Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " SỰ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỐ LƯỢNG THỰC VẬT NỔI TRONG HỆ THỐNG NUÔI CÁ TRA THÂM CANH" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 33 trang )

1






TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN
THƠ

KHOA THỦY
SẢN











BÙI NGỌC
NHẤT












SỰ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỐ LƯỢNG
THỰC VẬT NỔI TRONG HỆ THỐNG NUÔI CÁ TRA
THÂM CANH
















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN

2

0
0
9


















2009
2






1.1 Giới th

iệ
u


Phần 1

ĐẶT VẤN Đ



Nuôi trồng thủy sản (NTTS) hàng năm trên thế giới tăng nhanh cả về diện tích v
à
sản lượng. Theo thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quố
c
(FAO) ước tính khối lượng thuỷ sản nuôi sẽ tăng 28,8 triệu tấn lên 80,5 triệu tấn v
à
o
năm 2030 để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên trong tương lai. (
Vi
nan
et
,2008).

Bên cạnh đó thì NTTS ở Viêt Nam cũng phát triển khá nhanh đặc biệt là Đồng b

ng
sông Cửu Long (ĐBSCL) với tình hình nuôi cá Tra thâm canh ở mức cao. Theo bộ
Thủy Sản (2007), ĐBSCL có tổng diện tích nuôi cá Tra, Basa trên 5.600ha. Các
tỉ
nh

có diện tích nuôi tập trung nhiều nhất hiện nay là An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ ,
Vĩnh Long, Sóc Trăng , Bến Tre…( Bộ Thủy Sản, 2008). Sự tăng nhanh về s

n
lương và nâng suất cá Tra, Basa từ năm 2004 đến nay gây ô nhiễm lên môi
t
r
ườ
ng
nước. Điều đáng lo ngại là diện tích nuôi cá Tra, Basa tăng thì nguồn nước và ô
nhiểm môi trường ngày càng nghiêm trọng ảnh hưởng đến nước sinh hoạt của d
â
n
cư. Lê Văn Cát (2006) động vật thủy sản chỉ hấp thu được khoảng 25 – 30 % nh

ng
phần có ích trong thức ăn tổng hợp, phần dư lại tồn tại trong ao nuôi, trong n
ước
,
bùn hoặc bị mất vào không khí và chúng chuyển hóa liên tục gây tình trạng b
iế
n
động môi trường nước ao nuôi. Vì vậy bên cạnh sự phát triển bao giờ cũng tồn
tại
hạn chế đó là vấn đề ô nhiễm do nguồn chất thải từ ao cá thâm canh. Theo Chi
c

c
Bảo vệ môi trường khu vực Tây Nam Bộ (2007), các nguồn chất thải trong nuô
i


trồng thuỷ sản ở khu vực ĐBSCL hàng năm thải ra 450 triệu m
3
bùn thải và
c
h
ất

thải chưa được xử lý. Riêng chất thải nuôi cá Tra và cá Basa trên 2 triệu tấn/ n
ăm
.
Các chất này là do thức ăn dư thừa, thối rữa bị phân huỷ, các chất tồn dư trong s

dụng hoá chất, thuốc kháng sinh, vôi… tạo thành chất độc trong môi trường n
ước
.
Đặc biệt chất thải ao nuôi công nghiệp có chứa trên 45% Nitrogen và 22% chất h

u
cơ khác gây nên hiện tượng phú dưỡng môi trường nước làm phát sinh tảo độc
t
rong
môi trường nuôi trồng thủy sản và khi vượt mức cho phép sẽ làm mất cân bằng s
i
nh
thái trong nuôi trồng thuỷ sản dẫn đến cá Tra, cá Basa chết hàng loạt trên diện rộng
vừa qua ở ĐBSCL. Đây là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự biến động của qu

n
thể thực vật nổi (phytoplankton) trong môi trường nước, nhất là ở vùng nuôi cá

T
r
a
thâm canh. Và với sự có mặt của chúng giúp người nuôi nhận biết được những
mặt
hạn chế hay biểu hiện tốt cho ao nuôi, từ đó có biện pháp khắc phục hay phát huy
để nâng cao hiệu quả cho nghề nuôi. Do thấy được vai trò thực vật nổi nên v
iệc

3





khảo sát “sự biến động thành phần và số lượng thực vật nổi trong hệ thống nuô
i
cá Tra thâm canh” là rất cần
t
h
iết
.

1.2 Mục tiêu đề tài: là tìm hiểu sự biến động thành phần loài và số lượng thực v
ật
nổi trong hệ thống nuôi cá Tra thâm canh nhằm làm cơ sở cho việc đánh giá
c
h
ất
lượng nước và đánh giá tác động của môi trường từ các hệ thống nuôi thâm canh


T
r
a
.

1.3 Nội dung của đề tà
i
:

(1) Khảo sát cấu trúc thành phần giống loài và sự biến động thành phần giống
l
o
ài
thực vật nổi trong nuôi cá Tra thâm
ca
nh.

(2) Khảo sát số lượng và sự biến động số lượng thực vật nổi trong nuôi cá Tra
t
h
âm
ca
nh.

1.4 Thời gian thực h

n:

Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian một vụ nuôi cá bắt đầu từ

t
h
á
ng
8/2008 đến 5/2009 với 3 chu kì thu mẫu như sau: đầu vụ nuôi ( cá 100 – 200g); g
iữa
vụ nuôi ( cá 400 – 500g); cuối vụ nuôi ( trước khi thu hoạch – cá đạt kích cở
t
h
ươ
ng
ph
ẩm
.
4





Phần 2

LƯỢC KHẢO TÀI LI

U

2.1 Tình hình nuôi và phát triển nuôi trồng thủy sản:

a. Tình hình nuôi và xu hướng phát triển nuôi trồng thủy sản thế g
iới

:


Cá Tra xuất xứ từ hệ thống sông Mekong (Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam) v
à
sông Chao Phraya (ở Thái Lan). Trên thế giới (Châu Á) có khoảng 19 loài trong họ
cá Tra và được nuôi ở hầu hết các nước Đông Nam Á trong đó loài cá Tra là
m

t
loài nuôi quan trọng nhất ở khu vực này. Một số nước trong khu vực như: M
ala
ys
ia
,
Indonexia đã nuôi cá Tra có hiệu quả từ những năm từ những năm 70 – 80 của
t
h
ế
kỷ trước. Một số nước đã nhập cá Tra để thuần hóa như: vào năm 1978 Trung Quố
c
nhập từ Thái Lan về tỉnh Quảng Đông, năm 1969 Đài Loan nhập từ Thái Lan v
à

1978 là Ph
ili
pp
i
n.


