MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................2
1. Sự cần thiết của đề tài..............................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................3
5. Kết cấu của chuyên đề.............................................................................................................3
Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán công ty được thực hiện qua các giai đoạn như
sau:.............................................................................................................................................37
GIAI ĐOẠN I............................................................................................................................38
GIAI ĐOẠN II......................................................38
A: Mục đích...............................................................................................................................38
Thông qua việc tổ chức phân tích đánh giá doanh nghiệp, giúp cho việc ra quyết định BLPH
được an toàn, chính xác và thành công.....................................................................................38
B: Yêu cầu............................................................................................................................38
C: Quy trình cụ thể.............................................................................................................39
4. Tổ chức phân phối chứng khoán theo Quy trình phân phối chứng khoán...........................42
2. Các dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành...........................................42
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, các Công ty
chứng khoán trên thị trường không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ, chất
lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Xu hướng hiện nay của nền
kinh tế Việt Nam là làm quen với nguồn với mới, các doanh nghiệp Nhà nước
đang nhanh chóng chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần, đây chính là
bước đầu để đưa các doanh nghiệp lên sàn giao dịch, đáp ứng được nhu cầu của
thị trường.
Các công ty chứng khoán muốn phát triển phải cải tạo được mạng lưới
khách hàng rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, cán bộ nhân viên có chuyên
môn sâu, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng nhà đầu tư và các doanh nghiệp. Vì
vậy, các công ty đều muốn tận dụng cơ hội của mình, đẩy mạnh hoạt động bảo
lãnh phát hành – đây là hoạt động tiền đề cho các hoạt động khác phát triển, xây
dựng nền tảng với khách hàng.
Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, bảo lãnh phát hành
đang trở thành nhu cầu cấp thiết tác động tới các công ty chứng khoán nói chung
2
và công ty chứng khoán Bảo Việt nói riêng phát triển hoạt động này. Chính vì lẽ
đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành ở
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC)” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp cuối khoá của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Chuyên đề sẽ hệ thống hóa các vấn đề và đi sâu vào tìm hiểu lý thuyết
về hoạt động bảo lãnh phát hành
- Đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty chứng khoán
Bảo Việt
- Bước đầu vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề chỉ tập trung vào phân tích hoạt động bảo lãnh phát hành của
công ty chứng khoán Bảo Việt, trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích như: tổng hợp, logic, diễn
giải.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: “Những vấn đề chung về hoạt động bảo lãnh phát hành của
công ty chứng khoán”
Chương 2: “Thực trạng hoạt dộng bảo lãnh phát hành tại công ty Chứng
khoán Bảo Việt”
Chương 3: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành
tại công ty Chứng khoán Bảo Việt”
3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
I. Những vấn đề chung về công ty Chứng khoán
1. Khái niệm
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
Ở Việt Nam, (theo Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10
năm 1998 của UBCKNN) CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp
phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
Do đặc điểm một Công ty Chứng khoán có thể kinh doanh trên một hay
một số lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay, có
quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau:
- Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian
mua bán chứng khoán cho khách hang để hưởng hoa hồng.
- Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực hoạt
động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí, hoặc chênh lệch
giá.
4
- Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ
tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh.
- Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
- Công ty chứng khoán không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu
trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
2. Phân loại CTCK
a. Theo hình thức tổ chức
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là: Công ty hợp
danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.
* Công ty hợp danh
Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên
Thành viên của CTCK hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn va thành
viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không
tham gia điều hành công ty họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn
góp của mình đối với các khoản nợ của công ty.
Công ty hợp danh thong thường không được phép phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào.
* Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu công ty là
các cổ đông
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn góp đã góp vào công ty. Công ty cổ phần có quyền phát
hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định của
pháp luật chứng khoán hiện hành.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn
5
Thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp.
Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu
Do ưu điểm nổi trội của loại hình Công ty Cổ phần so với Công ty hợp
danh và Công ty TNHH mà hiện nay chủ yếu các Công ty chứng khoán được tổ
chức dưới hình thức Công ty Cổ phần.
b. Theo lĩnh mô hình tổ chức hoạt động
CTCK đa năng được tổ chức dưới hình thức 1 tổ hợp dịch vụ tài chính
tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài
chính. Có 2 hình thức:
* Công ty Chứng khoán đa năng
CTCK đa năng 1 phần: theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con, hạch toán độc
lập và hoạt động tách rời với kinh doanh ngoại tệ
CTCK đa năng hoàn toàn: các ngân hàng trực tiếp kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm, và tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác.
* Công ty Chứng khoán Chuyên doanh
CTCK chuyên doanh là các CTCK chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng
khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
3. Vai trò của Công ty Chứng khoán
Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung
gian. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát
hành. Nguyên tắc này yêu cầu các nhà đầu tư và các nhà phát hành không được
mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các
CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư lẫn nhà phát hành. Và
6
khi thực hiện công việc này CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh
tế thông qua thị trường chứng khoán.
Do chuyên môn hóa và thành thạo trong nghề nghiệp, các CTCK đáp
ứng được nhu cầu giữa người cần vốn và người có vốn. Từ đó tạo ra cơ chế huy
động vốn cho nền kinh tế.
a. Đối với các nhà đầu tư
Làm giảm chi phí trung gian và thời gian giao dịch. Thông qua các hoạt
động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò
làm giảm chi phí trung gian và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các
khoản đầu tư . Đối với hàng hóa thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm
tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên đối với thị trường chứng
khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức đổ rủi
ro cao sẽ làm cho các nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu
thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua CTCK với trình độ
chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các
khoản đầu tư một cách hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Thông qua các dịch vụ chuyên môn
của mình, các CTCK giúp các nhà đầu tư đầu tư 1 cách có hiệu quả hơn.
b. Đối với thị trường chứng khoán
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị
trường quyết định. Tuy nhiên để đưa mức giá cuối cùng, người mua và người
bán phải thông qua các CTCK vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình
mua bán.
Làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Thị trường chứng
khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài
chính nhưng chính các CTCK mới là người thực hiện vai trò đó. Các CTCK tạo
ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1 thông qua các nghiệp
7
vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán hóa, các CTCK không những huy động 1
lượng vốn lớn đưa vào sản suất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng
tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư. Điều này làm giảm rủi ro,
tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp 2, thông qua các hoạt
động giao dịch mua bán chứng khoán của các CTCK giúp nhà đầu tư chuyển đổi
chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại.
c. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát
hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông
qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra
cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà
phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các
trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu
tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã
tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
d. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Cung cấp thông tin. Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị
trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Do vừa là người bảo
lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng
khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường nên hơn ai hết, các CTCK là
người nắm được các thông tin của thị trường chứng khoán. Việc cung cấp các
thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp
của các CTCK vì các CTCK phải minh bạch và công khai trong hoạt động của
mình. Các thông tin mà CTCK cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch
mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu, tổ chức phát hành,
8
thông tin về các nhà đầu tư…Thông qua các thông tin này các cơ quan quản lý
thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp
méo thị trường.
4. Các nghiệp vụ của công ty Chứng khoán
a. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, đại diện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng phí hay hoa hồng. Theo đó, công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch Chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hành các sản
phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán CK và nhà đầu tư
mua CK. Và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành
người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên
kịp thời cho nhà đầu tư giúp cho họ có những quyết định tỉnh táo.
b. Nghiệp vụ Tự doanh
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dich mua bán chứng
khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty được thực hiện thông
qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại 1 số thị trường vận
hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh thực hiện thông qua hoạt động
tạo lập thị trường, công ty lúc này đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ 1
số chứng khoán nhất định của 1 số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với
các khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Ở Việt Nam, theo Luật về chứng khoán và TTCK, tự doanh chứng khoán
là việc công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán cho chính mình.
