Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.2 KB, 7 trang )

HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NI THÚ Y TỒN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173

CHUỖI CUNG LỢN THỊT VÀ THỊT LỢN TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
Nguyễn Xuân Bả1*, Lê Văn Nam1, Lê Đức Ngoan1, Lê Văn Phước1,
Đinh Văn Dũng1, Nguyễn Hải Quân1 và Dương Thanh Hải1
Tóm tắt
Một cuộc khảo sát được thực hiện tại tỉnh Quảng Trị với các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng và tiêu thụ
lợn thịt và thịt lợn được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2019 nhằm phân t ch chuỗi cung lợn thịt và thịt
lợn, cơ cấu thị trường tiêu thụ thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi lợn theo quy
mô nông hộ nhỏ lẻ vẫn phổ biến trong lĩnh vực chăn nuôi lợn tại tỉnh Quảng Trị, số hộ chăn ni lợn có quy mô
dưới 10 con/năm chiếm đến hơn 97,5% tổng số hộ chăn nuôi và cung ứng tới 50% sản lượng lợn xuất chuồng
trên toàn tỉnh. Khoảng 57% sản lượng lợn thịt xuất chuồng được giết mổ và tiêu thụ tại tỉnh Quảng Trị và
43% được xuất đi các tiêu thụ ngoài tỉnh. Chuỗi cung thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị có 2 kênh ch nh gồm: 65%
lượng thịt được cung ứng đến người tiêu dùng thông qua chủ cở sở giết mổ tập trung và người bán lẻ tại các chợ
và 35% sản lượng thịt được cung ứng trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua các hộ giết mổ quy mơ nhỏ ở các
địa phương.
Từ khóa: Chăn ni lợn, chuỗi cung, thị trường thịt lợn.

PIG AND PORK SUPPLY CHAIN IN QUANG TRI PROVINCE
Abstract
The study aimed to analyze the supply chain of pigs, market channels, and structure of the pork market in Quang
Tri province. The study uses surveys of actors involving in the pork supply chain based on random sampling
method conducted from June to July 2019. The research results show that small-scale pig raising is still popular
in Quang Tri province, the number of households raising pigs with the scale of fewer than 30 heads/year accounts
for 97.5% of the total number of pig farmers and provide up to 50% of pig production in whole province. Approximately 57% of pigs were slaughtered and consumed in Quang Tri province and 43% is exported to outside
the province. The pork supply chain in Quang Tri province has two main channels: 65% of pork is supplied to
the end consumers through centralized slaughterhouse owners and retailers at local markets, and 35% of pork is
directly supplied to consumers through local small-scale slaughtering households.
Keywords: Pig production, pork market, supply chain.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ


Chăn nuôi lợn là một trong những hoạt
động sản xuất nơng nghiệp ở tỉnh Quảng Trị,
góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm
và thu nhập cho người dân ở vùng nơng thơn.
Mặc dù, tỉnh đã có nhiều chủ trương và ch nh
sách để thúc đẩy phát triển chăn nuôi theo
1
*

quy mô trang trại nhưng thực tế chăn nuôi lợn
quy mô nông hộ vẫn phổ biến ở tỉnh Quảng
Trị. Số hộ có quy mơ nhỏ hơn 10 con/năm
chiếm trên 99% tổng số hộ sản chăn nuôi lợn
trong tỉnh (Cục thống kê, 2019). Điều này là
một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu

Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế;
Tác giả liên hệ: Nguyễn Xuân Bả; Email: ; ĐT: 0913.411.708

167


HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NI THÚ Y TỒN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173

quả chăn nuôi và khả năng cạnh tranh của
nơng hộ. Bên cạnh đó, dịch tả lợn châu Phi
năm 2019 đã tác động rất lớn đến chăn nuôi
lợn ở Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói
riêng, năm 2019 tổng đàn lợn nái của cả nước
giảm còn 2,72 triệu con giảm 32% so với năm