Bốn nước trong hạ lưu sông Mê Kông đã có nghề nuôi cá Tra truyền thống là
T
h
ái
Lan, Capuchia, Lào và Việt Nam do có nguồn cá Tra tự nhiên phong phú. Tại
T
h
ái
Lan, cá Tra là loài cá nuôi rất quan trọng, trong số 8 tỉnh nuôi cá nhiều nhất thì
c
ó
50% số trại nuôi cá Tra, xếp hàng thứ hai sau cá rô phi Tilapia nilotica. Chính v
ì
vậy mà Thái Lan là nước thành công đầu tiên trong sinh sản cá Tra vào năm 1966.
Ở Campuchia, tỷ lệ cá Tra thả nuôi chiếm 98% trong 3 loài thuộc họ cá Tra, chỉ
c
ó
2% là cá Basa và cá Vồ đém, sản lượng cá Tra nuôi chiếm một nửa tổng sản
lượ
ng
các loài cá nuôi. Một số nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Indonesia đ
ã
nuôi cá Tra có hiệu quả từ những thập niên 70-80.(h
tt
p
://
www.f
i
s
te

n
et
.gov.vn).

Theo FAO, sản lượng thủy sản toàn cầu đang liên tục tăng. Năm 2006, tiêu thụ
t
huỷ
sản ước đạt 110,4 triệu tấn, trong đó 51,7 triệu tấn là thuỷ sản nuôi. Năm nay, 1,5
triệu tấn thuỷ sản được nuôi thả tại Mỹ Latinh, chủ yếu tại Chilê, với 802.000
tấ
n,
Braxin với 272.000 tấn và Mêhicô với 159.000 tấn. Thuỷ sản nuôi thả tại
C
h
ilê
chiếm tới 53% tổng sản lượng thuỷ sản vùng, trong đó khối lượng cá Hồi nuôi
c

a
Chilê chiếm 31% tổng khối lượng cá Hồi trên thế giới. FAO ước tính khối
lượ
ng
thuỷ sản nuôi sẽ tăng 28,8 triệu tấn lên 80,5 triệu tấn vào năm 2030 để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng lên trong tương lai (Vinanet, 2008). Đối tượng cá da trơn là
l
o
ài
nuôi phổ biến ở châu Á không chỉ tạo sản phẩm tiêu dùng trong nước mà còn h
ướ
ng

tới xuất khẩu. Ở Việt Nam, cá da trơn tiêu biểu là cá Tra, cá Basa đã trở thành đố
i
tượng nuôi quan trọng. Xu hướng nuôi cá da trơn trên thế giới hiện nay là đảm b

o
vệ sinh an toàn thực phẩm và phát triển nghề nuôi bền vững. Việt Nam cũng đang đ
i
vào xu hướng đó. Các nước trên thế giới khi mua sản phẩm đều muốn biết rõ nguồn
5





gốc, quá trình nuôi, nuôi trong điều kiện thế nào, vùng nuôi có làm ô nhiễm
m
ô
i
trường không Do đó, để có thể cạnh tranh được trên thị trường thế giới, chúng
ta
phải phát triển những mô hình nuôi đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.( Nguyễn Thanh Phương, 2008).

b. Tình hình nuôi và xu hướng phát triển cá tra ở Việt nam (Đ
B
SCL).

Đồng bằng sông Cửu Long gồm 12 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc Trung ương v
ới
tổng diện tích 3.960.000 ha. Tiềm năng diện tích mặt nước cho nuôi trồng thủy s


n
được xác định là khoảng 963.700 ha và năm 2002 đã có khoảng 73,9% diện
tíc
h
tiềm năng được sử dụng cho nuôi trồng thủy sản (Lê Xuân S
i
nh,2005).

Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng đất thấp, có hệ thống sông ngòi chằng
c
h
ịt
,
đất đai màu mở, đa dang sinh học, đặc biệt là các loài thủy sinh vật trong thủy v
ực
.
Hằng năm có khoảng 1 triệu ha ngập lũ từ 2-4 tháng. Vì vậy, nguồn lợi thủy sản r
ất
phong phú, có nhiều loài có giá trị xuất khẩu mang lại hiệu quả hinh tế cao, đ
iể
n
hình như cá
T
r
a
.

Nuôi cá Tra ở Việt Nam đã có từ những năm 50 của thế kỷ trước ở ĐBSCL, ban đ


u
chỉ nuôi ở qui mô nhỏ, cung cấp thực phẩm phục vụ tiêu dùng tại chỗ; các hình
t
h
ức
nuôi chủ yếu là tận dụng ao, mương vườn và nguồn thức ăn sẵn có. Vào những n
ăm
cuối của thập niên 90 thế kỷ trước, tình hình nuôi cá Tra đã có những bước tiến
t
r
iể
n
mạnh; các doanh nghiệp chế biến đã tìm được thị trường xuất khẩu, các Viện ngh

n
cứu đã thành công trong việc đưa ra qui trình sản xuất con giống và qui trình nuô
i
thâm canh đạt năng suất cao,… ngay sau đó đối tượng nuôi này được lan tỏa và đ
ưa
vào nuôi ở nhiều vùng miền trên cả nước. Trong giai đoạn phát triển này, đã có r
ất
nhiều các công trình nghiên cứu về cá Tra: Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh s

n,
tình hình dịch bệnh, khả năng thích ứng với các điều kiện môi trường, các loại
t
h
ức
ăn và thành phần thức ăn liên quan đến tỉ lệ sống và tốc độ tăng
t

r
ưở
ng,….

Nghề nuôi cá Tra chỉ thật sự phát triển sau khi công trình nghiên cứu cho sinh s

n
nhân tạo thành công đầu tiên với đối tượng cá Basa (Pangasius bocourti) vào n
ăm
(1995), do Philip Cacot và Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ hợp tác, sau đó là đố
i
tượng cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) và một số đối tượng cá da trơn kh
ác
.
Sự thành công trong việc cho sinh sản nhân tạo làm cho tình hình phát triển
c

a
nghề nuôi cá Tra thâm canh vùng nội địa nước ngọt ở ĐBSCL diễn biến khá
t
hu

n
lợi
.

Và cá Tra được nuôi chủ yếu với hai hình thức: hình thức nuôi ao và nuôi bè.
T
r
ước


đây cá Tra nuôi bè được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng bởi thịt cá có màu
t
r

ng
6






trong khi cá nuôi trong ao thịt cá có màu vàng, chất lượng thịt kém hơn vì
m
ô
i
trường nuôi ảnh hưởng lớn đến khả năng tăng trưởng và chất lượng thịt cá. Nhờ
á
p
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào nghề nuôi cá Tra trong ao nên thịt

dần dần được cải thiện, việc chăm sóc cá trong ao cũng thuận lợi hơn vì thế h
ì
nh
thức nuôi cá trong ao ngày càng phổ biến và rộng kh

p.

