Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tài liệu Luận văn: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 96 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM





Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Vũ Chí Lộc
Sinh viên : Lê Thị Thanh Thuỷ
Lớp : A13 - K38D - KTNT






HÀ NỘI - 2003

- 2 -


MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Lời nói đầu
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN DỰ ÁN FDI - 3 -
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: - 3 -
1. KHÁI NIỆM & CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN: - 3 -
2. PHÂN LOẠI DỰ ÁN FDI: - 6 -
3. CÁC GIAI ĐOẠN TRONG CHU TRÌNH DỰ ÁN FDI: - 8 -
II. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI: - 10 -
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
FDI: 10 -
2. CÁC CÔNG VIỆC CẦN THỰC HIỆN KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN FDI: 11 -
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN FDI: -
12 -
4. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TRIỂN KHAI DỰ ÁN FDI TRONG VÀ NGOÀI KCN: -
15 -
III. CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN FDI Ở VIỆT NAM: - 17 -
1. THỦ TỤC HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI: 17 -
2. LẬP HỒ SƠ XIN THUÊ ĐẤT: 20 -
3. LẬP HỒ SƠ XIN DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH: 21 -
4. XIN DUYỆT KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU ĐỂ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠO TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH: - 22-
5. VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH: 23 -

- 3 -
6. TUYỂN LAO ĐỘNG: 23 -
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

DỰ ÁN FDI TRONG CÁC KCN Ở VIỆT NAM - 25 -
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KCN Ở VIỆT NAM :- 25 -
1. XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT KCN: 26 -
2. VẤN ĐỀ CHO THUÊ ĐẤT TRONG CÁC KCN: 26 -
3. THU HÚT ĐẦU TƯ: 27 -
4. LAO ĐỘNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CƠ SỞ HẠ TẦNG XÃ HỘI: -
28 -
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI
TRONG CÁC KCN Ở VIỆT NAM: - 29 -
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988-2002: 29 -
2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP XÉT THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ: 36 -
3. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG KCN XÉT THEO
ĐỊA PHƯƠNG: 41 -
4. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP XÉT THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ: 48 -
5. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP XÉT THEO ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ: 51 -
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
DỰ ÁN FDI TRONG CÁC KCN Ở VIỆT NAM: - 53 -
1. MỘT SỐ ƯU ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
FDI TRONG CÁC KCN Ở VIỆT NAM: 53 -

- 4 -
2. NHỮNG NHƯỢC ĐIỂM & HẠN CHẾ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG CÁC KCN Ở VIỆT NAM: 55 -
3. NGUYÊN NHÂN: 61 -
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG CÁC KCN Ở VIỆT NAM

I. PHƯƠNG HƯỚNG THU HÚT FDI TRONG CÁC KCN VIỆT NAM
NHỮNG NĂM TỚI: - 67 -
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC CHỦ ĐẦU TƯ NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG CÁC KCN
VIỆT NAM: - 69 -
1. NHÓM GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC CÔNG VIỆC CỤ THỂ CẦN PHẢI THỰC
HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI DỰ ÁN FDI TRONG KCN: 69 -
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC: 71 -
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ
ÁN FDI TRONG CÁC KCN VIỆT NAM: - 72 -
1. NHÓM KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ LUẬT PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN
TỚI HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN FDI KCN: 72 -
2. NHÓM KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ ĐẤT ĐAI, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KCN: 73 -
3. NHÓM KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG TRONG KCN: 80 -
4. NHÓM KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH VÀ TÍN DỤNG TRONG KCN: -
82 -
Kết Luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục các bảng
Danh mục các hình

- 5 -
Danh mục các từ viết tắt
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam




Lê Thị Thanh Thuỷ - 1 - Đại học Ngoại Thương
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một
nước nông nghiệp lạc hậu. Đây là thời kỳ chuyển giao mà nhiệm vụ trung tâm của
nó là tiến hành CNH & HĐH nhằm thúc đẩy sự phát triển của LLSX sao cho tính
chất và trình độ của LLSX phải thích ứng và phù hợp với QHSX mới XHCN. Với
điều kiện của một nước tiến hành quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc
hậu như Việt Nam, đòi hỏi phải có một cách tiến hành phù hợp trong việc CNH &
HĐH đất nước.
Trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới và vận dụng một
cách hợp lý vào điều kiện của Việt Nam cũng như đúc kết kinh nghiệm của bản
thân, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định áp dụng mô hình các KCN, KCX, KCNC
như một công cụ hiệu quả để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH. Và thực
tế hơn 10 năm xây dựng và phát triển KCN (dùng theo nghĩa chung, bao gồm cả
KCN, KCX, KCNC) trên phạm vi cả nước đã phần nào minh chứng cho sự đúng
đắn của quyết định này.
Trong thực tế hơn 10 năm phát triển vừa qua, các KCN trong cả nước đã thu
hút được lượng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tương đối lớn, góp phần thúc đẩy
công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế-xã hội. Tuy
nhiên, có một thực tế đáng buồn là hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong
các KCN lại không thực sự hiệu quả, làm giảm đi vai trò tích cực của các KCN.
Vậy nguyên nhân nào đã khiến cho hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong
các KCN trở nên kém hiệu quả như vậy trong khi điều kiện lại có được những điều
kiện hết sức thuận lợi. Từ những băn khoăn đó, em đã lấy đề tài “Một số biện
pháp thúc đẩy hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các khu công
nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của bài Khoá luận tốt nghiệp này.
Khoá luận nhằm mục đích, trước hết là nhằm hệ thống hoá các vấn đề lý luận
về hoạt động đầu tư nước ngoài nói chung và hoạt động triển khai thực hiện các dự
án đầu tư nước ngoài nói riêng. Tiếp đến là tiến hành phân tích về thực trạng hoạt
động triển khai thực hiện các dự án FDI trong KCN ở Việt Nam thời gian qua,

