để đảm bảo đáp ứng nhu cầu bán ra.


DT cao nhất (Dcn)

Về mặt lượng DT cao nhất được tính bằng cách lấy lượng DT thấp nhất cộng với
lượng hàng nhập mỗi lần. Để tính dự trữ cao nhất theo số ngày ( Dcn (sn)), có thể lấy
lượng DT cao nhất chia cho lượng hàng bán ra bình quân một ngày theo kế hoạch. Tuy
nhiên lượng hàng nhập mỗi lần đúng bằng lượng hàng bán ra trong khoảng thời gian
giữa hai lần nhập, vì vậy có thể tính DT cao nhất theo số ngày như sau:
Dcn (sn) = Dtn (sn) + KC
Trong đó: KC là số ngày giữa hai lần nhập hàng.
DT cao nhất được sử dụng để tính toán các điều kiện về DT cho phép (năng lực
DT), là căn cứ để quyết định lượng hàng mua và nhu cầu vốn lưu động. Ngược lại,
mức DT cao nhất của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tài chính và điều kiện kho
bãi của doanh nghiệp.
Mức DT cao nhất là sự cụ thể hóa chính sách mua hàng của doanh nghiệp. Mức
DT cao nhất càng lớn khi doanh nghiệp quyết định mua hàng với số lượng lớn để nắm
bắt các cơ hội thị trường do giá cả tăng lên hoặc ưu đãi mua số lượng lớn. Ngược lại,
mức DT cao nhất sẽ thấp khi doanh nghiệp áp dụng chính sách mua hàng liên tục với
số lượng mua nhỏ, thực hiện DT bằng 0.


DT bình qn (Dbq)

Chỉ tiêu DT bình quân thể hiện mức DT hợp lý của doanh nghiệp. Nó được tính

bằng cách lấy trung bình cộng của DT thấp nhất và DT cao nhất. Sauk hi xác định
được DT thấp nhất và DT cao nhất tính theo số ngày, ta có thể xác định được DT bình
qn theo số ngày :
Dbq (sn) = ½ (Dtn (sn) + Dcn (sn) )
Hoặc:

Dbq (sn) = ½ KC + Dtn (sn)

Xác định mức DT bình quân cho phép doanh nghiệp xác định nhu cầu về vốn lưu
động bình qn và tính tốn chi phí lãi vay. Sauk hi đã xác định được số ngày, có thể
áp dụng cơng thức sau đây để tính vốn DT hàng hóa:
Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

Dtn (tiền) = Dtn (sn) * B

(1)

Dcn (tiền) = Dcn (sn) * B

(2)

Dbq (tiền) = Dbq (sn) * B

(3)

Trong đó: B là lượng hàng hóa bán ra bình qn một ngày theo kế hoạch.



DT bảo hiểm

DT bảo hiểm là mức DT đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi có biến
động ngồi dự kiến như hàng hóa khơng được cung ứng đúng theo kế hoạch, gián đoạn
vận chuyển… Doanh nghiệp thương mại thường tiến hành DT bảo hiểm nhằm phòng
tránh các trường hợp khơng có hàng để triển khai hợp đồng bán ra, từ đó mất uy tín
với khách hàng và chịu phí tổn do phạt hợp đồng.
Mức DT bảo hiểm sẽ tăng hay giảm tùy theo mức độ hậu quả của việc thiếu hụt
DT. Thơng thường có thể chia các hậu quả này theo các cấp độ sau:
- Cấp độ 1: Thiếu hụt DT không ảnh hưởng đến hoạt động bán ra. Trường hợp
này xảy ra khi doanh nghiệp hết DT nhưng khách hàng không đặt hàng trong thời gian
này. Với cấp độ này doanh nghiệp không cần DT tối thiểu.
- Cấp độ 2: Thiếu hụt DT đòi hỏi phải có sự hỗ trợ nhanh của nhà cung cấp.
Trường hợp này tùy thuộc vào quan hệ của doanh nghiệp với nhà cung cấp để quyết
định mức DT. Nếu quan hệ này tốt thì doanh nghiệp khơng cần đưa ra DT bảo hiểm
lớn.
- Cấp độ 3: Thiếu hụt DT đòi hỏi phải điều chỉnh kế hoạch bán hàng. Trường hợp
này doanh nghiệp phải cân nhắc mức độ DT bảo hiểm.
- Cấp độ 4: Thiếu hụt DT làm gián đoạn hoạt động bán hàng. Đây là cấp độ cao
nhất, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên có DT bảo hiểm.
Cấp độ 1 có thể cho phép liên tục xảy ra. Cấp độ 2 và 3 có thể xảy ra một hai lần
trong tháng. Tuy nhiên cấp độ 4 không được phép xảy ra.
(b) Vai trị của DT hàng hóa trong doanh nghiệp
DT hàng hóa trong doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối với sản xuất và tiêu
dùng xã hội:
- Là bộ phận hàng hóa DT chiếm tỷ trọng lớn nhất, và là bộ phận cấu thành chủ
yếu của DT lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.

