Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

tìm hiểu về các dụng cụ bao bì và phương pháp bao gói kẹo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 64 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang1
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25






Tiểu luận

Tìm hiểu về các dụng cụ bao bì và
phương pháp bao gói kẹo






Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang2
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25


LỜI MỞ ĐẦU
Bao bì đã được sử dụng rất phổ biến để chứa đựng tất cả các lọai hàng hóa trong
quá trình bảo quản, vận chuyển, phân phối và kiểm tra. Bao bì có tác dụng bảo vệ chất


lượng hàng hóa từ khi sản xuất , đến trao đổi thương mại và tiêu thụ, mang lại hiệu quả
kinh tế và thể hiện sự tiến bộ xã hội.Từ những vật chứa đựng thô sơ thời xưa , khoa học
kỹ thuật phát triển nhiều phương pháp đóng gói tương ứng và lọai vật liệu bao bì , tạo nên
nhiều lọai bao bì đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội , trong đó bao bì cho thực
phẩm đóng vai trò chủ đạo.Vì vậy ,có thể nói “bao bì là trái tim của cong nghệ thực
phẩm” là nhân tố tạo nên chất lượng thực phẩm, vì chính sự phát triển của kỹ thuật bao bì
đã tác động đến sự phát triển của ngành công nghệ thực phẩm.
Chính vì tầm quan trọng nói trên mà nhóm chúng em quyết định tìm hiểu nhiều
hơn nữa về bao bì và phương thức bao gói của chúng trong ngành công nghệ bánh kẹo.
Nhóm chúng em chân thành cảm ơn cô đã đưa cho chúng em ý tưởng và vừa tạo
điều kiện thuận lợi để chúng em thực hiện đề tài này vừa giúp chúng em có thêm những
kiến thức vững chắc giúp cho sự nghiệp sau này.
Do lượng kiến thức to lớn nhưng thời gian có hạn nhóm chúng em không khỏi
mắc những thiếu sót,rất mong được sự góp ý và chia sẽ của cô để bài tiểu luận được hòan
thiện hơn.
Chân thành cảm ơn cô.









Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang3
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25





Chương 1:Tổng quan về bao bì thực phẩm
1.1 Định nghĩa bao bì
Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì gồm
nhiều lớp bao bọc, có thể phủ kín toàn bộ hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm.[1, 13]

Ngòai ra bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm,có thể phân phối, lưu
kho,kiểm tra … một cách thuận lợi.
1.2 Chức năng của bao bì thực phẩm
Ngày nay có nhiều nguyên liệu với các thanh phần dinh dưỡng quý cho cơ thể đã
được lựa chọn đưa vào quá trình sản xuất thực phẩm bằng công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra
được các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan cao.Sản phẩm này phải
được bảo tòan giá trị đến tay người tiêu dùng ở nhiều nơi xa cơ sở sản xuất ,đôi khi sản
phẩm phải chờ một thời gian dài trước khi tiêu dùng . Do đó các sản phẩm phải có sự trợ
giúp của bao bì để đạt được mục đích mong muốn.Nếu việc chọn bao bì và bao gói không
thích hợp thì sẽ làm giảm giá trị của sản phẩm và có thể sản phẩm sẽ bị hư hỏng ảnh
hưởng đến nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như vậy bao bì là yếu tố đặc biệt quang trọng
đối với sản phẩm . Do đó bao bì có những chức năng sau:
 Chức năng chứa đựng
 Chức năng bảo vệ
 Cung cấp thông tin
 Chức năng văn hóa
 Tạo sức hấp dẫn ,thuận lợi trong phân phối ,quản lý và tiêu dùng.
 Bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2.1 Chức năng chứa đựng
Đây là chức năng cốt lõi tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc xếp, bảo quản, phân
phối sản phẩm từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng.

Việc chứa đựng trong bao bì có hình dáng ,kích thước ,thể tích,trọng lượng cụ thể
tùy thuộc vào từng lọai sản phẩm.
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang4
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
1.2.2 Chức năng bảo vệ
Bảo vệ sản phẩm tránh tác động cơ học làm dập nát sản phẩm , thất thóat sản
phẩm ra bên ngòai.Bao gồm bảo vệ sản phẩm khỏi sự xâm nhập của các tạp chất cơ học
như bụi, cát, sạn, các tác nhân vật lý như oxy, ánh sáng,hơi ẩm, mùi…và các tác nhân
sinh học như côn trùng, gậm nhấm,và quan trọng hơn hết là vi sinh vật.
Bao bì phải không bị ăn mòn bởi môi trường của thực phẩm và vật liệu bao bì
không đi vào môi trường thực phẩm.
1.2.3 Chức năng cung cấp thông tin
Bao bì có thể cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm đến khách hàng một cách dễ
dàng bằng cách in trực tiếp hoặc dán nhãn ngòai bao bì.Bao bì này thường cung cấp 3 lọai
thông tin chủ yếu bao gồm cung cấp những thông tin cơ bản,cung cấp thông tin nhằm tiếp
thị ,quảng cáo sản phẩm và cung cấp những thông tin thuận lợi trong quá trình quản lý ,
vận chuyển,bảo quản,phương thức sử dụng và thông tin về vệ sinh an tòan thực phẩm.
Cung cấp các thông tin cơ bản:
+ Tên nhà sản xuất,địa chỉ sản xuất, ngày sản xuất,tên cơ quan cho đăng kí,cửa
hiệu đăng ký chất lượng sản phẩm
+ Tên sản phẩm,thời hạn sử dụng, cách sử dụng
+ Các thành phần cơ bản của sản phẩm
+ Thành phần cấu tạo của sản phẩm
+ Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
+ Thành phần phụ gia
+ Các khuyến cáo khi sử dụng
+ Cơ quan đăng ký chất lượng sản phẩm.