Diện tích nuôi cá Tra trong vùng liên tục được mở rộng và thực sự phát triển đại

t
r
à
ở hầu hết tất cả các tỉnh thành của vùng ĐBSCL trong năm 2005. Vào năm 1997,

Tra mới chỉ được nuôi ở tỉnh Tiền Giang và An Giang, với diện tích 1.290 ha; đ
ế
n
năm 2002 nuôi cá Tra đã phát triển ở 5 tỉnh với diện tích tăng lên 2.413,2 ha.
L
o
ại
hình nuôi cá Tra thâm canh trong ao, đăng quầng (chủ yếu nuôi ao) phù hợp v
ới
những ưu điểm về đặc tính sinh học của cá Tra và mang lại hiệu quả kinh tế
c
ho
người nuôi. Với sự phát triển nuôi tự phát, thiếu quy hoạch nên diện tích liên tục g
ia
tăng. Đến năm 2003, diện tích nuôi là 2.792,4 ha, tăng nhanh vào năm 2007 lên
tới

5.429,7 ha. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 11 năm (1997-2007)


15,46%/năm, diện tích nuôi cá tra năm 2007

ng
gấp 4,2 lần so với năm 1997. Đến tháng 7
/

2008
đã triển khai nuôi cá Tra được 5.350,8 ha, g

n
bằng với diện tích nuôi năm 2007. Năm 2007,
Cần Thơ có diện tích nuôi cá Tra cao nhất
t
rong
vùng là 1.569,9 ha, chiếm 29%; kế đến là tỉnh An
Giang với diện tích nuôi là 1.393,8 ha,
c
h
iếm

25,7%; tỉnh Đồng Tháp với diện tích 1.272 h
a
,
chiếm 23,4%. Tỷ lệ về diện tích của 3 tỉnh n
à
y
chiếm khoảng 78% diện tích nuôi cá Tra
t
o
à
n
vùng. Các tỉnh có tốc độ tăng trưởng bình qu
â
n
giai đoạn 2003-2007 cao như: Sóc
T

r
ă
ng
(74,98%/năm), Đồng Tháp (32,84%/năm), V
ĩ
nh
Long (52,95%/năm), Hậu Giang (58,43%
/
n
ăm
),
Cần Thơ (29,86%/năm). (Sở Thủy sản, Sở NN
&
PTNT và Cục Nuôi trồng Thủy sản, giai đoạn
1997-7/2008). Theo bộ NN & PTNT dự kiến đ
ế
n
năm 2010: Diện tích nuôi cá Tra: 8.600 ha; S

n
lượng cá Tra nuôi: 1.250.000 tấn; Sản lượng s

n
phẩm chế biến cá Tra: 500.000 tấn; Kim ng
ạc
h
xuất khẩu: 1.300-1.500 triệu USD.
7






Theo số liệu tổng hợp của Trương Trí Vinh (2008), xuất khẩu cá Tra của Việt N
am
tăng mạnh từ năm 2003 đến năm 2007, chiếm lĩnh các thị trường cá nước ngọt
tại
các nước như Tây Ban Nha, Ba Lan, Hà Lan và Đ
ức


Trong mô hình nuôi cá Tra ao thâm canh với mật độ cao, thức ăn tự chế được s

dụng nhiều, thay nước thường xuyên và chất thải ra lớn chưa qua xử lý làm cho
m
ô
i
trường nước bị nhiễm bẩn rất nhanh (Lê Thanh Hùng, 2006 và Lê Bảo Ngọc, 2004).
Việc thay nước mới hàng ngày từ 25-30% lượng nước trong ao nhằm cải thiện
m
ô
i
trường và phòng bệnh cho cá nhưng không được xử lý làm ảnh hưởng đến
m
ô
i
trường xung quanh (World Wild Life, 2008). Nguồn chất thải này gây ra sự biến đổ
i
chất lượng nước trên sông rạch, đặc biệt là những vùng nuôi cá Tra ở các con sông,
rạch nhỏ.


Việc nuôi cá da trơn thâm canh trong bè hoặc ao sử dụng hoàn toàn thức ăn chế b
iế
n
và sản phẩm thải đi trực tiếp vào nước sông, kênh rạch Kết quả là các chất d
i
nh
dưỡng, vật chất hữu cơ đã làm giảm chất lượng môi trường nước phía hạ lưu của b
è
nuôi cũng như xung quanh vùng ao nuôi. Hiện nay, nuôi cá da trơn với mức độ
t
h
âm
canh ngày càng cao vấn đề đặt ra là sản lượng quá nhiều trong khi thị trường
t
rong
nước không thể tiêu thụ hết, thị trường xuất khẩu cũng chỉ có giới hạn. Thứ hai

nếu phát triển nghề nuôi cá Tra ồ ạt mà không có qui hoạch, định hướng cụ thể
t
h
ì
sẽ tác động rất lớn đến môi trường, làm giảm tính bền vững. Mặt khác, chất
lượ
ng
cá giống sẽ không đảm bảo hoặc không đáp ứng kịp khi nhu cầu nuôi quá cao. Do
đó, ngay từ bây giờ cần tập trung nghiên cứu về tác động môi trường của nghề nuô
i
cá Tra, tạo con giống chất lượng cao. Quan trọng là phải tạo được diện tích nuôi h


p
lý để sản lượng cá sản xuất ra có thể tiêu thụ được hết (Nguyễn Thanh Ph
ươ
ng,
2008). Hiện nay nhiều tổ chức như VASEP, WWF, VMARD khuyến khích nông
dân nuôi theo ngưỡng an toàn, áp dụng rộng rãi tiêu chuẩn SQF 1000, SQF 2000,
GAP trong nuôi trồng thủy sản nhằm xây dựng những vùng nguyên liệu chất
lượ
ng
cao hướng tới nuôi xuất khẩu bền v

ng

2.2 Vai trò của thực vật nổi trong ao nuôi cá t
r
a:

Trong các ao nuôi cá Tra sử dụng thức ăn công nghiệp là chủ yếu và đây cũng

nguồn dinh dưỡng nuôi tảo. Tuy tảo không là nguồn cung cấp thức ăn cho cá
c
hủ
yếu như các loài cá ăn thực vật nhưng nó cũng đóng một vai trò nhất định trong v
iệc
cung cấp dinh dưỡng và duy trì điều kiện môi trường thuận lợi cho nuôi thủy s

n
phát triển như cung cấp vitamin, một số nguyên tố vi lượng, cung cấp oxy, xử lí h

p

chất nitơ (Lê văn Cát &
ct
v,2004)
8





Tảo còn có vai trò là sinh vật chỉ thị môi trường nước và có thể với sự có mặt
c

a
chúng giúp người nuôi nhận biết được những mặt hạn chế hay biểu hiện tốt cho
m
ô
hình nuôi, từ đó có biện pháp khắc phục hay phát huy để nâng cao hiệu quả
c
ho
nghề nuô
i
.

