Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tài liệu Luận văn:PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÓC TRĂNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.25 KB, 80 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÓC TRĂNG


Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGS.TS.ĐỖ VĂN XÊ LÂM MINH ĐIỀU
MSSV: 4085444
Lớp: Ngoại thương 2, khóa 34
Email:
SĐT: 01.277.277.720






Cần Thơ - 2011


-i-


LỜI CAM ĐOAN
  
Em cam đoan đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa
học nào.


Cần Thơ, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện


LÂM MINH ĐIỀU













-ii-



LỜI CẢM TẠ
  
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này đối với em mang nhiều ý nghĩa. Không chỉ là
sự cố gắng của bản thân, mà còn là những sự giúp đỡ rất nhiệt tình, những lời động viên,
chỉ dẫn của thầy hướng dẫn.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Đỗ Văn Xê, người đã
hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt nhất bài luận văn của
mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần xây dựng Sóc
trăng đã cho em cơ hội dược thực tập tại công ty và cung cấp các số liệu quan trọng để
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô, những người đã truyền đạt
cho em bao kiến thức quý báu và hữu ích trong suốt năm năm học tập dưới mái trường
Đại học Cần Thơ. Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
công việc!

Cần Thơ, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện


LÂM MINH ĐIỀU






-iii-



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
  
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… ………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………

Cần Thơ, ngày tháng năm 2011
Thủ trưởng đơn vị






-iv-



BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
  
 Họ và tên người hướng dẫn: ĐỖ VĂN XÊ
 Học vị:
 Chuyên ngành:
 Cơ quan công tác:
 Tên sinh viên: LÂM MINH ĐIỀU
 Mã số sinh viên: 4085444
 Chuyên ngành: Kinh tế Ngoại Thương 02 – K34
 Tên đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÓC TRĂNG
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo



2. Về hình thức



3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài





-v-

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn




5. Nội dung và các kết quả đạt đƣợc (theo mục tiêu nghiên cứu,…)




6. Các nhận xét khác







7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa,…)







Cần Thơ, ngày tháng năm 2011
NGƯỜI NHẬN XÉT

-vi-



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
  
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………… ……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………

Cần Thơ, ngày tháng năm 2011
Giáo viên phản biện


-vii-

MỤC LỤC

Trang

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Phạm vi về nội dung 2
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.1. Phương pháp luận 3
2.1.1. Khái niệm vốn 3
2.1.2. Vai trò vốn 4
2.1.3. Phân loại vốn 5
2.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 5
2.1.3.1.1. vốn chủ sở hữu 5
2.1.3.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp 6
2.1.3.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 8
2.1.3.2.1. Tài sản cố định 8
2.1.3.2.2. Vốn lưu động 10
2.2. Phương pháp thu thập số liệu 13
2.3. Phương pháp phân tích số liệu 13

-viii-

Trang
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2008- 2010
3.1. Khái quát về công ty cổ phần xây dựng Sóc Trăng 19
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng

Sóc Trăng 19
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 20
3.1.3. Sơ đồ tổ chức và chức năng của các phòng ban 22
3.1.4. Đặc điểm tình hình và phương hướng phát triển 24
3.1.4.1. Thuận lợi 24
3.1.4.2. Khó khăn 24
3.2. Thực trạng sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng Sóc Trăng
giai đoạn 2008- 2010 25
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 25
3.2.2. Đánh giá tình hình tài sản của công ty 31
3.2.2.1. Tài sản lưu động 33
3.2.2.2. Tài sản dài hạn 37
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình nguồn vốn 39
3.2.3.1. Nợ phải trả 41
3.2.3.2. Vốn chủ sở hữu 42
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 45
3.3.1. Khả năng thanh khoản 49
3.3.2. Đánh giá tỷ suất lợi nhuận 52
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn qua mô hình Dupont 56


-ix-

Trang
CHƢƠNG IV: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÓC TRĂNG
4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công ty
cổ phần xây dựng Sóc Trăng 59
4.1.1. Điểm mạnh 59
4.1.2. Điểm yếu 59

4.1.3. Cơ hội 59
4.1.4. Thách thức 60
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty 62
4.2.1. Nâng cấp, đổi mới tài sản cố định 62
4.2.2. Tiến hành quản lý chặc chẻ tài sản cố định 62
4.2.3. Quản lý chặc chẻ hàng tồn kho 63
4.2.4. Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 63
4.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 63
4.2.6. Quản lý chặc chẽ nguồn vốn 63
4.2.7. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh khả năng tiêu thụ
sản phẩm 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận 65
Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67




-x-

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Các ngành nghề kinh doanh của công ty 21
Bảng 3.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 26
Bảng 3.4: Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 32
Bảng 3.5: Tình hình tài sản lưu động 34
Bảng 3.6 : Tình hình các khoản phải thu qua 3 năm 36
Bảng 3.7 :Tình hình biến động tài sản dài hạn qua 3 năm 38

Bảng 3.8 : Nợ phải trả 40
Bảng 3.9: Vốn chủ sở hữu 43
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành xây dựng 46
Bảng 3.11: Khả năng quản lý tài sản 47
Bảng 3.12: Đánh giá khả năng thanh khoản 50
Bảng 3.13. Tỷ suất sinh lời 52