+ Tên thương hiệu
Tất cả các thông tin phải chính xác và nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những thông tin mình đưa lên bao bì.
Cung cấp các thông tin nhằm tiếp thị quảng cáo sản phẩm
Hình dạng bao bì , các biểu tượng, hình ảnh, chữ viết,màu sắc nhằm thu hút sự
chú ý của khách hang,giúp khách hang nhận diện sản phẩm và có ấn tượng về sản
phẩm đó.
Cung cấp những thông tin thuận lợi:
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang5
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Ví du đưa ra những biểu tượng trên bao bì để giúp khách hang thận trọng khi
sữ dụng củng như bảo quản.
1.2.4 Chức năng văn hóa
Các sản phẩm thực phẩm hầu hết được chế biến từ nguyên liệu là nông
sản,thủy hải sản.Các sinh vật này tồn tại trên nhiều vùng đất, khí hậu, tập quán canh
tác khác nhau do đó đều mang những sắc thái khác nhau. Khi sản xuất thực phẩm phải
thể hiện những nét văn hóa đó của từng cộng đồng dân cư,từng dân tộc trên bao bì
thực phẩm cái mà được thể hiện trong chính thực phẩm hay thể hiện trên hình thức
trình bày thực phẩm và bao bì…
1.2.5 Tạo sức hấp dẩn,tiện lợi trong phân phối,quản lý và tiêu dùng
Thành công hay thất bại của một mặt hàng củng phụ thuộc vào lọai bao bì của
nó.Bao bì có thể hướng dẫn người tiêu dùng từ lúc chọn mua đến lúc sử dụng. Đây
củng là phương thức quản cáo hiệu quả mà ít tốn chi phí .Để tạo sự hấp dẫn thì bao bì
phải đẹp, hình dáng thích hợp.Các sản phẩm hấp dẩn có thể bao gói trong bao bì nhìn
thấy được.
1.2.6 Bảo vệ môi trường sinh thái
Nhờ có bao bì mà sản phẩm không bị rơi vãi ra môi trường, tránh được sự

nhiễm bẩn, ôi thối do thực phẩm gây ra.
Để bảo vệ môi trường thì bao bì phải đãm bảo các điều kiện sau:
+ Có khả năng tái sử dụng hoặc sử dụng vào những mục đích khác mà không
bị thải ra môi trường .
+ Có khả năng tái chế nghĩa là sau khi thải ra nó có thể dùng làm nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp khác.
+ Có khả năng tự phân hủy bởi tác động của môi trường tự nhiên,khi phân giải
không hình hành các chất độc làm ô nhiễm nguồn nước, mặt nước và bầu khí quyển.
Có khả năng xử lý bằng các giải pháp công nghệ trong các cơ sở xử lý rác.[2, 92]
1.3 Phân lọai bao bì
Có 4 cách phân lọai bao bì chủ yếu:
1.3.1 Phân lọai theo kích cỡ:
Chia làm 2 lọai:
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang6
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
 Bao bì lớn:là lọai bao bì đóng gói lớn để dễ dàng khuân vác,vận
chuyển.Bao bì lớn chứa nhiều đơn vị sản phẩm trong đó .Ví dụ như thùng
cacton, thùng gỗ lớn…
 Bao bì nhỏ:là bao bì đóng gói để tiêu thụ trực tiếp trong mỗi lần xử
dụng theo khẩu phần hay trong một thời gian. Ví dụ như chay nước mắm,gói
mì ăn liền, gói kẹo…
1.3.2 Phân lọai theo vật liệu:
 Bao bì kim loai cứng
 Bao bì kim loại dẻo
 Bao bì thủy tinh
 Bao bì giấy
 Bao bì gỗ

 Bao bì plastic cứng
 Bao bì Plastic dẻo
 Bao bì màng ghép
 Bao bì ăn được
1.3.3 Phân lọai theo vị trí tương đối của thực phẩm
Bao bì thứ cấp:Không trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm, nó chứa sản phẩm và
bao bì sơ cấp. Ví dụ như thùng đựng mì ăn liền
Bao bì sơ cấp:tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.Bao bì sơ cấp không độc và
phải tương hợp với thực phẩm. Nếu bao bì sơ cấp là bao bì ăn được thì nhiều khi thực
phẩm cần có them bao bì sơ cấp phi thực phẩm. Ví dụ như hộp sữa tươi, kẹo dừa….
1.3.4 Phân lọai theo tính năng kỹ thuật
Theo các yêu cầu của từng lọai sản phẩm ,các nhà sản xuất thường nhóm các
lọai bao bì có khả năng thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật để so sánh và lựa cho thích
hợp. Ví dụ như bao bì vô trùng, chịu được nhiệt độ cao, bao bì chịu lực, chân
không,bao bì cách ẩm,bao bì trong và chắn sáng, bao bì chống côn trùng, bao bì chịu
nhiệt, lạnh…[2, 96]
1.4 Các yêu cầu đối với bao bì sử dụng bao gói thực phẩm
1.4.1 Yêu cầu bảo vệ sản phẩm và bảo vệ môi trường
Không độc và tương hợp với từng loại sản phẩm : điểm quan trọng nhất trong
sản xuất là sự an toàn không độc. Nếu thực phẩm được chế biến không độc thì không thể
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang7
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
để cho thực phẩm bị nhiễm độc bởi bao bì. Sự nhiễm độc có thể do bản thân bao bì mang
chất độc hay do sự tương tác,phản ứng giữa thực phẩm và bao bì sinh độc. Ví dụ: trong
bai bì chất dẻo có các phụ gia như dung môi, mực in, chất hóa dẻo thường chứa các kim
loại nặng như: Pb, Mn, As, là những tác nhân làm thực phẩm bị nhiễm độc, hay trường
hợp thực phẩm đồ hộp sinh H