2018 (Nguyễn Đình Tốn, 2020). Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, thu nhập ngày càng
tăng thì nhu cầu tiêu thụ thịt lợn cũng ngày
càng tăng, mức tiêu thụ thịt lợn bình quân đầu
người ở Việt Nam tăng 6,1% giai đoạn 2000
- 2018 và đạt bình qn 29,96 kg/người/năm
vào năm 2019, dự đốn đạt khoảng 32,8 kg/
người/năm vào năm 2028 (Statista Research
Department, 2020). Do đó, nhu cầu thị trường
nội địa về thịt lợn vẫn còn tăng mạnh, tạo cơ
hội lợn cho các nhà sản xuất chăn nuôi tăng
cường sản xuất theo hướng thâm canh, hàng
hóa. Hơn nữa, nhu cầu thị trường địi hỏi
ngày càng cao hơn về chất lượng thịt, mẫu
mã và điều kiện cung ứng đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm. Để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng thịt lợn ngày càng cao thì chăn ni và
tiêu thụ theo chuỗi là giải pháp để chuyển đổi
hoạt động chăn nuôi g n với liên kết tiêu thụ
sản phẩm đầu ra, nâng cao giá trị sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế chuỗi
cung thịt lợn ở Quảng Trị còn nhiều hạn
chế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá chuỗi
cung lợn thịt và thịt lợn, xác định kênh thị
trường tiêu thụ thịt lợn và các điểm yếu của
chuỗi cung thịt lợn, làm cơ sở cho việc hoạch
định những giải pháp kinh tế - kỹ thuật góp
phần nâng cao hiệu quả chăn ni lợn ở tỉnh
Quảng Trị.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Tiến hành thu thập số liệu về tình hình
chăn ni, giết mổ và tiêu thụ thịt lợn từ các
báo cáo của chi cục chăn nuôi thú y, các trạm
chăn nuôi thú y của các huyện ở tỉnh Quảng
Trị, số liệu thống kê hàng năm của Cục thống
kê Việt Nam.
2.1.2. Phương pháp quan sát
Quan sát mẫu được chọn theo phương
pháp chọn mẫu mang t nh đại diện. Những
168

tác nhân tham gia chuỗi được chọn có t nh
chất liên kết chuỗi, xuất phát từ người chăn
ni, thương lái và chủ lị mổ, và các tác nhân
trung gian tham gia trong chuỗi.
2.1.3. Phỏng vấn các tác nhân tham gia
trong chuỗi cung ứng thịt lợn
Tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi bán
cấu trúc đối với các tác nhân tham gia vào
chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị. Số lượng đối tượng khảo sát sẽ
được lựa chọn mang t nh đại diện cho từng
nhóm tác nhân bao gồm: 30 nông hộ chăn
nuôi lợn (15 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, 10 hộ chăn
nuôi gia trại, và 5 hộ chăn nuôi trang trại), 5
người thu mua lợn thịt, 5 chủ cơ sở giết mổ
gồm 2 chủ giết mổ quy mô lớn (từ 10 - 35
con/ngày) và 3 chủ giết mổ quy mô nhỏ (từ

1 - 3 con/ngày), 10 người bán lẻ thịt lợn tại
các chợ tại chợ và 5 hộ chế biến và bán sản
phẩm từ thịt lợn. Phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên dựa trên danh sách các tác nhân
do Chi cục chăn nuôi thú y và cơ quan liên
quan cung cấp. Bên cạnh đó, phương pháp
phỏng vấn người am hiểu là các cán bộ quản
lý chăn ni, thú y và kiểm sốt giết mổ tại
các huyện của tỉnh Quảng Trị cũng được thực
hiện để thu thập thông tin thứ cấp và ý kiến
đánh giá về tình hình tiêu thụ lợn thịt và thịt
lợn tại tỉnh Quảng Trị.
2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần
mềm Excel (2010) và phần mềm SPSS 26.
Kết quả thống kê mô tả như: t nh tần suất, tỷ
lệ phần trăm, trung bình để phân t ch về quy
mơ chăn ni, sản lượng tiêu thụ lợn thịt và
thịt lợn của các tác nhân trong chuỗi.
3. KẾT