Trang 3



Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

- DT hàng hóa ở doanh nghiệp là DT linh hoạt, một doanh nghiệp thương mại
có thể đảm bảo cung ứng thường xuyên liên tục cho nhiều doanh nghiệp sản xuất và
người tiêu dùng và khơng cần DT nhiều ở xí nghiệp tiêu dùng.
- Thông qua công tác cân đối đảm bảo cung cầu trong nền kinh tế quốc dân, có
thể tạo ra và đảm bảo tỷ lệ phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực trong nền
kinh tế quốc dân và góp phần nâng cao hiệu quả của q trình tái sản xuất xã hội.
- Là lực lượng hàng hóa vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng trong xã hội một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, liên tục, nhất là các doanh
nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng quan trọng, thiết yếu đối với sản xuất
và đời sống.
- DT hàng hóa ở doanh nghiệp dồi dào, phong phú cũng thể hiện sức mạnh của
nền kinh tế quốc dân.
1.2 Quản trị dự trữ
1.2.1 Khái niệm Quản trị dự trữ (QTDT)
QTDT là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu liên quan tới
công tác DT để đảm bảo DT một cách hiệu quả và giảm chi phí. Một cách cụ thể hóa,
QTDT là tổ chức thực hiện những công việc sau:
- Nhận hàng

- Ghi sổ

- Dự trữ hàng

- Sắp xếp

- Kiểm tra hàng


- Đặt mua hàng

1.2.2 Những nội dung chủ yếu của QTDT hàng hóa trong doanh nghiệp
(a) Tổ chức hệ thống kho bãi DT
Xác định nhu cầu kho bãi DT
Kho bãi được hiểu đơn gian là những điều kiện cơ sở vật chất để DT hàng hóa
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hệ thống kho bãi bao
gồm tổ chức hệ thống nhà kho, sân bãi, các trang thiết bị để chứa đựng và bảo quản
sản phẩm.
Tổ chức quản lý kho bãi bao gồm các cơng việc chính như xác định nhu cầu kho
bãi, quy hoạch mạng lưới cho kho bãi, đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị
kho bãi.
Với doanh nghiệp thương mại, hệ thống kho bãi bao gồm các loại chính sau:

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Kho bãi phục vụ thu mua tiếp nhận hàng hóa: loại kho bãi này thường đặt ở nơi
thu mua hoặc tiếp nhận hàng hóa.
- Kho bãi trung chuyển: Loại kho bãi này phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa
của doanh nghiệp, thường nằm ở nhà ga, bến cảng để nhận hàng hóa từ phương tiện
vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác.
- Kho bãi DT: Loại kho bãi này thường dùng để DT hàng hóa đáp ứng nhu cầu
bán ra hàng ngày của doanh nghiệp.
Kho bãi của doanh nghiệp có thể chia theo các tiêu chí khác nhau như theo độ
bền, theo sở hữu, theo tính chất chuyên dụng, theo quy mô…
Để xác định nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp cần căn cứ vào định mức DT hàng

hóa của mình. Diện tích cần có thường bao gồm:
- Diện tích nghiệp vụ chính của kho: dùng để tiếp nhận và xuất hàng hóa, bảo
quản hàng hóa, xử lý hàng hóa.
- Diện tích khác: bao gồm diện tích văn phịng kho, diện tích dừng đổ xe…
Thiết lập hệ thống kho bãi DT
Căn cứ vào nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp triển khai thiết lập hệ thống kho bãi.
Bao gồm các công việc chủ yếu như xác định địa điểm đăt kho bãi, quyết định đầu tư
hay đi thuê kho bãi, lên danh mục và triển khai đầu tư tài sản và trang thiết bị DT.
- Quyết định địa điểm đặt kho bãi cần đáp ứng yêu cầu sau:
+ Đáp ứng nhu cầu về kho bãi của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đủ diện tích
kho bãi theo đúng u cầu của mình.
+ Chi phí về kho bãi thấp nhất: Chi phí kho bãi bao gồm: chi phí thuê kho, chi
phí vận chuyển, chi phí đi lại của nhân viên.
+ Thời gian vận chuyển nhanh nhất, đảm bảo không ảnh hưởng đến nhịp độ bán
ra.
+ Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh, môi trường.
Quyết định đầu tư hay đi thuê kho bãi: Thực tế doanh nghiệp khơng nhất
thiết đầu tư kho bãi vì có những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ hậu cần kinh
doanh kho bãi.
Lên danh mục và triển khai đầu tư thiết bị kho bãi. Hệ thống trang thiết bị,
tài sản DT bao gồm các tài sản thuộc về các nhóm sau:
+ Các bục, kệ, giá, tủ…dùng để chứa, đựng hàng hóa DT.
Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

+ Trang thiết bị bảo quản chuyên dụng.
+ Hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều hòa hút ẩm.
+ Trang thiết bị nâng hạ, bao gói.

