Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tài liệu NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH AXIT HỮU CƠ TRONG LÁ CÂY SỐNG ĐỜI (KALANCHOE PINNATA) Ở XÃ HOÀ LIÊN, HUYỆN HOÀ VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 56 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH AXIT HỮU CƠ
TRONG LÁ CÂY SỐNG ĐỜI (KALANCHOE
PINNATA) Ở XÃ HỒ LIÊN, HUYỆN HỒ
VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SU PHẠM

Giáo viên hướng dẫn : GS.TS Đào Hùng Cường
Sinh viên thực hiện : Trương Văn Cương – 08SHH

Đà Nẵng - Năm 2012


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây sống đời, tên khoa học là Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers, họ
Crassulaceae, có các tên gọi khác nhƣ cây thuốc bỏng, trƣờng sinh, diệp sinh căn.
Nó vừa là cây cảnh, vừa là một cây thuốc đƣợc sử dụng từ lâu đời trong y học cổ
truyền không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Có thể sử dụng tất cả bộ phận của
cây sống đời nhƣng chủ yếu là dùng lá. Cây sống đời phân bố ở khu vực châu Á,
Thái Bình Dƣơng, Caribe. Nó cũng phân bố rộng rãi ở Việt Nam. Cây sống đời dễ
trồng, là cây mọc hoang dã, chỉ cần bẻ hoặc cắt một lá già cắm xuống đất là đƣợc.
Cây sống đời có tác dụng chữa các bệnh tiêu thũng, giảm đau, sinh cơ, viêm


phế quản, viêm khớp, bóng nƣớc, bỏng và các cơng dụng nhƣ kháng khuẩn, làm
lành các vết thƣơng, lỡ loét, viêm tấy, cầm máu, ức chế miễn dịch, bảo vệ gan, thận,
an thần, chống tác nhân gây đột biến, làm thuốc giải độc.
Trên thế giới các loài thuộc chi Kalanchoe rất đƣợc chú trọng nghiên cứu trong
các lĩnh vực: chiết tách, xác định thành phần các hợp chất hữu cơ, nghiên cứu tính
kháng khuẩn chống độc tế bào…[12]. Ở nƣớc ta cho đến nay chƣa có nghiên cứu
nào mang tính cơ bản về thành phần, tính chất, khả năng ứng dụng, cơng nghệ khai
thác các hợp chất hố học có trong lá sống đời. Để góp phần vào nguồn tƣ liệu về
lồi cây sống đời cũng nhƣ phát triển những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của nó,
tơi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu xác định axit hữu cơ trong lá cây sống đời
(Kalanchoe pinnata) ở xã Hoà Liên, huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần axit hữu cơ trong lá cây sống
đời. Từ đó đóng góp vào nguồn thơng tin, tƣ liệu khoa học về cấy sống đời, tạo cơ
sở khoa học phát huy những tác dụng chữa bệnh của nó.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: lá cây sống đời hái ở xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, TP. Đà
Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:


3

+ Xác định một số chỉ số nhƣ độ ẩm, hàm lƣợng tro của lá tƣơi.
+ So sánh, xác định tổng lƣợng axit chiết đƣợc bằng các dung môi khác nhau
từ các phƣơng pháp chiết khác nhau.
+ Định danh một số axit bằng phổ GC-MS.
+ Thử hoạt tính kháng khuẩn và kháng oxi hóa của dịch chiết lá tƣơi.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết

- Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tƣ liệu, sách báo trong và ngoài nƣớc.
- Trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia, thầy cô giáo và đồng nghiệp.
4.2. Phƣơng pháp thực nghiệm
- Phƣơng pháp lấy mẫu, thu hái và xử lý mẫu;
- Phƣơng pháp xác định các chỉ số vật lý và hóa học: xác định độ ẩm bằng
phƣơng pháp trọng lƣợng, xác định hàm lƣợng tro bằng phƣơng pháp tro hóa mẫu;
- Phƣơng pháp chiết: ngâm kiệt, chƣng ninh, chiết soxhlet bằng các dung mơi
có độ phân cực khác nhau;
- Phƣơng pháp chuẩn độ axit – bazơ để định lƣợng các axit hữu cơ phân cực;
- Phƣơng pháp xác định thành phần hóa học, định danh và xác định cấu trúc
các cấu tử chính bằng phƣơng pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS);
- Thử hoạt tính kháng khuẩn và kháng oxi hóa của dịch chiết lá tƣơi.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thông tin khoa học về thành phần axit và cơng dụng phối hợp của nó
trong lá cây sống đời góp phần nâng cao giá trị sử dụng của cây sống đời và làm tƣ
liệu cho những nghiên cứu sau này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho việc ứng dụng lá cây sống đời ở phạm vi rộng một cách khoa học
hơn.
- Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm, bài thuốc dân gian, ứng
dụng của lá cây sống đời.


4

6. Cấu trúc luận văn
Luận văn này có 46 trang trong đó phần mở đầu 3 trang, kết luận kiến nghị 1
trang, tài liệu tham khảo có 3 trang. Luận văn có 7 bảng, 28 hình và đồ thị. Nội
dung chia thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1:

Tổng quan (12 trang)

Chƣơng 2:

Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu (5 trang)

Chƣơng 3:

Kết quả và thảo luận (22 trang)


5

Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU CÂY SỐNG ĐỜI
- Cây sống đời hay còn gọi là cây bỏng, lá bông, trƣờng sinh, diệp sinh căn, đà
bất tử..., vừa là cây cảnh, vừa là một cây thuốc chữa bệnh hàng ngày đơn giản và
hiệu quả.
- Tên Khoa học: Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers. 1805 (CCVN, 1:967) [2]
- Cây sống đời thuộc:
+ Lớp: Magnoliopsida
+ Bộ: Saxifragales
+ Họ: thuốc bỏng (Crassulaceae)
+ Chi: Kalanchoe. Bao gồm khoảng 33 chi chứa khoảng 1.400 lồi

Hình 1.1. Cây sống đời
1.2. PHÂN BỐ
Cây sống đời là một loại cây tự nhiên ở khu vực của châu Á, Thái Bình

Dƣơng và vùng Caribe. Nó cũng phân bố rộng rãi ở Việt Nam[12]. Lí do chủ yếu
mà nó đƣợc phân bố rộng rãi nhƣ vậy là nó có khả năng sống ở nhiều vùng khí hậu
khác nhau và chúng ta có thể dễ dàng trồng nó trong vƣờn.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CÂY SỐNG ĐỜI
Cây sống đời dễ trồng, là cây mọc hoang dã, chỉ cần bẻ hoặc cắt một lá già
cắm xuống đất là đƣợc và hoa của cây sống đời màu tím hồng khá đẹp nên sống đời
đƣợc trồng nhiều làm cây cảnh và đƣợc trồng trong chậu hoa nhỏ và dùng để trang
trí trong nhà.