Tuy nhiên, khi tảo nở hoa là khi chúng phát triển quá mức do bón phân quá liều v
à
cho ăn quá thừa sẽ gây nhiều bất lợi cho ao nuôi cá. Chúng làm nồng độ oxy hòa
ta
n
giảm thấp vào ban đêm (Trương Quốc Phú, 2006). Mặt khác khi chúng chết đi h
à

ng
loạt, gây ra hiện tượng tảo tàn, làm cho các yếu tố môi trường biến động lớn, qu
á
trình phân hủy của xác tảo làm tiêu hao nhiều oxy hòa tan, phóng thích CO
2

tạ
o
ra nhiều khí độc như: H
2
S, NH
3

Ngoài ra, ở một số loài tảo chứa chất độc trong cơ thể của chúng như các giống
tả
o
thuộc ngành tảo Lam…Khi phát triển mạnh hoặc khi chết chúng tăng việc tiết r
a
độc tố vào môi trường gây chết

.

Chính vì những giá trị hữu ích cũng như tác hại của tảo nên việc theo dõi
t
h
ườ
ng
xuyên màu nước là hết sức quan trọng. Kiểm soát được mật độ của tảo là góp ph

n

làm ổn định các yếu tố chất lượng nước và có ý nghĩa quyết định đến thành
c
ông
trong nuô
i
.

2.3 Sự phân bố và biến động thực vật nổi trong ao nuôi cá t
r
a:

Theo Dương Đức Tiến, 1996, Việt nam có tới 1.402 loài tảo, trong đó tảo Lục
c
ó
530 loài, tảo Silic có 388 loài, tảo Lam 344 loài, tảo Mắt 78 loài, tảo Giáp 30
l
o
ài
,
tảo Vàng 14 loài, tảo Vòng 9 loài, tảo Roi Lệch 5 loài, tảo Đỏ 4 loài. Khu hệ
tả
o
nước ngọt Việt nam có nhiều loài và dưới loài tảo thuộc khu nhiệt đới chiếm tỉ
lệ
trên 30%.

Theo Shirota (1966) một số giống loài tảo như Chlorella, Scenedesmus thường xu
ất
hiện trong các ao nuôi cá tại Miền Nam Việt Nam, có tác dụng làm thức ăn
c

ho
động vật thủy sinh và có vai trò to lớn trong việc xử lý ô nhiễm nhờ vào quá
t
r
ì
nh
hấp thu các muối dinh d
ưỡ
ng.

Theo nguyễn Hữu Lộc (2009) phân tích thì kết quả định tính thực vật nổi trong h

thống cá Tra thâm canh tại các điểm thu mẫu thu được 160 loài tảo, trong đó nhó
m
tảo Chlorophyta chiếm tỷ lệ cao nhất 38,1% (61 loài), Ochrophyta 28,8% (46
l
o
ài
),
Euglenophyta 16,3% (26 loài), Cyanophyta 13,1% (21 loài) và Pyrrophyta 3,8 % (6
loài). Thành phần loài thực vật nổi ở sông phong phú hơn ao nuôi và ao thải qua 3
đợt khảo sát và thành phần giống loài này có xu hướng giảm dần từ đợt 1 đến đợt 3.
9





Ngược lại thì số lượng thực vật nổi tăng dần từ đợt 1 đến đợt 3 trong ao nuôi (2
t

r
iệ
u
– 9 triệu cá thể/l) và số lượng này cao hơn nhiều lần so với ở sông < 1 triệu cá
t
h
ể/l


Theo kết quả phân tích của Huỳnh Văn Đại và ctv. (2002) thực vật nổi trong ao

tra có 79 loài thuộc 4 ngành tảo, trong đó tảo lục chiếm tỷ lệ cao nhất 40,5%, kế đ
ế
n
là tảo khuê, tảo mắt, tảo lam. Cũng theo tác giả, mật độ thực vật nổi bình quân d
a
o
động từ 179.767 – 401.611 cá
t
h
ể/lít


Theo Nguyễn Thị Dung (2001) mật độ cá thể phiêu sinh thực vật trong các ao
t
h
âm
canh cá Tra dao động từ: 325.726 - 2.020.581 ct/l Và theo Phan Hồng
Cươ
ng

(2002) phát hiện phiêu sinh thực vật có 148 loài tảo trong mô hình tôm càng xanh -
lúa, trong đó tảo Lục và tảo Silic chiếm đa số, đây là các loài tảo làm thức ăn tốt
c
ho
tôm cá. Một số loài tảo chỉ thị xấu cho môi trường như tảo Mắt, tảo Lam, tảo G

p.
Tảo Lục và tảo Silic xuất hiện khi có thay nước mới. Tảo Lam, tảo Mắt gia tăng
mật
độ khi cuối vụ nuôi do có sự tích tụ chất hữu

.

Ngoài ra sự phân bố của quần thể thực vật nổi còn phụ thuộc vào độ mặn của
m
ô
i
trường nước như báo cáo của Nguyễn Thị Thanh Thảo (2005), “Khảo sát sự b
iế
n
động thành phần và số lượng thưc vật nổi trong các mô hình nuôi tôm sú
t
h
âm
canh” Đã phát hiện 97 loài tảo, trong đó có 41 loài thuộc ngành tảo Khuê, 12
l
o
ài
thuộc ngành tảo Lục, 15 loài thuộc ngành tảo Lam, 9 loài thuộc ngành tảo Giáp v
à


20 loài thuộc ngành
tả
o.
1
0





PHẦN 3:

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C

U

3.1 Vật liệu nghiên
c
ứu:

- Lưới phiêu sinh thực vật kích thước mắt lưới 30µm.

- Chai nhựa 110
ml
.

- Chai nhựa 1
lít
.


- Buồng đếm phiêu sinh Sedgwick Rafter
cell
.

- Kính hiển vi điện, lame,
lamella
.

- Formol 38%.

- Xô nhựa (20
lít
).

- Ống hú
t
.

- Ống đong 100
ml


- Bọc nylon đựng mẫu, dây
t
hun.

- Viết lông d

u.


Và một số vật dụng hỗ trợ cần
t
h
iết
.