+ Trang thiết bị vệ sinh kho bãi.
(b) QTDT hàng hóa về mặt hiện vật
Tổ chức quản lý DT hàng hóa về mặt hiện vật nhằm mục đích giữ gìn hàng hóa
về mặt giá trị và giá trị sử dụng, tránh làm thất thốt, hư hỏng hàng hóa trong kho. Mặt
khác, tổ chức quản lý DT hàng hóa về mặt hiện vật còn giúp cho việc chất xết, xuất –
nhập hầng trong kho được dễ dàng, các nhà quản trị luôn nắm được số lượng từng loại
hàng trong kho để kịp thời đưa ra nhưng quyết định đúng đắn về cung ứng hàng hóa.
Tổ chức quản lý DT hàng hóa về mặt hiện vật bao gồm các hoạt động:
Tổ chức giao nhận hàng hóa vào kho
Tổ chức giao nhận hàng vào kho phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nhận đúng số lượng, chất lượng hàng hóa theo hợp đồng, phiếu giao hàng, hóa
đơn hoặc vận đơn.
- Chuyển nhanh hàng hóa từ nơi nhận đến nơi bảo quản hoặc chế biến
- Cần có kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các khâu nhận hàng, bốc xếp, vận
chuyển, bảo quản và chế biến của kho.
Mỗi loại hàng hóa có những đặc điểm, tính chất riêng, mỗi nguồn hàng khi giao
nhận có những yêu cầu và quy định khác nhau:
- Tất cả hàng hóa nhập kho phải có chứng từ hợp lệ.
- Khi kiểm nhận nếu thếu hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt hoặc khơng bình thường
về bao bì, đóng gói thì phải tiến hành làm đủ thủ tục theo đúng quy định của việc giao
nhận với sự chứng kiến của các bên hữu quan để quy trách nhiệm cụ thể.
- Khi nhận hàng xong phải chú ý ghi rõ số hàng thực nhập về số lượng chất lượng
của chúng và cùng với người giao hàng xác nhận vào chứng từ.
Trước khi nhận hàng, cần tiến hành chuẩn bị nhận hàng như chuẩn bị kho chứa
hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa, nhân lực…
Một số trường hợp phát sinh mà doanh nghiệp cần lưu ý, xử lý theo quy định, thủ
tục nhận hàng với các bên có tham gia:
- Chứng từ không hợp lệ
Trang 6



Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Thiếu hóa đơn
- Nhận được hóa đơn mà hàng chưa đến
Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hóa
Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hóa thực chất là xây dựng, tổ chức các hoạt
động của con người nhằm bảo đảm nguyên vẹn giá trị sử dụng của hàng hóa, bao gồm:
- Lựa chọn bố trí vị trí và sơ đị sắp xếp hàng hóa.
- Kê lót hàng hóa trong kho.
- Chất xếp hàng hóa trong kho.
- Điều hịa nhiệt độ và độ ẩm của kho.
- Kiểm tra, chăm sóc hàng hóa và vệ sinh kho hàng.
- Chống cơn trùng và vật gặm nhấm
Tổ chức giao xuất hàng hóa
Giao hàng là một trong cơng việc quan trọng, quyết định việc hồn thành kế
hoạch hoạt động kinh doanh của kho. Nó là khâu kết thúc quá trình nghiệp vụ kho,
trực tiếp thực hiện nhiệm cụ bán hàng hoặc điều động hàng hóa qua kho
Để đảm bảo phục vụ kịp thời cho các yêu cầu của khách hàng và thực hiện giao
hàng đúng số lượng, chất lượng, giao hàng nhanh gọn, an toàn, khi giao hàng cần thực
hiện tốt các qui định sau:
Tất cả hàng hóa khi xuất kho phải có phiếu xuất kho hợp lệ và chỉ được
xuất theo đúng số lượng, phẩm chất và quy cách ghi trong phiếu xuất kho. Người nhận
hàng phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ và có đủ thẩm quyền khi giao nhận hàng.
- Trước khi giao hàng, cán bộ giao nhận, thủ kho phải làm tốt cơng tác chuẩn bị.
- Chuẩn bị hàng hóa theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại ghi trong phiếu
xuất kho.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, cán bộ giao nhận, thủ kho cùng với người nhận
hàng kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa giao nhận và giải quyết các trường hợp
phát sinh phù hợp với các quy định chung.

- Hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau. Tuy nhiên trên thực tế
cũng có những loại hàng hóa nhập sau nhưng xuất trước.
- Hàng xuất trong nội bộ phải có chữ ký của thủ trưởng trong phiếu lệnh xuất
kho.
Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Khi giao nhận hàng hóa với khách hàng có thể xảy ra những trường hợp khơng
bình thường, khơng đúng với kế hoạch, tiến độ…thì cần phải có sự bàn bạc giữa hai
bên để cùng nhau giải quyết thỏa đáng trên cơ sở các nguyên tắc, chế độ đã quy định.
- Tất cả các hình thức giao hàng đều quy định một thời gian nhất định.
- Tất cả những trường hợp hư hỏng, thừa, thiếu, kém, mất phẩm chất, không đồng
bộ…thuộc lô hàng giao, nếu vẫn tiến hành giao hàng cho khách hàng, hai bên phải lập
biên bản kiểm nghiệm tại chổ, quy rõ trách nhiệm, làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý
sau này.
- Trường hợp giao thiếu hàng hoặc hàng không đúng yêu cầu của người mua
hàng, nếu khách hàng phát hiện, kiểm tra lại thấy đúng thì thủ kho phải giao đủ, giao
đúng cho họ, không được dây dưa, kéo dài hoặc từ chối.
Tổ chức kiểm kê hàng hóa
Kiểm kê hàng hóa là q trình kiểm đếm và ghi chép tồn bộ dữ liệu hàng hóa
và danh mục kiểm kê. Kiểm kê hàng hóa cho phép đếm số lượng hàng DT, so với số
lượng ghi trên sổ sách, chứng từ, tìm nguyên nhân thiếu hụt để khắc phục và cải tiến.
Có một số loại kiểm kê chính sau:
- Kiểm kê thường xuyên.
- Kiểm kê đột xuất.
- Kiểm kê định kỳ.
Vấn đề đặt ra là có nên kiểm kê hàng hóa thường xun hay khơng, nên kiểm kê
hàng hóa định kỳ theo tuần, tháng hay năm. Đồng thời cũng cần lựa chọn thời điểm

kiểm kê. Việc quyết định tần xuất kiểm kê thuộc vào chính sách của doanh nghiệp vì
hoạt động kiểm kê tốn kém thời gian và chi phí của doanh nghiệp.
(c) QTDT về mặt kế toán
Nắm số lượng dự trữ:
Doanh nghiệp sử dụng các phiếu kho để ghi chép sự vận động của hàng hóa
(nhập và xuất) và tính tốn số lượng tồn kho (DT cuối cùng = DT ban đầu + nhập xuất).
Kiểm kê: Phiếu kho cho phép nắm được hàng tồn trong kho về mặt giấy tờ,
nhưng nó khơng thể tính được những mất mát hoặc hư hỏng ở tất cả các dạng.

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

Việc kiểm kê này là cơ sở để đánh giá DT được biểu thị ở bảng cân đối, cho phép
nhà quản trị biết được bất cứ lúc nào về tình hình DT của họ. Việc kế toán này của dự
trữ là khá dễ dàng về số lượng hiện vật, nhưng có nhiều khó khăn về giá trị.
Theo dõi DT về mặt giá trị
Việc theo dõi DT về mặt giá trị là khó khăn, vì thơng thường, các hàng hóa nhập
vào có giá khác nhau. Hàng hóa nhập vào được đánh giá về thực chất theo giá mua,
nhưng cần phải định giá cho chúng như thế nào khi xuất kho. Để xác định giá hàng
hóa xuất kho người ta có thể sử dụng một số phương pháp sau
- Phương pháp tính theo giá mua thực tế:
Hàng hóa DT sẽ được hạch tốn theo giá mua vào thực tế, phương pháp này cho
phép tính chính xác số vốn hàng hóa cịn đọng trong kho, nhưng rất khó thực hiện trên
thực tế, bởi vì khơng phải lúc nào cũng có thể phân định chính xác hàng hóa DT nào
được mua với giá nào.
- Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền:
Đây là phương pháp tương đối dễ thực hiện nên thường được áp dụng trong thực
tế, bởi vì dựa vào sổ sách nhập kho người ta dễ dàng tính được giá mua bình qn gia

quyền và giá trị hàng hóa DT sẽ bằng lượng hàng hóa DT nhân với giá bình qn gia
quyền.
Giá trị hàng hiện cịn + Giá trị hàng nhập vào
Giá bình qn gia quyền =
Lượng hàng tồn kho hiện có + Lượng hàng nhập vào
- Phương pháp tính theo lơ
Theo lơ có hai phương pháp hạch tốn hàng hóa DT


Phương pháp nhập trước xuất trước – FIFO

Theo phương pháp này người ta giả định các lơ hàng được bán theo trình tự lô
nào nhập vào trước sẽ được bán trước. Như vậy hàng hóa DT sẽ thuộc những lơ nhập
sau cùng và được tính theo giá mua của những lơ đó