6

Cây sống đời có thân thảo rỗng, cao 0,5-1 mét; có hai loại lá: một loại lá to và
một loại lá nhỏ. Lá mọc đối thành hình chữ thập, lá dày có khí ngun; mép lá có
răng cƣa tù, to, mặt lá bóng có cuống dài từ 2-5 cm. Hoa mọc ở ngọn hoặc kẽ lá,
màu tím hồng, rủ chúc xuống nhƣ đèn lồng. Hoa nở vào tháng 3-5, có quả vào tháng
4-6. [28]
Cây sống đời có vị nhạt, hơi chua chua, chát chát, rất dễ uống khi ốm đau lại
có tính mát, rất tốt dùng trong tiêu thũng, chỉ thống, sinh cơ. Sống đời còn dùng làm
thuốc giải độc và chữa bỏng.
1.4. CÔNG DỤNG CÂY SỐNG ĐỜI
Các nƣớc trên thế giới đã sử dụng cây sống đời từ lâu với nhiều mục đích
phong phú. Tại Brazil sử dụng chữa áp-xe, các bệnh vịm họng, viêm phế quản,
viêm khớp, bóng nƣớc, bỏng, những cục chai, viêm kết mạc, ho, viêm da, bệnh da
liễu, đau tai, eczema, phù, sốt, bệnh tăng nhãn áp, nhức đầu, nhiễm trùng, viêm, côn
trùng đốt, các vấn đề đƣờng ruột, ngứa, sỏi thận, rối loạn bạch huyết, lở loét miệng
căng thẳng, nhiễm trùng hô hấp, bệnh thấp khớp, vấn đề về da, đau răng, bệnh lao,
ung thƣ, loét, suy tiết niệu, mụn cơm, ho gà, vết thƣơng, và sử dụng nhƣ thuốc an
thần. Tại Ecuador ngƣời bản địa sử dụng nƣớc tách từ lá cho xƣơng bị gãy, vết bầm
tím bên trong, sử dụng chữa nhức mỏi, tiêu chảy, các vấn đề về da. Tại Ấn Độ sử

dụng chữa cảm giác khó chịu bụng, sơi, vết bầm tím, bệnh tả, cầm máu sát trùng vết
cắt, bệnh tiểu đƣờng, tiêu chảy, kiết lỵ, đầy hơi, nhức đầu, sỏi thận, khó tiêu, cơn
trùng cắn, ghẻ, lở lt, suy tiết niệu, vết thƣơng. Tại Mexico sử dụng chữa các bệnh
nhiễm trùng mắt, nhức đầu, viêm nhiễm, rối loạn kinh nguyệt, nổi mụn, vết thƣơng.
Tại Nicaragua sử dụng chữa đau nhức, bỏng, cảm lạnh, ho, sốt, nhức đầu, đau,
nhiễm trùng đƣờng hô hấp. Tại Nigeria sử dụng chữa ho, đau tai, eczema, viêm, nổi
mụn. Tại Peru sử dụng chữa các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, bóng nƣớc, gãy
xƣơng, viêm phế quản, ung thƣ (ung thƣ hạch), viêm kết mạc, ho, đau tai, nhiễm
trùng mắt, động kinh, viêm quầng, sốt, khí đốt, nhức đầu, ợ nóng, viêm, các vấn đề
đƣờng ruột, đau nửa đầu, buồn nôn, vấn đề về da, lở loét, viêm niệu đạo. Tại Nam
Mỹ sử dụng chữa bệnh suyễn, đau tai, đau đầu, ức chế các khối u. Tại Mỹ sử dụng
chữa thủy đậu, sốt, đau bụng… Những loài khác nhau của cây sống đời đƣợc sử


7

dụng nhiều trong y học tại Đông Dƣơng và quần đảo Philippines. Lá và vỏ cây là
thuốc bổ đắng, chất làm se cho ruột, giảm đau, tống hơi trong ruột, hữu ích trong
điều trị tiêu chảy và ói mửa. Nó đƣợc ứng dụng để chữa trị bên ngoài lẫn bên trong,
điều trị cho tất cả các loại đau và viêm, nhiễm vi khuẩn, virus và bệnh nấm, nhiễm
trùng, leishmaniasis, đau tai, nhiễm trùng hô hấp trên, viêm loét dạ dày, cảm cúm,
sốt, điều trị vết cắt, vết thƣơng, trĩ, chứng rong kinh, sự đổi màu của da, bóng nƣớc,
loét tróc vảy, mắt, bỏng, tiêu chảy, kiết lỵ, đau đầu, ói mửa, viêm cấp tính và viêm
phế quản...[15]
Ở Việt Nam, lá cây sống đời cũng đƣợc sử dụng trong nhiều bài thuốc dân
gian:
- Say rƣợu: Ăn 10 lá sống đời, sau 10 phút sẽ khỏi say.
- Viêm họng: Ăn 10 lá sống đời, chia làm 10 lần trong ngày (sáng 4 lá, chiều
4 lá, tối 2 lá). Nên nhai ngậm và nuốt cả bã. Dùng trong 3 ngày là khỏi.
- Mất sữa: Sáng và chiều mỗi lần ăn 8 lá sống đời, sau 2 ngày sẽ có sữa.

- Mất ngủ: Chiều và tối ăn mỗi lần 8 lá sống đời, giấc ngủ sẽ đến sớm.
- Viêm xoang mũi: Giã nát 2 lá sống đời, lấy nƣớc thấm vào bông, nút hố
mũi bên viêm. Ngày làm 4-5 lần. Nếu viêm cả 2 bên thì sáng nút một bên chiều nút
một bên.
- Trĩ nội: Mỗi ngày dùng 10 lá sống đời (sáng 4 lá, chiều 4 lá, tối 2 lá) nhai
nuốt bớt nƣớc, bã bỏ vào gạc vải, đắp lên hậu môn. Trƣớc khi đắp thuốc phải làm vệ
sinh hậu môn bằng nƣớc pha muối. Sau 20-45 ngày sẽ khỏi.
- Kiết lỵ (viêm đại tràng): Mỗi ngày ăn 20 lá sống đời (sáng 8 lá, chiều 8 lá,
tối 4 lá). Trẻ 5-10 tuổi dùng liều bằng nửa ngƣời lớn. Ăn 5 ngày là khỏi.
1.5. CÁC TÁC DỤNG DƢỢC LÝ CỦA CÂY SỐNG ĐỜI
Cây sống đời từ lâu đã đƣợc biết đến nhƣ cây thuốc và đƣợc đánh giá cao trên
thế giới nhƣ là một nguồn phong phú của khả năng trị bách bệnh. Phần lá và phần rễ
đều có tác dụng chữa trị cao [20]. Sống đời Kalanchoe giàu ancaloit, triterpenes,
glycosides, flavonoid, steroid và chất béo. Đặc biệt lá có chứa một nhóm các hóa
chất gọi là bufadienolides. Nó có cấu trúc và hoạt động tƣơng tự nhƣ hai glycosides
tim khác, digoxin và digitoxin (thuốc dùng để điều trị lâm sàng của suy tim sung