Mục đích của hoạt động tự doanh là để thu lợi nhuận cho chính công
ty.Luật pháp quy định tách biệt rõ ràng các nghiệp vụ môi giới và tự doanh.
9
c. Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi
hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực
hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao
trong tổng doanh thu của CTCK.
Trước đây, bảo lãnh phát hành được hiểu là việc các công ty chứng khoán
giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục truớc khi chào bán ra chứng
khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán giúp bình ổn giá chứng khoán trong
giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Ở Việt Nam, theo Luật về chứng khoán và TTCK , bảo lãnh phát hành
chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng
khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa
được phân phối hết.
d. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào
chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ
sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là
một dạng nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách
hàng ủy thác tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến
lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận hay yêu cầu…
e. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư
chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp và
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
10
Như vậy, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua
hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên phân tích các tình huống và có thể
thực hiện 1 số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành đầu tư và cơ cấu
tài chính cho khách hàng
- Phân loại:
Theo đối tượng tư vấn , có thể chia nghiệp vụ này ra làm 2 loại:
+ Tư vấn đầu tư: tư vấn cho khách hàng đầu tư trên thị trường thứ cấp về giá,
thời gian, định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán…
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp: tư vấn cho các tổ chức dự kiến phát hành về
cách thức, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch và giúp tổ chức
phát hành trong việc tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm: tư vấn phát hành, tư vấn niên yết…
f. Các nghiệp vụ khác
- Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là một khái niệm tổng hợp bao gồm 2 nghiệp vụ lưu
giữ và điều hành chứng khoán theo sự ủy thác của người sở hữu chứng khoán.
Việc lưu ký chứng khoán là một quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán do trên thị trường tập trung giao dịch được thực hiện dưới hình thức ghi
sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký tại các CTCK (đối với chứng khoán ghi
sổ) hoặc gửi các chứng khoán (đối với chứng khoán là chứng chỉ vật chất).
Ở Việt Nam, theo quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK ngày 27-3-1999,
Lưu ký chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký.
Theo định nghĩa trong Nghị định 144/2003/NĐ-CP ra ngay 28-11-2003
về chứng khoán và TTCK thì khái niệm tài khoản lưu ký được hiểu như sau: Tài
khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản sử dụng để hạch toán việc gửi, rút,
11
chuyển nhượng, giao và nhận chứng khoán. Khi thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho
khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí
gửi, phí rút, phí chuyển nhượng chứng khoán.
- Quản lý thu nhập cho khách hàng (quản lý cổ tức)
Quản lý thu nhập cho khách hàng (quản lý cổ tức) là việc CTCK theo dõi tình
hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả
cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Nghiệp vụ này xuất
phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng.
- Nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là việc CTCK triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để
khách hàng thự hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để thực
hiện nghiệp vụ mua kí quỹ. Đây là nghiệp vụ bổ trợ trực tiếp cho nghiệp vụ môi
giới chứng khoán của công ty.
Trong đó, cho vay kí quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách
hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật
thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần kí quỹ một phần, số còn lại sẽ
do CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kì hạn thỏa thuận, khách hàng phải
hoàn trả đủ số gốc vay cùng lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng không trả
được nợ thì công ty sẽ phát mại số chứng khoán đó để thu hồi nợ.
II. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
1. Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán
Có nhiều khái niệm cũng như cách hiểu khác nhau song ta có thể hiểu về
hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán như sau:
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi
hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực
12
CTCK
Nhận yêu cầu bảo lãnh
- Đệ trình phương án bán
- Cam kết bảo lãnh
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
UBCK
Tổ chức
Phát hành
Nộp hô sơ xin phép
phát hành
UBCK
Nhận yêu cầu bảo lãnh
hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành của các CTCK.
Nghiệp vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao
trong tổng doanh thu của CTCK.
