Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng Phân tích và quản lý danh mục đầu tư - Chương 4: Đánh giá kết quả hoạt động quản lý danh mục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.2 KB, 10 trang )

CHƯƠNG 4
Đánh giá kết quả hoạt động quản
lý danh mục


Chương 4: Đánh giá kết quả hoạt
động quản lý danh mục
o 4.1 Thước đo đánh giá lợi nhuận của danh mục
o 4.1.1 Tỷ suất hoàn vốn
o 4.1.2 Tỷ suất lợi nhuận theo trọng số thời gian
o 4.1.3 Tỷ suất lợi nhuận theo trọng số giá trị
o 4.2 Phương pháp đánh giá kết quả hoạt động quản lý danh mục
o 4.2.1 Phương pháp Treynor
o 4.2.2 Phương pháp Sharpe
o 4.2.3 Phương pháp Jensen


4.1 Thước đo đánh giá lợi nhuận của
danh mục
o 4.1.1 Tỷ suất hoàn vốn
o 4.1.2 Tỷ suất lợi nhuận theo trọng số thời gian
o 4.1.3 Tỷ suất lợi nhuận theo trọng số giá trị


4.1.1 Tỷ suất hoàn vốn (IRR)
o IRR: bằng với lãi suất được sử dụng để chiết khấu cho tất cả các dịng tiền trong tương lai,
số tiền đó cuả dịng tiền được chiết khấu trong tương lai bằng với dòng tiền bỏ ra ban đầu:

o IRR: chính là tỷ suất lợi nhuận theo trọng số giá trị đối với 1 kỳ, không phải là tỷ suất lợi

nhuận tổng.


o IRR nhạy cảm với sự biến động của thị trường. Độ biến động thị trường càng lớn, quy mơ
dịng tiền càng lớn thì độ nhạy của IRR càng mạnh
o Trong trường hợp đặc biệt khi khơng có dịng tiền xảy ra trong kỳ đầu tư thì tỷ suất lợi nhuận

nội hồn IRR bằng với tỷ suất lợi nhuận theo trọng số thời gian (TWR) tính trong cùng kỳ.


4.1.2 Tỷ suất lợi nhuận theo trọng số
thời gian (TWR)
o TWR: Tỷ suất lợi nhuận theo trọng số thời gian được tính tích gộp trên cơ
sở tỷ suất lợi nhuận trong mỗi kỳ nhỏ. Do khơng có dịng tiền trong các kỳ
nhỏ, tỷ suất lợi nhuận trong mỗi kỳ nhỏ được xác định theo các cách
thông thường: bằng tỷ suất lợi nhuận đơn giản hoặc bằng tỷ suất lợi
nhuận tích gộp liên tục, theo công thức sau:


4.2 Phương pháp đánh giá kết quả
hoạt động quản lý danh mục
o 4.2.1 Phương pháp Treynor
o 4.2.2 Phương pháp Sharpe
o 4.2.3 Phương pháp Jensen


4.2.1 Phương pháp Treynor
Phương pháp Treynor đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư bằng hệ số Treynor:
T = {E(Rp) – rf}/ᵝp
Trong đó:
T: hệ số đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư
E(Rp): thu nhập kỳ vọng của danh mục đầu tư
ᵝp: Rủi ro hệ thống của danh mục đầu tư

rf: lãi suất chứng khoán phi rủi ro
Ý nghĩa: hệ số Treynor đo lường phần bù rủi ro cho mỗi đơn vị rủi ro hệ thống của danh mục, trị số này càng lớn cho
thấy danh mục đầu tư càng hiệu quả.


4.2.2 Phương pháp Sharpe
Phương pháp Sharpe đánh giá hiệu quả của danh mục thông qua một hệ số, ký hiệu là S được tính bằng cơng thức:

S=
Trong đó:

Ri - Rf
si

Ri: tỷ suất lợi nhuận của danh mục i trong khoảng thời gian đánh giá.
Rf: tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân trong cùng khoảng thời gian.
si: độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận (thực tế) của danh mục đó trong cùng khoảng thời gian.
Phương pháp đánh giá hiệu quả danh mục này gần tương tự như phương pháp Treynor. Tuy nhiên, có khác biệt là nó sử dụng

mức rủi ro tổng thể của danh mục thông qua độ lệch chuẩn (si) hay vì chỉ sử dụng rủi ro hệ thống (bi). Phần tử số của công
thức Sharpe cũng là mức đền bù rủi ro của danh mục, cách thức định lượng này có ý nghĩa là đo lường mức đền bù rủi ro đạt
được trên một đơn vị rủi ro tổng thể của một danh mục. Do vậy nếu S càng lớn thì danh mục càng hiệu quả. Vì thước đo rủi ro
ở đây là độ lệch chuẩn nên phương pháp này đánh giá kết quả quản lý danh mục trên cơ sở cả lợi suất đầu tư lẫn mức độ đa
dạng hoá.


4.2.2 Phương pháp Sharpe
So sánh hai phương pháp Treynor và Sharpe: Đối với những danh mục đa dạng hố hồn
hảo (chỉ tồn tại rủi ro hệ thống) thì cả hai phương pháp Treynor và Sharpe đều mang lại kết
quả đánh giá tương tự vì rủi ro tổng thể của danh mục đa dạng hố hồn hảo bằng chính rủi

ro hệ thống của nó. Đối với những danh mục có độ đa dạng hố cao khơng hồn hảo thì dùng

phương pháp Treynor sẽ cho ra kết quả đánh giá xếp hạng cao hơn so với phương pháp
Sharpe. Mọi sự khác biệt trong kết quả xếp hạng đều do sự khác nhau về mức độ đa dạng
hoá của danh mục. Như vậy, hai thước đo cung cấp các thông tin khác nhau nhưng bổ trợ cho
nhau, do đó nên sử dụng cả hai. Riêng trường hợp danh mục có độ đa dạng hố hồn hảo
(như các quỹ đầu tư tương hỗ) thì hai phương pháp đều đem lại kết quả xếp hạng tương tự.
Tuy nhiên, điểm bất lợi của cả hai phương pháp trên là ở chỗ chúng đưa ra một kết quả xếp
hạng tương đối chứ không phải là tuyệt đối.


4.2.3 Phương pháp Jensen
Phương pháp đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư của Jensen cũng được triển khai căn cứ trên mơ hình định
giá tài sản vốn (CAPM). Mơ hình CAPM cho ta cơng thức:

E(R j ) = R f  b j  E(R M ) - R f  (1)

trong đó:
E(Ri): tỷ suất lợi nhuận ước tính của danh mục i
Rf: lãi suất phi rủi ro trong một giai đoạn
bj: mức độ rủi ro hệ thống của chứng khoán hay một danh mục i
E(RM): lợi nhuận ước tính của danh mục thị trường.
Phương trình trên mơ tả mối quan hệ cân bằng giữa mức lợi suất ước tính của danh mục thị trường - E(RM),
với mức lợi suất ước tính của danh mục i - E(Ri). Như vậy, nếu kết quả lợi nhuận thực tế của danh mục thị
trường - RM và của danh mục i - Ri cũng thoả mãn phương trình trên,



×