Phương pháp nhập sau xuất trước – LIFO

Theo phương pháp này, hàng bán ra theo trình tự bán từ lơ nhập vào sau cùng dần
đến lô nhập vào đầu tiên. Như vậy hàng hóa DT thuộc nhưng lơ nhập đầu tiên và phải
được hạch tốn theo giá của những lơ đó.
(d) QTDT về mặt kinh tế
Chức năng DT phải thực hiện hai mục tiêu có vẻ trái ngược nhau:
Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Mục tiêu an tồn: có DT để tránh mọi gián đoạn.
- Mục tiêu tài chính: giảm đến mức thấp nhất có thể được về mức dự trữ để giảm

những chi phí kho tàng.
Khi thực hiện DT, doanh nghiệp cần phải tính tốn các loại chi phí:
Chi phí tồn trữ
Là những chi phí có liên quan đến hoạt động thực hiện tồn kho, bao gồm:
+ Chi phí kho: Chi phí này nhằm bảo đảm hàng hóa DT, chi phí cho kho
tàng (th hoặc khấu hao hàng năm nhà kho), chi phí khai thác kho (tiền lương và bảo
hiểm xã hội cho nhân viên kho, tiền thuê hoặc khấu hao hàng năm máy móc thiết bị,
ánh sáng...), chi phí bảo dưỡng thiết bị, chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý.
+ Chi phí sụt giá hàng trong q trình DT trong kho.
Chí phí đặt hàng
Đó là những chi phí cho mỗi lần DN bắt đầu q trình mua để tái DT. Loại chi
phí này bao gồm những chi phí có liên quan đến đơn hàng như: chi phí các mẫu đơn
sử dụng và chi phí xử lý các đơn đặt hàng, thư tín, điện thoại, đi lại, tiền lương và bảo
hiểm xã hội của nhân viên mua, của nhân viên kế toán (ghi chép, thanh tốn hóa đơn
v.v), chi phí bố trí thiết bị, chi phí cho cơng tác kiểm tra về số và chất lượng hàng hóa.
Chi phí mua hàng
Loại chi phí này phụ thuộc vào nhu cầu hàng năm của DN và giá mua. Khi mua
ngun vật liệu với kích thước lơ hàng lớn sẽ làm tăng chi phí tồn trữ nhưng chi phí
mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số lượng và cước phí vận chuyển cũng giảm.
Chi phí thiếu hàng: là những khoản bị thiệt hại do không đủ hàng
trong kho.
Các loại chi phí này có mối quan hệ qua lại với nhau, nếu lượng đặt hàng nhiều
thì chi phí đặt hàng sẽ thấp nhưng chi phí lưu hàng lại tăng vì hàng trong kho nhiều.
Mục tiêu của quản lý kinh tế dự trữ là làm tối thiểu chi phí tồn bộ của DT. Các nhà
quản trị doanh nghiệp muốn kiểm soát hàng cung ứng phải quan tâm đến hai vấn đề
sau:
Một là: Xác định mức mà hàng DT cần được bổ sung thêm, nghĩa là xác định
khi nào phải đặt hàng.
Hai là: Xác định số lượng mỗi lần đặt hàng. Nếu chỉ đặt hàng đủ nhu cầu và
đúng lúc thì sẽ làm giảm tối đa chi phí DT.

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến QTDT hàng hóa
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Kế hoạch bán hàng và mua hàng của doanh nghiệp: Đây là căn cứ quan trọng để
xác định nhu cầu DT của doanh nghiệp
Chính sách mua hàng của doanh nghiệp: Yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhu
cầu DT của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách mua hàng đúng thời
điểm, lượng hàng DT sẽ ở mức thấp nhất và ngược lại.
Vốn kinh doanh và nguồn lực của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn kinh
doanh lớn, có điều kiện, trong cùng một thời điểm nhập được nhiều mặt hàng khác
nhau với khối lượng lớn, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trên
thương trường, sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được nguồn hàng phong phú và mở
rộng được thị trường.
Điều kiện cơ sở hạ tầng, kho bãi: Đây là yếu tố đóng vai trò then chốt trong xác
định nhu cầu DT, điều kiện cơ sở hạ tầng là khả năng đáp ứng nhu cầu DT hàng hóa
của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý cung ứng của doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc về thị trường
Các nhân tố tiêu dùng: Bao gồm quy mô, khối lượng và cơ cấu tiêu dùng mặt
hàng, sự thay đổi của nhu cầu tiêu dùng, tính chất thời vụ, các khu vực và khách hàng
tiêu dùng chủ yếu có quan hệ với doanh nghiệp.
Quan hệ với nhà cung cấp: Mối quan hệ ràng buộc với nhà cung cấp quyết định
mức DT. Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với nhà cung ứng thì có thể hạ thấp mức
DT, được hưởng một số chế độ ưu đãi khi mua hàng.
Một số yếu tố khác
Điều kiện tự nhiên: Các yếu tố thuộc về khí hậu, thời tiết, các mùa, nhiệt độ, độ