2
S nó sẽ phản ứng với lớp thiếc hay oxit thiếc tạo ra SnS,
muối Fe
2+
, H
2
làm cho thực phẩm sẫm mầu và có mùi tanh.
Phải đảm bảo vệ sinh: Bao bì phải đảm bảo không bị nhiễm bẩn bởi các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học từ môi trường ngoài làm hư hỏng sản phẩm thiệt hại cho nhà sản
xuất và ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Ví dụ: ánh sáng, oxy không khí, các
chất từ xăng dầu. Bao bì cũng phải bảo vệ sản phẩm không bị phân tán, rơi vãi ra môi
trường làm ô nhiễm môi trường. Các yêu cầu đó phụ thộc nhiều vào cách thức bao gói,
tình trạng vệ sinh trong công đoạn bao gói gồm vệ sinh phòng ốc, bụi, gió, công nhân, vi
trùng. Do vậy cần phải làm tốt công tác này.
Giữ độ ẩm và chất béo thực phẩm: Bao bì phải bảo vệ không làm thay đổi độ
ẩm thực phẩm. Vì độ ầm ổn định thì không những giữ được giá trị cảm quan cao nhất mà
còn đảm bảo sự ổnđịnh không hư hỏng đối với thực phẩm khô. Cấu trúc thực phẩm
thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ ẩm. Trong trường hợp thực phẩm được bảo quản
do làm khô thì độ ẩm quyết định tính ổn định của thực phẩm. Trường hợp ngoại lệ ở hoa
tươi, trứng thì bao bì cần sự thoát ầm do sự hô hấp sinh ra.
Giữ khí và mùi:
+ Mùi hấp dẫn của thực phẩm cần được bảo vệ không thoát ra bên ngoài để ổn
định được lâu dài phẩm chất. Tuy nhiên các loại vật liệu đơn thuần sẽ không đủ kín để
giữ mùi, do vậy khi chọn bao bì cần kết hợp một số loại vật liệu thích hợp để có thể đáp
ứng được yêu cầu. Ví dụ: sản phẩm trà,cà phê được giữ trong bao bì nhiều lớp
(xelophan/PE/giấy/keo/lớp nhôm/PE)
+ Bao bì còn phải không thấm mùi từ bên ngoài vào thực phẩm.
+ Một số loại thực phẩm cần sự vắng mặt của oxy hay sự hiện diện của một số
nồng độ thích hợp CO
2

, N
2
O bao bì cần phải có khả năng bảo vệ ngăn sự thấm của các
khí này.
+ Bao bì phải không sinh ra mùi có thể làm biến đổi mùi của thực phẩm, ví dụ
plastic chứa các dung môi, các chất phụ gia có phân tử nhỏ để làm thoát ra một lượng nhỏ
chất mang mùi làm ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm.
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang8
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Bảo vệ tính nguyên vẹn của sản phẩm : Yêu cầu này để thông tin với khách
hàng sự đảm bảo phẩm chất bên trong của bao bì là nguyên vẹn chưa sử dụng hay đánh
tráo sản phẩm có chất lượng khác. Để đảm bảo tính nguyên vẹn của sản phẩm người ta sử
dụng các biện pháp in ấn.
Bảo vệ sản phẩm khi va chạm: vận chuyển thực phẩm thường có va chạm gây đổ
vỡ, hư hỏng sản phẩm. Bao bì phải đủ sức chịu lực, dùng đệm lót hoặc tạo cấu trúc hình
dạng thích hợp cho phép gia tăng khả năng chịu va chạm của sản phẩm.
1.4.2 Yêu cầu về marketing
Màu sắc của bao bì cần bắt mắt và phù hợp với yêu cầu sản phẩm bên trong: ích
màu sắc gồm màu nền, màu của các biểu tượng, hình ảnh, chữ viết. Chúng ta chọn màu
cho từng phần trên sao cho khi kết hợp lại nó có ảnh hưởng tốt đến tâm lý người tiêu
dùng.
Kiểu dáng kích cỡ cần thích hợp và thẫm mỹ: Yếu tố này còn liên quan đến sự
tiêu hao vật liệu bao bì trên một đơn vị sản phẩm, tiêu hao không gian chứa trong kho,
hay không gian vận chuyển.
Yêu cầu thông tin trực tiếp lên sản phẩm: Bao bì cần được in ấn bên ngoài để giới
thiệu sản phẩm, nhà sản xuất chịu trách nhiệm trước người tiêu thụ và trước pháp luật về
sản phẩm của mỉnh. Các thông tin có thể in trực tiếp hoặc dán nhãn in trên bao bì gồm:

tên sản phẩm, tên công ty, trọng lượng tịnh, phương pháp chế biến, cách bảo quản, cách
sử dụng,giá trị dinh dưỡng, hạn sử dụng, giá cả, cách xác nhận về ISO, HACCP, cơ quan
đăng ký chất lượng.
1.4.3 Yêu cầu bán hàng
Bao bì và hình thức bao gói phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc: vận
chuyển, bảo quản và mua bán.
Bao bì sử dụng cần phải:
+ Dễ nhặt lên và cầm trên tay
+ Kích cỡ vừa vào tủ, giá, tủ lạnh
+ lượng của một đơn vị sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng
Giá cả phải hợp lý và phù hợp với sản phẩm bên trong
1.4.4 Yêu cầu của người mua hàng
Các ký, mã hiệu trên bao bì
+ Phải ghi đầy đủ các ký hiệu, mã hiệu.
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang9
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
+ Phải thể hiện các thông tin như loại sản phẩm, nhà sản xuất,chất lượng, số
lượng, giá cả.
+ Phải rõ ràng không gây khó đọc, khó hiểu cho người tiêu dùng
+ Phải ấn tượng để người mua dễ nhận ra sản phẩm cho những lần sau.
Hấp dẫn được sự chú ý: phải kết hợp hài hòa giữa màu sắc, hình ảnh và chữ viết.
Màu sắc: có màu nền, màu của các biểu tượng, hình ảnh, chữ viết.
Sự quen thuộc của bao bì giúp cho người mua nhận ra sản phẩm
Sự thuận tiện, thuận lợi trong bảo quản,vận chuyền và sử dụng
1.4.5 Yêu cầu theo tiêu chuẩn nhà nước
TCVN 4736; TCVN4869-89; TCVN 4870-89; TCVN 5117-90; TCVN 4291-86;
TCVN 5513-1991; TCVN 4736-89; TCVN 5512-1991 về một số loại bao bì và quy định

đo lường chất lượng trong khâu bao gói.
Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh vật liệu bao bì chứa đựng thực phẩm được ban
hành trong “danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm “ theo quyết
định số 067/ 1998/QĐ-BYT của Bộ trưởng bộ y tế ngày 4/4/1994
1.4.5.1 Qui định hàm lượng kim loại trong vật liệu làm bao bì
Vật liệu làm bao bì Tên chỉ tiêu Tiêu chuẩn
Kim loại Pb
Sb ( Antimon )
< 5%
< 5%
Phẩm màu dùng
trong BB
Theo danh mục các
phẩm màu cho phép của Bộ
y tế
Dung dịch ngâm
không làm hoà tan phẩm
màu
1.4.5.2 Qui định hàm lượng kim loại nặng trong vật liệu bao bì dạng PE,
PP,PET,PVC
Vật liệu làm bao bì Tên chỉ tiêu Tiêu chuẩn
PE , PP, PET, PVC Pb
cadimi
< 100mg/kg
< 100mg/kg
1.5 Các căn cứ để lựa chọn bao bì thực phẩm
Hiện nay bao bì được sản xuất từ rất nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Công
nghiệp bao bì càng phát triển, người ta càng sản xuất ra nhiều loại bao bì siêu việt bằng
cách ghép nhiều loại vật liệu với nhau hoặc bổ sung phụ gia vào trong quá trình sản xuất.
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và

Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang10
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
nếu chọn bao bì bao gói sản phẩm không thích hợp thì sẽ có sự tương tác giữa sản phẩm
và bao bì hay các chất độc phát tán từ bao bì vào thực phẩm làm thực phẩm bị nhiễm độc.
1.5.1 Bản chất của thực phẩm
Thực phẩm có nguồn gốc từ động vật hay thực vật; tươi khô hay đông lạnh; trạng
thái gì, sản phẩm ăn liền hay bán thành phẩm thì thành phần hóa học khác nhau. Những
tính chất đặc biệt của sản phẩm sẽ quyết định tính chất bao bì.
1.5.2 Hình dạng và kích thước của sản phẩm
Hình dạng của sản phẩm và kích thước của một đơn vị sản phẩm bao nhiêu cũng
là yếu tố chính để quyết định chọn vật liệu làm bao bì và cách bao gói.
1.5.3 Độ chắc của sản phẩm
Chọn bao bì theo quy luật: độ bền chắc của bao bì tỉ lệ nghịch với độ bền chắc của
sản phẩm. Đối với sản phẩm bảo quản trong kho phải sắp chồng thành nhiều lớp, với sản
phẩm không bền thì ta phải sử dụng bao bì bao gói ngoài chắc chắn, chịu lực cơ học,
giảm sóc, giảm rungg. Ví dụ bánh quy là loại rất dễ hỏng do tác động cơ học nên người ta
sử dụng hộp cacton hoặc hộp kim loại để bao gói.
1.5.4 Độ nhạy của thực phẩm với hơi nước và không khí
Đối với những sản phẩm nhạy cảm với hơi nước và không khí thì bao bì cần phải
ngăn cản được chúng.
1.5.5 Độ nhạy với ánh sáng của thực phẩm
Đối với những sản phẩm nhậy cảm với ánh sáng cần sử dụng những bao bì có màu
sắc tối. Ví dụ bánh ngọt giàu chất béo
1.5.6 Bảo vệ sự thoát dầu của sản phẩm
Lipit là một trong những thành phần quan trọng quyết định tính chất cảm quan và
thành phần dinh dưỡng của thực phẩm. Khi bảo vệ sản phẩm lâu ngày, lipit trong sản
phẩm dễ bị tiết ra, vì vậy với những sản phẩm giàu lipit thì bao bì phải không thấm dầu để
bảo tồn được thành phần này.

