-,. •
ỉ
1 -Ma.
BƯƠM
LUM
VÁN
THẠC
s
HẢ
NỘI,
THANG
6
NẰM
2095
ÉT
.?
Bộ GIÁO
DỤC
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
Nguyễn
Đức
Thắng
CHÍNH SÁCH
NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN
VÀ
KHẢ
NĂNG
XUẤT
KHẨU
CỦA
VIỆT
NAM SANG
THỊ
TRƯỜNG
NHẬT
BẢN.
Chuyên ngành:
Kinh
tế thế
giới
và
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế
Mã
số:
61.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI
HƯỚNG DÃN
KHOA HỌC:
TS.
Nguyễn Đức
Hoạt
THIÍVÊNỊ
Ì
núc .E
Bn
núc'
NGOAI
T
Hoa
na
J0if
Hà
Nội,
tháng
6 năm
2005
LỜI
CAM ĐOAN
Tôi,
người
viết
Luận
văn này, xin cam đoan toàn bộ nội
dung
của
Luận
văn là công trình nghiên cứu độc
lập
của tôi.
Nguyễn
Đức
Thắng
MỤC LỤC
PHÁN
MỞ ĐÀU Ì
CHƯƠNG
Ì:
TÔNG
QUAN
VÉ
CHÍNH SÁCH
NHẬP
KHÁU
CỦA NHẬT BÀN 5
1.1.
Khái quát
về
chính sách
nhập
khẩu
5
1.1.1.
Khái
niệm
về
chính sách
nhập
khẩu
5
1.1.2.
Nhiệm
vụ cùa
chinh
sách
nhập
khấu
6
1.1.3.
Các công
cụ
thực hiện chinh
sách
nhập
khấu
6
1.1.3.1.
Thuế
quan:
(
'
1.1.3.2.
Các công
cụ
phi thuế
quan:
8
1.1.3.3.
Quân
lý
ngoại
tệ
và chính sách
tỳ giá:
11
1.2.
Chính sách
nhập
khẩu
hiện
nay
cùa
Nhật
Bàn
11
Ì
.2.
Ì
Vài
nét về
Nhật
Bản
li
Ì
.2.2.
Chính sách
nhập
khẩu của Nhật
Bản
13
1.2.2.1.
Quy
định
về quản
lý
hàng
hoa nhập
khẩu:
13
1.2.2.2.
Thuế quan
Nhật Bàn:
15
1.2.2.3.
Hệ
thống
un
đãi
thuế
quan:
17
1.2.2.4.
Thủ
tục hải
quan:
19
1.2.2.5.
Các
biện
pháp
quản
lý
nhập
khẩu
ngoài
thuế:
22
1.2.2.6.
Chương
trình
xúc
tiến
nhập
khẩu:
33
Ì.2.2.7.
Khu
vực
mậu
dịch
tự do:
35
1.2.3.
Đánh
giá
chung
về
chính sách
nhập
khâu
của Nhật
Bản
35
CHƯƠNG
2:
ẢNH HƯỞNG CÙA
CHÍNH SÁCH
NHẬP KHỚU MÀ NHẬT BẢN
ÁP
DỤNG
ĐỐI
VỚI
HÀNG
HOA
VIỆT
NAM 38
2.1.
Tình hình
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bản
38
2.1.1.
Kim
ngạch
xuât khâu
38
2.
Ì
.2.
Cơ
câu hàng xuât khâu
43
2.1.2.1.
Nhóm hàng
nông,
thúy
sản:
44
2.1.2.2.
Nhóm hàng
nguyên,
nhiên
liệu:
50
2.1.2.3.
Nhóm hàng công
nghiệp
và
chế
biến;
50
2.2.
Đánh giá
tống
quát
thực trạng hoạt
động
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang thị
trường
Nhật
Bản
56
2.2.
Ì.
Những
hạn chế
đối với xuất
khẩu của
Việt
Nam
sang Nhật
Bản
57
2.2.2.
Nguyên nhân
của
những
hạn chế
đó 57
2.3. Tiềm
năng
xuất
khẩu của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bản 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP vĩ MÔ
NHẦM
ĐẨY
MẠNH
XUỜT
KHẨU
HÀNG
VIỆT
NAM
SANG
THỊ
TRƯỜNG
NHẬT
BẢN 63
3.1.
Mục
tiêu
và phương
hướng
phát
triển
thương
mại của
Việt
Nam 63
3.2.
Phương
hướng
phát
triển
quan
hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
Nhật
Bản 66
3.2.1.
Quan
điểm
chung của Nhật
trong
hợp
tác
với
Việt
Nam 66
3.2.2.
Quan
điếm
của
Việt
Nam
trong
hợp
tác
với
Nhật
Bàn 68
3.2.3.
Những
thuận
lợi
và khó khăn
trong
phát
triển
quan
hệ
thương
mại
với
Nhật
Bản:
70
3.2.3.1.
Thuận
lợi:
70
3.2.3.2.
Khó
khăn:
73
3.3.
Một số
giải
pháp vĩ mô nhằm thúc đẩy
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang thị
trường
Nhật
Bản 76
3.3.1.
Tăng
cường
và
thúc
đẩy
quan
hệ
thương
mại song
phương 76
3.3.2.
Hoàn
thiện
hành
lang
pháp
lý
tạo thuận
lợi
cho
xuất
khẩu
78
3.3.3.
Xây
dựng
chiến
lược
sản
phẩm phù hợp
với thị
trường
Nhật
Bản 80
3.3.4.
Tăng
cường
chức
năng xúc
tiến
thương
mại của
các cơ
quan
Chính
phủ
80
3.3.5.
Hoàn
thiện
các chính sách hỗ
trợ
và
khuyến
khích
xuất
khẩu
82
3.3.6.
Khuyến
khích các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản đẩu
tư,
chuyển sản
xuất
và
kinh
doanh
sang
Việt
Nam 84
3.3,7,
Các chính sách hỗ
trợ
xuất
khẩu
khác 85
KẾT
LUẬN
g
9
DANH
MỤC
CÁC KÝ
HIỆU
VÀ
CHỮ
VIẾT
TẮT
ASEAN
Association
of South East
Asia
Countries
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Á
FDI
Foreign
Direct
Investment
Đầu
tư
trực
tiếp
nước ngoài
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp
định thương mại
tự
do
GATT
General Agreement
ôn
Tariff
and Trade
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan
và thương mại
GSP
Generalized
System
of
Preferences
Chế
độ ưu
đãi
thuế
quan
phổ cập
JAS
Japanese
Agricultural
Standards
Tiêu
chuẩn
Nông
nghiệp
Nhật
Bàn
JETRO
Japan
External
Trade
Organization
Tổ
chức
xúc
tiến
thương mại
Nhật
Bản
JIS
Japanese
Industrial
Standards
Tiêu
chuẩn
Công
nghiệp
Nhật
Bản
MAFF
Ministry
of
Agriculture,
Forestry
and
Fisheries
Bộ Nông
nghiệp,
Thúy
sản
và Lâm
nghiệp
METI
Ministry
of
Economy,
Trade
and
Industry
Bộ
Kinh
tế,
Thương mại
và
Công
nghiệp
MFN
Most
Favoured
Nation
Quy
chế
ưu
đãi
tối
huệ
quốc
ODA
Official
Development
Assistance
Hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức
OECD
Organization
for
Economic
Cooperation
and
Development
Tổ
chức
hợp tác và phát
triển
kinh
tế
UNCTAD
United
Nation
Conferences
of
Trade
and
Development
Hội
nghị
ca
LHQ
về thương mại và phát
triển
WTO
World Trade
Organization
Tổ
chức
thương mại
thế giới
PHẨN
MỎ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nhật
Bàn là
cường
quốc
kinh
tế
số
hai
trên
thế
giới,
có vị
thế lớn
trên
trường
quốc
tế.
