Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Soạn văn bản ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.39 KB, 50 trang )

TỰ TÌNH II
- Hồ Xn Hƣơng I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Hồ Xuân Hương ( ? - ? )
Quê quán: ở Quỳnh Lưu - Nghệ An nhưng chủ yếu sống ở kinh thành Thăng Long.
Cuộc đời, tình duyên éo le, ngang trái và cũng chính cái tình cảnh ngang trái này đã làm
nên một chủ đề trong thơ của Hồ Xuân Hương đó là tiếng nói thương cảm cho người phụ
nữ, cũng như đề cao khát vọng về hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội xưa.
Sự nghiệp sáng tác: Hồ Xuân Hương để lại trên dưới 40 bài thơ chữ Nôm và 1 tập thơ
được các nhà nghiên cứu tìm thấy là tập thơ Lưu Hương Kí.
=>Hướng ngòi bút về người phụ nữ, thơ của Hồ Xuân Hương trào phúng và trữ tình
mang đậm chất văn học dân gian.
Nội dung chính c ủa thơ Hồ Xuân Hương: thương c ảm với số phận người phụ nữ; khẳng
định đề cao vẻ đẹp, khát vọng hạnh phúc.
2. Tác phẩm:
Xuất xứ: nằm trong chùm 3 bài thơ Tự Tình ( kể nổi lòng )
Nội dung, cảm hứng: thể hiện cảm thức về thời gian; tâm trạng bế tắc, cô đơn.
Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật.
Bố cục: 4 phần ( đề - thực - luận - kết )

II. Phân tích
1. Hai câu đề
" Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non. "
Đêm khuya: thời gian, thường thì nếu thời gian là buổi sáng là thời gian của sức sống
của năng lượng, còn về thời gian buổi chiều là thời gian của nỗi buồn nỗi cô đơn. Đêm
khuya là khoảng thời gian để nghĩ ngơi nhưng trong đêm khuya ấy nhân vật trữ tình lại
thức => gợi ra được nỗi buồn, cô đơn; không gian yên tĩnh và vắng lặng.
Tiếng trống canh: âm thanh báo hiệu thời gian, văng vẳng âm thanh vang vọng lại ở
đây dường như thời gian như một âm thanh quái ác nó thúc dục, nó dồn dập. Từ lấy văng
vẳng được đảo lên trên " văng vẳng trống canh dồn " động từ dồn làm ta thấy được thời
gian trôi đi nhanh hơn một cách dồn dập.


==> Từ đó thể hiện cảm thức về thời gian của nhân vật trữ tình, xốy sâu vào lịng người
==> Chỉ một câu thơ đầu tiên mà tác giả đã vẽ ra không gian yên tĩnh của buổi đêm, thời
gian gợi lên nỗi buồn, nỗi cơ đơn và quan trọng hơn chính tiếng trống canh dồn ấy đã thể
hiện cảm thức của nhân vật trữ tình về thời gian, tiếng trống canh như một âm thanh qi
ác xốy sâu vào lịng người một cách dồn dập, thời gian một đi không trở lại.

1

Lê Văn Lân


 Sự xuất hiện của người phụ nữ: cái hồng nhan là hình ảnh ẩn dụ cho nhân vật trữ
tình
Trơ: phơi ra, bày ra => trơ trọi, lạc lõng
Cái hồng nhan >< nƣớc non: cơ độc, lẻ bóng >< bao la rộng lớn. Từ cái dùng để chỉ sự
vật nhưng cũng chính từ cái đó cũng chỉ ý thức về thân phận người phụ nữ => thể hiện
sự bạc bẽo; nước non có thể hiểu đó là những sống gió về cuộc đời. Cái từ trơ được đảo
lên đầu ý muốn nhấn mạnh sự trơ trọi, lạc lõng.
Trong câu thơ không chỉ thể hiện nỗi buồn, nỗi cô đơn mà nó cịn thể hiện bản lĩnh của
Hồ Xn Hương, sự kiên cường của người phụ nữ đang trơ mình ra để đốn nhận những
sống gió của cuộc đời.
==> Thể hiện nỗi đau đớn, cô đơn, lạc lõng của người phụ nữ, bên cạnh đó ta cũng thấy
được cái bản lĩnh kiên cường. Hình tượng người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương khác
với người phụ nữ trong thơ của Nguyễn Du, nếu trong thơ của Nguyễn Du chỉ có nàng
Kiều vượt qua những lễ giáo phong kiến để tiến đến với tình yêu, thì trong thơ của Hồ
Xuân Hương người phụ nữ mang trong mình bản lĩnh kiên cường khi cơ đơn lạc bóng lại
phải đối mặt với sóng gió cuộc đời bao la rộng lớn để từ đó vươn lên chính bản thân
mình vượt lên cảm thức về thời gian, ý thức về thân phận.
2. Hai câu thực
" Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn ."
Hƣơng đƣa: đảo ngữ, dường như ở đây người phụ nữ đã phó mặt cho rượu
Say lại tỉnh: phó từ lại chỉ sự lập đi lập lại. Hình ảnh đối say >< tỉnh, say khi tìm đến
rượu và khi tìm đến rượu rồi lại tỉnh, cụm say lại tỉnh đã thể hiện một cái vòng luẩn
quẩn của người phụ nữ, để rồi chúng ta thấy được người xưa dùng rượu để giải đi nỗi sầu
nhưng với người phụ nữ khơng tiêu đi cái nỗi sầu của mì nh. Người phụ nữ dường như
tìm đến rượu để quên đi cái thân phận của mình thế nhưng càng uống thì nỗi buồn càng
thấm thía hơn, càng đau xót hơn bao giờ hết.
Càng tỉnh thì cái ý thức về thân phận càng trở nên sâu sắc .
Hình ảnh ẩn dụ: Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn thể hiện thân phận người phụ nữ
khi chưa nhận trọn vẹn niềm hạnh phúc. Khi mà tuổi xuân thì đã qua đi mà hạnh phúc thì
chưa được hưởng trọn vẹn.
=> Tuổi xuân đã qua nhưng hạnh phúc khơng trọn vẹn
==> Khi tìm đến rượu người phụ nữ không quên được cái thân phận của mình mà lại
càng ý thức sâu hơn về thân phận, cái tiếng lòng của người phụ nữ thốt lên như một lời ai
oán, oán trách về thân phận bẻ bàng của mình. Người phụ nữ chỉ mong chờ một hạnh
phúc trọn vẹn thế nhưng cho đến khi bóng xế, tuổi xuân đã qua khi đứng trước bước đi
của thời gian người phụ nữ vẫn khơng thể có được hạnh phúc trọn vẹn cho bản thân mình
và đó cũng là cái xót xa nhất của người phụ nữ trong xã hội xưa.
3. Hai câu luận
" Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn "
Đến với 2 câu thơ này thì dường như người phụ nữ đã có những hành động cố gắng để
thốt ra cái số phận, cái thân phận bẻ bàng của cuộc đời mình