8

huyết và điều kiện liên quan). Gần đây các nhà hóa học Nhật Bản phát hiện khả
năng kháng khuẩn gây bệnh sốt rét ở lá sống đời tuy nhiên vẫn chƣa chứng minh
thành phần nào có tác dụng chính trong công dụng này.
Nhiều bài thuốc cổ truyền của Kalanchoe Pinnata đã đƣợc giải thích bởi các
nghiên cứu lâm sàng đƣợc tiến hành cho đến nay. Nó đƣợc sử dụng làm thuốc giảm
đau, chống dị ứng, chống phản vệ (làm giảm phản ứng dị ứng), chống viêm,
antitumorous, antiulcerous, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng histamine, kháng siêu
vi, trầm cảm hệ thần kinh trung ƣơng, giải nhiệt (giảm sốt) gastroprotective (bảo vệ
dạ dày), ức chế miễn dịch (ngăn chặn một số tế bào miễn dịch), immunomodulator
(điều biến một số tế bào miễn dịch overactive), vết thƣơng do côn trùng, giãn cơ,

thuốc an thần [27].
1. Kháng khuẩn: Sự hiện diện của các hợp chất phenolic chỉ ra rằng cây sống
đời có khả năng chống vi khuẩn. Lá và nƣớc ép lá tƣơi đã đƣợc chứng minh vai trò
quan trọng trong hoạt động kháng khuẩn đối với Staphylococcus, E. coli, Shigella,
Bacillus và Pseudomonas [11];
2. Chống ung thƣ: Các lá có chứa một nhóm chất gọi là bufadienolides. Nó
có cấu trúc và tác động tƣơng tự nhƣ hai glycoside tim khác là digoxin và digitoxin
(thuốc đƣợc sử dụng để điều trị lâm sàng của suy tim sung huyết và một số bệnh
liên quan).
Bufadienolides của Kalanchoe đã chứng minh trong nghiên cứu lâm sàng có
tính kháng khuẩn, phòng ngừa ung thƣ [21]. Bersaldegenin-1,3,5-orthoacetate ức
chế sự tăng trƣởng một số tế bào ung thƣ;
3. Chống giun kí sinh: Trích xuất nƣớc ép lá Kalanchoe đã đƣợc chứng minh
ngăn ngừa và điều trị leishmaniasis (một bệnh ký sinh trùng phổ biến ở các nƣớc
nhiệt đới đƣợc truyền qua vết thƣơng hở) ở cả ngƣời và động vật [16];
4. Chống côn trùng: Bryophyllin A cho thấy hoạt động mạnh mẽ chống lại ấu
trùng côn trùng của tằm [22];
5. Chống dị ứng: Công dụng truyền thống của Kalanchoe trong trị bệnh hơ
hấp và ho có thể đƣợc giải thích bằng các nghiên cứu chứng minh rằng nƣớc ép lá
có tiềm năng chống histamine và chống dị ứng. Trong một nghiên cứu (với chuột và


9

lợn guinea) nƣớc ép lá đã có thể bảo vệ chống lại các chất hóa học gây ra phản ứng
phản vệ và tử vong do chọn lọc ngăn chặn các thụ thể histamine trong phổi;
6. Chống viêm: Các nghiên cứu trên cơ thể đã khẳng định rằng Kalanchoe có
thể làm giảm sốt, kháng viêm, giảm đau và tác dụng giãn cơ. Hiệu ứng chống viêm
của nó đã đƣợc giải thích một phần do tăng khả năng hệ miễn dịch [24];
7. An thần: Trong các nghiên cứu trên động vật kalanchoe cung cấp trích xuất

an thần. Cơng dụng này do một phần trích xuất lá làm tăng nồng độ của một chất
truyền thần kinh trong não gọi là GABA (gamma aminobutyric axit) [13];
8. Phịng, chống lt: Trích xuất lá bảo vệ chuột khỏi loét, gây cảm ứng nhƣ
căng thẳng, aspirin, ethanol và histamine và giảm căng thẳng Hyper [16]. Các lá cây
có chứa hydroxyproline chữa lành những vết thƣơng [18];
9. Chất chống oxi hóa: Lá cây có chứa hợp chất phenolic nhƣ axit phenolic
và Quercetin là chất chống oxy hóa [9], [24];
10. Chống kí sinh trùng sốt rét: Những nghiên cứu gần đây tập trung làm
sáng tỏ khả năng chữa bệnh sốt rét của lá sống đời, tuy nhiên vẫn chƣa cho kết quả
rõ ràng nhất thành phần nào có cơng dụng chính cho tác dụng này [8], [23].
11. Chống tác nhân gây đột biến: Obaseiki-et al Ebor điều tra rằng lá chiết
bằng dung môi hữu cơ đã hoạt động ức chế đột biến gây ra bởi hoạt động của ethyl
methanesulfonate TA100 S. typhimurium hoặc TA1002 và cũng hoạt động chống
lại tác động ngƣợc gây ra bởi 4nitro-phenylenediamine-o và 2-aminofluorene tại
TA98.
12. Bảo vệ gan và thận: Nƣớc ép của lá tƣơi đƣợc sử dụng rất hiệu quả để
điều trị vàng da ở khu vực Bundelkhand của Ấn Độ. Có tác dụng bảo vệ hiệu quả
trong việc giảm gentamicin gây ra ở thận chuột, nó có thể bao gồm chất chống oxy
hóa và các hoạt động khử các gốc oxi hố.
1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HĨA HỌC THỰC VẬT CỦA CHI
KALANCHOE
Cho đến nay trên thế giới tìm ra khoảng 33 chi Kalanchoe trong đó có gần
1400 lồi. Riêng Việt Nam có trên 10 loài thuộc chi Kalanchoe. Toàn cây đƣợc sử
dụng nhƣng lá đƣợc dùng phổ biến hơn cả.