Quan hệ
giữa
Việt
Nam và
Nhật
Bản đã không
ngừng
phát
triển
kể
từ
khi
hai
nước
thiết
lập quan
hệ
ngoại
giao
chính
thức
năm 1973.
Đến nay, Nhật
Bản đã
trở
thành một
trong
những đối
tác
kinh
tế quan
trọng
nhất
cỷa
Việt
Nam.
Trong
những
năm
qua, Nhật
Bán luôn là bạn hàng số
một,
nhà
cung
cấp
ODA
lớn
nhất
và
cũng
là một
trong
những
nhà đầu tư hàng đầu vào
Việt
Nam. Kim
ngạch
xuất
nhập khẩu
hai chiều
mấy năm qua
trung
bình
đạt
mức
6,4
-
6,6
tỷ
Đô
la
Mỹ/năm,
chiếm
tỷ
trọng
khoảng 14,4%
tống
kim
ngạch
xuất
nhập khẩu
cỷa
Việt
Nam. Tuy nhiên, hàng
xuất
khẩu
cỷa
Việt
Nam mới
chi
chiếm
khoảng
0,8%
thị
phần nhập khẩu
cỷa
Nhật Bản,
trong khi
đó, tỷ
trọng
cỷa
Trung
Quốc là
20,7%,
Thái Lan
3,1%, Malaixia 3,1%,
Indonexia
4
Hơn
nữa,
cơ cấu hàng
xuất
khẩu
cỷa
Việt
Nam
sang Nhật
còn đơn
điệu
chỷ
yếu
là
nguyên
liệu
thô và
sản
phẩm mới qua sơ
chế
(trên
50%).
Nhật
Bản đã và đang dành cho
Việt
Nam chế độ im đãi
thuế
quan
GSP.
Trong
quan
hệ
song
phương,
hai
nước đã dành cho
nhau
ưu đãi
Tối
huệ
quốc
(MEN) về
thuế.
Hiện
tại,
hai
nước đang nỗ
lực
hợp tác nghiên cứu để có
thể
đi đến đàm phán, ký
kết
một
Hiệp
định thương mại
song
phương
hoặc
Hiệp
định
hợp tác
kinh tế
toàn
diện.
Như vậy
thị
trường
Nhật
Bản không
những
có
vai
trò
rất
quan
trọng
trong hiện tại
mà còn là
thị
trường đầy
tiềm
năng cho
hoạt
động
xuất
khẩu
cỷa Việt
Nam
trong
tương
lai.
Vì
vậy,
vấn đề thúc đấy mối
quan
hệ
kinh
tế
thương mại
Việt
Nam
- Nhật
Bản sao cho tương
xứng
với tiềm
năng và
mong
đợi
cỷa
hai
bên đang là vấn đề có tính
thời
sự cả về lý
luận
và
thực
tiễn,
đòi
hỏi
nhiều
công trình nghiên cứu làm sáng
tó.
Những chính sách
điều
tiết
kinh
-
2
-
tế
VĨ
mô
của
Nhà nước luôn có
tác
động
mạnh
mẽ
tới
nền
kinh
tế,
có
tác
động
thúc
đẩy,
định
hướng
các
hoạt
động
kinh tế
nói
chung
và
kinh
tế đối
ngoại
nói
riêng.
Do
vậy,
tác già
chọn
đề
tài
"Chính sách
nhập khâu cua Nhật Ban
và
khả năng
xuất khẩu
của
Việt
Nam sang
thị
trường
Nhật Ban
"
làm đề tài
luận
văn
thạc
sỹ
của
mình.
Những nghiên cứu
trong
đề
tài sẽ
nêu
bật
các đặc
điểm
quy định pháp
luật,
các rào càn
phi
quan
thuế,
trình
tự thủ
tục
và
những
giệi
pháp
vĩ
mô cần
thiết
để góp
phần
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng hoa
Việt
Nam
sang Nhật
Bện.
2.
Tình hình nghiên
cứu:
Cho đến
nay,
đã có khá
nhiều
nghiên cứu về chính sách thương mại của
Nhật
Bện
cũng
như
thực
trạng
xuất
khẩu
của
từng
ngành
hàng,
nhóm hàng
của Việt
Nam
sang Nhật
Bàn
như:
Chính sách
ngoại
thương
Nhật
Bện
thời
kỳ
tăng trường cao và toàn cầu hoa
kinh
tế -
Kinh
nghiệm
của
Nhật
Bện và ý
nghĩa
đối
với
Việt
Nam;
Giệi
pháp đẩy
mạnh
xuất
khẩu
sện phẩm
dệt
may
sang
thị
trường
Nhật Bện;
Một số
giệi
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quệ
xuất
khẩu
than
đá
sang
thị
trường
Nhật
Bàn;
Triển
vọng
và
giệi
pháp thúc đẩy
xuất
khẩu
gốm sứ
sang
thị
trường
Nhật Bàn;
Một số
biện
pháp mờ
rộng
thị
trường
xuất
khẩu
giầy
sang Nhật
Có
thề nói,
những
nghiên cứu này là
những
khám phá đầu tiên giúp chúng
ta
có
những
hiểu
biết
về
thị
trường
quan
trọng
này.
Tuy
nhiên,
đứng
từ
giác độ
vĩ
mô
thì
các nghiên cứu chuyên
sâu,
nhỏ
lẻ,
có
tính
vi
mô đó
cần
được
tổng
họp,
khái quát thành hệ
thống
để
từ
đó có
thể
hoạch
định được
những
chính sách
kinh tế
phù họp nhằm thúc đẩy
xuất
khẩu
của Việt
Nam
sang Nhật
Bàn
trong
thời
gian
tới.
3.
Mục đích nghiên
cứu:
Khẳng
định tầm
quan
trọng chiến
lược của
quan
hệ hợp tác
kinh tế
hai
nước,
trong
đó có
hoạt
động
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bàn
trong
công
cuộc
công
nghiệp
hoa, hiện đại
hoa
của
Việt
Nam. Thông qua
-3-
phân tích chính sách
nhập khẩu
của
Nhật
Bản, tình hình
thực
tiễn
của
hoạt
động
xuất
khẩu
của
Việt
Nam,
từ
đó xác định
những
giải
pháp thích hợp để
tăng
cường
khả năng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam vào
thị
trường này.
4.
Nhiệm
vụ nghiên cứu:
- Phân tích một cách tương
đới
cụ
thể
chính sách
ngoại
thương của
Nhật
Bàn,
đặc
biệt
các chính sách liên
quan
đến
nhập khẩu
hàng hoa
từ
các nước
khác,
kể cả
từ
Việt
Nam, vào
Nhật
Bản.
- Đánh giá
thực trạng
và
tiềm
năng
xuất
khẩu của
hàng hoa
Việt
Nam vào
thị
trường
Nhật
Bản.
- Đe
xuất
những
giải
pháp nhầm đấy
mạnh
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bản
dưới
giác độ về
điều chỉnh
chính sách thương
mại.
5. Đối
tượng và
phạm
vi
nghiên cứu:
Đới
tượng
nghiên
cứu:
Chính sách
ngoại
thương của
Nhật
Bản, đặc
biệt
là chính sách
nhập khẩu.
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Chính sách
nhập khẩu
của
Nhật
Bản
đới với
hàng
hoa
hữu
hình,
không mở
rộng
sang dịch vụ.
Khi đánh giá về
thực trạng xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bàn,
luận
văn
giới
hạn
từ
năm
2000
đến nay, tức
là
thời
điểm
nền
kinh
tế
Việt
Nam
bắt
đầu
phục hồi
sau
cuộc
khủng hoảng
kinh tế
tiền
tệ
Châu Á năm 1997.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Sử
dụng
các phương pháp phổ
biến
dùng
trong
nghiên cứu
kinh
tế
luận
văn đặc
biệt
chú ý
tới
phương pháp phân
tích,
tớng
hợp và phương pháp so
sánh,
đới chiếu.