CTCK thông qua các nguồn lực của mình để cung cấp các dịch vụ tư vấn,
bảo lãnh, phân phối CK cho khách hàng trong việc phát hành chứng khoán.
2. Các hình thức bảo lãnh
Có nhiều hình thức bảo lãnh phát hành khác nhau hiện được áp dụng trên
thế giới. Dựa trên mức độ trách nhiệm của chủ thể bảo lãnh khi tham gia thực
hiện phát hành, người ta chia thành các hình thức bảo lãnh phát hành như sau:
Cam kết chắc chắn
Trong phương thức này tổ chức bảo lãnh sẽ mua lại toàn bộ chứng khoán
phát hành sau đó đem chào bán cho các nhà đầu tư. Mọi rủi ro trong đợt phát
hành sẽ do tổ chức bảo lãnh chịu do tổ chức bảo lãnh bảo đảm mang lại toàn bộ
giá trị của đợt phát hành cho tổ chức phát hành, nếu tổ chức bảo lãnh không bán
được hết số chứng khoán phát hành cho người đầu tư thì tổ chức bảo lãnh vẫn
phải trả cho tổ chức phát hành đủ số tiền đã cam kết.
Cố gắng tối đa
Trong phương thức “cố gắng tố đa” tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ cam
kết với tổ chức phát hành cố gắng bán số chứng khoán phát hành với một nỗ lực
cao nhất nhưng không đảm bảo số lượng chứng khoán phát hành sẽ bán là bao
nhiêu.
Bán tất cả hoặc không
13
CTCK
Nhận yêu cầu bảo lãnh
- Đệ trình phương án bán
- Cam kết bảo lãnh
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
UBCK
Tổ chức
Phát hành
Nộp hô sơ xin phép
phát hành
UBCK
Nhận yêu cầu bảo lãnh
Trong trường hơp này tổ chức phát hành sẽ yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát
hành phải đảm bảo bán hết tất cả số chứng khoán phát hành trong trường hợp
nếu số chứng khoán phát hành không được bán hết thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ đợt
phát hành.
Bảo lãnh tối thiểu tối đa
Là phương thức trung gian giữa phương thức cố gắng tối đa và phương thức bán tất cả
hoặc không, theo đó tổ chức bảo lãnh phát hành phải cam kết bán tối thiểu một số lượng chứng
khoán nhất định ( mức sàn ) nếu số lượng chứng khoán bán ra không đạt được mức tối thiểu đã
quy định thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành. Đồng thời, tổ chức bảo lãnh phát hành có thể tự
do chào bán chứng khoán nhưng không vượt quá mức tối đa quy định ( mức trần ).
3. Quy trình Bảo lãnh phát hành
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu
bảo lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có thể sẽ ký
một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng
khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng
khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp. Để
được phép bảo lãnh phát hành, CTCK phải đệ trình một phương án bán và cam
kết bảo lãnh lên Ủy ban chứng khoán. Khi các nội dung cơ bản của phương án
phát hành được thông qua, CTCK có thể trực tiếp ký kết hợp đồng bảo lãnh
hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để ký kết hợp đồng bảo lãnh với tổ chức
phát hành.
14
CTCK
Nhận yêu cầu bảo lãnh
Ký hợp đồng tư vấn quản lý
- Đệ trình phương án bán
- Cam kết bảo lãnh
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
UBCK
Tổ chức
Phát hành
Nộp hô sơ xin phép
phát hành
Thăm dò thị trường
- Công bố việc phát hành
- Phân tích bản cáo bạch
- Phân phát phiếu đăng ký mua CK
- Nhận tiền đặt cọc
Giáy phép phát hành ck có hiệu lực
Phân phối cổ phiếu trên cơ sở
phiếu đăng ký
Lưu ký chứng khoán Thanh toán
UBCK
Nhận yêu cầu bảo lãnh
Sơ đồ tóm tắt quy trình hoạt đông bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán
như sau:
15
Bình ổn thị trường
4. Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành
a. Đối với Công ty Chứng khoán
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đem lại doanh thu từ phí bảo lãnh, đem lại
cơ hội đầu tư chứng khoán tận gốc của các tổ chức phát hành cho công ty chứng
khoán.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành làm đa dạng hóa, góp phần hoàn thiện hơn
các dịch vụ của CTCK. Nó giúp CTCK hình thành được các dịch vụ trọn gói để
cung cấp cho khách hàng như: bảo lãnh pháp hành trọn gói, phát hành chứng
khoán lần đầu ra công chúng...Nó làm tăng uy tín của CTCK trên thị trường.