đánh giá ưu, nhược điểm và xác định các nguyên nhân khiến cho hoạt động triển
khai các dự án FDI KCN lâm vào tình trạng không hiệu quả. Và cuối cùng là đưa
ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần tháo gỡ các vướng mắc, khắc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 2 - Đại học Ngoại Thương
phục những nhược điểm, hạn chế của hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI
trong KCN, qua đó nhằm đẩy mạnh hoạt động triển khai các dự án FDI đầu tư vào
KCN ở Việt Nam một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Khoá luận là hoạt động triển khai thực
hiện các dự án đầu tư nước ngoài trong các KCN trên cả nước, được xem xét và
đánh giá trong tương quan so sánh với hoạt động thu hút các dự án FDI vào KCN
và hoạt động triển khai thực hiện các dự án FDI đầu tư chung trên cả nước.
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu như trên, Khoá luận được kết cấu thành
3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI.
Chương II: Thực trạng hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các
KCN ở Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động triển khai thực hiện
dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam.
Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết không
tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các
bạn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2003
Sinh Viên
Lê Thị Thanh Thuỷ


Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 3 - Đại học Ngoại Thương
ch¬ng I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
1. Khái niệm & các đặc trưng cơ bản:
a. Khái niệm đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư nước ngoài:
Để làm rõ được hai khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự án FDI), trước tiên cần phải hiểu được thế nào là
hoạt động đầu tư và dự án đầu tư.
Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm được đưa ra nhằm định nghĩa hoạt
động đầu tư và dự án đầu tư. Tuy nhiên, trong quy mô bài viết này, chỉ xin nêu ra
một khái niệm được dùng phổ biến nhất.
Theo đó:
Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương
trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian tương đối dài nhằm thu được
lợi ích lớn hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cộng đồng.
Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư vào một
đối tượng nhất định và giải trình kết quả thu được từ hoạt động đầu tư.
Ban đầu, các hoạt động đầu tư chỉ diễn ra giữa các chủ thể trong cùng một
quốc gia. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của loài người, các quan hệ kinh tế
quốc tế giữa các quốc gia được thiết lập và ngày càng được tăng cường. Nhờ sự
phát triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế quốc tế đó, đã làm xuất hiện một hình
thức đầu tư mới mà quy mô của nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia,
đó là hoạt động đầu tư quốc tế. Đầu tư quốc tế chính là việc các nhà đầu tư ở quốc
gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một chương trình đã được hoạch định

trong một thời gian dài nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trường và mang lại lợi
ích lớn hơn cho chủ đầu tư và cho xã hội. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) được nghiên cứu trong phần này chính là một trong hai loại hình cơ bản của
đầu tư quốc tế.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 4 - Đại học Ngoại Thương
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời là
người sử dụng vốn, có nghĩa là nhà đầu tư trực tiếp thực hiện việc quản lý và điều
hành hoạt động đầu tư. FDI được thực hiện thông qua việc thành lập các công ty
con để mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của các công ty quốc tế ra toàn cầu.
Việc mở rộng qua hình thức FDI này không chỉ đơn thuần là sự chu chuyển tài
chính quốc tế, mà cùng với nó là sự chuyển giao công nghệ, bí quyết quản lý và
các tài sản vô hình khác.
Các dự án đầu tư có sự góp vốn và tham gia quản lý vốn của người nước
ngoài được gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự án FDI).
Như vậy, ta có thể định nghĩa hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và dự án
FDI như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh
tế và cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở
tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi
trong kinh doanh.
Dự án FDI là những dự án đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước
ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế ở nước sở tại bỏ vốn đầu tư, trực
tiếp quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh doanh.
b. Các đặc trưng cơ bản của dự án FDI:
Các dự án FDI, trước hết cũng là một dự án đầu tư nên cũng có đầy đủ các

đặc trưng cơ bản của một dự án đầu tư nói chung. Đó là:
+ Dự án không chỉ là một ý định hay phác thảo, mà có tính cụ thể và mục
tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của một cá nhân, tập thể hay một
quốc gia;
+ Dự án đòi hỏi sự tác động tích cực của con người, con người chính là
nhân tố quyết định sự thành bại thậm chí ngay từ giai đoạn hình thành dự án;
+ Dự án luôn có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra;
+ Dự án phải có bắt đầu và kết thúc và chịu những giới hạn đã cho về nguồn
lực (phương tiện)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 5 - Đại học Ngoại Thương
Ngoài các đặc trưng nói trên, các dự án FDI còn có các đặc trưng mang tính
chất đặc thù so với các dự án đầu tư trong nước và thậm chí so cả với các dự án
ODA. Các đặc trưng đó là:
Một là, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều
hành đối tượng bỏ vốn.
Hai là, các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau, đồng thời
thường sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Ba là, dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (bao
gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các Bên và luật pháp quốc tế). Quá
trình tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế đòi hỏi các quốc gia đều phải tiến
hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bốn là, có sự gặp gỡ, cọ sát giữa các nền văn hoá khác nhau trong quá trình
hoạt động của dự án.
Năm là, các dự án FDI được thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tư có
tính đặc thù. Đó là việc hình thành các pháp nhân mới có yếu tố nước ngoài, hoặc

là sự hợp tác có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc BOT, hoặc là tạo ra những khu vực đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố nước
ngoài
Sáu là, hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công
nghệ với nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Bảy là, “cùng có lợi” được các Bên coi là phương châm chủ đạo, là nguyên
tắc cơ bản để giải quyết quan hệ giữa các Bên trong mọi giai đoạn của dự án FDI.
Tóm lại, các đặc trưng cơ bản của các dự án FDI trên đã cho thấy, dự án FDI
về bản chất là sự hợp tác theo nguyên tắc thoả thuận của nhiều quốc gia với quốc
tịch, ngôn ngữ, luật pháp, văn hoá và trình độ phát triển khác nhau. Chính sự khác
nhau về nhiều mặt trong quá trình hợp tác đầu tư giữa các Bên (đại diện cho các
quốc gia xuất thân) đã làm cho các dự án FDI trở nên hết sức phức tạp trong quá
trình soạn thảo, triển khai và vận hành dự án. Các đặc trưng này đòi hỏi các Bên
trực tiếp hợp tác đầu tư và cả các quốc gia cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách hữu hiệu nhất và hạn
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 6 - Đại học Ngoại Thương
chế với mức cao nhất những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tư với
quốc gia khác.
2. Phân loại dự án FDI:
Trong thực tiễn hợp tác đầu tư nước ngoài, một quốc gia luôn có khá nhiều
các dự án FDI. Để thuận tiện cho việc quản lý, người ta thường phân loại các dự án
này theo các tiêu thức khác nhau. Có thể kể ra sau đây một số tiêu thức phân loại
thường gặp:
a. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án FDI:
+ Dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp.

+ Dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ như tài chính, ngân hàng, khách
sạn, du lịch, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, văn hoá, y tế, giáo dục…
Các lĩnh vực kinh doanh này lại được phân chia nhỏ hơn tuỳ theo quy định
của từng nước. Số lượng các dự án hoặc vốn đầu tư và quan hệ tỷ lệ giữa các loại
dự án hoặc vốn đầu tư tạo thành cơ cấu dự án hoặc cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực
kinh doanh của dự án FDI. Cơ cấu FDI theo lĩnh vực kinh doanh được thực hiện sẽ
tạo thành cơ cấu kinh tế theo lĩnh vực sản xuất.
b. Căn cứ vào hình thức đầu tư của dự án FDI:
Trong Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, ban hành lần đầu tiên vào ngày
29.12.1987 và sau đó được sửa đổi, bổ sung ngày 9.6.2000, các hình thức của hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định tại Điều 4, Chương II. Theo đó,
các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
+ Doanh nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh ba hình thức đầu tư cơ bản trên, các dự án FDI đầu tư vào Việt Nam
còn được thực hiện theo hình thức dự án BOT và các hình thức phái sinh của nó
như BTO hoặc BT.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 7 - Đại học Ngoại Thương
Số lượng các dự án FDI hoặc số vốn FDI theo từng hình thức đầu tư và quan
hệ tỷ lệ giữa các loại dự án hoặc các loại vốn FDI tạo thành cơ cấu FDI theo các
hình thức đầu tư.
c. Căn cứ vào quy mô của dự án FDI:
+ Dự án quy mô nhỏ.

+ Dự án quy mô vừa.
+ Dự án quy mô lớn.
Sự phân loại dự án FDI theo tiêu chí quy mô cũng chỉ mang tính tương đối vì
tiêu chuẩn về các loại quy mô đối với các dự án FDI là khác nhau giữa các nước.
Đối với các nước nghèo và đang phát triển, một dự án FDI có quy mô khoảng 100
triệu USD đã có thể được coi là một dự án có quy mô lớn trong khi ở các nước
phát triển, những dự án như vậy chỉ được coi là có quy mô vừa, thậm chí là nhỏ.
Cơ cấu dự án hoặc vốn FDI theo quy mô và sự biến đổi của cơ cấu này cho
phép người ta nhận biết được mức độ thuận lợi trong môi trường đầu tư của nước
sở tại qua các thời kỳ khác nhau.
d. Căn cứ vào địa điểm đầu tư của dự án FDI:
+ Dự án FDI ở tỉnh A.
+ Dự án FDI ở tỉnh B
Số lượng các dự án hoặc vốn đầu tư của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và quan hệ tỷ lệ giữa các tỉnh, thành phố về số dự án hoặc về vốn đầu tư tạo
thành cơ cấu FDI theo địa giới hành chính trong một nước.
e. Căn cứ vào mức độ tập trung của dự án FDI:
+ Dự án đầu tư vào các khu vực đầu tư tập trung như đầu tư vào các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
+ Dự án đầu tư độc lập.
f. Căn cứ vào tính chất vật chất của dự án FDI:
+ Dự án FDI có tính chất vật chất.
+ Dự án FDI có tính chất phi vật chất.
Tóm lại, có nhiều cách phân loại dự án đầu tư quốc tế. Mỗi cách phân loại lại
tạo thành một cơ cấu FDI tương ứng. Căn cứ vào cơ cấu FDI này hàng năm và sự
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam




Lê Thị Thanh Thuỷ - 8 - Đại học Ngoại Thương
thay đổi của nó qua các năm mà Nhà nước áp dụng các biện pháp điều chỉnh cơ
cấu FDI cho phù hợp với yêu cầu chuyển dịch của cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản
xuất.
3. Các giai đoạn trong chu trình dự án FDI:
Chu trình dự án FDI chính thức bắt đầu từ khi nghiên cứu cơ hội đầu tư hoặc
có ý đồ đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án và thanh lý xong dự án.
Nếu phân theo giai đoạn thì chu trình của dự án FDI bao gồm:
a. Giai đoạn hình thành dự án FDI:
Giai đoạn này được tính từ khi hình thành ý đồ đầu tư (tức là nghiên cứu và
lựa chọn cơ hội đầu tư trực tiếp nước ngoài) cho đến khi dự án FDI được nước sở
tại cấp giấy phép đầu tư.
Đây là giai đoạn được coi là quan trọng nhất trong toàn bộ chu trình của một
dự án FDI bởi vì đây là giai đoạn thiết kế và hoạch định các hoạt động trong tương
lai thành các chương trình có tính hệ thống chặt chẽ, được nghiên cứu cẩn thận bởi
cả chủ đầu tư lẫn các ban ngành quản lý ở nước sở tại. Hơn nữa, đây là giai đoạn
hình thành các chủ trương, chiến lược góp phần giành được thế chủ động trong
đàm phán và ký kết hợp đồng sau này.
Nội dung cơ bản của giai đoạn hình thành dự án FDI bao gồm các bước: (1)
Xây dựng dự án FDI cơ hội và dự án FDI tiền khả thi; (2) Tìm chọn đối tác nước
ngoài và xúc tiến ký kết các hợp đồng đầu tư; (3) Lập hồ sơ dự án FDI gửi lên cơ
quan cấp giấy phép có thẩm quyền; (4) Thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các
dự án FDI.
Một dự án FDI có thể được đăng ký đầu tư hoặc được thẩm định. Kết quả của
quá trình thẩm định có thể là cấp giấy phép hoặc thông báo bác bỏ dự án đầu tư.
b. Giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI:
Giai đoạn này được tính từ khi dự án FDI được cấp giấy phép đầu tư đến khi
bàn giao công trình để đưa vào sản xuất kinh doanh. Mục đích của giai đoạn này là
bảo đảm tiến độ và quỹ thời gian cho phép nhằm đưa dự án FDI đi vào khai thác
đúng tiến độ. (trình bày chi tiết ở phần II).

Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 9 - Đại học Ngoại Thương
c. Giai đoạn vận hành khai thác dự án FDI:
Giai đoạn này được tính từ khi dự án được bàn giao để đưa vào sản xuất kinh
doanh chính thức cho đến khi thanh lý dự án. Đây chính là giai đoạn các doanh
nghiệp có vốn FDI hoạt động kinh doanh dưới sự quản lý điều hành của Bộ máy
quản trị doanh nghiệp.
Các vấn đề thực hiện quản trị trong các doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm:
(1) Tổ chức Bộ máy quản trị doanh nghiệp có vốn FDI; (2) Hoạch định chương
trình kinh doanh của doanh nghiệp có vốn FDI; (3) Quản trị sản xuất trong doanh
nghiệp có vốn FDI; (4) Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có vốn FDI; (5) Quản
trị tài chính trong doanh nghiệp có vốn FDI; (6) Quản trị hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp có vốn FDI; (7) Quản trị tranh chấp và thanh lý tài sản trong doanh
nghiệp có vốn FDI.
d. Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án FDI:
Việc kết thúc hoạt động của dự án FDI xảy ra khi dự án hết thời hạn hoạt
động ghi trong giấy phép đầu tư mà các bên không muốn tiếp tục kéo dài thêm dự
án hoặc khi dự án FDI phải giải thể trước thời hạn vì các lý do khác nhau như phá
sản, rút giấy phép trước thời hạn quy định trong hồ sơ dự án.
Để kết thúc hoạt động của dự án FDI, cần phải:
+ Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án trên các báo Trung ương và địa
phương.
+ Tiến hành thanh lý tài sản của dự án, của doanh nghiệp theo quy định pháp
lý của nước sở tại.
+ Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý cho Hội đồng quản trị thông
qua và gửi cơ quan cấp giấy phép đầu tư xin chuẩn y.

+ Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản thì việc xử lý tài sản của doanh nghiệp FDI và các bên tham gia hợp doanh
được tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 10 - Đại học Ngoại Thương
II. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI:
1. Khái niệm và vai trò của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI:
a. Khái niệm:
Triển khai dự án FDI là quá trình các nhà quản trị giao dịch với các cơ
quan quản lý nước sở tại và thực hiện các công việc cụ thể biến các dự kiến trong
dự án khả thi thành hiện thực, nhằm đưa các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư
vào xây dựng và hoạt động.
Như vậy, thực chất triển khai dự án FDI bao gồm hai loại công việc:

Các công việc giao dịch có tính chất thủ tục hành chính.

Các công việc cụ thể để đưa dự án FDI vào cuộc sống thực tiễn, thường
được gọi là thực hiện đầu tư.
b. Vai trò của giai đoạn triển khai dự án FDI:
Đây là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong toàn bộ chu trình
dự án FDI.
Một là, nếu như giai đoạn hình thành dự án FDI có vai trò như một giai đoạn
chuẩn bị về mặt lý thuyết, trên giấy tờ của hoạt động đầu tư mà kết quả của nó là
dự án FDI khả thi được nước sở tại cấp phép đầu tư thì giai đoạn triển khai dự án
FDI lại có vai trò như một giai đoạn chuẩn bị về mặt thực tiễn, tạo lập các cơ sở hạ
tầng, vật chất, kỹ thuật cho hoạt động đầu tư. Kết quả của giai đoạn này là toàn

bộ các công trình về cơ sở hạ tầng, nhà xưởng cũng như các máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất đã sẵn sàng đi vào vận hành sản xuất kinh doanh.
Hai là, như trong khái niệm có nêu, đây là giai đoạn biến các dự kiến trong
dự án FDI khả thi thành hiện thực, nó có vai trò hiện thực hoá dự án FDI. Nếu
không có giai đoạn này thì các dự án FDI chỉ còn đơn thuần là các dự kiến, các kế
hoạch trên giấy tờ mà thôi. Giai đoạn triển khai dự án FDI như một cầu nối giữa
lý thuyết và thực tiễn và do đó không thể thiếu và cũng không thể bỏ qua được.
Ba là, giai đoạn này có vai trò quyết định đến tiến độ và hiệu quả của hoạt
động đầu tư. Như trên đã phân tích, giai đoạn triển khai dự án FDI có nhiệm vụ
thiết lập và xây dựng toàn bộ cơ sở vật chất cần thiết để dự án đi vào hoạt động.
Do đó, tiến độ triển khai dự án sẽ quyết định tiến độ của hoạt động đầu tư. Nếu
một dự án triển khai chậm hay thậm chí là không triển khai được thì các giai đoạn
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 11 - Đại học Ngoại Thương
về sau sẽ không thể thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả. Trên thực tế,
có không ít các dự án mà giai đoạn triển khai không theo kịp tiến độ đã đề ra dẫn
đến tình trạng dự án mặc dù đã hoạt động được một thời gian nhưng vẫn có những
hạng mục chưa được triển khai làm phát sinh những ách tắc và chi phí không đáng
có.
2. Các công việc cần thực hiện khi triển khai dự án FDI:
Các công việc cần được thực hiện trong giai đoạn triển khai dự án FDI, ở các
nước khác nhau, tuỳ theo các quy định của luật pháp, các điều kiện kinh tế - xã hội
mà có các quy định khác nhau về việc này. Tuy nhiên, xét về mặt phương pháp
luận, giai đoạn triển khai dự án FDI ở tất cả các nước thường bao gồm các loại
công việc sau:


Công việc về đất đai: gồm thủ tục để được thuê đất, nhận đất khi hoàn
thành thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng.