QUẢ

NGHIÊN

CỨU



THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm chăn nuôi và nguồn cung
lợn thịt tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2015 - 2018
3.1.1. Tình hình chăn ni và tiêu thụ lợn
thịt giai đoạn 2015 - 2018
Kết quả thống kê ở Bảng 1 cho thấy
tổng đàn lợn tại tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn


HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NI THÚ Y TỒN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173

2015 - 2018 duy trì tương đối ổn định ở mức
243,2 nghìn con năm 2018. Trong khi tổng
sản lượng lợn thịt xuất chuồng ở tỉnh Quảng
Trị năm 2018 đạt 467,4 nghìn con, tăng 32%
so với năm 2015. Kết quả thống kê ở biểu đồ
1 cho thấy năm 2018, trong số 47661 hộ chăn
ni lợn trên tồn tỉnh được phân làm 3 nhóm
hộ theo quy mơ chăn ni gồm: 1) Nông hộ
chăn nuôi quy mô nhỏ dưới 30 con/năm;

2) Nông hộ gia trại quy mô vừa từ 30 - 300
con/năm; và 3) Nông hộ chăn nuôi trang trại
quy mơ lớn trên 300 con/năm. Trong đó, có
đến 97,5% số hộ chăn ni có quy mơ chăn
ni nhỏ, 2,3% số hộ chăn nuôi quy mô vừa
và 0,2% số hộ chăn ni trang trại quy mơ
lớn. Như vậy, có thể thấy rằng chăn nuôi
lợn nông hộ quy mô nhỏ vẫn phổ biến ở tỉnh
Quảng Trị.


Bảng 1. Số lượng lợn hơi xuất chuồng và sản lượng lợn thịt tiêu thụ
tại Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2018
Năm

Tổng đàn lợn
(nghìn con)

SL lợn thịt tiêu thụ
trong tỉnh
(nghìn con)
239,3

Tỷ lệ tiêu thụ
trong tỉnh

254,8

SL lợn thịt xuất
chuồng
(nghìn con)
353,8

2015
2016

272,9

457,3


228,5

50,0%

2017

248,4

449,8

226,2

50,3%

2018

243,2

467,4

201,8

43,2%

Kết quả thống kê ở Bảng 1 cũng cho
thấy tình hình tiêu thụ lợn thịt tại tỉnh Quảng
Trị có xu hướng giảm dần tiêu thụ nội tỉnh,
sản lượng lợn thịt được tiêu thụ trong tỉnh năm
2015 là 239,3 nghìn con chiếm khoảng 67,6%
sản lượng lợn thịt xuất chuồng đã giảm xuống

43,2% năm 2018 tương đương 201,8 nghìn
con. Số lượng lợn thịt còn lại được thu gom
và xuất đi các tỉnh lân cận như Huế, Đà Nẵng
và các tỉnh ph a b c. Kết quả thống kê cũng
cho thấy số lượng lợn thịt sản xuất tại Quảng
Trị được xuất đi tiêu thụ tại các tỉnh khác có
xu hướng tăng mạnh trong những năm gần
đây, dao động từ 32,4% đến 56,8% trong giai
đoạn 2015 - 2018. Về đặc điểm nguồn cung
lợn thịt tại tỉnh Quảng Trị, theo số liệu của Chi
cục chăn nuôi và thú y tỉnh Quảng Trị năm
2018 trước khi có dịch tả lợn châu Phi xảy ra
trên địa bàn tỉnh, tổng số lượng lợn thịt xuất
chuồng là 467,4 ngàn con. Trong đó, nguồn
cung lợn thịt ni trong nơng hộ quy mơ nhỏ
là 233,7 nghìn con chiếm hơn 50% tổng sản