10

Thành phần hóa học của lá có các hợp chất phenolic bao gồm axit p-cumaric,
syringic, axit caffeic, p-hydroxybenzoic. Các axit nhƣ axit malic, isocitric, citric,

succinic, fumaric, pyruvic, oxalacetic, lactic, oxalic và một số axit hữu cơ khác.
Ngồi ra cịn có các glucosid flavonoic nhƣ quercetin 3-diarabinosid, kaempferol 3glucosid... [27].
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tác giả làm rõ thành phần cách trích xuất
và cơng dụng một số axit có trong lá cây sống đời.
Cơng dụng nhóm axit trong bảo quản thực phẩm và diệt khuẩn bởi vì các
hiệu ứng của chúng với vi khuẩn. Nguyên tắc cơ bản quan trọng về cơ chế hoạt
động của các axit hữu cơ với vi khuẩn là axit hữu cơ không phân li có thể xâm nhập
vào thành tế bào vi khuẩn và làm gián đoạn sinh lý bình thƣờng của một số loại vi
khuẩn mà chúng ta gọi là nhạy cảm với pH, có nghĩa là chúng khơng thể chịu đƣợc
một sự thay đổi pH lớn bên trong và ngoài cơ thể. Trong số đó có vi khuẩn
Escherichia coli, Salmonella spp. C.perfringens, Listeria monocytogenes, và
Campylobacter. Khi khuếch tán thụ động của các axit hữu cơ vào các vi khuẩn, nơi
mà độ pH là gần hoặc trên trung tính, các axit sẽ phân li và giảm pH bên trong vi
khuẩn, sẽ làm giảm hoặc ngừng sự phát triển của vi khuẩn. Mặt khác, phần anion
của các axit hữu cơ khơng thể thốt khỏi các vi khuẩn trong mẫu phân ly của nó sẽ
tích tụ trong các vi khuẩn và phá vỡ nhiều chức năng trao đổi chất, dẫn đến tăng áp
suất thẩm thấu, khơng tƣơng thích với sự tồn tại của vi khuẩn.
Dựa vào cấu tạo gốc R gắn vào -COOH có thể chia axit thành các nhóm sau:
1.6.1. Nhóm axit phenolic
Hợp chất phenolic là một lớp các hợp chất hữu cơ bao gồm một nhóm
hidroxyl (-OH) gắn với một nhóm hydrocacbon thơm. Mặc dù tƣơng tự nhƣ các hợp
chất ancol nhƣng lớp phenol có các thuộc tính duy nhất chỉ chúng có do nhóm
hidroxyl khơng liên kết với ngun tử cacbon no. Chúng có tính axit tƣơng đối cao
do vịng thơm kết hợp mạnh với nguyên tử ôxy và liên kết tƣơng đối lỏng lẻo giữa
nguyên tử ôxy này với nguyên tử hiđrơ trong nhóm hidroxyl. Tính axit của nhóm
hidroxyl trong các phenol nói chung nằm trong khoảng trung gian giữa các rƣợu và
các axit cacboxylic (pKa của chúng thông thƣờng nằm trong khoảng 10 - 12).


11


Axit phenolic bao gồm nhóm hydroxyl gắn trực tiếp trên cacbon thơm và gốc
axit cacboxylic. Trong thực vật nó tồn tại dạng đơn chất, este, ete… Chúng tạo
thành một nhóm đa dạng bao gồm các axit hydroxybenzoic phân phối rộng rãi và
hydroxycinnamic. Hợp chất axit hydroxycinnamic dạng thƣờng gặp nhất là este đơn
giản với hydroxy axit cacboxylic hoặc glucose. Hợp chất axit hydroxybenzoic có
mặt chủ yếu ở các hình thức glucosides.
Axit phenolic là chất chuyển hóa thực vật. Hợp chất phenolic rất cần thiết
cho sự tăng trƣởng và sinh sản của thực vật, và đƣợc sản xuất nhƣ một phản ứng
bảo vệ thực vật “bị thƣơng” chống lại tác nhân gây bệnh. Gần đây các nhà khoa học
quan tâm đến axit phenolic bắt nguồn từ vai trò bảo vệ tiềm năng của nó, thơng qua
uống nƣớc ép trái cây và rau quả tƣơi, chống lại các bệnh gây ra bởi tác nhân oxy
hóa nhƣ: bệnh tim mạch vành, đột quỵ, và ung thƣ [9].
1.6.1.1. Axit caffeic
Danh pháp: 3 - (3,4-dihydroxyphenyl 2propenoic axit)
Công thức cấu tạo: công thức phân tử
C9H8O4, cấu tạo nhƣ (Hình 1.2) là một

Hình 1.2. Axit caffeic

hydroxycinamic axit, một hợp chất hữu cơ tự nhiên, rắn, màu vàng. Nó bao gồm
tính chất nhóm chức phenolic và acrylic. Nó đƣợc tìm thấy trong nhiều thực vật vì
nó là một trung gian quan trọng trong sự sinh tổng hợp lignin, một trong những
nguồn gốc của sinh khối.
Hóa sinh axit caffeic: đƣợc kiểm nghiệm nhƣ một chất có khả năng điều hòa
hệ miễn dịch và khả năng ức chế chất oxi hóa gây ung thƣ. Axit Caffeic tốt hơn các
chất chống oxy hóa khác, bằng chứng việc giảm sản xuất aflatoxin hơn 95 % [16].
Trong nghiên cứu tƣơng tự, khi có liều lƣợng cao chất chống oxy hóa kết hợp với
axit caffeic, cho thấy sự sụt giảm đáng kể trong sự tăng trƣởng của các khối u ruột
kết ở những con chuột đồng [25].