ẩm…Khơng chỉ liên quan đến điều kiện kinh doanh mà còn liên quan đến DT, bảo
quản, bảo vệ hàng hóa DT.
Đặc điểm của hàng hóa: Là tính chất cơ lý, hóa học của hàng hóa, quyết định
điều kiện DT, bảo quản, vận chuyển, giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp.
Tiến bộ khoa học – cơng nghệ mới có ảnh hưởng đến việc DT, bảo quản hàng
hóa.
Nhhững biến động về cơng nghệ, luật pháp, thuế quan…
Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC
QUẢN TRỊ DỰ TRỮ TẠI TRUNG TÂM
2.1 Tổng quan về Trung Tâm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
(a) Quá trình hình thành
Trung tâm KD-XNK và dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng thành lập vào ngày 18/10/
1996 trên cơ sở hợp nhất các cửa hàng đã có từ trước thuộc cơng ty TNHH MTV thực
phẩm và đầu tư FOCOCEV miền Trung tại khu vực Đà Nẵng.
Tên giao dịch đối ngoại

:

Foodstuff Company of Control Vietnam

Trụ sở chính đóng tại

:


93 Phan Châu Trinh- TP Đà Nẵng

Tài khoản 004100000176 tại Ngân hàng Ngoại Thương Đà Nẵng
Điện thoại

:

0511.3821151 - 3816703

Trung hiện có tài khoản tại các ngân hàng :
-

Ngân hàng Công Thương

-

Ngân hàng Ngoại Thương

-

Ngân hàng Hàng Hải

Trung tâm là đơn vị thuộc doanh nghiệp nhà nước, hoạt động thương mại hàng
hóa và dịch vụ tổng hợp, được phép kinh doanh Xuất Nhập khẩu trực tiếp, là một bộ
phận của công ty thực phẩm và đầu tư cơng nghệ miền Trung. Có tư cách pháp nhân,
có tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của nhà nước.
(b) Quá trình phát triển
Được thành lập vào năm 1996 nhưng Trung tâm đã sớm tạo được uy tín trên thị
trường Đà Nẵng và là một đơn vị cung cấp, phân phối hàng hóa thuộc Cơng ty thực
phẩm và đầu tư công nghệ miền Trung. Bước đầu do Trung tâm mới thành lập nên

gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh, Trung tâm phải đối đầu với những
khủng hoảng chung về tài chính, tiền tệ năm 1997. Song với nỗ lực của toàn thể cán bộ
Trung tâm, từng bước khắc phục được khó khăn của mình. Hồn thành tốt các chỉ tiêu
đề ra, nộp đầy đủ các khoản ngân sách Nhà nước. Đồng thời ổn định đời sống vật chất
tinh thần của cán bộ nhân viên Trung tâm. Hoạt động kinh doanh của Trung tâm ngày
càng được mở rộng có hiệu quả, ln tạo niềm tin cho các cán bộ công nhân viên để
họ yên tâm làm việc tại Trung tâm.

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

Hiện nay, Trung Tâm đã thực sự chiếm được ưu thế trong một số mặt hàng thuộc
ngành kinh doanh thực phẩm tại thị trường Quảng Nam – Đà Nẵng và khu vực miền
Trung, Trung Tâm đang thực hiện phương châm “ đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh”
nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Bằng
cách chú trọng củng cố và mở rộng quy mô hoạt động, chú trọng đến công tác nghiên
cứu thị trường. Tăng cường khả năng cạnh tranh và không ngừng củng cố hoàn thiện
các mặt hàng chủ lực nhằm giữ vững và chiếm lĩnh thị phần.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung Tâm
(a) Chức năng
Cung cấp các mặt hàng thực phẩm dầu ăn, tương ớt các loại,…
Liên doanh, liên kết các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước.
Tất cả các hoạt động của Trung tâm nhằm kiếm lợi nhuận phát triển Trung tâm
ổn định.
(b) Nhiệm vụ
Nghiên cứu nhu cầu thị trường Đà Nẵng và các thị trường khác trên cơ sở đó xây
dựng và thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh nhằm mở rộng và tổ chức việc bán
hàng, thực hiện văn minh thương nghiệp nhằm thu hút khách hàng.