3.2 Phương pháp nghiên
c
ứu:

a. Địa điểm thu mẫu:

Nghiên cứu được tiến hành tại 4 địa điểm, ở SaĐéc tỉnh Đồng Tháp, Bình Tân
tỉ
nh
Vĩnh Long, huyện Thốt Nốt thành phố Cần Thơ và huyện Phụng Hiệp tỉnh H

u
Giang. Tổng cộng 10 ao (với 23 điểm thu mẫu) được phân bố như sau
:


- Huyện Phụng Hiệp (Tỉnh Hậu Giang): 2 ao với 5 điểm thu
mẫ
u.

- Huyện Thốt Nốt (Thành phố Cần Thơ): 3 ao với 7 điểm thu
mẫ
u.


- Huyện Bình Tân (Tỉnh Vĩnh Long): 3 ao với 7điểm thu
mẫ
u.

- Thị xã SeĐec (Tỉnh Đồng Tháp): 2 ao với 4 điểm thu
mẫ
u.
Và thu 2 tháng /lần ở các điểm
t
r
ê
n
Các ao thu mẫu có một số đặc điểm như sau
:


- Huyện Phụng Hiệp (Tỉnh Hậu Giang): Gần sông lớn, có kênh cấp.
T
uy
nhiên, kênh cấp không được thông trực tiếp với ao nuôi mà qua hệ thống bơm. D
iệ
n
10




tích ao nuôi trong hệ thống dao động từ 3.200-5.000 m
2

, độ sâu 3,5- 4m. Hệ
t
hống
có sử dụng máy bơm để bơm nước trực tiếp từ sông vào ao nuôi. Mật độ thả cá d
a
o
động từ 36- 65 con/m
2
, trung bình là 50 con/m
2
, thức ăn sử dụng hoàn toàn là
t
h
ức
ăn viên công nghiệp. Hai tháng đầu thay nước 1 tuần/lần từ 15- 20% khối
lượ
ng
nước trong ao, giữa vụ nuôi đến cuối vụ nước được thay hàng ngày theo thuỷ
t
r
iề
u
mỗi lần khoảng 20% lượng nước trong
a
o.

- Huyện Thốt Nốt (Thành phố Cần Thơ): Gần sông lớn. Diện tích ao
từ

10.000 – 15.000 m

2
, độ sâu ao từ 4- 5 m, nước được lấy trực triếp từ sông lớn vào
a
o
nuôi qua cống cấp và thoát trở lại sông qua cống thoát. Mật độ thả cá dao động
từ

31- 106 con/m
2
, trung bình là 63 con/m
2
, thức ăn sử dụng hoàn toàn là thức ăn v

n.

Ao được thay nước 1 ngày/lần khoảng 10% khối lượng nước trong ao trong 2
t
h
á
ng
đầu, tăng dần lên 20- 40% vào giữa vụ nuôi và 30- 40% đến cuối vụ nuô
i
.

- Huyện Bình Tân (Tỉnh Vĩnh Long): Diện tích trung bình khoảng 14.000
m
2
,
độ sâu ao từ 4 – 5 m, nước được lấy trực tiếp từ sông vào ao qua cống cấp và
t

ho
át
trở lại sông qua cống thoát. Mật độ cá dao động 40 – 60 con/m
2
thức ăn sử dụng
hoàn toàn là thức ăn viên công nghiệp. Thay nước trong 2 tháng đầu là 1
t
u

n
/lầ
n
khoảng 15 - 20% khối lượng nước trong ao, giữa vụ nuôi đến cuối vụ thay n
ước
hàng ngày 30 - 40% lượng nước trong
a
o.
-Thị xã SeĐec (Tỉnh Đồng Tháp): Diện tích ao từ 1.000- 5.000m
2
, độ sâu
a
o
từ 3- 4,5 m, nước được lấy trực tiếp từ sông nhánh vào ao qua cống cấp và thoát
t
r

lại sông qua cống thoát, không có ao chứa nước thải. Mật độ thả cá dao động từ 40-
58 con/m2, trung bình là 43 con/m
2
, thức ăn sử dụng hoàn toàn là thức ăn viên

c
ông
nghiệp. Hai tháng đầu thì thay nước 1 tuần/lần khoảng 20% khối lượng nước
t
rong
ao, giữa vụ nuôi đến cuối vụ thay nước hàng ngày 30 - 40% lượng nước trong
a
o.

Riêng có những ao có ao thải riêng thì ta thu mẫu thêm ao thải. Nước từ
a
o
nuôi được thải ra ao chứa nước thải trước khi trở lại sông. Trong ao chứa nước
t
h
ải
có trồng lục bình, rau muống để hấp thu chất dinh dưỡng trong nước thải trước kh
i
đưa ra sông.
11

























Hình 2: Sơ đồ hệ thống thu mẫu

b. Phương pháp thu và xử lý mẫu thực vật nổ
i
:

Thu định tính: Mẫu định tính được thu bằng lưới phiêu sinh thực vật có k
íc
h
thước mắt lưới là 30 µm thu dọc theo bờ ao ( kênh) của thủy vực phía trên tầng
mặt
và theo hình số 8 với thể tích nước qua lưới càng nhiều càng tốt. Mẫu thu được
c
ho
vào chai nhựa 110ml và cố định ngay bằng Formol 2 - 4%.


Thu định lượng: Thu bằng xô nhựa 20 lít thu đều ở các điểm trong ao. S
a
u
đó khuấy đều và cho vào bình 1 lít cố định bằng formol với nồng độ tương tự nh
ư
mẫu định tính 2 – 4 %.

3.3 Phương pháp phân tích- xử lý mẫu, tính toán và xử lí số
liệ
u:

a. Phương pháp phân tích – xử lí mẫu:

Định tính: Mẫu sau khi thu được quan sát dưới kính hiển vi điện. Sau đó d
ựa
vào các đặc điểm hình thái, cấu tạo để xác định tên giống hoặc tên loài của thực v
ật
nổ
i
.

Tài liệu tham khảo để phân
l
o
ại
.

 The Plankton of South Vietnam của shitora (1966).

 The freshwater algae (G.w.Prescott, 1970)


 Việt nam fresh algae taxonomy of order (1997)

 Phân loại vi khuẩn lam Việt Nam ( Dương Đức
Tiế
n,1996).