2

Lê Văn Lân



Xiên ngang - đâm toạc: động từ mạnh, đảo ngữ động từ đảo lên đầu câu thể hiện khát
vọng, mong muốn muốn phá vỡ mọi giới hạn để giải thoát cho chính bản thân mình.
Cách tác giả sắp xếp từ ngữ " rêu từng đám " và " đá mấy hịn " vơ cùng độc đáo thể hiên
sự bướng bỉnh, ngang ngạch, không chấp nhận muốn vượt lên số phận để tìm kiếm hạnh
phúc cho bản thân.
Hình ảnh " đám rêu " và " hòn đá " là những vật nhỏ bé qua đó ta thấy được thân phận
của người phụ nữ.
=> Đó là cách tác giả sử dụng để tả cảnh ngụ tình
==> Nỗi phẫn uất của nhân vật trữ tình được gửi gắm vào cảnh vật để rồi chỉ cần nhìn
vào cảnh vật thơi nhưng nhân vật trữ tình cũng cảm nhận được sự vươn lên của chính
những sự vật nhỏ bé ấy.
4. Hai câu kết
" Ngán nỗi xn đi xn lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con ! "
Ngán: động từ thể hiện trực tiếp tâm trạng chán chường của người phụ nữ dù có " xiên
ngang mặt đất, đâm toạc chân mây " thì người phụ nữ vẫn phải rơi vào cái nỗi chán
chường mệt mõi.
Nỗi xuân đi xuân lại lại: Xuân là mùa xuân của đất trời. cũng là hình ảnh ẩn dụ cho thời
gian tuần hoàn. Như " Mãn Giác Thiền Sư " đã nói trong bài " Cáo Tật Thị Chúng " đã
viết:
" Xuân khứ bách hoa lạc,
Xuân đáo bách hoa khai "
có nghĩa rằng xuân đi trăm hoa rụng, xuân đến trăm hoa nở đó cũng là dấu hiệu của thời
gian tuần hồn, thời gian là một vịng trịn khép kín, là một vịng tuần hồn trơi đi và trở
lại. Sự tuần hoàn về thời gian sẽ đối lập với tuổi xuân của con người và điều này làm cho
người phụ nữ trở về lại với bế tắc, dù có vươn lên dù có phản kháng đến đâu đi chăng
nữa thì người phụ nữ không thể phũ nhận được thời gian có thể trơi đi rồi trở lại cịn tuổi
xn của con người thì khơng cịn nữa.
 Ý thức về thân phận: Mảnh tình san sẻ tí con con
Tình cảm của người phụ nữ ấy chỉ dám nhận là một mảnh mà thôi thế nhưng vẫn phải

san sẻ để rồi thứ tình cảm ấy trở thành tí con con => nhỏ bé dần của hạnh phúc, hạnh
phúc đã nhỏ còn phải san sẻ nó đi => Thân phận làm lẽ của người phụ nữ.
==> Thân phận điển hình của người phụ nữ trong xã hội xưa

III. Tổng kết
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
_______________________________________________________________________

3

Lê Văn Lân


CÂU CÁ MÙA THU
- Nguyễn Khuyến I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Nguyễn Khuyến ( 1835 - 1909 )
Quê quán: quê ngoại Nam Định nhưng sống ở Hà Nam
Nguyễn Khuyến được gọi là Tam Ngun n Đỗ vì ơng đã đỗ đạt cả 3 kì thi Hương,
Hội, Đình
 Cuộc đời:
1864: đỗ đầu kì thi Hương
1871: đỗ đầu cả 2 kì thi Hội và thi Đình

=> Tam Nguyên Yên Đỗ

==> Con người Nguyễn Khuyến l là người có cốt cách thanh cao, có lịng u nước
thương dân. Khi năm 1858 thực dân Pháp đánh chiếm vào Gia Định sau đó nhà Nguyễn
đã quyết định nhường 3 tỉnh miền Đơng Nam Kì cho Pháp, và khi đó Nguyễn Khuyến
đượ thực dân Pháp mời ra làm quan thế nhưng Nguyễn Khuyến từ chối sau đó ơng về

q ở ẩn và dạy học.
Sự nghiệp sáng tác: hơn 800 bài thơ chữ Hán và chữ Nơm
Nội dung thơ: thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình u quê hương đất nước, gia đình, bạn bè;
phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm đã
kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân,
với nước.
2. Tác phẩm:
 Hoàn cảnh sáng tác: Có thể được sáng tác khi Nguyễn Khuyến về quê ở ẩn
 Xuất xứ: nằm trong chùm 3 bài thơ Thu
 Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật ( chữ Nôm )
 Nhan đề: Câu cá mùa thu ( hoạt động giải sầu và là thú vui của tác giả )
 Bố cục: 2 phần

II. Phân tích
1. Cảnh thu
" Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngô trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối buông cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo. "

4

Lê Văn Lân


Điểm nhìn: Ao thu => nước => sóng => thuyền => mây, trơi

==> Điểm nhìn từ gần đến xa
Ao thu " lạnh lẽo "

=> Đặc trưng của làng quê

Nước " trong veo "

=> Gợi ra sự tĩnh lặng

Thuyền câu " bé tẻo teo
"

=> Điểm nhấn của bước
tranh

Sóng biếc " hơi gợn "
Lá vàng " khẽ đưa "

=> Chuyển động nhẹ của
sự vật

=> Hình ảnh bức tranh hiu
quạnh, dường như tác giả
đang cố nhấn mạnh vào cái
nhỏ bé, cô đơn

=> Làm nên 1 bức tranh thu
trầm buồn, hiu hắc

==> Không gian nhƣ thu hẹp lại

Trong cái không gian nhỏ bé của làng quê ấy Nguyễn Khuyến đã cố gắng thu hẹp tầm
mắt của mình tất cả những sự vật tưởng chừng như là gần gủi nhất của làng quê nơi
Nguyễn Khuyến sống.
Ao thu nó như 1 mặt gương và cái mặt gương ấy trong mùa thu thì nó tĩnh lặng, sau đó
hình ảnh của chiếc thuyền câu tạo 1 điểm nhấn cho bức tranh ấy dường như Nguyễn
Khuyến đang muốn đặc tả cho sự cô đơn của chiếc thuyền câu bằng cách sử dụng số từ "
một "
Một hình ảnh tạo nên điểm nhấn của bức tranh đó là hình ảnh chiếc thuyền câu thế
nhưng dường như Nguyễn Khuyến đang muốn đặc tả sự cô đơn bằng cách sử dụng số từ
" một ", thế nhưng đặc điểm của chiếc thuyền câu ấy là bé rồi lại còn tẻo teo như trong
bài " Tự Tình " Hồ Xn Hương có câu: " Mảnh tình san sẻ tí con con " dường như Hồ
Xuân Hương và Nguyễn Khuyến đều có sự gặp nhau ở chỗ đang muốn đặc tả sự cô đơn.
Nếu như đối với Hồ Xuân Hương nói lên cái thân phận làm lẻ khi phải chia sẻ tình cảm
và hạnh phúc, thì đối với Nguyễn Khuyến muốn gợi ra được sự cơ đơn nhỏ bé.
" Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. "
Có thể nói đây là 2 câu thơ đối chỉnh và là 2 câu thơ thể hiện đặc trưng nhất cho thiên
nhiên mùa thu của làng quê Việt Nam, đối với 2 sự vật sóng biếc và lá vàng Nguyễn
Khuyến đã gán cho chúng những chuyện động hơi khẽ, rất nhỏ và việc miêu tả những
chuyển động rất nhỏ ấy chính là bút pháp lấy động để tả tĩnh từ đó nhấn mạnh lên vẽ tỉnh
lặng của mùa thu .
Nghệ thuật gieo vần của Nguyễn Khuyến rất tài tình, tác giả sử dụng vần " eo " làm từ
vận và đó là một âm kép, việc sử dụng âm kép ấy khiến cho bức tranh thiên nhiên mùa
thu đang thu hẹp dần.
Sự xuất hiện của con người trong bức tranh thu " khách vắng teo " => nhấn mạnh không
gian vắng lặng
==> Bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp nhưng buồn
2. Tình thu
 Thể hiện qua bức tranh mùa thu
Cảnh vật: nhỏ bé, cô đơn


5

Lê Văn Lân


Mây " lơ lửng "

=> lênh đênh, vô định

Khách " vắng teo "

=> cô đơn, hiu hắt

==> Tâm trạng của nhân vật trữ tình, cơ đơn, u buồn, trống vắng
 Thể hiện thông qua dáng ngồi
Dáng ngồi: tựa gối, buông cần. Nếu xét về hình ảnh tả thực thì dáng ngồi này là dáng
ngồi của những người ngồi câu đang chờ cá đớp mồi, còn ở đây bên cạnh cái dáng ngồi
ấy ta còn thấy được đây là dáng ngồi suy tư trầm ngâm về đất nước, đó là tâm trạng của
một nhà chí sĩ u nước vơ cùng lo lắng, ưu tư cho số phận dân tộc.
Sự chuyển động cuối cùng của cảnh vật " cá đớp động " đây là một âm thanh nhỏ thế
nhưng khi đặt nó vào bức tranh mùa thu thiên nhiên tĩnh l ặng ấy thì âm thanh này lại trở
thành một âm thanh phá tan s ự im lặng của cảnh vật và có thể nói tiếng cá đớp động này
là âm thanh làm cho tác gi ả bừng tĩnh.
=> Từ đó nổi bật lên phẩm chất của Nguyễn Khuyến hiện lên không chỉ là tình u thiên
nhiên mà cịn là lịng u đó, là trách nhiệm của một cơng dân với đất nước.