1.6.1.2. Axit ferulic
Danh pháp: 3-(4-hydroxy-3-methoxyHình 1.3. Axit ferulic


12

phenyl) prop-2-enoic
Công thức cấu tạo: Công thức phân tử C10H10O4. Cơng thức cấu tạo nhƣ
(Hình 1.3). Axit ferulic tinh khiết là một chất bột màu vàng. Axit Ferulic thuộc về
nhóm axit hydroxycinnamic. Đặc biệt cấu trúc hóa học tƣơng tự curcumin một hợp
chất chiết từ nghệ vàng có hoạt tính chống ung thƣ rất cao.
Hóa sinh axit ferulic: Giống nhƣ nhiều hợp chất phenolic khác nó là một
chất chống oxi hóa đã đƣợc thử nghiệm trong ống nghiệm (nghĩa rằng nó phản ứng
với các gốc tự do ví dụ các gốc tự do chứa oxi (ROS). ROS và các gốc tự do liên
quan đến phá hủy hay thay đổi cấu trúc DNA, ung thƣ, tăng tốc lão hóa tế bào [19].
Axit ferulic có thể có hoạt động kháng u trực tiếp chống lại ung thƣ vú và ung thƣ
gan [6].
Nếu sử dụng kết hợp axit ascorbic, vitamin E và axit ferulic có thể làm giảm
sự lão hóa da do căng thẳng và tái tạo da do tái tạo colagen [10]. Axit ferulic đƣợc
đánh giá cao nhƣ một tiền chất sản xuất hƣơng liệu tổng hợp vanillin.
1.6.1.3. Axit protocatechuic
Danh pháp: Axit 3,4-đihydroxybenzoic.
Công thức cấu tạo: Axit Protocatechuic (PCA)
Công thức phân tử C7H6O4 cơng thức cấu tạo nhƣ (Hình

1.4). Nó là một loại axit phenolic. Nó có tác dụng lên cả tế
bào bình thƣờng và ung thƣ đƣợc nghiên cứu trong ống
nghiệm [14].

Hình 1.4. Axit protocatechuic


PCA đã đƣợc báo cáo để kích thích q trình apoptosis của các tế bào bạch
cầu của con ngƣời, cũng nhƣ HSG1 tế bào ác tính từ khoang miệng của con ngƣời
[7]. Nhƣng PCA đƣợc tìm thấy có tác dụng hỗn hợp các khối u da chuột TPA gây ra
[17]. Tùy thuộc vào số lƣợng PCA và thời gian trƣớc khi ứng dụng, PCA có thể làm
giảm hoặc tăng cƣờng khối u phát triển [23]. PCA đã đƣợc báo cáo để tăng sự phát
triển và ức chế quá trình apoptosis của tế bào thần kinh gốc.
1.6.2. Axit béo
Axit béo là axit cacboxylic có mạch dài hydrocacbon (số Cacbon từ 12 đến
22) và gốc - COOH. Công thức chung là R-(CH2)n-COOH. Phản ứng với glycerol


13

để tạo thành lipid (chất béo hoà tan trong các thành phần của tế bào sống). Một số
axit béo đã tìm thấy trong chi Kalanchoe là axit panmitic, axit arachidic, axit
Behenic...
Axit Arachidic, công thức phân tử C20H40O2, công thức cấu tạo:
CH3(CH2)18COOH. Nó đƣợc sử dụng nhƣ một chất bơi trơn và là một chất nhũ hóa
trong các chế phẩm cơng nghiệp. Ngoài ra đƣợc sử dụng trong sản xuất dƣợc phẩm,
xà phịng, mỹ phẩm, và đóng gói thực phẩm, đƣợc sử dụng nhƣ một chất làm mềm
và phân tán.
Axit Behenic cơng thức phân tử: C22H44O2, cơng thức cấu tạo:
CH3(CH2)20COOH. Nó thƣờng đƣợc sử dụng làm kem dƣỡng ẩm và làm mềm tóc.
Axit behenic cũng đƣợc sử dụng trong các loại dầu bôi trơn nhƣ chất hãm bốc hơi
dung môi trong tẩy sơn. Amide chống bọt trong sản xuất chất tẩy rửa, đánh bóng
sàn và giảm sự chảy nhão của nến.
Axit Panmitic công thức phân tử C16H32O2, công thức cấu tạo:
CH3(CH2)14COOH. Thƣờng sử dụng làm xà phòng, dầu nhờn, dầu thực phẩm. Nó là
một chất kích thích giúp ăn ngon miệng. Trong cơ thể, axit béo bão hòa làm tăng

huyết thanh lipoprotein dẫn đến cholesterol trong máu cao tuy nhiên axit béo thiết
yếu đƣợc sử dụng chủ yếu để sản xuất các chất nội tiết tố, nhƣ điều chỉnh một loạt
các chức năng, bao gồm áp lực máu, đông máu, nồng độ lipid máu, đáp ứng miễn
dịch, và phản ứng viêm nhiễm trùng vết thƣơng.
Khai thác axit béo: dựa vào tính chất không tan trong nƣớc nhƣng tan nhiều
trong dung môi không phân cực nhƣ ete dầu hỏa, hexan… Trong thực vật axit béo
có thể tồn tại dạng tự do hoặc dạng este. Do đó ta sử dụng dung mơi khơng phân
cực chiết tách axit béo ở dạng tự do cũng nhƣ dạng este ra khỏi lá. Sau đó sử dụng
kiềm (KOH) chiết lại axit, este này đi vào pha nƣớc dƣới dạng muối Kali. Sử dụng
axit mạnh nhƣ H2SO4 đặc hoặc HCl đặc tách ra dƣới dạng axit tự do không tan
trong nƣớc.
1.6.3. Axit hữu cơ phân cực
Một số axit hữu cơ phân cực đã đƣợc tìm thấy trong lá sống đời là: Axit
malic, axit citric, axit isocitric.


14

1.6.3.1. Axit malic
Công thức phân tử: C4H6O5.
Danh pháp: 2-hydroxibutan-1,4-dioic, công
thức cấu tạo nhƣ (Hình 1.5).Có vai trị quan trọng giúp
cây quang hợp trong bóng tối. Ban ngày axit này sẽ
giúp cây quang hợp trong bóng tối và giảm dần, về đêm

Hình 1.5. Axit malic

cây sẽ tổng hợp lại axit này nên ta thƣờng thấy buổi sáng lá sẽ rất chua và về chiều
khi lƣợng axit này cạn lá sẽ hết chua và có vị chát. Hóa sinh axit malic có tác dụng
tăng lực, chống mệt mỏi, bảo vệ gan, thận, tim mạch. Ngồi ra cịn có tác dụng tẩy

mờ vết thâm trên da do ánh sáng. Trong công nghiệp thực phẩm axit malic thƣờng
đƣợc dùng tạo dƣ vị chua cho thực phẩm.
1.6.3.2. Axit citric
Danh pháp: axit 3-hydroxipent-1,3,5-trioic
Axit citric có cơng thức phân tử: C6H8O7.
Cơng thức cấu tạo nhƣ (Hình 1.6). Là một axit hữu