Khi phân tích thành phần giống loài, cần biểu hiện độ phong phú của chúng (
thang phân loại của Scheffer và Rob
i
non).
12





Gặp 60 – 100% rất nh
iề
u(
+++
)
Gặp 30 – 60% nhiều (
++
)
Gặp < 30% ít (
+
)

Định lượng: Sử dụng buồng đếm Sedgwick Rafter để đếm số lượng cá

t
h

thực vật nổi theo từng nhóm ngành. Số lượng cá thể đếm được, được tính bằng
c
ông
thức s
a
u

Y = T*(1000
/
A*N)*(V

/
V
MT
)*1.000

Với: A : là diện tích ô đếm (1
mm
2
)
N: là số ô đ
ếm
.
T: là số cá thể đếm đ
ược
.
Y: là số cá thể tảo /

lít
.
V

: là thể tích mẫu cô đ
ặc
(
ml
).
V
MT
: là thể tích mẫu
t
hu(
ml
).
b. Phương pháp tính toán và sử lí số
liệ
u:

- Việc phân tích và xử lý số liệu được tiến hành tại Phòng thí nghiệm
T
hủy
sinh – Bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học
Cầ
n
T
h
ơ
.


- Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft
E
x
cel
.
13







PHẦN 4

KẾT QUẢ - THẢO LUẬN

4.1 Đặc điểm thành phần loài thực vật nổi ở hệ thống nuôi cá tra thâm
c
anh:

Kết quả phân tích phát hiện được 156 loài thực vật nổi, thuộc 5 ngành
tả
o
:
Ngành tảo Lục, Ngành phụ tảo Khuê, ngành tảo Mắt, ngành tảo Lam , ngành
tả
o
Giáp, cơ cấu tỉ lệ thành phần loài được trình bày ở (hình 4.1). Tảo Lục chiếm

tỉ
lệ cao nhất 46,15% (72 loài), kế là tảo Khuê chiếm 32,05% (50 loài), tảo M
ắt
chiếm 14,1% (22 loài), tảo Lam chiếm 5,13% (8 loài) và thấp nhất là tảo G

p
2,56% (4 loài). Theo k ết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Lộc (2009) thì kết qu

định tính thực vật nổi trong hệ thống cá Tra thâm canh tại các điểm thu mẫu
t
hu
được 160 loài tảo, trong đó nhóm tảo Lục chiếm tỷ lệ cao nhất 38,1% (61
l
o
ài
),
tảo Khuê 28,8% (46 loài), tảo Mắt 16,3% (26 loài), tảo Lam 13,1% (21 loài) v
à
tảo Giáp 3,8 % (6 loài). Theo kết quả phân tích của Huỳnh Văn Đại và
ctv
.
(2002) thực vật nổi trong ao cá tra có 79 loài thuộc 4 ngành tảo, trong đó tảo
L

c
chiếm tỷ lệ cao nhất 40,5%, kế đến là tảo Khuê, tảo Mắt, tảo Lam. Như vậy,
các
thành phần loài tảo thu được trong hệ thống nuôi cá tra đặc trưng cho các
t
huỷ

vực nước ngọt ở Việt Nam (Shirota, 1966).




5.13%

tảo
Lam

2.56%
tảo Giáp


14.10%
tảo Mắt

46.15%
tảo Lục




32.05%

tảo
Khuê




Hình 4.1 Thành phần loài thực vật nổi ở hệ thống nuôi cá tra thâm
ca
nh

Tính đa dạng của thành phần tảo trong hệ thống nuôi cá Tra thâm canh giảm d

n
từ kênh cấp (105 loài) đến ao nuôi (94 loài) và thấp nhất là ao thải (56 loài).
T
h

hiện qua bảng 1.
14





Bảng 4.1: Thành phần giống loài tảo ở các thủy vực kênh cấp, ao nuôi, ao
t
h
ải:



Ngành
tả
o

Tảo

L

c


Tảo Khu
ê


Tảo M
ắt


Tảo
Lam


Tảo G

p

T
ổng

Kênh
cấ
p

40


39

14

8

4

105

Ao nuô
i


39

24

21

8

2

94

Ao
t
h
ải



16

22

12

6

0

56
Thành phần loài trên sông phong phú hơn ở ao nuôi do kênh cấp lấy nước trực
tiế
p
từ sông mà sông là thủy vực nước chảy nên thành phần loài cao. Mặc khác, tính đ
a
dạng của một thủy vực bị chi phối bởi qui luật ưu thế, trong các thủy vực kênh
cấ
p
hàm lượng muối dinh dưỡng thường nghèo như COD từ 2 – 5, NO3- từ 0,1 – 0,5,
PO43- nhỏ hơn 0.05 ( Trương Quốc Phú, 2006) nên không có loài ưu thế. Ng
ược
lại, các ao nuôi cá Tra thâm canh thường giàu dinh dưỡng nên một số loài phát
t
r
iể
n
ưu thế về số lượng lấn át các loài khác nên thành phần loài trong thủy vực ao k

ém
phong phú hơn ở sông.

Thành phần loài tảo ở sông, ao nuôi và ao thải dao động từ 19 - 40 loài tảo (phụ
l

c

2), trung bình từ 24 - 32 loài cho một thủy vực và tảo Lục là thành phần chủ y
ế
u
trong các ao nuôi cá Tra thâm canh. Kết quả phân tích này phù hợp với kết qu

nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền (2008) trong mô hình xử lí nước ao nuôi cá
T
r
a
thâm canh thì Ngành tảo Lục là ngành chiếm ưu thế trên 90% tổng số các ngành
tả
o
kh
ác
.

4.2 Cấu trúc thành phần và biến động số lượng thực vật nổi (phytoplankton)


kênh
c
ấp:


4.2.1 Thành phần loài thực vật nổi ở kênh
c
ấp:

Kênh cấp trong hệ thống nuôi cá Tra thâm canh là thủy vực ít chịu tác động từ qu
á
trình quản lý của con người do đây là thủy vực sông chịu tác động chính từ sự

n
xuống của thuỷ triều. Kết quả phân tích định tính thành phần loài ở kênh cấp d
a
o
động 30 - 32 loài. Các ngành thực vật nổi ở kênh cấp hiện diện qua 3 đợt khảo s
át
là: Ngành tảo Khuê, ngành tảo Lục, ngành tảo Mắt, ngành tảo Lam , ngành
tả
o
Giáp. Kết quả khảo sát được trình bày ở Hình 4.2.
15












Kênh
cấp


35


30


25


20


15


10


5


0
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
Khuê Lục Mắt Lam Giáp Tổng



Hình 4.2: Thành phần loài thực vật nổi (phytoplankton) ở kênh
cấ
p

Qua kết quả ở Hình 4.2 cho thấy thành phần giống loài thực vật nổi ở kênh cấp
ít
biến động, có khuynh hướng giảm dần từ đầu vụ 32 loài đến giữa vụ 30 loài và

ng
lên lại ở cuối vụ 31 loài. Sự biến động thành phần loài giữa các ngành qua 3 đ
ợt
khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê (p
>
0,05).