Đvt: Đồng
Đvt: Đồng

-xi-

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CPXD Sóc Trăng 22
Hình 3.2: Tình hình DTT của công ty từ 2008- 2010 27
Hình 3.3: Doanh thu từ hoạt động tài chính giai đoạn 2008- 2010 28
Hình 3.4: Tình hình lợi nhuận của công ty từ 2008- 2010 30
Hình 3.5: Cơ cấu TSLĐ và TSDH trong TTS của công ty qua 3 năm 32
Hình 3.6 : Lượng tiền của công ty qua 3 năm 35
Hình 3.7: Tình hình NNH qua 3 năm 41

Hình 3.8: VCSH của công ty CPXD Sóc Trăng qua 3 năm 44
Hình 3.9: Tốc độ luân chuyển VLĐ qua 3 năm 48
Hình 3.10: Hệ số đảm nhiệm VLĐ 49
Hình 3.11: Tỷ số thanh toán hiện thời 50
Hình 3.12: Tỷ số thanh toán nhanh 51
Hình 3.13: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 53
Hình 3.14 : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 54
Hình 3.15: Tỷ suất sinh lợi trên VCSH (ROE) 55
Hình 3.16: Sơ đồ Dupont 57
Hình 3.17: Ma trận Swot cho công ty cổ phần xây dựng Sóc Trăng 61







-xii-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSNN: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
TTS: Tổng tài sản
DDT: Doanh thu thuần
BH & CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ








-1-
CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
“Vốn” là yếu tố đầu tiên được biết đến khi một doanh nghiệp muốn tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt nền kinh tế thế giới trong những
năm gần đây đang bị rơi vào tình trạng khủng hoảng nặng nề. Hệ lụy của nó các
là doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước như: hàng hóa
tiêu thụ chậm, lợi nhuận của các doanh nghiệp bị giảm sút, gây nên sức ép cho
các doanh nghiệp trong nước khó có thể dùng nguồn vốn của mình để tiếp thu
khoa học kỹ thuật tiên tiến đã trực tiếp làm giảm nâng lực cạnh trạnh.Yêu cầu
quan trọng và cấp bách là phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh
của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị
trường vốn cũng ngày càng trở nên quyết liệt.
Thực tế trong thời gian qua cũng chỉ rõ các doanh nghiệp Việt Nam phụ
thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, các doanh nghiệp không kiểm soát được
dòng tiền thu về do chạy theo chỉ tiêu doanh thu và dùng vốn ngắn hạn để đầu tư
trung hạn dẫn đến sự mất cân đối về nguồn vốn.
Ngoài ra có một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp dùng quá nhiều vốn tự
có, không chủ động đi vay và huy động từ các nguồn khác nhau, điều này dẫn
đến những hệ quả tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp đó là không thể đạt được quy mô vốn lớn, từ đó dẫn đến không đủ khả
năng tiếp cận các dự án lớn, kéo theo không có cơ hội để bứt phá và tăng trưởng.
Đặc biệt, tuy hiệu quả sử dụng vốn bị sụt giảm trong thời gian gần đây,
nhưng các doanh nghiệp lớn của Việt Nam vẫn chú trọng nhiều hơn vào việc
tăng vốn, tăng quy mô doanh nghiệp, thay vì chú trọng nâng cao hiệu quả và
năng suất của đồng vốn tại doanh nghiệp.

-2-

Là một công ty đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhưng công ty Cổ
phần xây dựng Sóc Trăng cũng đang gặp những vấn đề khó khăn tương tự như
các doanh nghiệp khác, chính vì vậy cần có một biện pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên em lựa chọn đề tài “Phân tich
hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng Sóc Trăng” .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây
dựng Sóc Trăng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua giai đoạn từ
năm 2008 đến năm 2010.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện với số liệu tại công ty cổ phần xây dựng Sóc Trăng.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu để phân tích trong bài từ năm 2008 đến năm 2010.

1.3.3. Phạm vi về nội dung
Phân tích tình hình sử dụng vốn từ đó đè ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho công ty.




-3-

CHƢƠNG II
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

2.1. Phƣơng pháp luận
2.1.1. Khái niệm vốn
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về vốn. Vốn trong doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm mục đích phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh.
Theo quan điểm của Mark nhìn nhận dưới góc độ sản xuất thì Mark cho
rằng “Vốn chính là tư bản, là yếu tố đem lại thặng dư, là đầu vào của quá trình
sản xuất ”. Tuy nhiên theo quan điểm của Mark thì chỉ có sản xuất mới tạo được
thặng dư trong quá trình sản xuất và sử dụng như đầu vào hữu ích cho quá trình
sản xuất đó.
Theo Paul A. Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế
hiện đại cho rằng: “Đất đai và yếu tố lao động ban đầu là sơ khai, còn vốn và
hàng hóa là kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu
bền được sản xuất ra và phục vụ cho quá trình đầu vào của sản xuất một cách
hữu ích”.
Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm hoặc lâu hơn nhưng điều
đặc biệt của hàng hóa vốn chính là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất và
cũng là đầu vào của một quá trình sản xuất.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia

theo hai hình thức: Vốn hiện vật và vốn tài chính” . Trong đó:
- Vốn hiện vật: Là những hàng hóa dự trữ của một quá trình sản xuất để
sản xuất ra một hàng hóa khác.
- Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn nhưng có thể khái quát thành:
T….H( TLLD, TLSX)…SX…H’ T’