Hình 1.6. Axit citric

cơ yếu. Nó sử dụng nhƣ một chất bảo quản tự nhiên
và cũng đƣợc sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nƣớc ngọt.
Trong hóa sinh học, nó là tác nhân trung gian quan trọng trong chu trình axit citric
và vì thế nó xuất hiện trong trao đổi chất của gần nhƣ mọi sinh vật. Nó cũng đƣợc
coi là tác nhân làm sạch về mặt mơi trƣờng và đóng vai trị của chất chống oxi hóa.
Làm mềm nƣớc: Khả năng của axit citric trong chelat các kim loại làm cho
nó trở thành hữu ích trong xà phịng và các loại bột giặt. Bằng sự chelat hóa các kim
loại trong nƣớc cứng, nó làm cho các chất tẩy rửa này tạo bọt và làm việc tốt hơn
mà không cần phải làm mềm nƣớc. Theo kiểu tƣơng tự, axit citric đƣợc dùng để tái
sinh các vật liệu trao đổi ion dùng trong các chất làm mềm nƣớc bởi nó kết tủa các
ion kim loại đã tích lũy nhƣ là các phức chất citrat.
Công dụng khác: Axit citric đƣợc sử dụng trong công nghệ sinh học và công
nghiệp dƣợc phẩm để thụ động hóa các hệ thống ống dẫn cần độ tinh khiết cao (thay
cho việc sử dụng axit nitric). Axit nitric bị coi là nguy hiểm và khó xử lý khi sử
dụng cho mục đích này, trong khi axit citric thì không.


15

Axit citric là thành phần hoạt hóa trong một số dung dịch tẩy rửa vệ sinh nhà
bếp và phòng tắm. Dung dịch với hàm lƣợng 6% axit citric sẽ loại bỏ các vết bẩn do

nƣớc cứng từ thủy tinh mà khơng cần phải lau chùi. Trong cơng nghiệp nó đƣợc
dùng để đánh tan lớp gỉ trên bề mặt thép.
Axit citric đƣợc sử dụng phổ biến nhƣ là chất đệm để làm tăng độ hòa tan
của heroin nâu. Các túi nhỏ chứa axit citric sử dụng một lần cũng đƣợc sử dụng nhƣ
là tác nhân xui khiến để buộc những ngƣời dùng heroin phải đổi các kim bẩn của
mình lấy các kim tiêm sạch nhằm làm giảm khả năng lan truyền AIDS và bệnh
viêm gan. Các chất axit hóa khác sử dụng cho heroin nâu là axit ascorbic, axit axetic
và axit lactic; khi khơng có chúng, những ngƣời sử dụng ma túy thƣờng thay thế
chúng bằng nƣớc chanh hay dấm.
Axit citric là một trong các hóa chất cần thiết để tổng hợp HMTD, một chất
nổ nhạy nhiệt, nhạy ma sát và nhạy va chạm tƣơng tự nhƣ axeton peroxit.
Axit citric cũng dùng nhiều trong sản xuất rƣợu vang nhƣ là chất thay thế
hay bổ sung khi các loại quả chứa ít hay khơng có độ chua tự nhiên đƣợc sử dụng.
Nó chủ yếu đƣợc sử dụng cho các loại rƣợu vang rẻ tiền do giá thành thấp của sản
xuất.
Khi sử dụng với tóc, axit citric mở lớp ngồi cùng (cịn gọi là lớp cutin) ra.
Khi lớp cutin mở ra, nó cho phép có sự thâm nhập vào sâu hơn của các chất vào
chân tóc. Nó có thể đƣợc sử dụng trong một số loại dầu gội đầu để rửa sạch các chất
sáp và thuốc nhuộm từ tóc.
Axit citric cũng đƣợc sử dụng nhƣ là nƣớc rửa lần hai (sau nƣớc hiện hình)
trong xử lý phim chụp ảnh trƣớc khi dùng nƣớc định hình. Nƣớc rửa đầu tiên
thƣờng hơi kiềm nên nƣớc rửa có tính axit nhẹ sẽ trung hịa nó, làm tăng hiệu quả
của việc rửa ảnh so với dùng nƣớc thƣờng.
Axit citric cũng đƣợc dùng nhƣ là một trong các thành phần hoạt hóa trong
sản xuất các mơ kháng virus. Axit citric cũng đƣợc sử dụng nhƣ là tác nhân làm
chín chính trong các cơng đoạn đầu tiên trong sản xuất phó mát mozzarella.
Vài lƣu ý khi sử dụng: Axit citric đƣợc hầu hết các quốc gia và tổ chức quốc
tế cơng nhận là an tồn để sử dụng trong thực phẩm. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với



16

axit citric khơ hay đậm đặc có thể gây ra kích ứng da và mắt, vì thế bảo hộ lao động
nên đƣợc sử dụng khi tiếp xúc với axit citric. Việc sử dụng quá nhiều axit citric
cũng dễ làm tổn hại men răng. Tiếp xúc gần với mắt có thể gây bỏng và làm mất thị
giác. Đôi khi hàm lƣợng quá cao axit citric có thể gây tổn hại cho tóc, do nó mở lớp
cutin của tóc. Nó có thể làm mất các chất cần thiết cho tóc và làm tóc bị bạc
màu.[26]


17

Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Lá sống đời đƣợc hái tại xã Hòa Liên, huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
Tên khoa học: Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.
1805 (CCVN, 1:967) [2]
Thuộc họ thuốc bỏng: Crassulaceae.
Chi: Kalanchoe.
Hình 2.1. Cây sống đời

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phân tích trọng lƣợng

Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng là phƣơng pháp phân tích định lƣợng dựa
vào kết quả cân khối lƣợng của sản phẩm hình thành sau phản ứng kết tủa bằng
phƣơng pháp hoá học hay bằng phƣơng pháp vật lý. Do chất phân tích chiếm một tỷ
lệ xác định trong sản phẩm đem cân nên dựa vào khối lƣợng của sản phẩm đem cân
dễ dàng suy ra lƣợng chất phân tích trong đối tƣợng phân tích.[1]

Q trình phân tích một chất theo phƣơng pháp trọng lƣợng:
- Chọn mẫu và gia công mẫu
- Tách trực tiếp chất cần xác định hoặc các thành phần của nó khỏi sản phẩm
phân tích dƣới trạng thái tinh khiết hố học. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp việc
làm này rất khó khăn, nhiều khi khơng thực hiện đƣợc, do đó chất cần xác định
thƣờng đƣợc tách ra thành kết tủa dƣới dạng hợp chất có thành phần xác định. Để
làm đƣợc điều đó ta thực hiện nhƣ sau: đƣa mẫu vào dung dịch (phá mẫu) và tìm
cách tách chất nghiên cứu khỏi dung dịch (làm phản ứng kết tủa hay điện phân).
- Xử lý sản phẩm đã tách bằng các biện pháp thích hợp (rửa, nung, sấy...) rồi
đem cân để tính kết quả.
Áp dụng phƣơng pháp trọng lƣợng để xác định các yếu tố sau:
2.2.1.1. Xác định độ ẩm của nguyên liệu
Dựa trên nguyên tắc sấy đến khối lƣợng không đổi.
Độ ẩm % (  ) của nguyên liệu ẩm:



m 0  m1
.100
m0


18

Trong đó, m0 : khối lƣợng tƣơi trƣớc khi sấy
m1 : khối lƣợng lá sau khi sấy
2.2.1.2. Xác định hàm lượng tro của nguyên liệu
Dựa trên nguyên tắc tro hoá hồn tồn mẫu bằng cách nung trong lị nung ở
khoảng 8000C.
% Tro =