Công việc thuộc về bộ máy quản lý doanh nghiệp có vốn FDI (đối với
các dự án liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài) hoặc bộ phận điều hành dự án
(đối với các trường hợp là dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh). Bao gồm các công
việc về thủ tục hình thành bộ máy và các công việc tổ chức bộ máy quản trị của
doanh nghiệp có vốn FDI.

Các công việc tuyển chọn và sử dụng các loại tư vấn: tư vấn khảo sát,
thiết kế, đấu thầu, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình, tư vấn pháp luật

Công việc về xây dựng công trình: thiết kế, thẩm kế, nhận mặt bằng, tổ
chức thi công xây dựng

Tổ chức đấu thầu: đấu thầu xây dựng, mua sắm thiết bị, quản lý

Các thủ tục hành chính của pháp nhân mới:
+ Đăng ký con dấu
+ Làm các thủ tục xuất nhập cảnh
+ Đăng ký tư cách pháp nhân
+ Đăng ký trụ sở doanh nghiệp
+ Đăng ký dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
+ Đăng ký tài khoản riêng tại ngân hàng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 12 - Đại học Ngoại Thương

+ Đăng ký chế độ kế toán
+ Xin duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu
+ Đăng ký bảo hiểm
+ Đăng ký sử dụng lao động nước ngoài

Góp vốn và chứng nhận việc góp vốn của các Bên

Tuyển dụng lao động và đào tạo lao động (nếu có)

Nghiệm thu công trình, sản xuất thử và bàn giao để đưa vào sản xuất
chính thức
Mỗi loại công việc trên đây đều bao gồm 2 mức độ khác nhau:
Một là, các công việc có tính chất thủ tục hành chính
Hai là, thực hiện các công việc đó trong thực tiễn sau khi hoàn thành các
thủ tục hành chính.
Trong hai loại công việc này thì công việc có tính chất thủ tục hành chính là
những công việc phức tạp và tốn nhiều thời gian để thực hiện. Điều này đúng với
thực trạng triển khai dự án FDI ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển
như Việt Nam.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động triển khai dự án FDI:
Các nhân tố ảnh hưởng tới giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI rất nhiều
và đa dạng. Có thể kể ra một số các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau:
a. Các nhân tố thuộc về các bên tham gia đầu tư:
Là chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động đầu tư, chính vì vậy ảnh hưởng của
các bên tham gia đầu tư tới sự thành công hay thất bại, tới tiến độ thực hiện của
giai đoạn triển khai dự án FDI là rất lớn. Đối với các bên tham gia đầu tư, các nhân
tố chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động triển khai dự án FDI là:
Thứ nhất, đó chính là thái độ và mục đích của các nhà đầu tư đối với hoạt
động bỏ vốn đầu tư ở nước sở tại. Nếu như hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm
các mục đích tốt đẹp, hợp pháp bởi các nhà đầu tư có thái độ nghiêm túc, coi trọng

lẫn nhau thì không chỉ giai đoạn triển khai dự án mà toàn bộ vòng đời hoạt động
của dự án FDI cũng diễn ra một cách thuận lợi và tốt đẹp. Tuy nhiên, nếu ngay từ
ban đầu, mục dích của hoạt động đầu tư là bất hợp pháp như lừa đảo, kiếm lời phi
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 13 - Đại học Ngoại Thương
pháp hoặc các nhà đầu tư không có thái độ thân thiện, hợp tác thì sẽ gây rất nhiều
trở ngại cho hoạt động đầu tư cũng như hoạt động triển khai dự án, thậm chí còn có
thể khiến cho dự án trở nên không thể triển khai được.
Bên cạnh thái độ và mục đích, khả năng về vốn, công nghệ và quản lý của
các nhà đầu tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động triển khai dự án FDI. Trên
thực tế, đã có không ít các nhà đầu tư , cả bên đi đầu tư và bên tiếp nhận đầu tư, vì
lý do nào đó mà đã không đảm bảo được khả năng góp vốn, về số lượng hoặc tiến
độ vốn góp, làm cho hoạt động triển khai dự án bị chậm lại so với kế hoạch hoặc
thậm chí làm cho dự án phải huỷ bỏ. Đối với các dự án FDI có tiến hành chuyển
giao công nghệ, khả năng công nghệ của các bên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
việc triển khai thực hiện chuyển giao công nghệ. Nếu như bên chuyển giao thực
hiện chuyển giao các công nghệ với trình độ công nghệ và giá cả không hợp lý
hoặc bên tiếp nhận không đủ khả năng về tài chính, năng lực công nghệ để tiếp
nhận thì việc chuyển giao công nghệ sẽ khó có thể thực hiện được. Điều này sẽ cản
trở, gây ách tắc đối với quá trình triển khai dự án FDI.
b. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư nước sở tại:
Hoạt động đầu tư nước ngoài được diễn ra ở nước sở tại, chính vì vậy, môi
trường đầu tư của nước sở tại có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động triển khai dự án
FDI.
Nhân tố quan trọng trước nhất có ảnh hưởng to lớn tới hoạt động triển khai
chính là hệ thống pháp luật cùng các quy định có liên quan về hoạt động triển