Hoạt động bảo lãnh phát hành là một mắt xích trong một xâu chuỗi các
dịch vụ đem lại doanh thu cho khách hàng. Nó giúp CTCK thực hiện tốt hơn các
nghiệp vụ khác. Sản phẩm của hoạt động bảo lãnh phát hành sẽ cung cấp thông
tin, bổ trợ cho các hoạt động khác của CTCK.
-Thứ nhất, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các nghiệp vụ tư vấn khác như
tư vấn niêm yết, tư vấn đầu tư…
-Thứ hai, nó sẽ cung cấp thông tin cho các nghiệp vụ như môi giới, tự
doanh…
16
-Thứ ba, các khách hàng sư dụng dịch vụ của hoạt động tư vấn phát hành
sẽ là những khách hàng tiềm năng nhất cho các dịch vụ khác của CTCK.
b. Đối với nhà phát hành
Khi bảo lãnh phát hành các CTCK có thể đóng vai trò trung gian tài
chính. Họ là đơn vị tổ chức định giá hay đấu giá cổ phần. Vai trò trung gian này
đảm bảo cho tính công bằng khách quan và chất lượng của đợt phát hành. Các
nhà đầu tư sẽ ưa chuộng các chứng khoán được tư vấn phát hành tại 1 công ty
chứng khoán có uy tín. Vì thế hoạt động bảo lãnh phát hành sẽ làm tăng uy tín
của chứng khoán được phát hành và gián tiếp làm tăng tính thanh khoản của
chứng khoán này khi chứng khoán nay được giao dịch trên thị trường.
Các CTCK còn là trung gian dàn xếp các mối quan hệ giữa các người
muốn mua cổ phần và lãnh đạo các doanh nghiệp. Chỉ đơn cử việc định giá
doanh nghiệp cũng đòi hỏi CTCK phải giải quyết tốt các mối quan hệ này, để
vừa đảm bảo được yếu tố khách quan trong định giá, có nghĩa là đưa ra được 1
mức giá phản ánh đúng giá trị thực của doanh nghiệp vừa phải làm hài lòng các
khách hàng (ở đây là các doanh nghiệp)
Ngoài ra bảo lãnh phát hành chứng khoán còn giúp các nhà phát hành lựa
chọn các công cụ phát hành, phương thức phát hành.
c. Đối với thị trường
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các CTCK có thể cung cấp 1 mức giá
hợp lý và đáng tin cậy của chứng khoán cho các nhà đầu tư. Qua đó, sẽ làm tăng
chất lượng của các chứng khoán nói riêng và của TTCK nói chung.
III. Hiệu quả của hoạt động bảo lãnh phát hành đối với Công ty
chứng khoán
1.Khái niệm về hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành
a. Hiệu quả kinh doanh
17
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là 1 phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình
tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là chỉ tiêu tương đối được
thể hiện bằng kết quả sản xuất kinh doanh so với chi phí sản xuất (chỉ tiêu hiệu
quả thuận) hoặc ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch). Các chỉ tiêu hiệu quả còn
được gọi là chỉ tiêu năng suất.
b. Hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành
Hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành là chỉ tiêu tương đối, được thể
hiện bằng kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành so với chi phí của hoạt động
bảo lãnh phát hành.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành
a.Các chỉ tiêu định lượng
- Doanh thu:
Đối với ngành kinh doanh dịch vụ, doanh thu được định nghĩa là toàn bộ
tiền bán dịch vụ. Bảo lãnh phát hành chứng khoán cũng là 1 dịch vụ. Vì vậy có
thể đưa ra khái niệm sau:
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là toàn bộ khoản
tiền công ty chứng khoán có được từ việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành
của mình cho khách hàng
Nó là 1 bộ phận trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty,
góp phần hình thành nguồn để trang trải các chi phí của công ty chứng khoán và
trực tiếp chi trả các chi phí trong hoạt động bảo lãnh phát hành.