III. Tổng kết
1. Nội dung
2. Nghệ thuật

_______________________________________________________________________

THƢƠNG VỢ
- Trần Tế Xƣơng I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Trần Tế Xương ( 1870 - 1907 )
 Cuộc đời và con ngƣời
Trần Tế Xương tên thường gọi là Tú Xương, vợ của ông thường gọi là Bà Tú
Quê quán: ông quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định ( nay thuộc phường
Vị Hoàng, tỉnh Nam Định )
Tú Xương sống vào khoảng thời gian cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, vào kho ảng thời
gian này đất nước ta đang phải chịu sự xâm lược của thực dân Pháp. Vào năm 1858 thực
dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên xâm lược nước ta, cũng vào thời đại này Hán học bị suy
tàn làm cho Tú Xương càng thấm thía nỗi nhục của một nhà tri thức nô lệ
Cuộc đời ông gắn liền với những bi kịch thi cử, trong quan niệm của xã hội phong kiến
thì người nam nhi sẽ buộc phải có cơng danh vì vậy Tú Xương phải đi thi, Tú Xương vốn
là 1 con người thông minh học giỏi thế nhưng cá tính của 1 người nghệ sĩ khơng cho
phép Tú Xương hịa hợp với những quy tắc của trường thi chính vì vậy mà 8 kho thi
chưa khỏi trường quy và cuộc đời Tú Xương gắn liền với bi kịch thi cử ông bắt đầu đi thi
năm 17 tuổi tức năm 1886 cho đến kho thi thứ 4 tức năm 1894 thì ơng mới đổ chức danh
Tú Tài Thiên Thủ nghĩa là chức danh ở cuối bảng được người ta lấy thêm, sau đó đến 4
kho thi sau đến tận năm 1906 ông vẫn không thoát ra được chức danh tú tài ấy. Đến năm
1907 thì ơng đã từ giả cõi đời, ơng chỉ sống vỏn vẹn 37 năm
6

Lê Văn Lân


=> Ơng là người học giỏi, thơng minh, có cá tính
 Sự nghiệp sáng tác
Có trên 100 bài thơ chủ yếu là thơ chữ Nơm

Bên cạnh đó cịn có văn tế, phú, câu đối
Nội dung thơ: Tú Xương chủ yếu ở 2 mảng là thơ trào phúng và thơ trữ tình
+ Thơ trào phúng: đả kích, châm biến
+ Thơ trữ tình: thể hiện nỗi u hồi và những tâm sự của 1 nhà tria thức khong gặp thời
Đề tài: viết về người vợ
==> Cuộc đời của Tú Xương nhiều gian truân nhưng ông đã để lại cho đời sự nghiệp thơ
ca bất tử và tấm gương nhân cách cao đẹp
2. Tác phẩm: Thương Vợ
Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật
Đề tài: viết về người vợ. Bà Tú là một người phụ nữ tảo tần, chịu nhiều bất hạnh thế
nhưng bà lại vơ cùng hạnh phúc khi có người chồng là Tú Xương ln dành những tình
u thương và niềm trân trọng dành cho người vợ
Bố cục: đề - thực - luận - kết

II. Phân tích
1. Hai câu đề: giới thiệu về bà Tú và trách nhiệm của bà Tú trong gia đình
" Quanh năm bn bán ở mom sơng,
Ni đủ năm con với một chồng "
 Câu thơ thứ nhất giới thiệu về công việc của bà Tú
Quanh năm: gợi ra khoảng thời gian của bà Tú đều đặn, nhịp nhàng, kéo dài quanh năm
Buôn bán: bán những gánh hàng rong => sự bấp bênh
Ở mom sông: địa điểm làm việc => sự nguy hiểm, bấp bênh, không ổn định của công
việc; chỉ là một phần đất nhô ra và nó có thể sập bất cứ lúc nào
=> Cơng việc của bà Tú là một công việc vất vả, bất bênh, tìm ẩn sự nguy hiểm từ đó gợi
ra cuộc đời cơ cực, vất vả, lam lũ
 Câu thơ hai là trách nhi ệm của bà Tú trong gia đình
Ni đủ: một mình bà Tú ni và khơng có ai giúp đỡ; bà Tú nuôi trọn vẹn và không để
cho chồng con phải chịu thiệt; và chỉ là nuôi đủ khơng có kho ản dư để tiết kiệm
Năm con với một chồng: ngụ ý dường như Tú Xương đang đ ặt mình ngang hàng với
những đứa con và Tú Xương là một người con đặt biệt

=> Càng làm tăng cái gánh nặng, trách nhiệm của bà Tú
==> Qua hai câu thơ đầu bà Tú đã hiện lên là một người phụ nữ có cuộc đời vất vả và cái
gánh nặng nuôi chồng con là cái gánh nặng lớn nhất cuộc đời bà.

7

Lê Văn Lân


2. Hai câu thực: sự vất vả của bà Tú
" Lặn lội thân cò khi quăng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đị đơng "
 Câu 3
Thân cị: là hình ảnh ẩn dụ cho thân phận bất hạnh, vất vả của người phụ nữ => hình ảnh
ẩn dụ cho bà Tú
 Các ca dao hình ảnh con cị ẩn dụ cho người phụ nữ
" Cái cò lặn lội bờ ao,
Gánh gạo đưa chồng, tiếng khóc nỉ non."
( Cái cị lặn lội bờ ao - Khuyết danh Việt Nam )
" Nước non lận đận một mình
Thân cị lên thác xuống ghềnh bấy nay "
( Nước non lận đận một mình - Khuyết danh Việt Nam )
Dùng biện pháp đảo ngữ 2 từ láy tượng hình " lặn lội " để chỉ sự vất vả
Khi quăng vắng: " quăng vắng " đây vốn là từ để chỉ không gian thế nhưng lại đi với từ
" khi " vốn là từ dùng để chỉ thời gian để cho ta thấy được khi tất cả mọi người nghĩ ngơi
thì bà Tú lại đi kiếm ăn. Từ đó ta có thể thấy được hình ảnh bà Tú trở nên nhỏ bé và đáng
thương trước sự rợn ngợp của cả không gian và thời gian
 Câu 4
Dùng biện pháp đảo ngữ 2 từ láy tượng thanh " eo sèo " để gợi ra sự đông đúc, chen lấn,
sự mua bán

Buổi đị đơng: gợi ra khơng gian chợ đông đúc
=> Sự vất vả trong công việc, không ổn định
nghệ thuật: trong câu 3 và câu 4 tác giả đã sử dụng nghệ thuật đối chỉnh về cả ý và cú
pháp
+ Đối ý: cô đơn, nhỏ bé >< đông đúc, xô bồ
+ Đối cú pháp: đảo ngữ
" Lặn lội "

><

" Eo sèo "

" Thân cò "

><

" Mặt nước "

" Khi quăng vắng "

><

" Buổi đị đơng "

=> Nhấn mạnh vào thân phận
bất hạnh, vất vả, lam lũ của bà


==> Từ đó nổi bật lên phẩm chất của bà Tú là một người phụ nữ tảo tần, chịu thương
chịu khó

3. Hai câu luận: giải thích sự vất vả của bà Tú
" Một duyên hai sự âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công "

8

Lê Văn Lân


Một duyên hai nợ: " duyên " chính là duyên vợ chồng, " nợ " là nợ đời ở đây Tú Xương
muốn tự mỉa mai là khi lấy bà Tú dun thì ít mà nợ thì nhiều => đây là số phận của bà