khai dự án FDI. Đây là khuôn khổ và cũng là cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư
nước ngoài nói chung và hoạt động triển khai dự án FDI nói riêng ở nước sở tại.
Nó quy định cụ thể các công việc, thời hạn của từng công việc mà các bên cần phải
thực hiện trong giai đoạn triển khai một dự án FDI, các cơ quan quản lý Nhà nước
có chức năng, thẩm quyền quản lý, giám sát hoạt động triển khai của các dự
án Do đó, quốc gia nào xây dựng được một hệ thống luật pháp với các quy định
rõ ràng, ngắn gọn, chặt chẽ, đồng bộ và đầy đủ về hoạt động triển khai dự án FDI
thì việc triển khai các dự án FDI ở quốc gia đó sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với các
quốc gia mà ở đó, các quy định về hoạt động triển khai dự án FDI dài dòng, không
rõ ràng và đồng bộ cũng như không thực sự coi trọng lợi ích của các nhà đầu tư
nước ngoài.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 14 - Đại học Ngoại Thương
Yếu tố thuộc về môi trường đầu tư quan trọng thứ hai đó chính là bộ máy
quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI cũng như hoạt động triển khai các dự án
FDI của nước sở tại. Ở các nước đang phát triển, bộ máy quản lý Nhà nước thường
mang nặng tính quan liêu với các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp đã làm nản
lòng rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài và gây không ít những trở ngại cho việc
triển khai thực hiện các dự án FDI. Ở các nước này, các công việc mang tính chất
thủ tục hành chính là các công việc chiếm phần lớn thời gian, công sức của các nhà
đầu tư trong quá trình triển khai các dự án FDI. Vấn đề đặt ra là phải tiến hành cải
tạo bộ máy quản lý hành chính Nhà nước theo hướng tinh giản, gọn nhẹ với cơ chế
quản lý “một cửa, tại chỗ” , có như vậy mới có thể giúp cho hoạt động triển khai
các dự án FDI trở nên nhanh chóng và hiệu quả.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện các dự án FDI chính
là sự biến động của thị trường nước sở tại. Đó có thể là các thị trường cung cấp

nguyên vật liệu đầu vào, thị trường lao động, thị trường các sản phẩm đầu ra của
dự án hoặc các thị trường cung cấp máy móc, thiết bị, công nghệ, thị trường vốn
Sự biến động của các thị trường này sẽ gây ra những sai lệch cho những tính toán
trong dự án FDI. Nếu những sai lệch này không quá lớn và đã được tính đến khi
lập các dự án FDI khả thi thì tác động của nó tới quá trình triển khai dự án sẽ là
không đáng ngại. Tuy nhiên, nếu những sai lệch này là lớn và không được dự tính
trước khi lập các dự án FDI thì ảnh hưởng của nó sẽ rất lớn, gây khó khăn, cản trở
cho việc triển khai các dự án FDI.
Ngoài các nhân tố kể trên, còn rất nhiều các nhân tố khác có ảnh hưởng tới
hoạt động triển khai dự án FDI như tác động của môi trường chính trị - văn hoá
của nước sở tại (chiến tranh, khủng bố ), các chủ trương, chiến lược phát triển của
Chính phủ nước sở tại, nhận thức của người dân về nhu cầu phải thực hiện dự
án, Giai đoạn triển khai là một giai đoạn rất quan trọng trong toàn bộ vòng đời
của một dự án FDI. Chính vì vậy, các bên đầu tư cũng như các cơ quan quản lý
Nhà nước cần hợp tác với nhau nhằm phát huy những nhân tố tích cực cũng như
hạn chế các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực. Có như vậy mới có thể triển khai các dự
án FDI một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 15 - Đại học Ngoại Thương
4. Sự khác biệt giữa triển khai dự án FDI trong và ngoài KCN:
Xét về bản chất thì các dự án FDI đầu tư vào các KCN không có gì khác so
với các dự án FDI đầu tư bên ngoài KCN. Chúng đều là các dự án đầu tư mà ở đó
nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một đối tượng đầu tư nhất định theo một
chương trình đầu tư được xác định trước. Chính vì vậy, khái niệm, vai trò của giai
đoạn triển khai cũng như các công việc cần thực hiện trong giai đoạn triển khai đối
với các dự án FDI đầu tư vào KCN cũng tương tự như đối với các dự án FDI đầu

tư bên ngoài KCN.
Sự khác biệt chính giữa hai loại dự án FDI này là ở địa điểm thực hiện hoạt
động đầu tư. Sự khác biệt này được thể hiện ngay ở tên gọi của hai loại dự án này,
một bên thực hiện đầu tư FDI vào trong các KCN còn một bên thì đầu tư vào các
địa điểm bên ngoài các KCN. Tuy nhiên, do bản chất của các KCN là các khu
được lập nhằm thu hút đầu tư tập trung thông qua các chính sách mang tính ưu đãi.
Điều đó đã giúp cho hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN có
những thuận lợi hơn hẳn so với việc triển khai thực hiện dự án FDI bên ngoài
KCN.
Thuận lợi đầu tiên phải kể đến đó là, do cách thức hoạt động của các KCN là
các Ban quản lý của các KCN có trách nhiệm tiếp nhận đất, tiến hành giải phóng
mặt bằng, xây dựng các công trình hạ tầng chung của toàn khu, thậm chí là xây
dựng cả các nhà xưởng sản xuất (thường do công ty phát triển hạ tầng thực hiện).
Chính vì vậy, khi các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư vào các KCN, họ
không phải mất thời gian, tiền của, công sức vào những công việc này nữa mà chỉ
phải tiến hành thuê lại đất, nhà xưởng để có thể bắt tay ngay vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa, không chỉ được giảm bớt rất nhiều các thủ tục hành chính phức
tạp, tốn thời gian mà các thủ tục dự án FDI đầu tư vào KCN phải thực hiện cũng
đơn giản hơn nhiều so với các dự án FDI đầu tư bên ngoài KCN.
Đơn cử một ví dụ như đối với thủ tục xin thuê đất, trong khi các dự án FDI
đầu tư ngoài KCN phải lập một hồ sơ xin thuê đất với đầy đủ các giấy tờ phức tạp
như bản đồ địa chính khu đất đang sử dụng, phương án đền bù giải phóng mặt
bằng, biên bản thẩm tra của Sở địa chính nhà đất, (nếu là trường hợp Bên Việt
Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì còn phức tạp hơn nhiều) thì đối với các
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam




Lê Thị Thanh Thuỷ - 16 - Đại học Ngoại Thương
dự án FDI đầu tư vào KCN, nhà đầu tư chỉ cần làm đơn xin thuê lại đất (đã được
giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình hạ tầng chung, thậm chí là cả nhà
xưởng sản xuất) và gửi cho tổ chức được Nhà nước cho thuê đất xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng (là các công ty phát triển hạ tầng KCN). Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày ký hợp đồng cho thuê lại đất, nhà đầu tư sẽ được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuê lại đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Không chỉ thủ tục thuê đất mà nhìn chung tất cả các thủ tục hành chính đối
với các dự án FDI trong KCN đều có xu hướng trở nên đơn giản và gọn nhẹ. Sở dĩ
như vậy vì hiện nay, các KCN đều đang hướng tới áp dụng mô hình quản lý “một
cửa, tại chỗ”. Mô hình quản lý này, cùng với cơ chế uỷ quyền theo đó các Bộ,
ngành quản lý ở Trung ương đang từng bước uỷ quyền theo hướng ngày càng sâu,
rộng cho các Ban quản lý KCN đã góp phần không nhỏ vào việc đơn giản hoá các
thủ tục hành chính trong các KCN.
Ngoài ra, cần phải kể đến một thuận lợi khác nữa mà các dự án FDI đầu tư
vào KCN có được. Đó là vì các KCN thường được xây dựng ở các địa điểm có vị
trí thuận lợi, có cơ sở hạ tầng ngoài KCN tương đối phát triển. Hơn thế nữa, khi
các chủ đầu tư tiến hành thuê đất trong KCN thì các khu đất này hầu hết đã được
xây dựng hạ tầng một cách cơ bản rồi. Vì vậy, các công việc thực tiễn để tiến hành
triển khai dự án cũng được giảm đi đáng kể và tạo thuận lợi rất lớn cho nhà đầu tư
trong việc hoàn thành nốt các công việc triển khai dự án.
Thuận lợi cuối cùng có thể kể ra đó là các ưu đãi về tài chính, về thuế vv mà
các dự án FDI đầu tư vào KCN được hưởng. Đối với các dự án đầu tư vào KCN
nếu có quá nhiều khó khăn gây cản trở cho hoạt động triển khai thì dự án có thể
nhận được sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước dưới dạng các ưu đãi về
tài chính, thuế, lao động, Ví dụ như đối với các dự án phát triển hạ tầng KCN, vì
đây là các dự án đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn trong khi thời gian thu hồi vốn lại
lâu nên đã gây rất nhiều khó khăn cho các nhà đầu tư, thậm chí dẫn đến tình trạng
có các dự án đã không thể triển khai được do thiếu vốn hoặc bị lỗ quá nặng nề. Khi
đó, các cơ quan quản lý có thể hỗ trợ, giúp đỡ nhà đầu tư thông qua các chính sách

như tài trợ tín dụng, miễn, giảm thuế để tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể
nhanh chóng thu hồi lượng vốn đầu tư đã bỏ ra và có được lợi nhuận thích đáng.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 17 - Đại học Ngoại Thương
Nói tóm lại, mặc dù xét về bản chất thì không có sự khác biệt lớn nào giữa các
dự án FDI đầu tư trong KCN và các dự án FDI đầu tư bên ngoài KCN nhưng do
những điều kiện mang tính ưu đãi hơn của KCN cho nên nhìn chung các dự án FDI
đầu tư vào KCN có được những thuận lợi nhất định trong việc thực hiện triển khai
dự án. Tuy nhiên, những thuận lợi này mới chỉ được lập luận về mặt lý thuyết và
được xây dựng trong bối cảnh các nước phát triển, nơi mà KCN thực sự phát huy
các tác động tích cực của nó tới thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI một cách
trọn vẹn. Còn trong điều kiện một nước đang phát triển như Việt Nam, mặc dù các
KCN đã bước đầu phát huy các tác động tích cực, tạo được các thuận lợi như đã
nêu ở trên. Nhưng các tác động này mới chỉ là bước đầu, chưa được trọn vẹn và
hơn thế nữa, đã bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực do KCN mang lại. Vì
vậy, liệu những thuận lợi có được từ các KCN có giúp cho việc triển khai dự án
FDI đầu tư trong KCN ở Việt Nam trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn không? Để
trả lời được câu hỏi này, không còn cách nào khác là phải trực tiếp nghiên cứu và
đánh giá thực trạng hoạt động triển khai thực hiện các dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam.
III. CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN FDI Ở VIỆT NAM:
Như trên đã nêu, các quốc gia khác nhau sẽ có những quy định khác nhau về
các công việc cần thực hiện trong giai đoạn triển khai dự án FDI. Đối với Việt
Nam, trong điều kiện còn là một nước đang phát triển với cơ chế quản lý còn nặng
nề cho nên trong giai đoạn triển khai các dự án FDI, các công việc có tính chất
hành chính là các công việc rất phức tạp và chiếm nhiều thời gian và công sức của

các nhà đầu tư. Cũng chính vì vậy nên hiện nay, luật pháp Việt Nam chủ yếu quy
định các công việc mang tính thủ tục hành chính bắt buộc mà các nhà đầu tư cần
thực hiện trong giai đoạn triển khai dự án FDI.
Hiện nay, các công việc mang tính thủ tục hành chính chủ yếu cần thực hiện
trong giai đoạn triển khai của dự án FDI được quy định như sau:
1. Thủ tục hình thành doanh nghiệp có vốn FDI:
Để thực hiện các công việc trong giai đoạn triển khai dự án FDI, chủ đầu tư
phải hình thành cơ quan lãnh đạo trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp theo
quy định của giấy phép đầu tư.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 18 - Đại học Ngoại Thương
a. Hình thành cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp có vốn FDI:
Theo các quy định ở Chương III, Nghị định 24.2000.NĐ-CP ngày 31.7.2000
quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau khi được cấp
giấy phép đầu tư, các bên cần thực hiện các công việc sau:
 Đối với doanh nghiệp liên doanh:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, các Bên
liên doanh thông báo cho nhau danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị.(Điều 25)
Số lượng người của các Bên tham gia vào Hội đồng quản trị phụ thuộc vào tỷ
trọng vốn góp của các Bên trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Theo
quy định của Việt Nam, mỗi Bên có ít nhất là 2 thành viên trong Hội đồng quản trị.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, Hội đồng
quản trị tổ chức phiên họp đầu tiên để thực hiện các công việc chủ yếu sau:

 Thông quy Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị;
 Bổ nhiệm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng;
 Xác định cụ thể tiến độ góp vốn pháp định của các Bên liên doanh,
kế hoạch và tiến độ xây dựng.(Điều 25)
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Tổng Giám đốc là nguời đại diện theo
pháp luật cho doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ doanh nghiệp có quy định
khác. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất do Bên liên doanh Việt
Nam đề cử và là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
 Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Việc thành lập cơ quan lãnh đạo do chủ đầu tư quyết định phù hợp với Luật
Đầu tư nước ngoài và Điều lệ doanh nghiệp trong khoảng thời gian quy định là 60
ngày.
Việc đăng ký danh sách nhân sự của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
cũng tương tự như đối với doanh nghiệp liên doanh.
 Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam



Lê Thị Thanh Thuỷ - 19 - Đại học Ngoại Thương
Dự án theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp
nhân chung nên không thành lập cơ quan lãnh đạo như doanh nghiệp liên doanh
hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nếu cần thiết thì các Bên hợp doanh có
thể thoả thuận lập ra Ban điều phối để theo dõi việc thực hiện dự án với các thủ tục
đăng ký danh sách nhân sự tương tự như của doanh nghiệp liên doanh.
b. Tiến hành và hoàn tất các thủ tục hành chính:
Theo các quy định tại Chương III, Luật Đầu tư nước ngoài và Chương IV,
Thông Tư số 12.2000.TT-BKH (ngày 15.9.2000), sau khi được bổ nhiệm, Tổng

Giám đốc doanh nghiệp có vốn FDI hoặc các Bên hợp doanh tiến hành và hoàn tất
các thủ tục sau:
 Đăng ký tư cách pháp nhân:
Theo quy định của Việt Nam, việc đăng ký tư cách pháp nhân bao gồm:

Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên báo Trung ương hoặc báo địa
phương theo quy định tại Điều 27, Nghị định 24.2000.NĐ-CP.

Đăng ký trụ sở doanh nghiệp, đăng ký nhân sự tại Sở kế hoạch đầu tư,
hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
doanh nghiệp nơi đặt trụ sở chính.

Khắc và đăng ký con dấu tại công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Đăng ký danh sách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc và Kế toán trưởng.
 Mở tài khoản tại Ngân hàng:
Về nguyên tắc, doanh nghiệp có vốn FDI được mở tài khoản bằng tiền Việt
Nam và tiền nước ngoài tại Ngân hàng (NH) Việt Nam hoặc tại NH liên doanh
hoặc chi nhánh NH nước ngoài đặt tại Việt Nam.Việc mở tài khoản ngoại tệ của
doanh nghiệp có vốn FDI và Bên nước ngoài tham gia BCC phải tuân theo quy
định của Chính phủ Việt Nam về quản lý ngoại hối như Quyết định số
61.2001.QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ
chức ban hành ngày 25.4.2001, Thông tư số 04.2001.NHNN ngày 18.5.2001
Theo các quy định nêu trên, các tổ chức cá nhân liên quan đến quản lý ngoại
hối được chia thành hai loại:
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam




Lê Thị Thanh Thuỷ - 20 - Đại học Ngoại Thương
+ Người cư trú: gồm doanh nghiệp có vốn FDI, Bên nước ngoài tham gia
BCC, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên doanh với
nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có vốn nước ngoài hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Người không cư trú: Doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam nhưng hoạt
động kinh doanh tại nước ngoài, người cư trú tại Việt Nam có thời hạn dưới 12
tháng được xem là người không cư trú.
Cũng theo các quy định trên, các doanh nghiệp có vốn FDI sẽ được cấp giấy
phép mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài nếu hoạt động kinh doanh trong các
lĩnh vực và phạm vi theo quy định của Chính phủ.
 Đăng ký chế độ kế toán:
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định các doanh nghiệp có vốn FDI
và các Bên nước ngoài tham gia BCC áp dụng chế độ kế toán Việt Nam. Trường
hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác, doanh nghiệp cần giải thích rõ lý
do lựa chọn và gửi kèm tài liệu về toàn bộ hệ thống kế toán mà doanh nghiệp xin
áp dụng đến Bộ Tài chính. Dù áp dụng chế độ kế toán nào, doanh nghiệp có vốn
FDI cũng phải đăng ký với Bộ Tài chính về chế độ kế toán và phải được Bộ Tài
chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
 Đăng ký dịch vụ Bưu chính viễn thông (BCVT) tại cơ quan quản lý
BCVT của Việt Nam:
Thủ tục này thực hiện theo hướng dẫn của Tổng công ty bưu chính viễn thông
Việt Nam.
2. Lập hồ sơ xin thuê đất:
Việc lập hồ sơ xin thuê đất, chủ đầu tư đã thực hiện một phần khi lập hồ sơ
xin giấy phép đầu tư. Cụ thể là: lập bản đồ địa chính, lên phương án đền bù, giải
phóng mặt bằng và lấy ý kiến bằng văn bản của UBND tỉnh về 5 nội dung: vị trí,
diện tích đất sử dụng, giá tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, phương án đền bù giải

phóng mặt bằng. Hồ sơ xin thuê đất gửi Sở địa chính nhà đất Tỉnh.
Khi dự án đã được cấp giấy phép đầu tư, chủ dự án phải thực hiện tiếp phần
xin duyệt hồ sơ xin thuê đất. Hồ sơ này, sau khi hoàn thành, được gửi tới Sở địa
chính nhà đất tỉnh. Sở địa chính nhà đất hoặc là trình UBND tỉnh để xét duyệt cho

×