7.
Đóng góp của
luận
văn:
Đây là
luận
văn
thạc
sỹ đầu tiên không chì nghiên cứu cụ
thể
về chính
sách
nhập khẩu của Nhật
Bản mà trên cơ sở
đó,
luận
văn đề
xuất
những
giải
pháp ở tầm
vĩ
mô nhàm đẩy
mạnh
hoạt
động
xuất
khấu
của
Việt
Nam
sang thị
trường
này
trong
thời
gian
tới.
8.
Kết cấu
luận
văn:
Ngoài
phần
mở
đầu, kết
luận,
các phụ
lục
và tài
liệu
tham khảo,
bố cục
của luận
văn
chia
thành 3 chương:
Chương
1:
Tổng
quan
về chính sách
nhập khấu
cùa
Nhật
Bán.
Chương
2:
Ảnh
hưởng
của chính sách
nhập khẩu
mà
Nhật
Bản áp
dụng đối
với
hàng hoa của
Việt
Nam.
Chương
3:
Một số
giải
pháp vĩ mô nhằm đẩy
mạnh
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thẫ
trường
Nhật
Bản.
Bản luận văn hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Đức
Hoạt,
sự giúp đỡ quý báu của các đồng
nghiệp,
gia
đình và bạn
bè.
Do
những
hạn
chế về
thời
gian
nghiên cứu
cũng
như
nguồn
tài
liệu
tham khảo
nên
chắc
chắn
luận
văn sẽ không tránh
khỏi
những
thiếu
sót. Tác
giả
rất
mong
nhận
được
ý
kiến
đóng góp
của
quý
vẫ
độc già.
-5-
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN VỀ
CHÍNH SÁCH
NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN
LI. Khái quát về chính sách nhập khâu.
Chính sách là
những
sách lược
và
kế
hoạch
cụ
thể
nhằm đạt được
một
mục đích
nhất
định,
dựa vào
đường
lối
chính
trị
chung
và
tình hình
thực
tế
mà đề
ra.
[7]
Chính sách
ngoại
thương là một hệ
thống
các nguyên
tắc, biện
pháp
kinh
tế,
hành chính và pháp
luật
thích hợp
mà
Nhà nước
áp
dụng
để
thực
hiện
các
mục tiêu xác định
trong
lĩnh
vực
ngoại
thương cùa một nước
trong
một
thời
kồ nhất
định phù hợp
với chiến
lược phát
triển
kinh
tế
- xã
hội
của nước đó.
Chính sách
ngoại
thương là một bộ
phận
cấu thành của chính sách
kinh
tế
nói
chung
và chính sách
kinh
tế đối ngoại
nói riêng
của
Nhà
nước.
[2],
[29]
Nhiệm
vụ chủ yếu của chính sách
ngoại
thương là
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
nhất
cho các ngành sản
xuất
trong
nước phát
triển
và
xâm
nhập
được vào
thị
trường
thế
giới.
Đồng
thời,
chính sách
ngoại
thương còn
phải
góp
phần
bảo
vệ
hợp lý
thị
trường
nội địa,
hạn chế sự
cạnh
tranh
bất
lợi
từ
bên ngoài đối
với
các
doanh
nghiệp
trong
nước.
1.1.1. Khái niệm
về
chính sách
nhập
khấu.
Chính sách
nhập
khẩu
là một
bộ
phận
của chính sách
ngoại
thương.
Vì
vậy,
có
thể
hiểu
chính sách nhập khâu là những chính sách
của
Chỉnh
phu
hoạch định đê
điều tiết
hoạt động nhập khâu
trong
từng
thời
kỳ nhất
định.
Mục tiêu chính của
chinh
sách
nhập
khẩu
là bảo hộ sản
xuất
trong
nước
thông qua
thuế
quan,
hạn
ngạch
và
quản
lý
ngoại
tệ
Cũng
như
chính sách
ngoại
thương, chính sách
nhập
khẩu
bao
gồm các
bộ
phận
như chính sách
thị
trường,
chính sách mặt hàng
và
các chính sách
hỗ
trợ
khác:
- Chính sách
thị
trường
thể
hiện
những
hướng
thị
trường
ưu
tiên
với
các
biện
pháp
khuyến
khích khác
nhau.
-6-
- Chính sách mặt hàng thể hiện danh mục các mặt hàng được khuyến
khích,
kiểm
soát,
hạn
chế
hay cấm
nhập khấu.
- Chính sách hỗ
trợ
bao gồm các chính sách đầu tư, tín
dụng,
giá
cả
nhằm
khuyến
khích
hoặc
hạn
chế
từng lĩnh
vực
hoạt
động cụ
thể.
1.1.2.
Nhiệm
vụ của
chính sách
nhập
khấu.
- Bị
sung những
mặt mất cân
đối
cùa nền
kinh
tế,
đàm báo phát
triển
kinh
tế
cân
đối
và ịn
định.
- Đảm bảo các đầu vào cho
sản
xuất
và
xuất
khẩu
tăng
trưởng.
- Hỗ
trợ việc
sàn
xuất thay thế
nhập khẩu những sản
phẩm
trong
nước sản
xuất
có
hiệu
quả.
1.1.3.
Các
công
cụ
thực hiện chính sách
nhập
khẩu.
Chính sách
ngoại
thương
với
tư cách
đường
lối
là
những
mục tiêu
chung
cần
đạt
được.
Còn chính sách
ngoại
thương
với
tư cách là công cụ là
những
phương
tiện
để
đạt
được mục tiêu đó.
Để
thực hiện
những
mục tiêu và
nhiệm
vụ của chính sách
nhập khẩu,
các
quốc
gia
trên
thế
giới
nói
chung
và
Nhật
Bản nói riêng đều sử
dụng
các công
cụ sau:
1.1.3.1.
Thuế quan:
Thuế quan là
loại thuế gián
thu đánh vào hàng hoa (him
hình,
vô hình)
khi
qua cửa khâu của một
nước.
[2]
Một
số
hiệp
định
quốc tế
đã đưa
ra
định
nghĩa
rõ ràng hơn về
thuế
quan
là
"thuế
thu
theo
tỷ
suất thuế
kê rõ
trong
biểu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu".
Khái
niệm
này một mặt tách
đối
tượng
nghiên cứu
với thuế
trong
nước;
mặt
khác tách
biệt
thuế
quan
với
các
thuế
khác
thu
được
từ
xuất
khẩu, nhập khẩu
như
thuế
chống
phá
giá,
thuế
chống
trợ
cấp
các
loại
thuế
như vậy chuyên
thu
với
hàng
nhập khẩu
không gắn
với thuế
quan. [17]
Ngoài tác
dụng
là một
nguồn thu
cho ngân sách Nhà
nước,
thuế
quan
còn
góp
phần
bảo vệ và phát
triển
sàn
xuất
trong
nước
vi
đây là khoán
chi lớn
-7-
được tính
vào giá
thành, hướng
dẫn
tiêu dùng
trong
nước
và
thực hiện
chính
sách
đối ngoại của
Nhà
nước.
Thuế
quan
không chỉ là
nguồn
thu
tài chính
mà còn
là công
cụ
thực hiện
chính sách
nhập
khẩu
của các nước như:
- Giảm
tổng
mức
nhập
khẩu
bểng
cách đánh
thuế
làm cho
hàng
nhập
khẩu
trở
nên
đắt
hơn so
với
các sản phẩm
có
thể thay thế
ở
trong
nước nhểm
giảm
thâm
hụt
hay cân
bểng
trong
cán cân
thanh
toán.