1.5.7 Tính chất hóa học của bao bì
Với những loại bao bì hoạt động hóa học thì chỉ bao gói cho nhưng sản phẩm trơ
về mặt hóa học và ngược lại những sản phẩm hoạy động hóa học thì nhất thiết bao bì phải
trơ.
Ngày nay với công nghệ tiên tiến, người ta chế tạo ra các loại bao bì nhiều lớp
hoặc bổ sung các chất phụ gia để tăng thêm sự tiện lợi cho bao bì.
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang11
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
1.5.8 Độ bền nhiệt của bao bì
Tùy điều kiện bảo quản và sử dụng sản phẩm ở nhiệt độ tấp hay cao mà ta chọn
vật liệu cho thích hợp để tránh các hư hỏng do sản phẩm hay bao bì gây ra.
1.5.9 Khả năng gia công chế tạo bao bì.
1.5.10 Bảo vệ tránh lây nhiễm của vi sinh vật
Khả năng phát triển vi sinh vật ,đặc biệt là nấm mốc trên bề mặt bao bì lớn nhất
khi bề mặt bao bì có độ ẩm cao. Do vậy để tránh sự lây nhiễm phải chọn bao bì thích hợp
và tuân theo các điều kiện bảo quản đảm bảo vệ sinh.
1.5.11 An toàn cháy nổ
1.5.12 An toàn trong vận chuyển
1.5.13 Đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng
1.5.14 Giá cả bao bì.[2, 97]
1.6 Quy cách của bao bì vận chuyển.[2, 119]
1.6.1 Quy định về kích thước
Ký hiệu
thùng
Kích thước
Khối lượng tối đa được phép
đóng trong thùng

Dài Rộng Cao
8
10
12
13A
13B
14
512
458
512
412
508
391
307
305
409
309
410
234
198
253
150
210
133
285
30
30
26
25
21

19
1.6.2 Quy định về ghi nhãn bên ngoài
Bao bì giấy bìa gợn sóng (bao bì giấy carton) cũng được ghi nhãn nhưng yêu cầu
đơn giản so với trường hợp ghi nhãn cho hàng hóa đơn vị bán lẻ, thông thường có thể ghi:
+ Thương hiệu
+ Tên sản phẩm (có thể ghi một số chi tiết về đặc tính sản phẩm)
+ Địa chỉ nhà sản xuất, nơi đóng bao bì, quốc gia sản xuất.
+ Hạn sử dụng
+ Số lượng hay trọng lượng
+ Mã số mã vạch
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang12
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
+ Các ký hiệu, dấu hiệu phân hạng thực phẩm (nếu có) như dấu hiệu hàng Việt
Nam chất lượng cao
1.6.3 Ký hiệu về hình vẽ
Để có được bao bì tiện lợi trong vận chuyển và đảm bảo chất lượng hàng hóa bên
trong, ta cần quan tâm đến quy định chung về ký hiệu bằng hìn vẽ cho bao bì như một
ngôn ngữ riêng dành cho lĩnh vực này
1.6.3.1. Quy cách ký hiệu, ý nghĩa
Các ký hiệu được in trực tiếp trên bao bì đơn vị gửi đi không bắt buộc đóng khung
đậm cho các ký hiệu
+ Màu sắc của ký hiệu
Màu sắc dùng cho ký hiệu phải là màu đen. Nếu màu của bao bì làm cho màu đen
của ký hiệu không rõ thì nên chọn màu sắc tương phản, thích hợp làm nền. Phải tránh các
màu có thể nhầm lẫn với màu của nhãn hàng hóa thuộc loại nguy hiểm. Tránh dùng màu
đỏ, da cam hoặc vàng, trừ khi có yêu cầu đặc biệt
+ Kích thước của ký hiệu

Chiều cao thông thường của ký hiệu là 100mm, 150mm hoặc 200mm
Tuy nhiên tùy theo kích thước và hình dạng của bao bì có thể sử dụng các ký hiệu
có kích thước lớn hơn hoặc nhỏ hơn
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang13
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
+ Hình ảnh ký hiệu cụ thể
Số ký
hiệu
Hướng dẫn Ký hiệu Ý nghĩa
1 Dễ vỡ




Các vật đựng trong bao bì vận
chuyển dễ vỡ, phải bốc xếp
cẩn thận
2 Không dùng
móc tay



Không dùng móc để bốc xếp
và vận chuyển hàng hóa
3 Hướng lên
trên





Chỉ ra hướng đúng của bao bì
vận chuyển
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang14
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
4 Tránh ánh
nắng mặt
trời



Bao bì vận chuyển không được
để dưới ánh nắng mặt trời
5 Tránh
nguồn
phóng xạ


Vật đựng trong bao bì có thể bị
hư hỏng hoặc không thể dùng
được do bị nhiễm phóng xạ
6 Tránh mưa





Bao bì vận chuyển không được
để dưới mưa
7 Trọng tâm




Chỉ ra trọng tâm của bao bì
vận chuyển được bốc xếp như
một đơn vị lẻ
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang15
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25

8 Không được
lăn



Bao bì vận chuyển không được
lăn
9 Không dùng
xe kéo tay
đặt ở đây


Không dùng xe kéo tay đặt vào

mặt này khi bốc xếp bao bì vận
chuyển
10 Không dùng
xe nâng


Không được vận chuyển bao bì
bằng xe nâng
11 Vị trí kẹp



Kẹp vào các mặt được đánh
dấu để bốc xếp bao bì vận
chuyển
12 Dấu hiệu
không được
kẹp


Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang16
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
13 Giới hạn
khối lượng
được phép
chồng lên


Chỉ ra khối lượng tối đa được
phép chồng lên bao bì vận
chuyển
14 Số lượng tối
đa được
phép chồng
lên

Chỉ ra số lượng tối đa bao bì
vận chuyển được phép chồng
lên nhau
15 Không được
xếp chồng
lên

Không được phép xếp chồng
và chất tải lên bao bì vận
chuyển
16 Quàng dây
ở đây


Dây quàng phải đặt vào vị trí
có ký hiệu để cẩu bao bì vận
chuyển
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang17
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25

17 Giới hạn
nhiệt độ


Chỉ ra giới hạn nhiệt độ để bảo
quản và bốc xếp bao bì vận
chuyển






















Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và

Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang18
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Chương 2: Nguyên vật liệu sản xuất bao bì
cho bánh kẹo
2.1 Bao bì giấy
2.1.1 Đặc tính chung của giấy