Trực tiếp kinh doanh như theo kế hoạch và phương án được thông qua với sự
điều hành của ban giám đốc và sự hướng dẫn của công ty mẹ để thực hiện các chỉ tiêu
và công việc được giao.
Quản lý và sử dụng các nguồn lực được giao từ cơng ty theo đúng chế độ chính
sách, đạt hiệu quả cao về kinh tế, bảo tồn và phát triển vốn theo quy định của nhà
nước, của công ty. Bù đắp các khoản chi phí, chăm lo đời sống của người lao động,
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và đối với công ty.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều khoản cam kết trong các hợp đồng mua bán,
kinh doanh, liên kết với các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân kinh doanh trong và
ngoài nước.
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Trung tâm được xây dựng theo mô hình trực tuyến, chức
năng dựa trên yêu cầu gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với đặc tính kinh doanh của
Trung tâm, phát huy được tinh thần sáng tạo của nhân viên cũng như khả năng tham
mưu của các phòng ban.

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

Hình 2.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM
Giám đốc

Phòng kinh doanh

Kho

Phịng kế tốn


Các cửa hàng

Tổ bán hàng

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp
Nhận xét:
Trung Tâm xây dựng cơ cấu tổ chức theo chức năng, phù hợp với đặc thù kinh
doanh của mình. Với cơ cấu tổ chức này, các nhân viên có thể phát huy được năng lực
chuyên môn trong công việc, cho phép chia sẽ kinh nghiệm giữa cấp trên và cấp dưới.
Tránh được tình trạng lãng phí nguồn lực đồng thời tiết kiệm chi phí bởi tính đơn giản,
gọn nhẹ của cơ cấu này.
Tuy nhiên, với cơ cấu tổ chức này sẽ làm giảm sự truyền thơng trong từng bộ
phận phịng ban với nhau, có thể dẫn đến xung đột về thứ tự ưu tiên giữa các bộ phận.
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh của Trung tâm
Hiện nay Trung tâm kinh doanh bên lĩnh vực chuyên mua bán và XNK Thương
Mại các mặt hàng thực phẩm công nghệ và các mặt hàng thực phẩm khác.
Trung tâm kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau với những quy cách phong phú
và đa dạng, như dầu ăn các loại, các loại rượu ngoại nhập, rượu nội, đường, các loại
sữa, bơ các loại, đồ hộp và một số mặt hàng khác, trong đó dầu ăn các loại chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
2.1.5 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh của Trung Tâm
(a) Đặc điểm thị trường và khách hàng
Là một đơn vị đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Trung Tâm chủ yếu tổ chức
kinh doanh trên thị trường Đà Nẵng, vì đây là một thị trường có tiềm năng kinh tế
khá mạnh và đang trên đà phát triển. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
Trang 14



Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

người dân, cũng như nâng cao khả năng cung cấp hàng hóa của mình, Trung Tâm cịn
tổ chức kinh doanh trên các thị trường lân cận như: Quảng Nam, Huế, Quảng Ngãi,
Quảng Bình…
Do đặc điểm của mặt hàng kinh doanh, đa phần người tiêu dung cuối cùng vẫn là
các hộ gia đình và một số tổ chức kinh doanh ăn uống. Hiện nay, khách hàng chủ yếu
của Trung Tâm là các đại lý, các cửa hàng bán lẻ và một số dịch vụ ăn uống.
Bảng 2.1: Một số khách hàng của Trung Tâm
Khách hàng

Địa chỉ

Lê Thị Thúy ( Đại lý )

19 Ngô Gia Tự

Nhà hàng Phố Biển ( Mua sỉ )

Nguyễn Tất Thành

Hồ Văn An ( Đại lý )

79 Hồ Xuân Hương

Trương Văn Thơng ( Đại lý )

30 Huỳnh Thúc Kháng
( Nguồn: Phịng kinh doanh)


(b) Đối thủ cạnh tranh của Trung Tâm
Đóng trên địa bàn có nền kinh tế năng động, phát triển. Do đó, bối cảnh cạnh
tranh cũng khá gay go, phứt tạp. Đối thủ cạnh trang của Trung Tâm là các doanh
nghiệp, Trung Tâm khác tại Đà Nẵng. Ngoài ra một số hàng nhập lậu, hàng trốn thuế
là nguyên nhân gây ra những khó khăn cho Trung Tâm về khả năng cạnh tranh.
Bảng 2.2: Một số đối thủ cạnh tranh của Trung Tâm
Tên đối thủ cạnh tranh

Tên mặt hàng

1. Công ty Hồng Thu

Dầu NakiDako

2. Cơng ty Minh Lộc

Dầu ăn Tường An

3. Cơng ty Song Tồn

Dầu ăn Marvella

4. Cơng ty Quốc Minh

Dầu ăn An Long

5. Công ty Mễ Cốc

Dầu ăn Đệ Nhất

( Nguồn: Phịng kinh doanh)