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với toàn bộ hoạt động của công ty
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành sẽ cho ta biết con số tuyệt đối
để đánh giá về hoạt động này, từ đó có thể so sánh nó với các hoạt động khác
18
trong công ty cũng như so sánh với hoạt động bảo lãnh phát hành ở các công ty
chứng khoán khác.
- Chi phí thông thường:
Đối với hoạt bảo lãnh vấn phát hành chi phí được đề cập đến ở đây bao
gồm: tiền lương cho nhân viên, chi phí trang thiết bị, chi phí giao dịch…
- Cơ sở khách hàng
Nói đến cơ sở khách hàng là nói đến số lượng khách hàng, giá trị các hợp
đồng khách hàng mang lại…
b.Các chỉ tiêu định tính
- Quy trình: sự gọn nhẹ, chất lượng tư vấn trong các khâu của quy trình
- Uy tín: uy tín của công ty có được trong lĩnh vực tư bảo lãnh phát hành
cũng như trên thị trường chứng khoán nói chung.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động
bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Cơ hội mua chứng khoán tận gốc: đây là cơ hội mua chứng khoán trên
thị trường OTC
- Kinh nghiệm: kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ thự hiện hoạt động này
- Rủi ro:
+ Rủi ro loại 1: là loại rủi ro riêng rẽ của chính bản thân hợp đồng bảo
lãnh đó: rủi ro trong thanh toán hợp đồng, rủi ro khi chi phí phát sinh cao hơn dự
tính ban đầu
+ Rủi ro loại 2: Đây là rủi ro của hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các tác
động của thị trường. Đây là phần rủi ro không thể loại bỏ được. Nó có thể làm
thất bại đợt chào bán lần đầu của chứng khoán được phát hành và như vậy
CTCK bảo lãnh sẽ chịu những rủi ro về uy tín, thu nhập…
19
- Chi phí cơ hội: là cơ hội tốt nhất mất đi khi quyết định chấp nhận 1 hợp
đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán.
3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả bảo lãnh phát hành
a. Các yếu tố khách quan
- Các yếu tố vĩ mô:
+ Quy định pháp luật: hệ thống pháp luật chính là cơ sở để phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Khi hệ thống pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán nói chung, về phát hành chứng khoán và tư
vấn phát hành chứng khoán nói riêng có những quy định cụ thể hợp lý thì hoạt
động này sẽ phát triển, hiệu quả sẽ tăng lên.
+ Tình hình phát triển kinh tế. Một nền kinh tế phát triển, nhu cầu mở
rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc đân tạo
ra nhu cầu lớn về tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, từ đó mở rộng được
thị phần của công ty chứng khoán trong lĩnh vực này.
+ Sự phát triển của các công ty cổ phần…Các công ty cổ phần phát triển
sẽ là khách hàng trực tiếp cho tư vấn phát hành chứng khoán ra công chúng.
- Đối thủ cạnh tranh:
+ Sự phát triển của các công ty chứng khoán: các công ty chứng khoán
cũng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán sẽ là đối thủ cạnh
tranh trtực tiếp của nhau về thị phần, công nghệ, thông tin…
+ Các tổ chức tài chính…cùng tham gia vào hoạt động bảo lãnh phát
hành, đặc biệt là các công ty tư vấn tài chính của nước ngoài
b. Các yếu tố chủ quan
- Vốn: đối với hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, vốn không
phải là yếu tố quyết định. Vốn chỉ là 1 yếu tố đảm bảo cho uy tín của CTCK trên
thị trường.