-
Bảo
hộ một ngành công
nghiệp
mới được
thiết
lập
cho đến
khi
nó
được
ổn
định
đủ để
cạnh
tranh với
ngành công
nghiệp
phát
triển
hơn
của các nước
khác.
-
Bảo vệ
các ngành
kinh tế
mang
tính
"chiến
lược"
như
nông
nghiệp,
mà
nếu
thiếu
chúng nền
kinh
tế
dễ bị
tồn thương trước
những
biến
động bất
thường
diễn ra
trên
thế
giới
như
thiên
tai,
chiến tranh
- Chống
lại
việc
bán phá giá
thị
trường
bểng
cách
làm
tăng giá
nhập
khẩu
hàng
bị
bán phá giá lên đến
mức
giá
thực
của chúng.
- Trả đũa các
biện
pháp hạn chế
mà
các nước khác
áp
đặt đối với
hàng
xuất
khẩu
của
nước mình.
Thuế
quan
trờ
thành
một rào
cản ngăn
chặn
sự
phát
triển
tự
do
thương
mại
quốc
tế,
ảnh hưởng
bất
lợi
đến sự
phát
triển
của
kinh tế thế
giới.
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan
và thương mại (GATT
1947) ra đời
là để thúc đẩy
tự
do
hoa thương mại
quốc
tế,
yêu
cầu các
bên ký
kết cắt
giảm
hoặc
xoa
bô các
rào cản buôn bán. Ngoài
việc
hạn chế các rào cản
phi thuế
quan,
GATT còn
yêu cầu
các
nước thành viên thông
qua đàm
phán
để
cắt
giảm
thuế
quan-
đồng
thời
sau
khi cắt
giảm
thuế,
phái
giảm
hơn
nữa, không được
tuy
tiện
nâng
cao.
Tuy vậy,
GATT
1947
và WTO
ngày nay không
yêu
cầu huy
bỏ sử
dụng
thuế
quan,
vẫn cho phép
các
nước
lấy thuế
quan
làm
phương
tiện
duy
nhất
bảo
hộ
họp pháp
kinh tế
quốc
gia.
Theo
xu
hướng
chung,
cần
giảm
thiểu
bảo
-8-
hộ
bằng
biện
pháp
phi thuế
quan,
chi
có
thể
dùng
thuế
quan
làm công cụ bảo
hộ
hợp
pháp.
Việc
điều
tiết,
kiểm
soát
hoạt
động
ngoại
thương và
vai
trò bảo
hộ
của
thuế
quan
phải
thông qua
điều
tiết
của cơ chế
thị
trường và cơ chế
cạnh
tranh
để
thực
hiện.
Vì
vậy, thể
chế
kinh
tế thị
trường là cơ sờ
kinh
tế
mà
thuế
quan
có
thể
phát huy tác
dụng.
[1]
Thuế quan có
thề
chia
thành các
loại
như
sau:
-
Thuế
theo giá:
là
loại
thuế
đánh
theo tỷ
lệ
giá hàng
nhập
khẩu.
-
Thuế
theo
lượng:
là
loại
thuế
đánh vào hàng hoa dựa trên số
lượng,
dung
tích,
trứng
lượng
cùa hàng
nhập
khẩu.
-
Thuế
hỗn
hợp:
loại
thuế
được tính
phối
hứp cách tính
thuế theo
giá và
thuế
theo
lượng,
được áp
dụng
với
hàng hoa cùng
loại
có số
lượng
lớn.
-
Thuế
giá chênh
lệch:
là
loại
thuế
đánh vào hàng hoa dựa vào mức giá
chênh
lệch giữa
giá hàng
nhập
khẩu
và giá tiêu
chuẩn
do nhà nước quy
định.
-
Thuế
theo
mùa: là
loại
thuế
áp
dụng
mức
thuế
khác
nhau
tuy thuộc
vào
mùa
nhập
khẩu.
Vào mùa
thu
hoạch
thì hàng hoa bị đánh
thuế cao.
Nhưng
vào các mùa khác
lại
đánh
thuế thấp
để góp
phần
đáp ứng nhu cầu của
người
tiêu dùng.
1.1.3.2.
Các công
cu phi
thuế quan:
(1)
Hạn ngạch nhập khâu
là
giới
hạn về
khối
lượng (hoặc giá
trị)
đối với
những hàng hoa nhất định được phép mang từ nước ngoài vào trong một
thời
gian nhất định (thường là một năm). Trên
thực tế
việc
quản
lý các hạn
ngạch
về giá
trị
khó
thực
hiện,
vì
thế
các hạn
ngạch
về số
lượng
được áp
dụng
một cách phổ
biến.
Nhà nước quy định hạn
ngạch
nhập
khẩu
là để nhằm
bảo
hộ sản
xuất
trong
nước,
báo vệ tài nguyên và
cải
thiện
cán cân
thanh
toán.
[2],
[17]
Theo
các quy định của WTO thì các nước thành viên của Tồ
chức
này
không được sử
dụng
hạn
ngạch
đê
tạo
hàng rào
phi thuế
quan
cản
trờ
buôn
bán
với
các nước
khác.
Tuy
nhiên,
các nước có
thể
sử
dụng
hạn
ngạch
trong
-9-
một
số
traờng
hợp
ngoại
lệ
như:
để bảo hộ nông
nghiệp,
chống
bán phá giá,
và đảm bảo an toàn tạm
thời
trong
trường
hợp hàng
nhập
khẩu
có
thể
làn
tổn
thương các ngành công
nghiệp
khác.
(2)
Chế độ hạn
ngạch thuế
là
chế
độ
thuế
áp dụng mức
thuế suất thấp
hoặc
bằng
không
(0%)
khi
hàng,
hoa nhập
khâu trong giới
hạn sổ
lượng
hạn
ngạch
nhập
khâu
qui
định,
nhưng
khi
nhập
khâu vượt
quá mức
qui
định
thì
áp dụng mức
thuế suất
cao
đổi
với
phần vượt
đó.
(3)
Hạn
chế
xuất
khẩu
tự
nguyện
là
một
biến tướng
cua hạn chế nhập
khấu,
là
thoa thuận theo
đó một nước đng ý hạn
chế
xuất
khẩu của mình
sang nước khác
đối với
một mặt
hàng
xác
định,
VỚI
một mức
tối
đa.
Các
thoa
thuận
này
là
tự
nguyện chỉ
ở mức độ
nước
xuầt
khầu
muốn
tránh một
mối
đe
doa
lớn
hơn
đối với ngoại
thương
của
mình và do đó
chọn
biện
pháp
ít
thiệt
hại
hon.
Nói cách
khác,
hạn chế
xuầt
khẩu tự nguyện
được
đưa
ra
theo
yêu
cầu
của
nước
nhập
khẩu
và
được nước
xuầt
khẩu chầp
thuận
nhằm ngăn
chặn
những
mối
đe
doa
và
những
hạn
chế
đối với ngoại
thương
của
nước
mình.
Hạn chế
xuầt
khẩu
tự
nguyện
giống
như các hình
thức
hạn chế
ngoại
thương khác như
thuế
quan
và hạn
ngạch.
Nhung
hạn chế
xuầt
khẩu
tự
nguyện
khác
với
các hình
thức
trên ở
chỗ:
Thứ
nhất,
hạn chế
xuầt
khẩu
tự
nguyện
là một
biện
pháp chính sách
được
thực
hiện
để bảo hộ sản
xuầt
cho
nước
nhập
khẩu
nhưng
lại
được
quản
lý
bởi
nước
xuầt
khẩu.
Chính
vì vậy
nó
có
lợi
cho
nước
xuầt
khẩu
so
với
trường
họp
nước
nhập
khẩu
thực
hiện
các
biện
pháp bảo hộ mậu
dịch
khác.