Âu đành phận: ở đây bà Tú khơng kêu ca gì mà lại chấp nhận số phận
Năm nắng mƣời mƣa: " nắng mưa " là hình ảnh ẩn dụ cho những khó khăn vất vả,
"năm mười " là sự gấp đôi nhau => diễn tả theo chiều tăng tiến của tác giả từ đó nó thể
hiện được những vất vả của bà Tú ngày càng nhiều
Nghệ thuật đối được Tú Xương sử dụng rất tài tình và đúng theo thể thơ thất ngôn bát cú
ở câu 5 và 6

" Một duyên hai nợ "

><

" Năm nắng mười mưa "





Số phận


Vất vả, gian luân

" Âu đành phận "

><

" Dám quản công "





Chấp nhận

Không kể công

=> Một lần nữa khẳng định đức tính hi sinh, lịng vị tha cao cả của bà Tú
4. Hai câu kết:
" Cha mẹ thói địi ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như khơng. "
Người chửi: chính là Tú Xương
Đối tượng chửi: chửi lễ giáo phong kiến, những luật lệ hà khắc, chửi cái nợ công danh đã
sinh ra những người chồng vô dụng. Và 1 phần cũng là chửi chính bản thân tác giả =>
tác giả tự phán xét mình rằng chỉ là một anh học trị dài lưng tốn vải mà thơi còn lại tất
cả đều phải nhờ vào vợ, nhờ vào ăn bám vợ và trở thành 1 đứa con đặt biệt trong cuộc
đời của vợ, trở thành nợ đời của vợ => đây là lời lên án cho chế độ thi cử và dường như
đây cũng là lời nhận lỗi chân thành của Tú Xương với vợ
==> Tú Xương là một người chồng thương vợ, có sự đồng cảm và xót thương với vợ,
đồng thời ơng cũng trân trọng và biết ơn những gì mà vợ đã hi sinh cho gia đình, là

người có trách nhiệm

III. Tổng kết
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
_______________________________________________________________________

9

Lê Văn Lân


BÀI CA NGẤT NGƢỠNG
- Nguyễn Cơng Trứ I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Nguyễn Công Trứ ( 1778 - 1858 )
 Tiểu sử
Biệt hiệu: Hi Vân
Quê quán: người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Con ngƣời: Nguyễn Công Trứ nổi tiếng là 1 con người học giỏi, giàu chí khí, tài hoa và
đặc biệt là văn vỗ tồn tài; Nguyễn Cơng Trứ cịn là người giàu lịng u nước thương
dân
Cuộc đời: Nguyễn Công Trứ xuất thân trong gia đình nhà Nho nghèo
Thuở nhỏ ơng sống trong nghèo khó => Nguyễn Cơng Trứ sống trong nghèo khó và
cũng chính từ cái nghèo khó này đã giúp Nguyễn Cơng Trứ tiếp xúc với thể hát nói ( đây
là thể loại thành công nhất của ông )
Năm 1819 Nguyễn Công Trứ đã đỗ giải Nguyên và bắt đầu ra làm quan nhưng con
đường làm quan của Nguyễn Công Trứ nhiều thăng trầm => tạo nên cá tính và cái chất
ngạo nghễ của Nguyễn Cơng Trứ
Sự nghiệp sáng tác
Ơng có trên 50 bài thơ, trên 60 bài hát nói và có 1 bài phú nổi tiếng viết bằng chữ Nôm

tên là Hàn Nho Phong Vị Phú
Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên đem đến cho hát nói 1 nội dung phù hợp với chức
năng và cấu trúc của nó
2. Tác phẩm
Hồn cảnh sáng tác: đây là 1 tác phẩm được Nguyễn Công Trứ sáng tác sác khi từ bỏ
chức quan trường để về quê hương sống 1 cuộc đời ẩn dật ( tức sau năm 1848, cũng
khoảng thời gian này chế độ phong kiến suy tàn )
Thể loại: hát nói ( xuất hiện trước thế kỉ XVIII ), 1 thể thơ tự do, phóng khống; về cách
thức khi hát có thêm tiếng đệm, tiếng phách, tiếng trống => trở thành điệu hát ca trù
Bố cục: 3 phần
6 câu đầu: thái độ ngất ngưỡng của Nguyễn Công Trứ khi làm quan
12 câu tiếp: thái độ ngất ngưỡng của Nguyễn Công Trứ khi hành lạc ( khi ở ẩn )
Câu cuối: thái độ ngất ngưỡng của Nguyễn Công Trứ chốn triều chung

10

Lê Văn Lân


II. Phân tích
1. Nhan đề: " ngất ngưỡng "
Nghĩa gốc: đây là một từ lấy tượng hình gợi ra tư thế của con người và sự vật nghiêng
ngã, không vững thế nhưng lại không bị đổ
Nghĩa hàm ẩn: thái độ sống ngất ngưỡng
Thái độ sống khác người ln xem mình ở vị trí cao hơn người khác;
Thái độ sống thoải mái, tự do, phóng khốn
Trêu người khiến cho những người xung quanh thấy khó chịu
=> Đặt vào hồn cảnh xã hội lúc bấy giờ thì thái độ sống này vượt ra khoảng những cái
tầm thường, cái thói của xã hội
2. Phân tích 6 câu thơ đầu: thái độ sống ngất ngưỡng của Nguyễn Công Trứ khi làm

quan
" Vũ trụ nội mạc phi phận sự,
Ông Hi Vân tài bộ đã vào lồng.
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông,
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưỡng.
Lúc bình Tây, cờ đại tướng,
Có khi về Phủ dỗn Thừa Thiên. "
2 câu đầu: quan niệm về cuộc sống và công danh
Vũ trụ nội mạc phi phận sự: mọi việc trong trời đất đều thuộc phận sự của ta. Đây là
lời tuyên ngôn lập thế, tuyên ngôn rằng cái trách nhiệm của bản thân với tất cả những
việc trong trời đất đều là phận sự
Tác giả sử dụng từ Hán Việt tạo ra được khơng khí trang trọng => đây là tun ngơn lập
thế của Nguyễn Công Trứ
==> Phẩm chất của 1 nhà Nho chân chính và cịn là 1 đấng nam nhi chân chính
Ơng Hi Vân: chính là tác giả, việc tự đưa mình vào chính bài thơ của mình nó là một
dấu hiệu để khẳng định cái tôi, ta đã gặp được cái tôi này trong r ất nhiều nhà thơ mà 1
trong số đó có thể kể đến như là:
" Ba trăm năm nữa trong thiên hạ,
Thiên hạ còn ai khóc Tố Như? "
( Độc Tiểu Thanh Kí - Nguyễn Du )
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi,
Này của Xuân Hương mới quệt rồi.
( Mời Trầu - Hồ Xuân Hương )

11

Lê Văn Lân


Việc đưa cái tơi của mình vào trong thơ văn dường như đã trở thành 1 phương tiện để tác

giả biểu đạt cái 1 cách cao nhất
Ông Hi Vân tài bộ đã vào lồng: khẳng định lại tài năng của ông đã có thể sánh ngang
được với trời đất
4 câu thơ sau: ý thức về cái tôi tài năng hơn người
Liệt kê: Thủ khoa, Tham tán, Tổng đốc Đông => đây là những danh vị, chức tước mà
ông đã làm
==> Khẳng định tài năng trên nhiều lĩnh vực, ở chức vị nào ơng cũng hồn thành tốt
nhiệm vụ
Bình Tây, cờ đại tƣớng: ông làm tướng và hoạt động quân sự ở miền Tây Nam Bộ trong
các năm 1840 - 1841
Về Phũ dỗn Thừa Thiên: năm 1848 ơng chính thức làm quan Phũ dỗn Thừa Thiên
=> Tác giả khoe tài thơng qua việc liệt kê một loạt các chức tướng
==> Sự nhận thức về tài năng hơn người
Giọng điệu: khi thì khoe khoang phơ trương, khi thì lại tự cao tự đại
==> Cái tôi cá nhân được đẩy lên mức cao nhất
3. Phân tích 12 câu thơ ti ếp: Thái độ sống ngất ngưỡng khi ông cáo quan về ở ẩn
" Đơ mơn giải tổ chi niên,
Đạc ngựa bị vàng đeo ngất ngưởng.
Kìa núi nọ phau phau mây trắng,
Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.
Gót tiên theo đúng đinh một đơi dì,
Bụt cũng nực cười ơng ngất ngưỡng.
Được mất dương dương người thái thượng,
Khen chê phơi phới ngọn đông phong.
Khi ca, khi tửu, khi cấc, khi tùng,
Không Phật, không Tiên, không vướng tục.
Chắng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung. "
Đô môn giải tổ chi niên: câu thơ đánh dấu dấu móc Nguyễn Cơng Trứ về ở ẩn
Đạc ngựa bị vàng đeo ngất ngƣởng: làm trái khuấy. Bình thường khi quan về hưu thì

sẽ hưởng bổng lộc, mở yến tiệc thế nhưng khi Nguyễn Cơng Trứ về hưu thì chỉ cưởi bị
và có cũng có 1 bài thơ ơng viết rằng:

12

Lê Văn Lân


Xuống ngựa lên xe nọ tưởng nhàn,
Lợm mùi giáng chức với thăng quan.
Điền viên dạo chiếc xe bò cái,
Sẵn tấm mo bưng miệng thế gian.
( Thơ đề mo cau - Nguyễn Công Trứ )
=> Thái độ khinh thường với miệng lưỡi người đời, thế gian
" Kiếm cung "

><

" từ bi "

" Lên chùa "

><

" hầu gái "

=> Những việc làm trái khuấy, nó khơng
chỉ thể hiện cá tính của Nguyễn Công
Trứ mà con thể hiện thái độ của ông


Quan niệm về sự đời
Được mất - khen chê

=> Sử dụng nghệ thuật đối nhằm làm nổi
bật lên cái thái độ coi thường những cái
được mất, khen chê ở đời

Dương dương - phơi phới
Người thái thượng - ngọn đông phong
Sự hành lạc, thú hƣởng

Ca, tửu, cấc, tùng: hình ảnh ẩn dụ cho những thú vui
Quan niệm về Phật, Tiên: quan niệm về bản thân khơng tín ngưỡng => thể hiện quan
niệm tự do, khơng sống theo 1 cái tính ngưỡng hay 1 quy tắc nào hết
2 câu thơ sau tác giả đã khẳng định về cái sự trung thành. Mặc dù sống một cách hưởng
lạc thế nhưng Nguyễn Công Trứ không quên được cái cốt cách của một nhà Nho và để
rồi ông đã khẳng định được cái tài năng và sự nghiệp của bản thân, ngoài việc khẳng
định tài năng và sự nghiệp Nguyễn Cơng Trứ cịn khẳng định được sự trung thành với
nước và hiếu với dân.
4. Phân tích câu cuối: lời kết luận của Nguyễn Công Trứ
" Trong triều ai ngất ngưỡng như ông "
=> Khẳng định thái độ sống ngất ngưỡng của Nguyễn Cơng Trứ và chính cái thái độ
sống ngất ngưỡng ấy cũng làm nên sự khác biệt của Nguyễn Công Trứ

III. Tổng kết
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
_______________________________________________________________________

13


Lê Văn Lân


VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
- Nguyễn Đình Chiểu Phần 1: Tác giả
I. Gia đình, thời đại, cuộc đời
1. Xuất thân, gia đình
Nguyễn Đình Chiểu ( 1822 - 1888 ) ông sống trọn vẹn trong khoảng thế kỉ XIX
Tên tự: Mạnh Trạch

Tên hiệu: Trọng Phủ, Hối Trai

Quê quán: Nguyễn Đình Chiểu sinh ra ở quê mẹ tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương,
tỉnh Gia Định ( nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh ). Gia Định cũng là 1 trong những địa
điểm mà thực dân Pháp đánh chiếm đầu tiên và khoảng thời gian thế kỉ XIX
Nguyễn Đình Chiểu xuất thân trong 1 gia đình nhà Nho có cha tên là Nguyễn Đình Huy
làm thư lại dưới quyền của Lê Văn Duyệt, mẹ ông là Trương Thị Thiệp là vợ 2 trong gia
đình và mẹ của Nguyễn Đình Chiểu là 1 người rất hiền từ, ông cũng đã học được rất
nhiều cái đạo lí, lí lẽ làm người từ người mẹ Trương Thị Thiệp này.
2. Thời đại
Nguyễn Đình Chiểu sống trong thế kỉ XIX và là kho ảng thời gian mà chúng ta chứng
kiến nhiều sự thay đổi nhất của đất nước
Bối cảnh lịch sử
Chế độ phong kiến dưới thời nhà Nguyễn bắt đầu bước vào thời kì suy tàn. Năm 1858
thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên vào nước ta => tình cảm lịch sử rối ren, nhân dân
chịu nhiều đau khổ, lầm than, mất nước. Và đối với 1 người nhân nghĩa như Nguyễn
Đình Chiểu thì có lẽ đây chính là điều mà ơng cảm thấy đau lòng nhất và đây cũng là nội
dung quan trọng nhất trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
Bối cảnh xã hội

Trong khoảng thời gian này đ ất nước ta chuyển từ chế độ xã hội phong kiến sang chế độ
xã hội thực dân nửa phong kiến => về bối cảnh xã hội như này thì các nhà nghiên cứu có
dùng 1 từ đó là " xã hội nửa Tây nửa Tàu " sinh ra những trị lố lăng [ ơ dè lắm = )) ]
3. Cuộc đời
Thời thơ ấu
Ông được sống dưới vòng tay yêu thương của người mẹ Trương Thị Thiệp, và chính
trong khoảng thời này thì Nguyễn Đình Chiểu được giáo dục về thiện ác, chính tà, nhân
nghĩa => đây cũng là một trong những yếu tố làm nên thơ văn về lí tưởng nhân nghĩa,
đạo lí làm người của Nguyễn Đình Chiểu.
Ơng cũng đã chứng kiến được cảnh loạn lạc của xã hội

14

Lê Văn Lân


Trƣởng thành
1843: Nguyễn Đình Chiểu đỗ Tú Tài ở Gia Định
1847: đang chuẩn bị cho kì thi Hương ở Huế ( q cha ) thì nghe tin mẹ ơng mất, ông
phải bỏ thi để trở về quê chịu tan mẹ. Tuy nhiên đang trên đường về do thời tiết khắc
nghiệt, đường xa, lại qua đau lòng trước sự ra đi của mẹ mà Nguyễn Đình Chiểu đã bị
mù ngay đúng năm ông 26 tuổi và ông cũng bị hôn thuê bội ước => lỡ báo hiếu, lỡ
đường lập thân
1851: mở trường dạy học và làm thuốc chửa bệnh cho nhân dân
1855: ông kết hôn cùng bà Năm Điền, đây là người em gái của học trị rất ngưỡng mộ
Nguyễn Đình Chiểu
1859: khi mà thực dân Pháp đánh chiếm Gia Định thì Nguyễn Đình Chiểu thật sự trở
thành một trong những người tích cực tham gia chống giặc mặc dù đơi mắt của ơng
khơng cịn sáng nữa nhưng mà ơng đã dùng ngịi bút của mình để cảm nhận, phản ánh về
cuộc chiến đấu của dân tộc cũng như là lên án tội ác của thực dân Pháp.