Trong đó:

m0  m1
m0

m0

: khối lƣợng lá khơ trƣớc khi tro hoá (g)

m1

: khối lƣợng tro (g)

2.2.1.3. Xác định khối lượng các axit béo
Dựa trên cơ sở các axit béo không tan trong nƣớc nên sẽ bị tách ra khỏi dung
môi là nƣớc và ta đem cân lƣợng axit béo đó.
2.2.2. Phƣơng pháp chiết tách
2.2.2.1. Chiết đơn giản một lần
Chiết đơn giản một lần nhiệt độ thƣờng hay còn gọi chƣng ninh, ngâm kiệt.
Khi sử dụng nhiệt độ cao ta đun nóng hợp chất với dung mơi trong bình cầu có sinh
hàn hồi lƣu, lọc nóng hoặc để lắng cho trong rồi chắt. Khi thao tác với những lƣợng
chất nhỏ, ta dùng ống nghiệm có lắp sinh hàn ngón tay hoặc lắp ống sinh hàn khơng
khí.[3]
Trong đề tài này phƣơng pháp chƣng ninh đƣợc sử dụng đối với lá sống đời
tƣơi trong dung môi nƣớc.
Phƣơng pháp ngâm kiệt: đối với lá sống đời khô trong dung môi ete.
2.2.2.2. Chiết đơn giản, nhiều lần
Chiết nhiều lần có ƣu điểm chiết kiệt hơn 1 lần. Trong trƣờng
hợp này ta thƣờng sử dụng ống Soxhlet. Nó bao gồm một bình cầu,
một thiết bị chiết và một ống sinh hàn hồi lƣu. Dung mơi ở trong

bình cầu đƣợc làm bốc hơi từng phần, dung môi đƣợc ngƣng tụ nhỏ
vào chất đƣợc chiết đựng trong một cái túi bằng giấy lọc và sau đó lại
chảy vào bình. Trong q trình đó cấu tử cần đƣợc tách đƣợc làm
giàu thêm trong dung môi ở bình cầu.
Hình 2.2. Soxhlet


19

Trong luận văn này phƣơng pháp chiết Soxhlet đƣợc sử dụng đối với lá sống
đời khô dung môi CHCl3 và lá sống đời tƣơi dung môi C2H5OH.
2.2.3. Phƣơng pháp chuẩn độ axit – bazơ
Nguyên tắc: Xác định hàm lƣợng axit tổng số trong lá sống đời theo tiêu
chuẩn TCVN 4589-88 [1]. Nhỏ dung dịch NaOH 0,1N từ buret xuống dung dịch
cần xác định đã tẩy màu và một ít phenolphtalein cho đến khi dịch thử có màu hồng
nhạt bền vững.
2.2.4. Phƣơng pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS)
 Định nghĩa
Cơ sở để tách sắc kí khí là sự phân bố của mẫu thử giữa hai pha. Một pha tĩnh
có bề mặt tiếp xúc lớn và pha động là khí thấm qua bề mặt pha tĩnh đó. Nếu pha
tĩnh là rắn gọi là sắc kí khí rắn (gas solid chromatography – GSC), quá trình này
chủ yếu là hấp phụ. Nếu pha tĩnh là lỏng có sắc kí khí – lỏng (gas liquid
chromatography – GLC), chất lỏng bọc quanh một chất rắn trơ gọi là chất mang tạo
nên một lớp phim mỏng. Cơ sở cho sự tách ở đây chính là phân bố của mẫu trong
và ngoài lớp phim mỏng.[4]
 Ứng dụng
- Áp dụng đối với các mẫu bốc hơi và ổn định nhiệt đến vài trăm °C. Không
biến đổi cấu trúc khi nhiệt lên đến dƣới 3000C;
- Có khả năng phát hiện và phân tích rất nhiều chất và hỗn hợp;
- Đƣợc ứng dụng rộng rãi để tách và xác định các cấu tử trong các mẫu từ

nhiều chủng loại khác nhau.
 Chu trình hoạt động
Mẫu (sample) phân tích đƣợc chạy theo chu trình Hình 2.3
- Đƣa vào bộ phận nạp mẫu (heated injector)
- Di chuyển qua một cột phân tách (seperating column) nhờ một dịng khí
mang trơ (inert carrier gas)
- Phát hiện và ghi lại dƣới dạng các peaks khi các cấu tử đi ra khỏi cột.


20

Hình 2.3. Cấu trúc khối một máy sắc kí khí
* Hệ thống tiêm mẫu
Có hai chế độ nạp mẫu :
- Khơng chia dịng (split): Cách thơng dụng nhất là sử dụng một tiêm mẫu vi
lƣợng (microsyringe) thƣờng dùng cột nhồi.
- Chia dòng (splitless): Cột mao quản đòi hỏi một lƣợng mẫu nhỏ hơn tiêm
vào cột nên trong trƣờng hợp này sử dụng hệ thống chia dịng mẫu.
* Cột sắc kí
Có nhiều cột tách khác nhau thỏa mãn mục đích nghiên cứu khác nhau
- Cột nhồi (packed column): Chất hấp phụ nhồi vào cột. Sử dụng cho lƣợng
mẫu lớn. Cột nhồi chứa các hạt chất mang rắn phủ một lớp pha tĩnh lỏng hoặc bản
thân hạt rắn là pha tĩnh. Trong cột nhồi kích thƣớc hạt đồng nhất sẽ làm giảm chiều
cao cột và tăng độ phân giải. Kích thƣớc hạt nhỏ cải thiện hiệu quả cột.
- Cột mao quản (open-tubular): Pha tĩnh phủ vào mặt trong cột. Sử dụng
dung lƣợng thấp mẫu. Cột mao quản có độ phân giải cao hơn, thời gian ngắn hơn độ
nhạy cao hơn cột nhồi. Tuy nhiên cột mao quản nạp mẫu khó khăn.
* Detector khối phổ (MS)
Máy khối phổ là một detector vạn năng cho phân tích định tính, định lƣợng
cho các chất sắc kí khí lẫn sắc kí lỏng. Chất nghiên cứu đƣợc ion hố trong pha khí