67,6%

lượng lợn thịt xuất chuồng, số lượng lợn thịt
từ các hộ chăn nuôi quy mô gia trại và các
trang trại chăn nuôi lớn chiếm lần lượt là 30%
và 20% tổng sản lượng lợn thịt xuất chuồng
năm 2018. Theo kết quả khảo sát và phỏng
vấn người am hiểu thì phần lớn lợn thịt từ các
hộ chăn nuôi nông hộ nhỏ được các hộ giết
mổ quy mô nhỏ ở các huyện thu mua, giết mổ
để tiêu thụ trong tỉnh Quảng Trị. Ngược lại,
phần lớn lợn thịt từ các trang trại chăn nuôi
quy mô lớn và vừa được thu gom và xuất đi

tiêu thụ ngoài tỉnh là chủ yếu. Tuy nhiên, số
lượng lợn thịt xuất chuồng ở từng nguồn cung
ứng này thường dao động theo từng năm do sự
chi phối của giá cả thị trường, tình hình dịch
bệnh. Cụ thể, tổng đàn lợn thịt t nh đến cuối
năm 2019 của tỉnh Quảng Trị chỉ cịn khoảng
hơn 93,3 nghìn con giảm 61,6% so với năm
2018 nguyên nhân ch nh là do tác động của
dịch tả lợn châu Phi năm 2019 nên số lượng
lợn từ nông hộ quy mô nhỏ đã sụt giảm mạnh,
nhiều hộ chăn nuôi đã phải ngưng tái đàn.

169


HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NI THÚ Y TỒN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173

100%
90%

97.5%

80%

Tỷ lệ %

70%
60%
50%


50%

40%

30%

30%

20%

20%
10%
0%

Nông hộ chăn nuôi quy mô
nhỏ (<30 con/năm)

2.3%
0.2%
Gia trại chăn nuôi quy mô Trang trại chăn nuôi lớn (>300
vừa (30-300 con/năm)
con/năm)

Sản lượng lợn thịt

Số lượng hộ chăn nuôi

Biểu đồ 1. Tỷ lệ hộ chăn nuôi và sản lượng lợn thịt theo các quy mô nuôi năm 2018
3.2. Chuỗi cung ứng và thịt trường tiêu
thụ thịt lợn tại các cơ sở giết mổ ở tỉnh

Quảng Trị
3.2.1. Chuỗi cung ứng lợn thịt và thịt lợn tại
tỉnh Quảng Trị
Từ kết quả khảo sát với các tác nhân
cho thấy chuỗi cung ứng thịt lợn ở tỉnh Quảng
Trị được mô tả như Sơ đồ 1, qua đó cho thấy
có 3 kênh tiêu thụ lợn thịt ch nh ở tỉnh Quảng
Trị gồm: Kênh 1: Nơng hộ chăn ni --» Chủ
lị mổ trong tỉnh. Kênh này chiếm tới 50%
sản lượng lợn thịt tiêu thụ, đây chủ yếu là
các nông hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa,
nông hộ bán trực tiếp lợn cho các chủ lị mổ
tại địa phương; Kênh 2: Nơng hộ chăn ni-»Thu mua địa phương--» Lị mổ trong tỉnh/
ngồi tỉnh. Kênh tiêu thụ này chiếm khoảng
38% sản lượng lợn thịt xuất chuồng, trong
đó, thu mua địa phương thường thu mua lợn
thịt của các hộ có quy mơ chăn ni gia trại
quy mô vừa để cung ứng lại cho các lị mổ
trong tỉnh chiếm 7% và các lị mổ ngồi tỉnh
chiếm 31% sản lượng lợn thịt. Kênh 3: Nông
hộ chăn --» Lị mổ ngồi tỉnh, kênh tiêu thụ
này chủ yếu của các hộ có quy mơ chăn ni
lớn, số lượng lợn xuất chuồng lớn nên người
chăn nuôi thường xuất đi cho các chủ cơ sở
170

giết mổ lớn ngoài tỉnh. Từ kết quả khảo sát
cho thấy có khoảng 12% sản lượng lợn thịt
xuất chuồng tiêu thụ theo kênh này. Như vậy,
có thể thấy rằng khoảng 57% sản lượng lợn