Trong
trường
hợp hạn chế
xuầt
khẩu
tự
nguyện,
nước
nhập
khầu
không có
thu
nhập
thuế,
trái
lại
nước
xuầt
khẩu
sẽ
nhận
được
phần
thu
nhập
do giá
xuầt
khẩu
tăng;
Thứ
hai,
hạn
chế
xuầt
khẩu
tự
nguyện
chì
được
áp
dụng
đối với
một
số
mặt hàng
với
một số nhò các nhà
xuầt
khẩu.
Còn
thuế
quan
hoặc
hạn
ngạch
một
khi
đã
được
ban hành thì có
ảnh
hưởng
tới
hàng
nhập
khẩu
từ
tầt
cá các
nước
xuầt
khẩu,
không phân
biệt
nước
nào.
-
10-
Do trái
với
tư
tưởng
tự do
ngoại
thương mà WTO
theo
đuổi,
nên
Hiệp
định
về
quyền tự
vệ của WTO
coi thoa
thuận
hạn chế
xuất
khẩu tự nguyện
là
bất
hợp
pháp.
[1]
(4)
Giấy phép nhập khâu là một
biện
pháp quan
lý
nhập khâu cua Nhà
nước. Nó đòi hòi khi nhập khâu hàng hoa phai có giấy phép cua cơ quan
quàn
lý
Nhà nước.
[17]
Trong
hiệp
định về
thủ tục
cấp
giấy
phép
nhập khấu
của
WTO,
giấy
phép
nhập khẩu
được
coi
là
thủ tục
hành chính của chế độ
giấy
phép
nhập khẩu,
yêu cầu nhà
nhập khẩu
phái đệ trình đơn
hoặc
các tài
liệu
khác cho cơ
quan quỏn
lý hành chính có liên
quan
như là một số
điều
kiện
để
nhập khẩu.
Hiệp
định về
thủ tục
cấp
giấy
phép
nhập khẩu
của WTO đòi
hỏi
hệ
thống
giấy
phép
nhập khẩu
của một
quốc
gia
phái rõ ràng và dự đoán trước
được,
đồng
thời
cơ
quan quỏn
lý
phỏi
cung
cấp cho các thương nhân
những
thông
tin
đầy đủ về các
loại
giấy
phép
nhập
khẩu.
Thời
hạn
tối
đa cho cơ
quan quốc
gia
xem xét đơn
xin
phép
nhập khẩu
là 60 ngày.
(5)
Các
biện
pháp mang
tính
hành chính - kỹ
thuật
hạn chế nhập khâu.
Đây là nhóm
biện
pháp nhằm gián
tiếp
ngăn
cỏn,
giám sát hàng
xuất
nhập
khẩu
ra
nước ngoài và
từ
nước ngoài
vào.
Các
biện
pháp hành chính kỳ
thuật
rất
phong
phú, đa
dạng.
Tuy
thuộc
vào
chiến
lược phát
triển
kinh tế,
mỗi
quốc
gia
đưa
ra những
biện
pháp hành chính - kỹ
thuật
khác
nhau
để
kiểm
soát hàng hoa
xuất
khẩu,
nhập khẩu.
Một
số
biện
pháp chủ yếu là:
- Những
biện
pháp về vệ
sinh
thú y
hoặc
vệ
sinh thực
phẩm:
những
biện
pháp này cần
thiết
cho
việc
bỏo vệ sức
khoe,
đỏm bào sỏn
xuất
song
ngày
nay
nó
trở
thành
biện
pháp hạn chế
nhập khẩu
nhằm mục đích hạn chế
thị
trường
trong
nước,
tiến
hành phân
biệt
đối
xứ
- Nhà nước quy định
tỷ
lệ nội
địa hoa đề sán
xuất
một số mặt hàng:
biện
pháp này dẫn đến hạn chế
nhập khẩu
một số nguyên
liệu
và gây
thiệt
hại
cho
-11-
các nước mà
phần
nguyên
liệu
chiếm
tỷ
trọng
lớn
trong
cơ cấu hàng
xuất
khẩu
của họ,
đặc
biệt
là các nước đang phát
triển.
- Những hạn chế liên
quan
đến
việc
tiêu
thụ
hàng
nhập
khẩu
như bãi bỏ
thuế
tiêu dùng
đối với
hàng sỡn
xuất
trong
nước nhưng tăng
thuế
tiêu dùng
đối
với
hàng
nhập
khẩu
-
Những hạn chế dựa vào tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
về kích
cỡ,
về bao
bì,
ký mã
hiệu,
nguyên
liệu
sàn
xuất đối với
hàng
nhập
khẩu.
Đặc
biệt
là
những
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
về môi trường
sanh
thái có ý
nghĩa
quan
trọng
cỡ về trước mắt
lẫn
lâu
dài. [2]
1.1.3.3.
Quán
lý
ngoai
tê
và
chính sách
ty
giá:
Nhà nước
kiểm
soát và quàn lý
việc
thu chi
và sử
dụng
ngoại hối
trong
quan
hệ
kinh
tế với
nước
ngoài.
Thực
hiện biện
pháp này nhằm mục đích hạn
chế
việc
sử
dụng
ngoại
hối,
cân
bằng
cán cân
thanh
toán, ổn định tỷ giá
hối
đoái,
bào vệ dự
trữ
ngoại hối
và ngăn
chặn
nguồn
vốn
chuyển
ra
nước ngoài.
Theo
chế độ này,
tất
cỡ các
nguồn
thu ngoại hối
đều
phỡi tập
trung
vào
ngân hàng
hoặc
các cơ
quan
ngoại hối. Việc
sử
dụng
nguồn
ngoại hối
này
phỡi
được phép của các cơ
quan
có
thẩm
quyền.
Thông qua quàn lý
ngoại
hối,
Nhà nước có
thể
kiểm
soát và hạn chế
nhập
khẩu
hàng hoa từ nước
ngoài,
đồng
thời
tạo khỡ
năng ổn định
tỷ
giá
hối
đoái.
[2]
1.2.
Chính sách
nhập
khấu
hiện
nay của
Nhật
Bỡn.
1.2.1.
Vài nét về
Nhật
Bản
Nhật
Bỡn là một nước nằm ngoài khơi phía đông
lục địa
Châu Á
với tổng
diện
tích
377.835
kin
2
.
Dân số
Nhật
Bàn hơn 127
triệu
người
với
mật độ 337
người/km
2
,
cao
nhất
trên
thế
giới.
Nhật
Bỡn là nước có nền công
nghệ
phát
triển
đứng
thứ hai thế
giới
(sau
Mỹ).
Tuy nhiên,
Nhật
Bỡn là một
quốc
gia
nghèo tài nguyên thiên nhiên
ngoại trừ
nguồn
hỡi sỡn,
cho nên
phỡi
phụ
thuộc rất lớn
vào các nguyên
vật
liệu
nhập
khẩu
phục
vụ cho phát
triển
kinh tế,
riêng
đồng,
dầu mỏ,
thiếc
phụ
-12-
thuộc 100%,
kẽm
97%, chì
88%
Nhật
Bản
cũng
là
thị
trường tiêu dùng
lớn thứ hai
trên
thế
giới,
chỉ
đứng
sau
Mỹ. GDP
tính trên
đầu
người
trung
bình trên
34,000
Đô
la
Mỹ/năm.
Hiện
nay,
kinh
tế
Nhật
Bản đang
khới
sắc
với tốc
độ tăng trưởng
kinh
tế
2-3%/
năm, kết quả của
chính sách
cái
cách cơ
cấu
và
thặ chế
cùa Chính
phủ, của
sự
tăng ứường
trong
xuất
khẩu
và sự
cải
thiện
về tâm lý của
người
tiêu dùng
Nhật
Bản. [15]
Một
đặc trưng
của
nước này
là
các nhà
sản
xuất,
cung
ứng,
và phân
phối
kết
nối chặt
chẽ
với
nhau
thành
những
tập
đoàn. Đặc trưng
thứ hai
là
lực
lượng
công nhân thành
thị
chiếm
một vị
trí
quan
trọng.