-4-

Để các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất thì doanh nghiệp
phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này được gọi là vốn. Như
vậy “Vốn doanh nghiệp là biểu hiện tiền của, vật tư, tài sản được đầu tư vào
quá trình sản xuất nhằm thu lại lợi nhuận”.
Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Tiền phải là đại diện cho một loại hành hóa nhất định, đảm bảo
cho một hàng hóa có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một mức nhất định.
Thứ ba: Khi có đủ lượng tiền nhất định thì tiền phải vận động để sinh lời
2.1.2. Vai trò vốn
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiêp.
- Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu
phải bằng lượng vốn pháp định ( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho
từng loại hình doanh nghiệp ) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được
xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được.
Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không
đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt
động như phá sản, giải thể, sát nhập…Như vậy, vốn có thể được xem là một

trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của
một doanh nghiệp trước pháp luật.
- Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để
phục vụ cho quá trình sản xuất mà mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.

-5-

Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này
càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu
tư hiện đại hoá công nghệ … Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có
lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới
có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
2.1.3. Phân loại vốn
2.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
2.1.3.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu không phải
là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu bao gồm:

- Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập
doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp.
- Vốn tự bổ sung: Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân
phối ( lợi nhuận lưu giữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các
quỹ xí nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi …)
- Vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do đánh
giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do
các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản.

-6-

2.1.3.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn
chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên
kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác:
Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn
hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín
dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp,
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán: Tại những nền kinh tế có thị
trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình
thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu,
đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp
ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh
nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động

kinh doanh của mình.
- Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp
tác với các doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham
gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị
giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên
doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
- Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ
người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm
dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn
với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán,

-7-

của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là
phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng
mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản
tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản
lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho
doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua
là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần
thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ
thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử
dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên
thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phƣơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính:
Thuê vận hành

Phương thức thuê vận hành ( thuê hoạt động ) là một hình thức thuê ngắn
hạn tài sản. Hình thức thuê này có đặc trưng chủ yếu sau:
- Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích
của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
- Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải
chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài
sản, … cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
- Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê thuận lợi là không cần phải phản ánh tài sản
loại này vào sổ sách kế toán.
Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn
theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết

-8-

bị mà mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản
từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
- Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài
sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những
chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
- Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo
dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài
sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để
doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như
chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối
với việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân
chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và

hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với quan
điểm hiệu quả.
2.1.3.2. Phân loại vốn theo phƣơng thức chu chuyển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản
cố định.
2.1.3.2.1. Tài sản cố định
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất,
tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu sản xuất bị
hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi nào
chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về kinh tế thì khi đó
chúng mới bị thay thế, đổi mới.

-9-

Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác
với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Theo chế độ quy định hiện hành những tư liệu lao động nào đảm bảo đủ
hai điều kiện sau đây sẽ được gọi là tài sản cố định:
+ giá trị >= 5.000.000 đồng.
+ thời gian sử dụng >=1 năm.
Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và
nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định

Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, các vật kiến trúc …Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương
mại …
+ Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.

-10-

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí và tầm quan
trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh và có
phương hướng đầu tư vào tài sản hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang sử dụng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản của
doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng chúng.
Vốn cố định của doanh nghiệp

Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo
sản phẩm, mua sắm các phương tiện vận tải … Khi các công việc được hoàn
thành và bàn giao thì doanh nghiệp mới có thể bắt đầu tiến hành sản xuất được.
Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp.
Vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời hạn sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu
quả và năng suất rất cao trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt
hơn và đứng vững trong thị trường.
2.1.3.2.2. Vốn lƣu động
Tài sản lƣu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của

-11-

quá trình sản xuất như dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu
thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động thường chiếm 50% -70%
tổng giá trị tài sản.
Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là các đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào
quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu . Bộ phận chủ yếu
của đối tượng lao đông sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản
phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất mát đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được
dịch chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành

hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thành hai thành
phần: một bộ phận là những vật tư dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được
liên tục, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm …) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế được
dự trữ hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất
của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng có
một số tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thông, thanh toán đó là các vật
tư phục vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu …
Do vậy, trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một
lượng vốn thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản
đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lƣu động
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt
đầu từ hinh thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lai quay trở về
hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự
chu chuyển của vốn.

-12-

Vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
Trong doanh nghiệp việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan
trọng. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động có hiệu quả khi
với một khối lượng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai
đoạn luân chuyển vốn để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này
sang hình thái khác, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt vốn

lưu động các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được các bộ phận cấu thành
của vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp quản lý phù hợp với
từng loại.
Căn cứ vào vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn sản xuất như: sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ
phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn tiền mặt .
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm :
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.


×