thịt chăn nuôi ở Quảng Trị được thu gom,
giết mổ và tiêu thụ trong tỉnh và khoảng 43%
sản lượng lợn thịt xuất chuồng được thu gom
và xuất đi tiêu thụ ngoài tỉnh chủ yếu là ở
thành phố Huế.
3.2.2. Kênh tiêu thụ thịt lợn tại tỉnh
Quảng Trị
Như đã phân t ch ở trên 57% sản lượng
lợn thịt hơi ở Quảng Trị được tiêu thụ trong
tỉnh. Kết quả nghiên cứu ở sơ đồ 1 cho thấy
85% sản lượng thịt sau khi giết mổ được tiêu
thụ tại các chợ địa phương thông qua người
bán lẻ hoặc giết mổ quy mô nhỏ. Khoảng 15%
sản lượng thịt được cung ứng trực tiếp đến
các bếp ăn tập thể của nhà máy, trường học
và các cơ sở chế biến giò chả trong tỉnh. Điều
này phản ánh rằng việc tổ chức tiêu thụ thịt
lợn ở địa bàn tỉnh Quảng Trị vẫn theo phương
thức truyền thống, người tiêu dùng vẫn chủ
yếu tiêu dùng thịt lợn tại các chợ là chủ yếu.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiện có
2 kênh tiêu thụ thịt lợn ch nh ở tỉnh Quảng
Trị gồm:


HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NI THÚ Y TỒN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173

Kênh thứ nhất: Các chủ cơ sở giết mổ
--» Người bán lẻ thịt lợn--» Người tiêu dùng/
đối tác tiêu thụ

Đây là kênh tiêu thụ thịt lợn ch nh diễn
ra ở thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.
Các hộ giết mổ quy mô lớn (từ 10 - 35 con/
ngày) ở lò mổ tập trung thu gom lợn thịt từ các
nông hộ chăn nuôi quy mô gia trại và trang trại
trong tỉnh sau đó tiến hành giết mổ và cung
ứng thịt cho người bán lẻ thịt tại các chợ và
các đối tác tiêu thụ tại. Kết quả nghiên cứu ở
sơ đồ 1 cho thấy khoảng 50% lượng thịt được
các chủ cơ sở giết mổ bán cho các hộ bán lẻ
thịt. Sau đó, 40% lượng thịt này sẽ được bán
trực tiếp đến người tiêu dùng tại các chợ trong
và ven thành phố. Có khoảng 10% được ngưới
bán lẻ cung ứng cho các quán ăn, nhà hàng
trên địa bàn. Khoảng 15% tổng lượng thịt giết
mổ tại lò mổ tập trung sẽ được các hộ giết mổ
cung ứng các đối tác tiêu thụ theo hợp đồng
tiêu thụ gồm các bếp ăn tập thể của nhà máy,
trường học và cơ sở chế biến giò chả…

Kênh thứ hai: Các hộ giết mổ nhỏ --»
Người tiêu dùng địa phương
Đây là kênh tiêu thụ thịt lợn phổ biến
diễn ra ở các huyện trong tỉnh Quảng Trị.
Người giết mổ quy mô nhỏ tại các huyện sẽ
thu gom lợn thịt từ các nông hộ chăn nuôi
quy mô nhỏ và các gia trại chăn nuôi quy mô
vừa, sau đó giết mổ và bán tại lẻ trực tiếp cho
người tiêu dùng tại các chợ tại địa phương.
Đặc trưng của kênh này là các hộ thu gom

giết mổ lợn nhỏ lẻ đồng thời là hộ bán lẻ
thịt tại các chợ địa phương. Quy mơ giết mổ
khơng lớn bình qn từ 1 - 2 con/ngày. Thông
thường, trong 1 hộ giết mổ, người chồng là
người đảm nhận khâu thu mua và giết mổ lợn,
người vợ là người bán lẻ thịt lợn tại các chợ.
Theo số liệu thống kê của Chi cục chăn ni
thú y tỉnh Quảng Trị có đến 90% số hộ giết
mổ tại Quảng Trị là số hộ giết mổ quy mô nhỏ
lẻ từ 1 - 2 con/ngày. Kết quả nghiên cứu ở sơ
đồ 1 cũng cho thấy có khoảng 35% sản lượng
thịt tiêu thụ qua kênh này.