Những năm tháng cuối đời
Nguyễn Đình Chiểu về lánh nạn ở Ba Tri, Bến Tre cũng chính tại đây ơng tiếp tục mở
trường học và làm thuốc, trong khoảng thời gian này thì thực dân Pháp tìm mọi cách để
mua chuộc Nguyễn Đình Chiểu thế nhưng Nguyễn Đình Chiểu với nhân cách cao thượng
của mình đã từ chối mọi cám dỗ của giặc và quyết tâm chiến đấu bằng ngịi bút của mình
đến hơi thở cuối cùng => từ đây ta có thể thấy được nhân cách của một nhà Nho yêu
nước
3 - 7 - 1888: Nguyễn Đình Chiểu mất tại Ba Tri, Bến Tre
==> Hiện lên ở Nguyễn Đình Chiểu là 1 người thầy giáo mẫu mực nhận được sự yêu
thương, kính trọng và ngưỡng mộ của biết bao thế hệ học trò, ông còn là 1 người thầy
thuốc y đức và còn là 1 nhà thơ, nhà văn yêu nước.

II. Sự nghiệp thơ văn
1. Những sáng tác chính
Giai đoạn trƣớc 1858
Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu tập trung ca ngợi đạo đức, truyền bá đạo lí làm người,
có thể kể đến như là: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu
Giai đoạn sau 1858
Chuyển từ truyền bá đạo lí làm người sang lên án quân xâm lược, phê phán triều đình
nhà Nguyễn nhu nhược suy tàn cũng như là ngợi ca tinh thần chiến đấu của quân dân ta,
có thể kể đến như là: Chạy Giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ
điếu Trương Định, bộ Ngư tiều y thuật vấn đáp.

15

Lê Văn Lân


2. Quan điểm sáng tác
Quan điểm " văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngơn chí "

" Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà "
(Dương Từ - Hà Mận - Nguyễn Đình Chiểu )
Quan điểm đề cao trị thẳm mĩ của văn chƣơng
Văn chương xuất phát từ tấm lòng:
" Văn chương ai chẳng muốn nghe
Phun châu nhả ngọc báu khoe tinh thần "
( Ngư tiều y thuật vấn đáp - Nguyễn Đình Chiểu )
Chú trọng sáng tạo trong văn chương:
" Trượng phu có chí ngang tàng
Rộng cho phóng tứ làm bàn thi tiên "
( Ngư tiều y thuật vấn đáp - Nguyễn Đình Chiểu )
3. Nội dung thơ văn
Lí tƣởng dạo đức, nhân nghĩa
Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho. Nhưng đ ậm
đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc
Lòng yêu nƣớc, thƣơng dân
Ghi lại chân thực một thời đau thương c ủa đất nước. Nguyễn Đình Chiểu khơng thể cầm
vũ khí chiến đấu thế nhưng bằng tất cả những giác quan của mình ơng đã dùng ngoài bút
để chiến đấu trên mặt trận tư tưởng
Tố cáo tội ác của giặc. Có thể thấy qua bài " chạy giặc " hoặc các bài văn tế
Ca ngợi, biểu dương những người anh hùng nhân nghĩa đã chiến đấu, hi sinh vì Tổ Quốc
Khích lệ lịng căm thì giặc và ý chí cứu nước của nhân dân
4. Nghệ thuật thơ văn
Đậm đà sắc thái Nam Bộ
Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, chất phát
Lối thơ thiên về kể => màu sắc diễn xướng
Thể loại đa dạng, đỉnh cao ở truyện thơ Nôm, văn tế và thơ điếu

16


Lê Văn Lân


Bút pháp trữ tình độc đáo
Xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành, đầy tình yêu thương con người của nhà thơ,
bao giờ cũng nồng đậm hơi thở cuộc sống, tự nó đã tạo nên sức rung động mãnh liệt sâu
xa và đó cũng là 1 trong những thành cơng để làm nên văn chương trữ tình.

Phần 2: Tác phẩm
I. Tìm hiểu chung
1. Hồn cảnh sáng tác
Địa danh và trận đánh Cần Giuộc
Cần Giuộc là là 1 huyện thuộc tỉnh Long An
Diễn ra vào ngày 16 - 12 - 1861
Với mục đích tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc.

Trận đánh Cần Giuộc

Kết quả: quân ta đã giết được 2 tên Pháp và 1 số lính thuộc địa,
thế nhưng 2 ngày sau chúng ta l ại bị tập kích và nghĩa quân hi
sinh hơn 20 người.
Ý nghĩa: có sức ảnh hưởng đối với phong trào chống giặc trên cả
nước, nó cổ vũ khích lệ tinh thần đánh giặc, lịng u nước của
nhân dân trên cả nước trong khơng khí " thà chết vinh cịn hơn
sống nhục "

Hồn cảnh sáng tác
Bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ
Gia Định, Đỗ Quang

Mục đích để đọc trong lễ truy điệu 20 nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận đánh ấy
Bài văn tế có giá trị và nó đã tác động mạnh mẽ vào tinh thần yêu nước của nhân dân và
quân giặc
Đây là bài văn tế đầu tiên mà hình ảnh ngƣời nông dân nghĩa sĩ được xuất hiện trong
văn học và trở thành một bức tượng đài bất hủ, bất diệt
2. Thể loại và bố cục
Thể loại: văn tế
Khái niệm: là thể văn dùng để bày tỏ lòng thương tiếc với người đã mất
Nội dung: hồi tưởng về cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ lòng
thương tiếc với người đã mất trong giờ phút tiễn biệt
Đặc sắc nghệ thuật:
Mang âm hưởng bi thương; giọng điệu lâm li, thấm thiết
Sử dụng nhiều thán từ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh mẽ
Thường viết bằng văn xuôi, lục bát, song thất lục bát, phú
17

Lê Văn Lân


Bố cục: 4 phần
Lung khởi: khái quát về người đã mất
Thích thực: hồi tưởng về đức hạnh của người đã mất
Ai vãn: thể hiện sự thương tiếc, lòng cảm phục
Khốc tận: kết lại
3. Bố cục bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Lung khởi ( từ đầu => " tiếng vang như mõ " ): khái quát về bối cảnh và hình ảnh người
nơng dân nghĩa sĩ Cần Giuộc
Thích thực ( " nhớ linh xưa " => " tàu đồng súng nổ " ): hồi tưởng về cuộc đời, phẩm
chất của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
Ai vãn ( " ôi! " => cơn bóng xế dật dờ trước ngõ " ): bày tỏ lòng thương tiếc và sự cảm

phục của tác giả đối với sự hi sinh của những người nghĩa sĩ
Khốc tận ( còn lại ): tác giả ca ngợi linh hồn bất tử của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc

II. Phân tích
1. Lung khởi: khái quát về bối cảnh và hình ảnh người nơng dân
Bối cảnh thời đại:
Súng giặc đất rền: hoàn cảnh đất nước bị thực dân xâm lược
Lịng dân trời tỏ: trong hồn cảnh bị xâm lược thì tinh thần chiến đấu để bảo vệ đất nước
của nhân dân, cịn có ý nghĩa rằng chỉ có nhân dân mới thấu hiểu được nổi đau mất nước
=> Trong hồn cảnh bị xâm lược thì tinh thần chiến đấu của nhân dân được đẩy lên cao
hơn bao giờ hết nó đã làm lây chuyển vũ trụ
=> Hình thức câu văn ngắn gọn kết hợp với hình ảnh đối lập
==> Tác giả khái quát về sự kiện thực dân Pháp xâm lược nước ta, trong hồn cảnh đó
nhân dân đứng lên chiến đấu
Hình ảnh ngƣời nơng dân nghĩa sĩ
" Mười năm cơng vỡ ruộng, chưa ắt cịn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây,
thân tuy mất tiếng vang như mõ "
Cơng vỡ ruộng => cịn => chưa ắt còn danh nổi như phao
1 trận đánh Tây => mất => tiếng vang như mõ
=> Người nghĩa sĩ Cần Giuộc có xuất thân là nơng dân, bước đầu khẳng định sự hi sinh
của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc

18

Lê Văn Lân


2. Thích thực: hồi tưởng về cuộc đời, phẩm chất của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
a. Nguồn gốc xuất thân
Khi cịn là nơng dân: " cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó " => từ láy => gợi ra sự vất vả,

thân phận nhỏ bé.
==> Những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc là những người nông dân cần cù lao
động, nghèo khó
u cầu của một ngƣời lính