Ngày nay giấy chiếm hơn phân nửa trong tổng số nguyên liệu để làm bao bì. Giấy
được sử dụng phổ biến bởi một số tính chất đặc trưng như:
+ Tính bền cơ học (dù không bằng các vật liệu khác)
+ Nhẹ
+ Dễ phân hủy nên không gây ô nhiễm môi trường
+ Tái sinh dễ dàng
Bên cạnh đó, giấy có những khuyết điểm như:
+ Dễ rách, thấm nước, thấm khí. Tính dễ xé rách càng cao khi hàm ẩm càng cao
+ Độ ẩm cho phép bảo đảm tính bền của giấy là 6 ÷ 7%
+ Không thể niêm phong bằng nhiệt
Quy cách của giấy được quy định bởi trọng lượng trên một đơn vị diện tích giấy:
g/cm
2

Để tăng độ bền cơ cho giấy, người ta thường ghép nhiều loại giấy lại với nhau.
Các loại giấy có chất lượng khác nhau là do sự kết hợp với những loại nguyên liệu khác
nhau. Giấy là vật liệu bao bì lâu đời không gây độc hại môi trường, đã được xử lý để tăng
cường tính kháng hơi ẩm, chống oxy hóa, kháng vi khuẩn, chống dính, khó cháy, chống
thấm nước, bề mặt có độ trượt cao, độ bóng cao, chống thấm chất béo.
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và

Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang19
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Tùy đặc điểm, tính chất, thành phần hóa hóc cuả từng loại thực phẩm mà ta chọn
loại giấy cho thích hợp để sản xuất bao bì
+ Các loại thực phẩm dạng rắn, khô cho phép dùng giấy thường để bao gói.
+ Các loại thực phẩm ẩm, bán ẩm nhạy cảm với hơi nước, ánh sáng và oxy không
khí cần dùng các loại giấy đặc biệt như giấy tráng sáp, giấy phủ kim loại hoặc mạng
mỏng polime để bao gói.
2.1.2 Giấy sulphit
Trọng lượng 30-50g/m
2

Là loại giấy nhẹ và yếu hơn so với giấy Kraft, thường được tráng một lớp sáp
hoặc vật liệu trùng hợp mỏng để giảm khả năng xâm nhập của dầu và nước lên bao bì .
Thường dùng để dựng bánh kẹo,đồ ngọt, sữa tiệt trùng…
2.1.3 Giấy chống dầu
Trọng lượng 40-60g/m
2

Được làm từ các thớ,sợi vật liệu trong quá trình làm bột giất sulphit. Lượng sợi
này có khả năng làm giảm tác động của dầu mỡ lên giấy. Khả năng này bị mất đi khi
giấy bị ướt.
Thường dùng để lót phomat, bánh và các sản phẩm giàu dầu mỡ…
2.1.4 Giấy trong
Trọng lượng :20-40 g/m
2

Là loại giấy sulphit trong mờ, mặt bóng láng được hình thành nhờ sử dụng một

trục nóng đẩy nhanh qua bề mặt giấy trong quá trình sản xuất, lớp này có tác dụng ngăn
không cho thấm hơi nước khi giấy khô. Tuy nhiên tính chất này bị mất khi giấy ướt
Dùng để làm lớp lót trong các bao gói đựng bánh, đồ ngọt mỡ…[3]
2.2 Bao bì kim loại
2.2.1 Bao bì nhôm
Bao bì nhôm là một trong những loại bao bì đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
Thường nó được sử dụng để bao gói các sản phẩm cao cấp .
Vật liệu nhôm được phân chia theo độ tinh khiết:
Hàm lượng nhôm 99 % loại A4
Hàm lượng nhôm 99.5 % loại A5
Hàm lượng nhôm 99.8 % loại A8
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang20
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Hàm lượng nhôm 99.9 % loại A99
Hàm lượng nhôm 99.998 % loại có độ tinh khiết cao
Bao bì nhôm nhẹ hơn rất nhiều so với các loại bao bì bằng các loại vật liệu khác,
rất thuận lợi trong vận chuyển phân phối sản phẩm thực phẩm.
Nhôm có đặc tính mềm dẻo, và có nhiệt độ nóng chảy rất cao, do đó không thể
chế tạo theo dạng lon ba mảnh vì phải qua giai đoạn cuộn thân, hàn điện để kết dính mép
thân tạo thân lon. Nhôm tấm được dùng phương pháp dập và vuốt tạo thân dính liền đáy;
do đó tạo nên đặc điểm về độ dày lon: có những
vùng có độ dày khác nhau như đáy có độ dày cao
nhất, thân trụ có độ dày thay đổi mỏng dần về phía
bụng lon, cổ lon nơi ghép có độ dày cao hơn phần
bụng.
Một đặc điểm quan trọng của Al là chống
được tia cực tím do đó ngoài dạng lon, nhôm còn

được dùng ở dạng lá nhôm ghép với các vật liệu
khác như plastic để bao gói thực phẩm, chống thoát
hương, chống tia cực tím. Nhôm được sử dụng làm
bao bì thực phẩm có độ tinh khiết từ 99 – 99.8 %.
Ở dạng lá, nhôm có thể có độ dày như sau: 7,
9, 12, 15 và µm. Nhôm dùng để chế tạo lon hộp có
độ dày khoảng 360 µm đến 320 µm (0.32mm)
Nhôm được gia công thành màng mỏng, trên bề mặt màng nhôm thường xuất hiện
các lỗ nhỏ có đường kính từ 1 đến 80 micron. Số lượng lỗ tùy thuộc vào độ dày của màng
nhôm.
Bảng: Số lỗ của lá nhôm tương ứng/ 1m
2