Thịt
lợn

Lợn
thịt

50%

50%

Hộ
ni
lợn

38%

Thu

mua
lợn
thịt
12%

Chủ lị
mổ
trong
tỉnh
Lị mổ
ngồi
tỉnh
(Huế)

15%

Hộ
bán lẻ
thịt

40%

10%

Quán
ăn,
nhà
hàng

10%


Người
tiêu
dùng

Bếp ăn
tập
thể/Cơ
sở chế
biến

Chú thích: % Sản lượng lợn thịt và thịt lợn tiêu thụ cho các tác nhân trong chuỗi
Sơ đồ 1. Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị năm 2019
3.2.3. Một số hạn chế của tác nhân tham gia
trong chuỗi cung thịt lợn ở Quảng Trị
Nhìn chung, chuỗi cung ứng lợn thịt và
thịt lợn ở tỉnh Quảng Trị được vận hành một
cách linh hoạt theo từng thời điểm để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng thịt lợn tại địa phương. Mỗi
tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng có vai
trị nhất định, có sự phân cấp và liên kết với
nhau để thực hiện chức năng của mình trong

chuỗi. Tuy nhiên, mỗi nhóm tác nhân tham
gia trong chuỗi vẫn cịn những hạn chế nhất
định có ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng
cung ứng thịt lợn ra thị trường. Những hạn
chế cụ thể:
Thứ nhất, chăn nuôi lợn nơng hộ quy mơ
nhỏ vẫn cịn phổ biến và tiềm ẩn nhiều rủi ro

dịch bệnh và môi trường. Kết quả thống kê ở
trên cho thấy số hộ chăn ni có quy mô dưới
171


HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NI THÚ Y TỒN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173

10 con chiếm 97,5% tổng số hộ chăn nuôi của
tỉnh. Do quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ nên mức độ
đầu tư cho chăn nuôi cũng hạn chế, chuồng
trại cịn thơ sơ, hoạt động chăn ni thực hiện
ngay trong khu dân cư là nguy cơ gây lây lan
dịch bệnh và ơ nhiễm mơi trường. Chất lượng
con giống cịn thấp, đặc biệt là ý thức và điều
kiện phòng dịch của nhóm hộ chăn ni nhỏ
lẻ cịn kém dẫn đến dễ phát sinh dịch bệnh và
ô nhiễm môi trường.
Thứ hai, cơ sở giết mổ nhỏ lẻ chưa đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hầu hết cơ sở
giết mổ nhỏ lẻ và các lò giết mổ tập trung tại
Quảng Trị đều là những cơ sở đã hoạt động từ
lâu. Việc đầu tư cơ sở vật chất hạn chế. Hoạt
động giết mổ lợn thịt được thực hiện dưới sàn
xi măng của cơ sở giết mổ, q trình pha lóc
và phân loại thịt cũng được tiến hành ngay tại
nơi giết mổ trong điều kiện thiếu các phương
tiện phân loại đảm bảo vệ sinh thực phẩm.
Điều này tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn vệ sinh
thực phẩm và lây nhiễm các vi sinh vật vào
thịt sau khi giết mổ rất cao.