Trong 5 ngành tảo khảo sát được ở kênh cấp (hình 4.2) thì ngành tảo Lục có số
l
o
ài
chiếm ưu thế qua 3 đợt thu mẫu, theo Dương Đức Tiến (1997), thì tảo Lục là
m

t
ngành rộng lớn nhất gồm khoảng 13.000 đến 20.000 loài, chiếm khoảng 90%
t
h
à
nh
phần loài ở các thủy vực nước ngọt. Ngành tảo Khuê đứng thứ 2 sau tảo Lục,

t
h
à
nh
phần tảo Khuê ít hơn tảo Lục do tảo Khuê chủ yếu phân bố ở nước lợ, mặn .
T
h
e
o
nghiên cứu Dương Thị Hoàng Oanh và Trương Quốc Phú (2008) khi dùng hóa
c
h
ất
để làm giảm dinh dưỡng (photpho) trong ao thì thành phần tảo Khuê chiếm ưu
t
h
ế
về thành phần loài điều đó cho thấy tảo Khuê chiếm thích hợp trong môi
t
r
ườ
ng
dinh dưỡng thấp. Ngành tảo Mắt và tảo Lam thì thành phần loài tảo thấp do
c
húng
sống chủ yếu ở môi trường giàu dinh dưỡng (Dương Đức Tiến, Võ Hành, 1997;

Văn Cát & ctv,2006). Theo Trương Quốc Phú (2006) thì thủy vực sông
t
h

ườ
ng
nghèo dinh dưỡng và vật chất hữu cơ . Vì thế thành phần loài của 2 ngành tảo M
ắt
và tảo Lam ở thủy vực kênh cấp thường thấp. Tảo Giáp thành phần loài thấp nhất do
tảo phân bố rất ít ở thủy vực nước ngọ
t


Đầu vụ, số loài thực vật nổi ở kênh cấp biến động từ 24 – 38 loài (phụ lục 2) ,
t
rong
đó số loài phổ biến là 24 – 32 loài chiếm 60% trong các thủy vực, có khuynh h
ướ
ng
16






































































0



giảm ở giữa vụ biến động từ 19 – 40 loài. Đến cuối vụ, thành phần loài thực vật nổ
i

không giảm tiếp biến động 20 – 38 loài số lòai phổ biến là 20 – 29 loài chiếm 50%
trong tổng số các thủy vực thu. Kết quả phân tích định tính ở kênh cấp qua 3 đ
ợt
khảo sát cho thấy thành phần loài thực vật nổi khá phong phú nhưng ít biến động
qua 3 đợt thu mẫu do là thủy vực kênh
cấ
p.

Những giống loài xuất hiện nhiều và thường xuyên qua các đợt khảo sát
là:
Melosira granulate, Nitzchia acicularis, Synedra ulna ( tảo Khuê); Chlorella sp,
Crucigenia fenestrate, Crucigenia quadrata, Pediastrum dulpex, Pediastrum
tet
ras,
Scenedesmus acuminatus , Scenedesmus bijugatus var. bijugatus, S
ce
n
e
d
e
smus
quadricauda (tảo Lục);Euglena acutissima, Phacus acuminate, Phacus a
l
a
t
a,
Strombomonas urceolata (tảo Mắt);Anabeana circinalis, Oscillatoria
F
ormosa,
Spirulina platensis (tảo

Lam
).

4.2.2 Biến động số lượng thực vật nổ
i
:

Số lượng thực vật nổi qua các đợt khảo sát biến động từ 48.356 – 2.062.556 cá
t
h
ể/l
cho thấy số lượng tảo phát triển khá thấp và 2 ngành luôn chiếm số lượng lớn là
tả
o
Lục và tảo Khuê. Nhìn chung thì số lượng thực vật nổi tăng từ đầu vụ đến cuối vụ
nuôi. Sự biến động này được trình bày qua Hình 4.3.


2,000,00
cá thể/lít


1,500,000



Đầu vụ


1,000,000




500,000



-

1.1.1 1.2.1 1.3.1 2.1.1 2.2.1 2.3.1 3.1.1 3.2.1 3.3.1
3.4.1


Lục Khuê Mắt Lam Giáp
T

ng

2,000,000
cá thể/lít



1,500,000

Giữa
v




1,000,000



500,000



-

1.1.1 1.2.1 1.3.1 2.1.1 2.2.1 2.3.1 3.1.1 3.2.1 3.3.1
3.4.1


Lục Khuê Mắt Lam Giáp Tổng
17



































cá thể/lít
2,000,000



Cu

i
v



1,500,000



1,000,000



500,000



-

1.1.1 1.2.1 1.3.1 2.1.1 2.2.1 2.3.1 3.1.1 3.2.1 3.3.1
3.4.1


Lục Khuê Mắt Lam Giáp Tổng


Hình 4.3 Biến động số lượng thực vật nổi ở kênh cấp (cá
t
h
ể/l
)

Mật độ thực vật nổi ở kênh cấp không có sự biến động lớn giữa 3 đợt thu mẫu. M
ật

độ thực vật nổi trung bình ở đầu vụ 612.374±604.778 cá thể/l sau đó giảm ít ở g
iữa
vụ 452,192±316,971cá thể/l. Giữa vụ, thủy vực kênh cấp có ảnh hưởng bởi quá
t
r
ì
nh
thay nước ( 20 – 30% lượng nước/ngày) từ ao nuôi nhưng ảnh hưởng không nh
iề
u
đến biến động mật độ tảo so với đầu vụ do đây là thủy vực nước chảy. Tảo
L

c
cũng là ngành có mật độ cao nhất ở các thủy vực kênh cấp và chúng quyết định
mật
độ tổng cộng trong các kênh cấp. Biến động mật độ tảo ở giữa vụ khác biệt không
có ý nghĩa so với đầu vụ (p>0,05). Cuối vụ, mật độ thực vật nổi tăng gấp 2 lần


887.251± 478.292cá thể/l so với ở giữa vụ 452,192±316,971 cá thể/l do quá
t
r
ì
nh
thay nước từ ao nuôi ở cuối vụ cao (30 – 40 % lượng nước/ngày) hơn đầu vụ v
à
giữa vụ. Trong đó, mật độ tảo Lục chiếm cao nhất và tảo Khuê đứng thứ 2 sau
tả
o

Lục so với các ngành tảo khác thì có mật độ thấp. Sự biến động mật độ tảo của
các
ngành tảo Lục, tảo Mắt và tảo Giáp khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống k
ê
(p>0,05) so với đầu vụ và giữa vụ. Biến động mật độ ngành tảo Khuê và tảo
Lam
tăng ở cuối vụ khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với đầu vụ và giữa vụ. Như vậy, s

phát triển mạnh thành phần loài tảo Khuê và mật độ ở kênh cấp cho thấy nguồn
nước cấp vào các ao nuôi cá tra chưa bị ô nh
iễm
.