2.1.6 Tình hình sử dụng lao động và cơ sở vật chất kỷ thuật tại Trung tâm
(a) Cơ sở vật chất kỷ thuật tại Trung Tâm
Là đơn vị chuyên cung cấp các mặt hàng thực phẩm, nên Trung Tâm, để đảm bảo
uy tín, có đủ hàng kịp thời cung cấp cho khách hàng, do đó Trung Tâm chú trọng xây
Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

dựng hệ thống kho bãi và đầu tư trang thiết bị cho việc bán hàng, vận chuyển và DT
hàng hóa. Cụ thể, hiện nay Trung Tâm có 4 xe oto, 5 xe ba gác, 2 kho để DT hàng hóa
( 31-Nguyễn Thạch, 109 - Trưng Nữ Vương).
Ngoài ra, Trung Tâm đầu tư trang thiết bị máy móc để bảo quản hàng hóa tại các
nhà kho: máy quay chống trộm, thiết bị giữ ẩm, các hóa chất diệt cơn trùng… Tại trụ
sở, cũng như cửa hàng đều được bố trí hệ thống máy tình phục vụ việc bán hàng, lưu
trữ các thong tin về việc xuất nhập hàng cũng như các vấn đề bảo mật khác.
(b) Tình hình sử dụng lao động tại Trung Tâm
Là một đơn vị chuyên hoạt động trong ngành thương mại thì nguồn nhân lực
đóng vai trị quan trọng trong quá trình kinh doanh của Trung tâm, đặc biệt là lực
lượng bán hàng. Lực lượng này được xem như bộ phận nòng cốt của Trung tâm. Họ
là những người trực tiếp giới thiệu sản phẩm, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Bảng 2.3: Bảng đánh giá chất lượng lao động tại Trung Tâm
Trình độ

Số lượng (Người)

Tỷ trọng (%)


Đại học – Cao đẳng

36

59

Trung cấp

18

29,5

Phổ thơng

7

11,5

Tổng

61

100
(Nguồn : phịng kinh doanh)

Đến hết năm 2011, Trung tâm có 61 nhân viên bao gồm cả giám đốc.
Trung tâm có một cơ cấu lao động khá hợp lý với đặc thù kinh doanh về trình độ
cũng như về giới tính đảm bảo thuận lợi trong công việc, cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của Trung Tâm

Giới Tính
Với
Nam
đặc
thù Nữ
Tổng

Số lượng (người)

(Nguồn: phịng kinh doanh)

Tỷ trọng (%)

37

60,7

24

39,3

61

100

ngành nghề kinh doanh, chủ yếu là đi thị trường, lao động phải có một đầu óc nhạy
bén, khả năng giao tiếp tốt, sức khỏe dẻo dai và quan trọng là yêu nghề, vậy nên đội
Trang 16



Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp

ngũ nhân viên tại đây chủ yếu là nam giới (chiếm 60,7%). Điều này nói lên sự hợp lý
trong cơng tác tuyển dụng và sử dụng lao động của Trung Tâm.
2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm những năm gần đây
Trung Tâm KD-XNK và DV tổng hợp Đà Nẵng là đơn vị thuộc công ty thực
phẩm và đầu tư công nghệ FOCOCEV, đóng vai trị như là một nhà phân phối của
công ty. Tuy được thành lập không lâu (1996), nhưng Trung Tâm đã nhanh chóng
khẳng định mình, tạo sự uy tín với khách hàng trên thị trường Đà Nẵng cũng như một
số thị trường lân cận. Nhu cầu thị trường ngày càng khắt khe về chất lượng, dịch vụ,
sức ép cạnh tranh ngày càng lớn. Tuy nhiên, Trung Tâm vẫn đã và đang cố gắng để
hoạt động kinh doanh hiệu quả, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Trung Tâm.
Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của Trung Tâm qua 3 năm gần đây:
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung Tâm
STT

Chỉ tiêu

Năm

1

Doanh thu

2

Các khoản giảm trừ DT

3


2009

2010

95.264.170 134.600.590
8.164

ĐVT: 1000 đồng
2011
219.620.076

14.955

69.362

Doanh thu thuần

95.256.005 134.585.635

219.550.713

4

Giá vốn

92.374.007 129.615.007

212.326.443

5


Lãi gộp

6

2.881.997

4.970.628

7.224.269

DT hoạt động tài chính

110.961

91.089

12.264

7

Chi phí tài chính

530.456

773.954

1.732.012

8


Chi phí bán hàng

1.489.506

2.805.914

4.241.995

9

Chi phí quản lý DN

1.890.968

2.066.106

2.628.594

10

LN từ hoạt động KD

- 917.971

- 584.257

- 1.366.066

11


LN từ hoạt động bất thường

1.033.870

913.006

1.804.749

12

LN trước thuế

115.899

328.749

438.684

13

LN sau thuế

83.447

236.699

315.853

(Nguồn: phịng kế tốn)

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Trung Tâm trong 3 năm gần đây, có
thể thấy rằng, Trung Tâm đã và đang cố gắng để kinh doanh ngày càng mở rộng và
hiệu quả hơn. Cụ thể ta đi xem xét một số chỉ tiêu sau:
Trang 17


×