Thứ ba, hoạt động vận chuyển và bảo
quản thịt lợn sau giết mổ cịn thơ sơ. Nhìn
chung, thịt lợn sau khi giết mổ tại các cở sở
giết mổ thường được vận chuyển đến các chợ
địa phương và các cơ sở tiêu thụ bằng các
phương tiện chủ yếu là xe g n máy và xe ba
gác. Điều kiện vận chuyển và bảo quản thịt
chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Kết
quả khảo sát ở Quảng Trị cho thấy trong 289
hộ giết mổ nhỏ lẻ đều tự thực hiện vận chuyển
thịt lợn sau giết mổ bằng xe g n máy từ cơ
sở giết mổ tới các chợ. Việc vận chuyển một
cách thô sơ khơng có phương tiện bảo quản là
nguy cơ gây mất an tồn vệ sinh thực phẩm
và ơ nhiễm mơi trường.
Thứ tư, điều kiện kinh doanh bán lẻ thịt
lợn còn chưa đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm. Nhìn chung, điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ kinh doanh bán lẻ thịt lợn của các hộ
bán lẻ tại các chợ địa phương còn hạn chế.
Hầu hết các hộ bán lẻ thịt lợn tại các sạp thô
sơ, tiến hành phân loại thịt ngay tại chợ trong
điều kiện thiếu các phương tiện hợp vệ sinh
phục vụ việc phân loại và bảo quản. Bên cạnh
172

đó, nhận thức của một số bộ phận người bán
lẻ thịt lợn về cơng tác đảm bảo vệ sinh an
tồn thực phẩm còn kèm, việc bán lẻ thịt được
thực hiện ngay tại những nơi không đảm bảo

vệ sinh như ven đường, gần nơi tập kết rác
của các chợ vẫn diễn ra.
4. KẾT LUẬN
Chăn nuôi lợn quy mô nông hộ là hoạt
động chăn nuôi phổ biến ở tỉnh Quảng Trị với
hơn 97,5% số hộ chăn ni lợn có quy mơ
dưới 30 con/năm. Lợn thịt được các nông hộ
chăn nuôi và cung ứng ra thị trường thông qua
tác nhân trung gian gồm thương lái thu mua
địa phương và các chủ lò mổ địa phương,
năm 2018 khoảng 57% sản lượng lợn thịt
xuất chuồng được tiêu thụ trong tỉnh và 43%
được xuất đi tiêu thụ ngoài tỉnh Quảng Trị.
Thị trường tiêu thụ thịt lợn tại tỉnh
Quảng Trị vẫn chủ yếu là tiêu thụ tại các chợ
địa phương thông qua người bán lẻ chiếm
85% tổng sản lượng thịt tiêu và khoảng 15%
sản lượng thịt lợn được tiêu thụ bởi các quán
ăn, cơ sở chế biến và các bếp ăn tập thể của
nhà máy và trường học trong tỉnh.
Chuỗi cung ứng thịt lợn ở Quảng Trị
vận hành một cách linh hoạt theo thị trường
nhưng vẫn tồn tại nhưng điểm yếu như quy
mô chăn nuôi của nông hộ cịn nhỏ lẻ nên cịn
hạn chế về cơng tác phòng dịch, hoạt động
giết mổ của các cở sở giết mổ nhỏ lẻ cịn thơ
sơ chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong giết mổ và tiêu thụ thịt lợn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đình Tốn (2020). Ổn định và phát triển

ngành chăn nuôi, chăn nuôi lợn bền vững
trong bối cảnh ở nước ta hiện nay, Tạp ch
Cộng sản. chicongsan.
org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/819602/
on-dinh-va-phat-trien- nganh- chan-nuoi
%2C-chan-nuoi-lon-ben-vung-trongboi-canh-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx
Chi cục chăn nuôi thú y tỉnh Quảng Trị
(2019). Báo cáo điều tra tình hình giết mổ
giai đoạn 2015 đến tháng 6/2019 tỉnh
Quảng Trị.


HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NI THÚ Y TỒN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173

Cục thống kê (2019). Số liệu thống kê
chăn nuôi lợn năm 2019, https://www.
channuoivietnam.com
Statista Research Department (2020). Pork
consumption per capita in Vietnam

from 2000 to 2020 with forecasts
until
2028,
tista.
com/statistics/758885/vietnam-porkconsumption-per-capita/

173




×