21

ngƣng tụ dƣới chân khơng bằng những phƣơng pháp thích hợp thành những ion (ion
phân tử, ion mảnh…) có số khối khác nhau, sau đó những ion này đƣợc phân tách
thành những dãy ion theo cùng số khối m (chính xác là theo cùng tỷ số khối trên
điện tích ion, m/e) và xác suất có mặt của mỗi dãy ion có cùng tỉ số m/e đƣợc ghi lại
trên đồ thị có trục tung là xác suất có mặt (hay cƣờng độ), trục hoành là tỉ số m/e
gọi là khối phổ đồ. Phổ khối lƣợng đƣợc ghi lại dƣới dạng phổ vạch hay bảng, trong
đó cƣờng độ các vạch đƣợc đo bằng phần trăm so với đỉnh có cƣờng độ cao nhất.
Đỉnh ion phân tử thƣờng là đỉnh cao nhất, tƣơng đƣơng với khối lƣợng phân tử của
hợp chất khảo sát.[3]


22

Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
3.1.1. Xử lý nguyên liệu, xác định tổng axit trong lá sống đời tƣơi, khô bằng
phƣơng pháp chuẩn độ và cân
Lá sống đời tƣơi

Xử lí nguyên liệu
Xác định

Xác định

độ ẩm


lƣợng tro

Soxhlet

Chƣng ninh,

C2H5OH, 8giờ

H2O, 8 giờ



Dịch



Dịch

+ KOH 0,1N,

Đuổi
dung môi

+ KOH 0,1N,

Tẩy màu

đun 2 giờ,

bằng than


ngâm 1 ngày

hoạt tính

đun 2 giờ,
ngâm 1 ngày

Lọc lấy dịch

Tẩy màu
bằng than

Lọc lấy dịch

hoạt tính
Axit hóa

Axit hóa
HCl đặc
Lọc, sấy, cân

Chuẩn độ
bằng NaOH
0,01N

HCl đặc

Xác định
Lọc, sấy, cân


Xác định

Xác định

Xác định

axit béo

axit phân

axit béo

cực

Chuẩn độ
bằng NaOH
0,01N

axit phân
cực


23

ơhk áL

Ngâm kiệt, ete dầu
hỏa, 10 ngày đêm,
nhiệt độ phịng




Dịch

Soxhlet
C2H5OH, 8
giờ

Chiết kiệt
bằng
KOH 0,5N

Dịch

Axit hóa
HCl đặc

Soxhlet bằng
CHCl3, 8 giờ.

Chiết kiệt bằng
KOH 0,5N

Axit hóa
bằng HCl đặc

Lắc kĩ với CHCl3 nhằm
chuyển RCOOH vào CHCl3
Đuổi hết dung mơi CHCl3.


Đuổi dung
mơi

Hịa cặn vào H2O cất
Lọc, sấy, cân
Lọc, sấy, cân

Tẩy màu

Xác định
Chuẩn độ
bằng NaOH
0,01N

Chuẩn độ

phần không tan

phần dịch

axit béo

axit phân
cực

Xác định axit

axit béo
Xác định


Xác định

phân cực


24

3.1.2. Định danh và thành phần axit trong dịch chiết lá sống đời bằng phổ GCMS
Lá tƣơi

Chiết kiệt 100ml

Soxhlet với C2H5OH

KOH 0,1N, 2h.

96o trong 8h.

Dịch muối

Dịch màu xanh

RCOOK
Axit hóa bằng

Kiềm hóa bằng

HCl đậm đặc, dƣ


KOH 0,1N

Chiết kiệt bằng

Đuổi dung mơi, thu
cắn

etyl axetat

Axit hóa bằng HCl

Chạy phổ

đậm đặc dƣ

GC-MS- Mẫu 1

Chiết kiệt bằng
etyl axetat
Chạy phổ
GC-MS- Mẫu 2
3.1.3. Thử hoạt tính sinh học dịch chiết H2O
Dịch chiết chƣng
ninh với H2O

Kháng vi khuẩn,
kháng nấm

Chống oxi hóa
Peroxydaza



25

3.2. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
3.2.1. Thu nguyên liệu
Cây đƣợc lấy tại xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Cách lấy lá: chọn lá cịn ngun khơng bị dập, rách. Lá còn mọng nƣớc, lá
màu xanh thẫm, mép và cuống lá màu tím. Hái lá vào buổi sáng sớm.
Bảo quản: Lá đựng trong thùng giấy, không ẩm ƣớt và khi chuyên chở tránh
va đập mạnh làm dập lá.
3.2.2. Xử lí nguyên liệu
Lá tƣơi: Nguyên liệu đƣợc chuẩn bị trƣớc
mỗi lần chiết. Thu hái lá vào buổi sáng sớm, lá
tƣơi, màu xanh thẫm, bỏ lá vàng úa và chọn
những lá có kích cỡ và màu sắc gần nhƣ nhau.
Loại bỏ sơ bộ những tạp chất bằng cách cho lá

Hình 3.1. Lá sống đời tươi, cắt nhỏ

vào một chậu rửa lớn và cho nƣớc vào ngập lá. Dùng tay vuốt trên từng mặt lá, rửa
lại 3 lần rồi vớt lá ra rổ có lỗ to để rút hết nƣớc. Lá tƣơi sau khi rửa sạch thì đƣợc
cắt nhỏ dọc theo sống lá tạo mẫu hình sợi để khi chiết dịch ra triệt để hơn.
Lá khô: Nguyên liệu ban đầu là lá tƣơi đã rửa
sạch. Sấy khô trong 800C ở 10 phút để loại men, sau
đó sấy ở 600C cho đến khơ. Làm nguội trong bình
hút ẩm. Bảo quản trong hộp nhựa cho những lần
chiết sau.
Hình 3.2. Bột lá sống đời sấy khô, xay nhỏ


3.2.3. Xác định một số đại lƣợng vật lí
3.2.3.1. Xác định độ ẩm
Dụng cụ, thiết bị: Cốc thủy tinh để đựng mẫu, tủ sấy, bình hút ẩm, cân phân
tích.
Cách tiến hành: Để xác định độ ẩm trong lá sống đời thì sau khi thu hái về
ngồi việc loại bỏ những lá bị hƣ tổn, ta chỉ chọn những lá già vừa phải, khơng q
non, có màu xanh thẫm.


×