Độ dày của lá nhôm
(micron)
Số lỗ trên 1m
2

9
12
15
20
260
230
210
170
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang21

Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
25
> 25
0
0
Lá nhôm thường được dùng bao gói các loại kẹo, chocolate, phomat do tính mềm
dẻo của lá nhôm, lá nhôm có thể áp sát bề mặt các loại thực phẩm này, ngăn cản sự tiếp
xúc với không khí, vi sinh vật, hơi nước. Do đó màng nhôm thích hợp để bảo quản các
thực phẩm giàu protein, giàu chất béo chống sự oxy hóa bởi O
2
và ngăn ngừa sự tăng độ
ẩm, khiến vi sinh vật không thể phát triển. Ngày nay có thể dùng bao bì plastic thay thế
màng nhôm để bao gói chocolate hoặc kẹo, phomat, nhưng bao bì phải được ghép mí kín
và rút chân không để tạo sự áp sát bao bì vào bề mặt thực phẩm.
2.2.2 Ưu điểm và nhược điểm của bao bì nhôm
Hạn chế của bao bì nhôm:
 Dễ móp méo, không sử dụng được cho sản phẩm thanh trùng.
 Lon nhôm chỉ thường đựng những sản phẩm có áp lực.
 Không nhìn thấy được sản phẩm.
 Giá cao
Ưu điểm của bao bì nhôm:
 Không có sự phồng hộp do có áp lực CO
2
cao.
 Chống xuyên thấm tốt.
 Mềm dẻo nên dễ gia công chế tạo.
 Truyền nhiệt tốt.
 Nhẹ.
2.3 Cellophan
Là nguyên liệu đứng đầu trong nhóm nguyên liệu cellulosic được sử dụng giống

màng plastic. Cellophane là loại màng bao bì lần đầu tiên được dùng rộng rãi trong lĩnh
vực thương mại và trong một thời gian dài dẫn đầu về số lượng Polyolefin, đặc biệt là PP
dễ chiếm lĩnh thị trường của Cellophane nhưng Cellophane vẫn còn là vật liệu bao bì
quan trọng trong 1 vài lĩnh vực. Cellophane được sản xuất bằng cách lấy cellulose có độ
tinh lọc cao và được hòa với dung môi dể có 1 độ đặc giống như xi-rô . Hỗn hợp này
được cho qua khe nhỏ và dài vào bể hoàn nhiệt để tạo thành màng mỏng. Vì vậy, nó được
gọi là cellulose hoàn nguyên. Sau đó, màng được đi qua những dung dịch để tách tạp
chất, lọc trở thành màng trong suốt. Từ Cellophane là tên thương mại với nghĩa thông
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang22
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
dụng. Cellophane có nhiều loại được làm phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau tuỳ
thuộc vào hệ thống mã số dùng để phân biệt các loại Cellophane.
Hệ thống mã số của màng cellophane:
Đặc tính của màng cellophane được thể hiện bằng sự kết hợp giữa chữ và số. Cụ
thể là:
A = Liên kết, dính (lớp phủ được kết dính với màng mỏng để tạo thành tính kháng
ẩm) Adhere
C = Được nhuộm màu (colored)
D = Một nửa (lớp phủ chống ẩm chỉ phủ ở một phía) (Demi)
L = Tính kháng ẩm thấp hơn tiêu chuẩn
M = Chống ẩm (Moisture Nitrocellulose lacquered)
P = Không phủ, không chống ẩm, không thể hàn nhiệt (plain unlacquered)
S = Có thể hàn bằng nhiệt (sealed)
T = Trong suốt không màu (transparent)
X = Được phủ Polymer (PVDC,Saran)
Chỉ số đứng trước chữ dùng để chỉ bề dày của màng và chỉ số đứng sau chữ là mã
số chỉ cách sử dụng cuối cùng, thí dụ 250 MSAT 87 có nghĩa là vật liệu có tính chống ẩm

có thể hàn bằng nhiệt, tính dính và trong suốt được dùng làm túi cho thực phẩm đông
lạnh. Diện tích so với trọng lượng là 25.000in2/lbs. Tuy nhiên theo hệ thống đơn vị tính
bằng mét, chỉ số 250 có nghĩa là 25g/m
2
.
Cellophan thường không dùng riêng lẻ để làm bao bì chứa đựng trực tiếp thực
phẩm. Trước đây, khi công nghệ plastic chưa phát triển, cellophan chỉ được dùng để bao
gói từng viên kẹo, bọc ngoài các hộp giấy đựng kẹo, bánh, thuốc lá để chống thoát hương
và tạo sự sáng loáng bề mặt và trong suốt cho phép nhìn thấy nhãn hiệu được in ở lớp
giấy bên trong. Cellophan thường được phủ lớp nitrocellulose hoặc PVDC.
 Cellophan có nguồn gốc từ polyme thực vật, là cellulose lấy từ gỗ, được
xử lý hóa học và đùn ép tạo thành màng.
 Cellophan có tính trong suốt, độ bóng bề mặt cao.
 Tính bền cơ học kém như lực xé, lực kéo, có thể xé rách dễ dàng khi có
một vết cắt.
 Không có độ cứng vững.
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang23
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
 Không thể hàn dán nhiệt, cellophan phủ nitrocellulose nhằm mục đích hàn
dán nhiệt khi ghép mí và tăng tính chống thấm khí.
 Màng cellophan có tính cứng, dòn có thể kéo căng và cuộn một cách dễ
dàng trên hệ thống thiết bị tạo màng, khá bền cơ, nhưng nếu có vết rách, thủng thì rất
dễ dàng xé rách.
 Tạo nếp gấp một cách dễ dàng.
 Giá thành cao.