Công
nghiệp -
khu
vực
quan
trọng
nhất
của nền
kinh
tế
- phụ
thuộc rất nhiều
vào
nhập
khẩu
nguyên
liệu
thô và nhiên
liệu.
Khu vực nông
nghiệp
nhỏ bé được hỗ
trợ
và
bảo
hộ
chặt chẽ, sản
lượng và
hiệu
suất sản xuất
nông
nghiệp
được xếp vào
hàng
cao nhất
trên
thế
giới.
[38]
về
nông
nghiệp, sản xuất
gạo
của
Nhật
đủ
cung
cấp cho tiêu dùng
trong
nước,
nhưng nước
này,
hàng năm
phải
nhập
khoảng
50% sàn lượng các
loại
hạt
và
thức
ăn cho
gia
súc
gia
cầm.
Nhật
Bản
cũng
là
một
trong
những
nước
có
sản
lượng đánh
bắt
cá
cao
trên
thế
giới,
chiếm
khoảng
15%
tổng sản
lượng
toàn
thế
giới.
Nhật
Bản
trong
3
thập
kỷ
(60-80)
đã
đạt
được một mức tăng trường khá:
10%
trong
những
năm
60,
5%
trong
những
năm 70 và bình quân 4%
trong
những
năm
80.
Đến
những
năm
90, tốc
độ tăng trưởng
giảm
mạnh
ảnh hưởng
của
mức đầu tư thái quá
trong
những
năm
cuối
của
thập
kỷ 80 và
những
chính sách
trong
nước nhằm hạn chế sự tăng
vọt
của giá cổ
phiếu
và
thị
trường
địa ốc.
Các cố
gắng
của
Chính phủ nhàm vực
lại
sự
tăng
trường
đã
đạt
một
số
kết
quả
nhất
định
tuy
còn
chịu
ảnh hường của sự
chững
lại
của
nền
kinh
tế
Mỹ và các nước Châu Á vào
cuối
năm
2000.
Sự
tập
chung
dân cư và
sự
tăng lên
của
tuổi
thọ
trang
bình đã
trở
thành
hai
vấn đề chính
trong
chính
-
13
-
sách
kinh
tế
xã
hội
của
Nhật. Nhật
Bàn đứng hàng đầu trên
thế
giới
trong
ngành công
nghiệp
ô
tô,
các
thiết
bi
điện
tử,
máy công
cụ,
thép và kim
loại
khác,
đóng
tàu,
hoa
chất,
dệt
may và
chế
biến thực
phẩm. Ngày
nay,
robot
đã
trở
thành một
thế
mạnh
kinh
tế
của
đất
nước này
với 410,000
trên
tống
số
720,000 rôbốt
đang
hoạt
động trên toàn
thế
giới.
1.2.2. Chính sách
nhập khâu
của
Nhật
Bản.
1.2.2.
L Quy
đinh
về quan
lý
hàng hoa nháp khâu:
Trên nguyên
tắc,
ngoại trờ
một số
ít
mặt hàng,
thị
trường
Nhật
Bản là
tự
do
trong
lĩnh
vực
ngoại
thương.
Hiện nay,
hầu
hết
hàng
nhập khẩu
là các mặt
hàng
nhập khẩu tự
do mà không cần
xin
phép của Bộ
Kinh
tế,
Thương mại và
Công
nghiệp (METI).
(1)
Những hàng hoa
bị
cấm
theo
luật:
-
Thuốc
phiện,
những
thuốc
gây
nghiện
khác,
dụng
cụ để hút
thuốc phiện,
chất
kích
thích,
chất
tác động đến
thần
kinh
(trờ
những
loại
được quy định rõ
theo
Bộ Y
tế,
Lao động và Phúc
lợi);
- Súng (súng
lục,
súng
trường,
súng
máy ),
đạn dược cho
những
súng
trên,
và các bộ
phận
của súng;
- Các
loại tiền
kim
loại, tiền
giấy,
giấy
bạc
hoặc chứng
khoán
giả;
- Sách, bản
vẽ,
tác phẩm
nghệ
thuật
hoặc những
hàng hoa khác làm
tổn
hại
đến đạo đức
hoặc
an
ninh
xã
hội
(các
tài
liệu
tục
tĩu,
khiêu dâm)
- Các hàng hoa xâm phạm
quyền
về sáng
chế,
kiểu
mẫu sử
dụng,
thiết
kế
tên thương
mại,
quyền
tác
giả,
con
giống,
và
quyền
hoặc
thiết
kế
mạch
in.
(2)
Một số mặt hàng
nhập khẩu
cần có sự phê
chuẩn
của Bộ trưởng Bộ
Kinh
tế,
Thương mại và Công
nghiệp
ghi
trong
giấy
thông báo
nhập khẩu
phù hợp
với
các quy định về
kiểm
soát
nhập khẩu
gồm:
- 66 mặt hàng cần hạn
ngạch nhập khẩu
là
vật
nuôi,
cây
cối
và các sản
phẩm quy định
trong
công ước
Washington.
- Các mặt hàng được sản
xuất
hoặc
vận
chuyển
đến tờ các
quốc
gia
mà
-14-
cần phải có sự đồng ý cho phép nhập khấu trước khi nhập khẩu (có 13 mặt
hàng,
bao gồm cá
voi,
sản
phần từ
cá
voi
và các
hải
sản
từ
các kim vực có
quy
định
đặc
biệt).
[35]
(3)
Một số hàng hoa
nhập khẩu
có
thế
có tác động tiêu cực đến ngành
công
nghiệp,
kinh
tế,
và vệ
sinh,
hoặc
an toàn xã
hội
và đạo đức
Nhật
Bản.
Nhểng hàng
hoa
này
thuộc
diện
"hạn chế nhập khẩu"
theo nhiều
quy định và
luật
lệ
trong
nước.
Trong
trường hợp hạn
chế nhập
khẩu,
người nhập khẩu
phải
có được sự
cho
phép
hoặc chấp
thuận theo Luật hải
quan,
các yêu cầu giám định
hoặc
yêu
cầu
khác
(Điều
70
luật
Hải quan):
(a)
Luật kiểm
soát
ngoại hối
và
ngoại
thương
(b)
Luật
và
quy
định
liên
quan
đến hàng cấm:
-
Luật
về
săn
bắn
và
bảo
vệ động
vật
hoang
dã.
- Luật kiểm
soát
sở
hểu
sủng
và
kiếm.
-
Luật kiểm
soát
các
chất
độc và gây
hại.
-
Luật
dược phẩm.
- Luật
tơ
kia
-
Luật kiểm
soát
phân bón.
- Luật
liên
quan đến
bình ổn
giá đường.
-
Luật kiểm
soát
chất
nổ.
- Luật
điều chỉnh
việc
sản
xuất
và
kiểm
tra
hoa
chất.
-
Luật kiểm
soát
khí
áp
suất
cao.
(c)
Luật
và
quy
định
liên
quan
đến
kiểm
dịch:
-
Luật
vệ
sinh
thực
phẩm,
-
Luật kiểm
dịch
thực
vật.
-
Luật
chống
các
bệnh
truyền
nhiễm
trong
súc
vật
nuôi.
- Luật
ngăn
ngừa bệnh
dại.
(d)
Luật
và
quy
định
liên
quan
đến
chất
gây
nghiện:
-15-
-
Luật
kiểm
soát
cannabis
(ma
tuy
làm
từ gai dầu).
-
Luật
kiểm
soát
chất
kích
thích.