Nơng dân
Chỉ biết: ruộng, trâu

Chưa quen: cung ngựa

Liệt kê: " Việc cuốc, việc cày, việc bừa,
việc cấy, tay vốn quen làm "

Chưa từng: " tập khiên, tập súng, tập mác,
tập cờ, mắt chưa từng ngó "

=> Nhấn mạnh những đặc trưng và công
việc của người nông dân

=> Công việc của 1 người lính tham gia
chiến đấu

=> Nhấn mạnh rằng những người nông dân ấy thuần chất là những người nông dân, họ
chưa hề có kinh nghiệm ra chiến trường cũng chưa hề có kinh nghiệm đánh giặc thế
nhưng họ sẵn sàng ra chiến trường trong lúc đất nước cần họ nhất.
=> Nổi bật lên phẩm chất, tinh thần sẵn sàng chiến đấu của những người nơng dân trong
hồn cảnh đất nước bị xâm lược
b. Phẩm chất của những ngƣời nghĩa sĩ Cần Giuộc
Lòng yêu nƣớc nòng nàn:
Diễn biến tâm trạng của những người nông dân - nghĩa sĩ Cần Giuộc:

" Tiếng phong hạc " => lo lắng

" Ăn gan, cắn cổ " => căm thù

" Trông tin quan " => trông chờ, mong ngóng

" Xin ra sức đoạn kình " => đứng lên chống giặc

" Ghét thói mọi " => căm ghéc
==> Thể hiện được lòng yêu nước nồng nàn, diễn biến tâm trạng của những người nông
dân yêu nước không chỉ là người nơng dân Cần Giuộc mà bất kì một ai của dân tộc Việt
Nam chắc chắn khi quân xâm lược đến đều có tâm trạng này
Tinh thần sẵn sàng chiến đấu, hi sinh
Con đƣờng từ nông dân trở thành nghĩa sĩ: có 2 lý do là vì lịng căm thù giặc và mến
nghĩa làm quân chiêu mộ
" Vốn chẳng phải qn cơ, qn vệ, theo dịng ở lính diễn binh; chẳng qua là dân ấp,
dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ "
Sự đối lập giữa kẻ thù và nghĩa qn Cần Giuộc:
" Ngồi cật có một manh áo vải, nào đợi đeo bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn
tầm vông, chi nài sắm dao tu nón gõ
" Chi nhọc quan quản trống kỳ, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không;
nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có."

19

Lê Văn Lân


Nghĩa quân


Quân giặc
" đạn to đạn nhỏ "

" một manh áo vải "

=> Thế lực hùng hậu, vũ khí hiện đại khả
năng sát thương cao, thiện chiến

" một ngọn tầm vong "
" rơm con cúi "
" lưỡi dao phay "
=> Những vật dụng của nhà nơng thế
nhưng trong hồn c ảnh này nó đã trở thành
vũ khí chiến đấu

Tinh thần chiến đấu
Những chiến công của nghĩa quân:
" Hoả mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng
lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ."
" Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó
sau, trối kệ tàu thiếc tàu đồng súng nổ. "
Hành động: đạp rào lướt tới, xô cửa xong vào, đâm ngang chém ngược
=> Những động từ mạnh để diễn tả khí thế chiến đấu và sức mạnh của nghĩa quân được
làm nên từ lòng căm thù giặc sâu sắc và lịng u nước nồng nàn
Những chiến cơng thu được: đốt nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan, làm cho bọn mã tà ma
ní hồn kinh
=> Quân giặc thất bại và nhấn mạnh chiến thắng của nghĩa quân
3. Ai vãn: bày tỏ lòng thương tiếc và sự cảm phục của tác giả đối với sự hi sinh của
những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Sự hi sinh

" Những lăm lòng nghĩa lâu dùng; đâu biết xác phàm vội bỏ.
Một chắc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; trăm năm âm phủ ấy chữ
quy, nào đợi gươm hùm treo mộ "
Mặc dù bước đầu ta đã dành được thắng lợi thế nhưng sau khi thực dân Pháp phản công
trên con đường trở về bơi qua sông Cần Giuộc thì những người nghĩa sĩ đã hi sinh
" Xác phàm vội bỏ "
" Da ngựa bọc thây "

=> Từ ngữ trang trọng, điển tích điển cố

" Quy"
==> Từ đó bày tỏ sự hi sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
Thái độ của mọi ngƣời xung quanh
" Đối sơng Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng " => hình ản xúc động, nổi buồn đã
thấm vào cảnh vật
20

Lê Văn Lân


" Nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng luỵ nhỏ " => cách nói khái quát nói lên tất cả
người dân đều đau xót trước cái chết của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
Lòng cảm phục
" Nhưng nghĩ rằng:
Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi
ông cha nó.
Vì ai khiến quan qn khó nhọc, ăn tuyết nằm sương; vì ai xui hào luỹ tan tành, xiêu
mưa ngã gió.
Sống làm chi theo quân tà đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống
làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.

Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây,
ở với man di rất khổ. "
=> Thà chết vinh còn hơn sống nhục
" Sống làm chi " :

Theo quân tà đạo
Đi ngược lại với tổ tiên
Mã tà ( quân thực dân )

=> Sống nhục
" Thà " :

Câu địch khái
Tổ phụ ( hi sinh )

=> Chết vinh
==> Trong phần ai vãn tác giả đã cất lên tiếng khóc mà đó khơng chỉ là tiếng khóc của 1
mình tác giả mà đó là tiếng khóc lớn của tồn thể nhân dân Nam Bộ lúc bấy giờ trước sự
hi sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc, đó chỉ là 1 trận đánh nhỏ thế nhưng sự hi
sinh của những người nghĩa sĩ ấy lại có sức ảnh hưởng to lớn bởi nó là biểu hiện cao nhất
của tinh thần yêu nước khi những người nông dân đứng lên nổi dậy để chống lại qn
giặc cứu nước
Tiếng khóc Nguyễn Đình Chiểu dành cho những người nghĩa sĩ: " Đau đớn bấy! Mẹ già
ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng,
cơn bóng xế dật dờ trước ngõ. " => Sự hi sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc đã để
lại trong lòng của những người còn sống, những nổi đau khơng thể ngi được.
4. Khóc tận: Ca ngợi linh hồn bất tử của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
" Một trận khói tan; nghìn năm tiết rỡ "





Trận đánh Cần Giuộc Tiếng thơm muôn đời
=> Khẳng định giá trị của sự hi sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
21

Lê Văn Lân


" Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; thác mà ưng
đền miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ. "
" Thác " :

Trả nợ nước non
Danh thơm
Ưng đền miếu để thờ
Ai cũng mộ

=> Thể hiện sự cảm phục, nâng cao giá trị của sự hi sinh
Ca ngợi linh hồn bất tử: " Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ
binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã
rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó. "
" Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiên dân; cây hương nghĩa sĩ
thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ "
Câu kết: " Hỡi ơi thương thay!; có linh xin hưởng " thể hiện cảm xúc của cá nhân tác giả
==> Hình ảnh những người nghĩa sĩ Cần Giuộc trở thành bức tượng đài bất tử, tiêu biểu
cho lòng yêu nước, tinh thần đánh giặc

III. Tổng kết
1. Nội dung

2. Nghệ thuật
_______________________________________________________________________

HAI ĐỨA TRẺ
- Thạch Lam I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Thạch Lam ( 1910 - 1942 )
Tiểu sử
Ông tên thật là Nguyễn Tường Vinh ( sau đổi thành Nguyễn Tường Lân ) sinh tại Hà Nội,
thuở nhỏ sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Chính nơi này đã
làm cho Thạch Lam có cơ hội tiếp xúc với những con người bình dân, những người thấp
cổ bé họng
Thạch Lam sinh ra trong 1 gia đình có truyền thống văn học và nó cũng đã ảnh hưởng
đến con đường sáng tác của Thạch Lam