Loại Cellophane được dùng nhiều nhất là MSAT với tính chống ẩm, khả năng hàn

nhiệt, tính dính và độ trong suốt tốt. Cellophane thường được phủ với nitrocellulose hoặc
PVDC. Lớp phủ này tăng thêm tính ngăn cản hơi ẩm và khả năng hàn nhiệt trong khi bản
thân Cellophane có tính ngăn cản khí và mùi hương tốt. Nhờ vào tính trong suốt và cứng
khiến cho màng Cellophane có thể chạy rất nhanh trên các máy đóng gói nên nó được sử
dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp dệt và bánh kẹo. Đôi khi màng Cellophane có
tráng một mặt được dùng để đóng gói thịt tươi hay sản phẩm chế biến từ thịt.
So với các loại màng nhựa đồng nhất khác, màng Cellophane phủ PVDC có
khuyết điểm, đó là mối hàn nhiệt không chắc, nó bị hạn chế bởi lớp kết dính giữa lớp phủ
và bề mặt Cellophane. Loại màng này có trở lực xé thấp và mối hàn dễ xé mở, nhưng đôi
khi điều này sẽ trở nên thuận lợi, thí dụ cho việc mở các túi kẹo. Màng Cellophane có tính
chất in tốt và có thể in thành công bằng tất cả phương pháp in thích hợp. Nhờ vào lượng
nước còn chứa trong màng Cellophane mà màng có khả năng mềm dẻo. Nếu màng được
sấy khô thì nó trở nên giòn và dễ xé. Ở nhiệt độ đông lạnh, việc chọn đúng loại màng
Cellophane là rất cần thiết, bởi vì nếu chọn không đúng loại màng chịu được nhiệt độ
thấp thì dễ dàng bị thất bại khi dùng.
Phần lớn Cellophane được dùng trong ngành thực phẩm, thuốc lá, dệt và kẹo. Để
gói kẹo người ta thường dùng loại màng ghép cellophane - sáp - cellophane hoặc
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang24
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Cellophane - keo - Cellophane và trong cả 2 loại việc in ấn được thực hiện giữa 2 lớp.
Một ứng dụng quan trọng khác là màng ghép dùng đóng gói chân không cho thịt, phó-
mát, cá, rau ngâm giấm…
Hiện nay OPP có thể thay thế hoàn toàn cellophan và còn có những tính chất ưu
việt hơn cellophan trong lĩnh vực bao bì.







2.4 Bao bì nhiều lớp
2.4.1 Ứng dụng
Màng nhựa phức hợp hay còn gọi là màng ghép là một loại vật liệu nhiều lớp mà
ưu điểm là nhận được những tính chất tốt của các loại vật liệu thành phần.
Người ta đã sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật liệu khác nhau để có được một
loại vật liệu ghép với các tính năng được cải thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu bao bì. Khi
đó chỉ một tấm vật liệu vẫn có thể cung cấp đầy đủ tất cả các tính chất như: tính cản khí,
hơi ẩm, độ cứng, tính chất in tốt, tính năng chế tạo dễ dàng, tính hàn tốt… như yêu cầu đã
đặt ra.
Tính chất cuối cùng của một loại vật liệu nhiều lớp phụ thuộc nhiều vào những
tính chất của các lớp thành phần riêng lẻ.
Màng ghép thường được sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu cho bao bì thực phẩm,
dược phẩm… Sự hình thành màng ghép là việc kết hợp có chọn lựa giữa màng nguyên
liệu ban đầu, mực in, keo dán, nguyên liệu phủ sử dụng các phương pháp gia công có
nhiều công đoạn, đa dạng.
Về mặt kỹ thuật vật liệu ghép được ứng dụng thường xuyên, chúng đạt được các
yêu cầu kỹ thuật, các yêu cầu về tính kinh tế, tính tiện dụng thích hợp cho từng loại bao
bì, giữ gìn chất lượng sản phẩm bên trong bao bì, giá thành rẻ, vô hại …
2.4.2 Cấu trúc
Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng như là lớp
cấu trúc, lớp liên kết, lớp cản, lớp hàn.
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và
Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo

GVHD: Hồ Xuân Hương Trang25
Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
Lớp cấu trúc: đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ dàng và

thường có cả tính chống ẩm. Thông thường đó là những loại nhựa rẻ tiền. Vật liệu được
dùng thường là LDPE, HDPE, EVA, LLDPE, PP (đối với những cấu trúc mềm dẻo) và
HDPS hay PD (đối với cấu trúc cứng).
Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở dạng đùn) được sử dụng để kết hợp
các loại vật liệu có bản chất khác nhau.
Các lớp cản: được sử dụng để có được những yêu cầu đặc biệt về khả năng cản
khí và giữ mùi. Vật liệu được sử dụng thường là PET (trong việc ghép màng), nylon,
EVOH và PVDC.
Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là LDPE và hỗn hợp LLDPE, EVA, inomer,…
Một số loại màng phức hợp:
2 lớp: BOPP/PE; PET/PE; BOPP/PP; NY/PE
3 lớp: BOPP (PET)/PET (M)/PE; BOPP (PET)/Al/PE
4 lớp: BOPP (PET)/PE/Al/PE; Giấy/PE/Al/PE
5 lớp: PET/PE/Al/PE/LLDPE
2.4.3 Các phương pháp tạo màng phức hợp


Sơ đồ ghép màng

Màng phức hợp được tạo thành bằng cách:
Ghép hai hay nhiều lớp màng bằng chất kết dính.
Tráng lên một lớp màng vật liệu một lớp vật liệu khác ở dạng lỏng (nóng chảy)
sau khi lớp vật liệu này nguội đi sẽ đông cứng lại.

×