-
Luật
kiểm
soát
chất
an
thần.
-
Luật
ma
tuy.
(e)
Luật
về
trách
nhiệm sản
phẩm.
(í)
Luật
và
quy
định
liên
quan
đến độc
quyền
chính
phù.
[38]
(4)
Ngoài
ra,
những
mặt hàng
thuộc diện
sau
được
"tự
do
nhập
khẩu",
không
cần
xuất
trình
giấy
phép
hay hoa
đơn cho
Hải quan:
-
Hàng
nhập khẩu
có
giá
trị
dưới
5
triệu
Yên, nhập khẩu
cho mục đích sờ
dụng
cá
nhân,
hàng hoa
liệt
kê
trong
phụ
lục
Ì của
Lệnh
kiểm
soát
nhập
khẩu.
- Hành lý đem vào
Nhật
Bàn
theo
phụ
lục
2 của
Lệnh
kiểm
soát
nhập
khẩu.
-
Hàng
hoa tạm
thời
được
bốc
dỡ ờ
Nhật
Bản.
1.2.2.2. Thuế quan Nhát
Ban:
Nhật
Bản sờ
dụng
Hệ
thống
phân
loại
HS. Ờ
Nhật
Bán có
hai
loại
mức
thuế
quan
là
mức
thuế tự
định
(còn
gọi
là quốc
định),
và mức
thuế hiệp
định.
(1)
Mức
thuế
tự
định:
được
quy
định
trong
luật
thuế
và
chia
làm ba
loại:
mức
thuế
cơ
bàn,
mức
thuế
tạm
thời
và mức
thuế
ưu
đãi:
- Mức
thuế
cơ
bản:
được
quy
định
trong
luật
thuế hải
quan.
Đây là mức
được
áp
dụng
trong
thời
gian
dài.
- Mức
thuế
tạm
thời:
được
quy
định
theo
luật
thuế
tạm
thời.
Đây
là
mức
thuế
mang
tính tạm
thời
được
áp
dụng
thay
cho mức
thuế
cơ bản
trong
một
thời
gian
nhất
định
trong
trường
hợp khó áp
dụng
mức
thuế
cơ
bản.
- Mức
thuế
ưu
đãi:
là
mức
thuế
áp
dụng
đối với
hàng
nhập khẩu từ
các
nước
đang phát
triển.
Mức
thuế
này
thấp
hơn mức
thuế
nhập khẩu
từ các
nước
phát
triển.
(2)
Mức
thuế hiệp định:
là
mức
thuế
được
thoa thuận
trong
các
hiệp
định
-
16-
ký
với
nước ngoài.
Trong
đó
qui
định chỉ đánh
thuế
vào mặt
hàng
nào đó
theo
một mức
thuế thấp.
Hiện
nay,
mức
thuế
quy
định
trong
GATT là
loại
mức
thuế hiệp
định
duy
nhất
ở
Nhật
Bàn.
Mức
thuế hiệp
định
này
được
áp
dụng
một
cách tự động
đối với tất
cả các
nước thành viên cắa
GATT. Mức
thuế hiệp
định
cũng
được
áp
dụng
với
những
nước
có
thoa thuận
cho
nhau
hường
nguyên
tắc
đãi ngộ
tối
huệ
quốc
(MFN)
trong
quan
hệ
ngoại
thương
với
Nhật
Bản.
về
nguyên
tắc,
mức
thuế
áp
dụng
theo thứ
tự:
mức
thuế
ưu
tiên,
mức
thuế
WTO, mức
thuê tạm
thời
và
mức
thuế
chung.
Tuy nhiên
mức
thuế
ưu
tiên
chi
được
áp
dụng
khi thoa
mãn các
điều
kiện
trong
Chương
8
cắa
Luật
áp
dụng
mức
thuế
ưu
đãi.
Mức
thuế
WTO
chỉ
áp
dụng
khi
nó
thấp
hơn cả mức
thuế
tạm
thời
và mức
thuế
chung.
Như
vậy
mức
thuế
chung
áp
dụng
cho
những
nước
không
phải
là thành viên cắa
WTO, mức
thuế
WTO áp
dụng
cho
những
nước
công
nghiệp
phương
Tây và mức
thuế
ưu
tiên
áp
dụng
cho các
nước
đang phát
triển.
Tất
nhiên nếu
mức
thuế
tạm
thời
thấp
hơn
những
mức
thuế
trên,
nó
sẽ được
áp
dụng.
Một
số mặt hàng
nhập
khẩu
vào
Nhật
phải
chịu
cả
thuế
quan
và
thuế
tiêu
dùng.
Thuế
quan
Nhật
Bản
được
Hội
đồng
hải
quan
thuộc
Bộ Tài
chính
quản
lý
căn cứ vào
Bảng
kế
hoạch
thuế
quan.
Trị giá hái
quan
là giá CIF
theo
giá
hàng.
Phần
lớn thuế
nhập
khẩu
tính
theo
giá
trị,
chi
có
một
tỷ lệ rất
nhỏ
các
mặt
hàng tính
thuế theo
trọng
lượng,
số lượng hay
mức
thuế
cố định.
Ngoài
thuế
nhập
khẩu,
hàng
nhập
khẩu
phái đóng
5%
thuế
tiêu
thụ
thông
thường,
được
áp
dụng
đối với
tất
cả mặt hàng bán
tại
Nhật
Bàn.
Loại thuế
này
phải
được
thanh
toán
ngay
khi khai
báo
hải
quan
hàng
nhập
khẩu.
Thuế tiêu
thụ
được tính trên
trị
giá CIF cắa hàng
nhập
khẩu
cộng
với thuế
nhập
khẩu.
Bao
bì
được
miến
thuế
nếu chúng
chứa
một
lượng hàng ít
hơn
10.000
yên.
Một
số mặt hàng
khác,
như
hàng
da,
hàng
dệt
kim
cũng
được
miễn
thuế.
Theo
hiệp hội thuế
quan
Nhật
Bàn,
biếu thuế
áp
dụng
cho
các mặt
hàng
-17-
nhập
khẩu
vào
Nhật
Bản là một
trong
số
những
biểu
thuế thấp
nhất
trên
thế
giới.
Tuy nhiên, một số mặt hàng như đồ da và các sản phẩm nông
nghiệp
vân
chịu
thuế suất cao.
Bên
cạnh
đó,
thuế
đánh vào các sản phẩm
gia
công
cũng
còn tương
đối cao.
Hiện
nay, thuế suất
áp
dụng
đối với
các mặt hàng
nông
nghiệp
đang
giảm
dần.
Các mặt hàng như ô
tô,
phụ
kiện,
phần
mềm,
máy
vi
tính,
máy công
nghiệp
có
thuế suất
là 0%.
[38]
Chế độ
thuế
quan đặc
biệt:
Ngoài các
loại
thuế
và mực
thuế suất
trên
đây,
Nhật
Bản còn ban hành ba
loại
thuế
đặc
biệt.
Đó là:
-
Thuế
khẩn
cấp:
là
loại
thuế
đánh vào hàng
nhập
khẩu
để bảo vệ
kịp
thời
ngành sản
xuất
trong
nước
trong
trường họp có sự tâng
nhanh
nhập
khẩu
do
giá hàng hoa nước ngoài quá
rẻ.
-
Thuế
đối
kháng: là
loại
thuế
đặc
biệt
đánh vào hàng
nhập
khẩu
đế đối
lại
các nhà sản
xuất
và
xuất
khẩu
nước ngoài được
hưởng
trợ
cấp của Chính
phủ.
Các
loại
thuế đối
kháng chỉ có
thể
được sử
dụng
với
một số
điều
kiện
hạn chế
và
khi
có
thiệt
hại vật chất đối với
ngành săn
xuất
trong
nước.