20
- Nhân sự: dây là yếu tố cực kì quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với
hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. Nhân sự được xem xét trên 2 giác
độ:
+ về chất lượng: trình độ, kinh nghiệm
+ về số lượng: số người thực hiện 1 hợp đồng bảo lãnh, số người làm việc
trong bộ phận về bảo lãnh phát hành chứng khoán của CTCK…
- Cơ sở vật chất: trang thiết bị, hệ thống máy móc, công nghệ…
- Thông tin: thông tin từ các nghiệp vụ khác trong công ty cung cấp, thông
tin mua được từ các nguồn khác nhau…
…..
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT
HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT.
I.Khái quát về Công ty Chứng khoán Bảo Việt
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán
đầu tiên được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo
hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ Tài chính: chính thức hoạt động kể từ
ngày 26/11/1999 theo giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKĐ do Uỷ ban Chứng
khoán Nhầ nước cấp vốn với điều lệ ban đầu là 43 tỷ đồng.
Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/2005/QĐ-
TTG phê duyệt đề án cổ phần hoá Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí
điểm thành lập tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm Bảo Việt theo đó Công ty Cổ phần
Chứng khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo
hiểm Bảo Việt.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt đã chi trả cổ tức năm 2005 bằng cổ
phiếu cho cổ đông với mức 15% và thực hiện tăng vốn từ 43 tỷ đồng lên 48,9 tỷ
đồng và hiện nay là 150 tỷ đồng.
21
. Giới thiệu về công ty
*Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
*Tên tiếng Anh: Baoviet Securities Company
*Biểu tượng của Công ty:
*Vốn điều lệ: 150.000.000.000 ( Một trăm lăm mươi tỷ đồng)
*Trụ sở chính: Tầng 2 và 5, Toà nhà 94 – Bà Triệu, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
*Chi nhánh: 11 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
*Điện thoại: (84-4) 9422016, 9433017, 9433435
*Fax: (84-4)9433012
*Email:
*Website: www.bvsc.com.vn
* Ngoài ra còn có các văn phòng nhận lệnh tại Hải Phòng và Đà Nẵng
giấy CNĐKKD: Số 056655 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 20/07/1999, đăng ký thay đổi lần thứ 4 vào ngày 15/05/2006 .
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
22
*Theo điều 58 Luật Doanh nghiệp, trong 3 năm đầu kể từ ngày Công ty được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sang lập phải cùng nhau
nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán. Công ty Cổ
phần chứng khoán Bảo Việt được cấp giấy chứng nhận ĐKKD từ ngày
20/07/1999, như vậy những hạn chế chuyển nhượng của các cổ đông sáng lập
Công ty sẽ có hiệu lực đến ngày 20/7/2002, từ sau thời điểm này tất cả cổ phần
của cổ đông sáng lập đều được tự do chuyển nhượng.
*Ngành nghề kinh doanh của công ty
- môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Quản lý danh mục đầu tư;
- Bảo lãnh phát hành;
- Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính;
- Lưu ký chứng khoán;
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo việt được tổ chức và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam
khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/06/1999 và được thay thế bởi Luật
Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công
ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và Điều lệ Tổ chức
hoạt động của Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ
đông thông qua theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản ngày 17/08/2006 là cơ sở
chi phối mọi hoạt động của Công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
23
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC BVSC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
24
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
ĐẠI DIỆN TẠI TTGDCK
PHÒNG KẾ TOÁN LƯU KÝ
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG NGHIỆP VỤ I
PHÒNG NGHIỆP VỤ II
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINHPHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG TƯ VẤN PHÒNG KẾ TOÁN
. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất
của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ
đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ
quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại
hội. hiện tại Hội đồng Quản trị của Công ty gồm 5 thành viên, nhiệm kỳ của Hội
đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm.
Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh,
các báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty gồm 3 thành
viên, nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
Ban giám đốc: Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ
chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến
lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội
25