22

Lê Văn Lân


Con ngƣời
Thạch Lam được đánh giá là một người trầm tĩnh, kín đáo, thiên về đời sống nội tâm,
ơng ít phơ trương. Thế nhưng chính cái đời sống nội tâm này đã làm cho Thạch Lam
dường như có nhiều suy tư hơn về cuộc đời
Ngồi ra ơng cịn là người đa cảm, có tâm hồn tinh tế; là người nhìn đời, nhìn người
thiên về cái đẹp, cái thiện
Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật
Quan điểm sáng tác: lành mạnh, tiến bộ, rõ ràng, đối tượng của văn chương, chức năng
của văn chương
Quan niệm đối tượng của văn chương thì ơng khẳng định đối tượng của văn chương
chính là cuộc đời qua sự quan sát, xét đoán, qua rung động của nhà văn. Cuộc đời đối với

Thạch Lam nó khơng cuộc đời vật chất bên ngồi, cũng khơng phải miếng cơm manh áo
gạo tiền mà nó chính là thế giới nội tâm bên trong của con người. Ông cũng có 1 câu nói
rất hay:
" Đối với tơi, văn chương không phải là một cách đem đến cho con người sự thoát ly
trong sự quên, trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta
có, để vừa tố cáo vừa thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người
thêm trong sạch và phong phú hơn "
Người nghệ sĩ phải có tâm hồn phong phú và tinh tế, phải biết sống cùng mọi người và
vạn vật xung quanh; phải có tài quan sát; nghiêm túc, trung thực với trang viết. Có thể
nói trong giai đoạn 1930 - 1945 văn học chia ra làm 2 xu hướng: văn học lãng mạn và
văn học hiện thực. Thì Thạch Lam có trong văn học lãng mạn nhưng ơng lại có 1 cái
cách nhìn hiện thực
Phong cách nghệ thuật: độc đáo
Sở trường của Thạch Lam ở thể loại truyện ngắn, ở truyện ngắn thì hầu hết truyện của
ơng khơng có cốt truyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm với những cảm xúc mong
manh, mơ hồ
Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình đượm buồn và văn phong sáng tác của ông trong
sáng, giản dị, thâm trầm, sâu sắc
Các tác phẩm chính
Các tập truyện ngắn: Gió đầu mùa ( 1937 ), Nắng trong vườn ( 1938 ), Sợi tóc ( 1942 )
Tiểu thuyết: Ngày mới ( 1939 )
Tập tiểu luận: Theo dòng ( 1941 )
Tùy bút: Hà Nội băm sáu phố phương ( 1943 )
2. Tác phẩm
Xuất xứ: In trong tập " Nắng trong vườn " ( 1938 )
Vị trí: Là truyện ngắn tiêu biểu cho phong các nghệ thuật truyện ngắn của Thạch Lam,
có sự hịa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình.
23

Lê Văn Lân



Chủ đề: Bức tranh phố huyện nghèo trước cách mạng tháng Tám từ lúc chiều muộn đến
đêm khuya qua cái nhìn tâm tr ạng của nhân vật Liên
Bố cục: 3 phần
Phần 1 ( từ đầu đến " tiếng cười khanh khách nhỏ dần về phía làng " ): Tâm trạng của
Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiều muộn
Phần 2 ( tiếp theo đến " sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ " ): Tâm trạng của Liên
trước bức tranh phố huyện khi đêm về
Phần 3 ( còn lại ): Tâm trạng của Liên trong cảnh đợi tàu và khi tàu đi qua

II. Phân tích
1. Tâm trạng của Liên trƣớc bức tranh phố huyện lúc chiều muộn
a. Trƣớc cảnh chiều tàn
Bức tranh thiên nhiên
Âm thanh: " Tiếng trống thu không trên cái chợ của huyện nhỏ; từng tiếng một vang xa
để gọi buổi chiều " => tiếng trống điểm nhịp thời gian
" Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió
nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve " - những âm thanh đặc
trưng của làng quê, ở làng quê cứ đến chiều tối thì âm thanh c ứ văng vẳng => Bút pháp
lấy động tả tĩnh
=> Diễn tả khơng khí vắng vẻ, đìu hiu, hoang vắng của phố huyện lúc chiều tàn
==> Miêu tả từ xa đến gần, nhỏ dần, tất cả như cộng hưởng tạo nên một bản nhạc đồng
quê êm đềm
Màu sắc: " Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than
sắp tàn " => Sử dụng tính từ chỉ mức độ kết hợp với so sánh tác giả đã diễn tả được màu
sắc rực rỡ bùng cháy trước khi lụi tàn và đây cũng là 1 cảnh hồng hơn sống động, báo
hiệu một ngày đã qua
Đƣờng nét: " Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rơ rệt trên nền trời " => Tác giả
sử dụng nghệ thuật tương phản giàu chất hội họa để miêu tả cảnh hồng hơn dần bng

xuống êm đềm, nhẹ nhàng, tinh tế.
=> Có thể thấy bức tranh phố huyện đã được tác giả khắc họa đầy đủ có cả âm thanh,
màu sắc, đường nét
==> Bằng cảm hứng lãng mạn tinh tế, câu văn như câu thơ kết hợp hài hòa giữa các chi
tiết miêu tả âm thanh, màu sắc, đường nét, tác giả đã gợi lên bước đi của thời gian, đồng
thời gợi lên một bức tranh thiên nhiên thôn dã trong cái giờ khắc của ngày tàn: đẹp, êm
đềm, thơ mộng, đượm buồn mang hồn quê Việt Nam

24

Lê Văn Lân


Tâm trạng của Liên: " Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đơi mắt chị bóng
tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía v ào tâm hồn ngây thơ của chị:
Liên khơng hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày
tàn"
Tư thế: " Ngồi yên lặng " => Tư thế trầm tư suy nghĩ
Đôi mắt: " Ngập đầy bóng tối " => Nỗi buồn trào dâng
Tâm hồn: " Ngây thơ mà buồn thấm thía " ; " Khơng hiểu sao nhưng thấy lịng buồn man
mác trước cái giờ khắc của ngày tàn "
=> Từ tư thế, dáng vẻ đến tâm hồn cho thấy tâm trạng của Luên buồn trước bước đi của
thời gian, trước cảnh thiên nhiên vắng lặng, đìu hiu => Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu
thiên nhiên
b. Tâm trạng của Liên trƣớc cảnh chợ tàn
Cảnh
Âm thanh: " Chợ họp giữa phố văn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. " =>
Chợ vốn là nơi vốn nhộn nhịp và đông đúc cịn đối với phiên chợ đã tàn thì chỉ cịn lại sự
trống vắng, quạnh hiu
Hình ảnh: " Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía " => Những

phế thải của một phiên chợ quê nghèo
Mùi vị: " Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc
quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này " => Mùi của đất
quê hương, mùi vị của nghèo khổ, lầm than, cơ cực
=> Bằng ngoài bút tả thực, cảm nhận bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu
giác và bằng cả tâm hồn tinh tế nhạy cảm, những chi tiết giàu sức gợi, cảnh chợ tàn gợi
bức tranh sinh hoạt của phố huyện nghèo nàn, xơ xác, tiêu điều
Tâm trạng của Liên
Cảm nhận mùi vị quen thuộc
Tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương
=> Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, gắn bó với quê hương
c. Trƣớc kiếp ngƣời tàn
Liên và An
Trước ở Hà Nội, từ khi bố mất việc, hai chị em về quê
Mẹ giao trông coi một gian hàng tạp hóa nhỏ xíu
Chiều nào cũng dọn hàng, đếm hàng, tính tiền, ngồi trên cái chõng sắp gãy nhìn cảnh và
người phố huyện
Ngày chợ phiên mà chỉ bán được 2,5 bánh xà phòng, một cút rượu ti nhỏ
=> Gia cảnh khó khăn, sa sút, mức sống eo hẹp
Những đứa trẻ nghèo
" Cúi lom khom trên mặt đất, đi lại tìm tịi, nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, cái gì có thể
dùng được của những người bán hàng cũ để lại "
=> Đáng thương, tội nghiệp
Mẹ con chị Tí
25

Lê Văn Lân



×