-
Thuế
chống
phá
giá:
là
loại
thuế
đặc
biệt
đánh vào hàng
nhập
khẩu,
khi
một
công
ty
nước ngoài
bị coi
là bán hàng hoa
của
mình
tại
nước
nhập
khẩu
ở
mực giá
thấp
hơn giá thành hay
thấp
hơn giá
trị
thông thường của hàng hoa
đó
tại
nước
xuất
khẩu.
Nhìn
chung,
Nhật
Bản đã có đạo
luật
rõ ràng về
việc
áp
dụng
quy chế
thuế
quan
đặc
biệt
để bảo vệ
lợi
ích của các ngành sản
xuất nội
địa mỗi
khi
có
thiệt
hại
thật
sự do
việc
bán phá
giá, trợ
cấp
xuất
khẩu
của nước ngoài.
[17]
1.2.2.3.
Hê
thống
ưu
đãi
thuế
quan:
Hệ
thống
ưu đãi phổ cập là
kết
quá cùa
cuộc
đàm phán liên chính phủ
được
tổ
chực
dưới
sự bảo
trợ của Hội
nghị-Thưcmg mại và Phát
triển
của Liên
' THƯViíHi
hợp
quôc (UNCTAD). Mục đíđỉpàiva
(hệ
h
thòng
này là tăng kim
ngạch
xuất
NG • ôi
THU13
«Ci
- 18-
kliẩu,
thúc đẩy công
nghiệp
hoa và đẩy
nhanh
tốc
độ tăng trưởng ờ các nước
đang phát
triển
bằng
việc
giảm
thuế
nhập
khẩu
đối với
hàng hoa
xuất
khẩu
từ
các nước này.
Hệ
thống
mi đãi phổ cập (GSP) của
Nhật
Bán
bắt
đạu vào ngày
1/8/1971
dựa
trên
hiệp
ước của
UNCTAD
năm 1970 và chế độ này được
gia
hạn
hiệu
lực
đến ngày
31/3/2011.
Thuế
GSP thường
thấp
hơn
thuế
MFN từ lo đến
100%.
[23].
Hiện
nay,
Nhật
Bàn giành chế độ GSP cho 140 nước và 15 vùng lãnh
thố
đang và chậm phát
triển,
trong
đó có
Việt
Nam.
Theo
chế độ GSP,
với
các mặt hàng nông sản và hái sản (chương Ì đến
24 hệ
thống
HS),
Nhật
Bàn dành ưu đãi cho 339 mặt hàng
với thuế suất thấp
hơn
thuế suất
WTO
từ
10% đến
miễn
thuế
hoàn toàn và không
giới
hạn hạn
ngạch.
Tuy
nhiên,
nếu
việc
công
nhận
quy chế ưu đãi gây ảnh hường xấu
tới
ngành sản
xuất
trong
nước thì một quy định
ngoại lệ
sẽ được đưa
ra
để tạm
hoãn quy
chế
ưu đãi cho
sản
phẩm này.
Hạu
hết
các sản phẩm công
nghiệp
(chương 25 đến 97 hệ
thống
HS) được
hưởng
ưu đãi không
chịu
thuế
nhập
khẩu
trừ
118 mặt hàng không được ưu
đãi gồm:
muối,
dạu
thô,
gelatin,
đồ
da,
lông
cừu, dê, thỏ
và các sản phẩm từ
lông
này,
gỗ
dán,
kén
tàm, lụa thô, sợi
lụa,
vái
lụa,
sợi
bông và sản phẩm
dệt,
giạy
và các bộ
phận
của
giạy
và 78
hạng
mục
(1.264
mặt hàng)
nhạy
cảm
với
mức
thuế suất 20%, 40%,
60%
hoặc
80% so
VỚI thuế suất
MFN có hạn
ngạch
trạn
được tính cho mỗi năm tài chính.
[29]
Để
hàng hoa
nhập
khẩu
từ các
quốc
gia
được hướng GSP, chúng
phải
được
công
nhận
là có
xuất
xứ
tại
nước đó
theo
tiêu
chuẩn
xuất
xứ của chế độ
GSP
Nhật
Bản và được vận
chuyển
đến
Nhật
Bàn
theo
tiêu
chuẩn
về vận
tải.
Tiêu
chuẩn
về vận
tải
(vận
chuyển
thẳng)
là để đàm bào hàng hoa được
giữ
nguyên tính
chất
và không bị
thay đổi
hay chế
biến
trong
quá trình vận
chuyển
từ nước được hường
tới
Nhật.
Tuy nhiên, đối với hàng hoa vận
-19-
chuyển
qua lãnh
thổ
nước khác thì được hưởng ưu đãi nếu chì là
chuyển
tàu
hay
lưu kho tạm
thời
do yêu cầu vận tài
tại
khu vực
ngoại
quan
dưới
sự giám
sát
của hải
quan.
Tiêu
chuẩn
về
xuất
xứ: hàng hoa
phải
có
xuất
xứ toàn bộ
tại
quệc
gia
được
hưởng. Nghĩa là hàng hoa đó co
nguồn
gệc toàn bộ
tại
nước được
hưởng
hoặc
có thành
phần
nguyên
liệu
nhập
khấu
nhưng đã qua quá trình
gia
công tái chế cần
thiết
(sản
phàm
cuệi
cùng nằm
trong
hạng
mục khác
với
những
hạng
mục của
những
nguyên
vật
liệu
nhập
khẩu
trong biếu thuế
quan
chung
và
tỷ trọng
tệi
đa nguyên
vật
liệu
nhập
khẩu
là
40-50%
giá FOB).
Ngoài ra còn
hai
quy
tắc
khác là quy
tắc
cộng
gộp và quy
tắc
bảo
trợ.
Quy
tắc
cộng
gộp cho phép ràng hàng hoa có
xuất
xứ
từ bất
kỳ một nước nào
trong
một
khệi
nước
cũng
được
coi
là
xuất
xứ từ nước khác
trong
khu vực
khi
kim vực đó có
thoa
ước
với
Nhật
Bản.
Hàng hoa
Việt
Nam có nguyên
liệu
thô
nhập
khẩu
từ
các nước
ASEAN
khác sẽ được
coi
là có
xuất
xứ
Việt
Nam.
Quy
tắc
bảo
trợ
áp
dụng
cho
những
nguyên
liệu
nhập
khẩu
từ
Nhật
vào nước
được
hưởng và dùng để sản
xuất
hàng hoa
xuất
khẩu
sang
Nhật.
1.2.2.4.
Thu
túc hai
quan:
Các quy định về
hải
quan
của
Nhật
cũng
tương
đệi
phức
tạp
và
rắc
rệi,
gây
nhiều phiền
phức
và
rất
máy móc. Hầu
hết
các
rắc
rệi
về
thủ tục hải
quan
thường
xảy
ra
ở
lần
đầu
tiên.
Nói
chung,
bất
kỳ
người
nào
muện
nhập
khẩu
hàng hoa
cũng
phải khai
báo
hải
quan
và
lấy
được
giấy
phép
nhập
khẩu
sau
khi tiến
hành
kiểm
hoa
những
mặt hàng
này.
Quy trình
bắt
đầu
với việc
điền
vào tờ
khai
hài
quan
và
kết
thúc sau
khi
nhận
được
giấy
phép
nhập
khẩu.
Theo
cách này,
những
biện
pháp được
tiến
hành đế đàm bảo
những
yêu cầu
của việc
kiểm
soát
ngoại hệi
và
những
quy định khác liên
quan
đến
việc
nhập
khẩu
hàng
hoa.[38].
Khai báo Hai quan
(Luật Hải
quan,
điều 67 đến
72): phải
được
thực hiện
bằng
một tờ
khai hải
quan,
mô tả sệ lượng và giá
trị
hàng hoa
cũng
như