Đầu vụ, có sự biến động về mật độ thực vật nổi giữa các kênh cấp, dao động 48.356
– 2.062.556 cá thể/l. Các kênh cấp 3.2.1 và 3.3.1 có mật độ thực vật nổi lớn hơn 1
triệu tế bào/l chiếm 20% dao động 1,107,556 - 2,062,556 cá thể/l . Các thủy v
ực
còn lại có mật độ thực vật nổi dưới 1 triệu tế bào /l chiếm 80% .

Giữa vụ, biến động mật độ thực vật nổi có khuynh hướng giảm so với đầu vụ, d
a
o
động 245,000 - 1,232,500 cá thể/l. Thủy vực kênh cấp 1.3.1 có mật độ thực vật nổ
i

18






lớn hơn 1 triệu tế bào/l chiếm 10% (1,232,500 cá thể/l). Các mật độ thực vật nổi
c
òn
lại ở các kênh cấp nhỏ hơn 1 triệu tế bào/l chiếm 90% dao động 245.000 – 659.000
cá thể/l . Giữa vụ nuôi các thủy vực kênh cấp này bị ảnh hưởng bởi quá trình
t
h
a
y
nước từ ao nuôi (20 – 30% lượng nước/ngày) nhưng mật độ tảo khác biệt không
nhiều so với đầu vụ do quá trình tự làm sạch nước thải từ ao nuôi của thủy vực k
ê
nh
cấp
ca
o.

Cuối vụ, biến động mật độ thực vật nổi có khuynh hướng cao hơn đầu vụ và g
iữa
vụ, dao động 390,556 - 1,686,722 cá thể /l vì thời gian này sự biến động thực vật nổ
i
chịu ảnh hưởng lớn từ quá trình chăm sóc quản lí của con người như độ thay n
ước
nhiều hơn ở đầu vụ và giữa vụ (30 – 40% lượng nước /ngày). Mật độ thực vật nổi

kênh cấp 2.1.1, 2.2.1 và 3.1.1 lớn hơn 1 triệu tế bào/l chiếm 30% dao động
1,371,528 -1,686,722 cá thể/l do ảnh hưởng bởi quá trình thay nước từ ao nuôi
c
ó

qui mô lớn (với diện tích nuôi dao động 8500 – 13000 m
2
) làm cho mật độ tảo

thủy vực kênh cấp này cao hơn các kênh cấp còn lại. Mật độ thực vật nổi các k
ê
nh
cấp 1.1.1, 1.2.1 và 1.3.1 nhỏ hơn 1 triệu tế bào/l do có ao thải được xử lí (làm g
iảm
hàm lượng dinh dưỡng ) trước khi đưa ra kênh cấp. Đối với các kênh
cấ
p
2.3.1;3.2.1; 3.3.1 và 3.4.1 cũng nhỏ hơn 1 triệu tế bào/l do ảnh hưởng bởi quá
t
r
ì
nh
thay nước ít hơn (qui mô nuôi nhỏ). Cuối vụ mật độ tảo Lục chiếm ưu thế ở các
t
hủy
vực thu mẫu dao đông 160.000 – 1.000.000 cá thể/l, kế là tảo Khuê dao động 22.000
– 400.000 cá thể/l, các nghành tảo Lam, tảo Mắt tảo Giáp có mật độ tảo dao động
thấp h
ơ
n.

Theo Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 1, 2004 thì mật độ thực vật nổi ở
các
thủy vực nước chảy thường nhỏ hơn 1 triệu cá thể/l. Như vậy kết quả phân tích
t

h
ì
đa số các kênh cấp nhỏ hơn 1 triệu cá thể/l phù hợp viện nghiên cứu NTTS1. Mộ
t
số, mật độ lớn hơn 1 triệu cá thể/ l do nuôi cá Tra bị ảnh hưởng bởi 1 lượng
lớ
n
chất thải từ ao nuôi làm cho kênh cấp có sự tăng dần hàm lượng dinh d
ưỡ
ng.

Tóm lại, thành phần loài thực vật nổi khá đa dạng và mật độ thực vật nổi chỉ ở
mức
thấp, không có sự biến động lớn giữa 3 đợt thu
mẫ
u.

4.3.Cấu trúc thành phần và biến động số lượng thực vật nổi (phytoplankton)


ao nuôi cá tra thâm
c
anh:

4.3.1 Thành phần loài thực vật nổi trong ao nuô
i
:

Trong ao nuôi tùy theo điều kiện môi trường và sự tác động trong quá trình quản
l

ý
chăm sóc cá nuôi mà cơ cấu thành phần loài thực vật nổi có sự biến đổi khác nh
a
u
giữa các đợt khảo sát. Cấu trúc thành phần thực vật nổi ở ao nuôi qua 3 đợt khảo s
át

19









là: Ngành tảo Khuê, ngành tảo Lục, ngành tảo Mắt, ngành tảo Lam, ngành tảo G

p
không khác biệt so với ở kênh cấp. Kết quả phân tích định tính cho thấy thành ph

n
loài ở ao nuôi dao động 29- 31 loài. Kết quả phân tích thành phần loài ở ao nuô
i

được trình bày ở Hình 4.4




Ao
nuô
i



35

30

25

20

15

10

5

0
H
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3

Khuê Lục M ắt Lam Giáp
Tổng

ì

Hình 4.4: Thành phần thực vật nổi (phytoplankton) trong ao nuô

i


Thành phần loài ở ao nuôi qua 3 đợt khảo sát có sự biến động không lớn, dao động
từ 29- 31 loài do ao nuôi thường xuyên trao đổi nước từ kênh cấp. Thành phần
l
o
ài
thực vật nổi có khuynh hướng giảm từ đầu vụ 31 loài, giữa vụ 30 loài và đến
c
uố
i
vụ 29
l
o
ài
.

Cũng như kênh cấp trong ao nuôi có 5 ngành tảo thì tảo Lục chiếm ưu thế, đứng
t
h


2 là thành phần loài tảo Mắt do hàm lượng dinh dưỡng ở ao nuôi cao thích hợp
c
ho
tảo Mắt ( Euglena, phascus ) phát triển (Dương Đức Tiến, Võ Hành, 1997). Ng
à
nh
tảo Khuê có khuynh hướng giảm ở cuối vụ do môi trường cá Tra dinh dưỡng

ca
o
(tảo Khuê thích hợp trong môi trường dinh dưỡng trung bình). Như vậy, ở kênh
cấ
p
thành phần loài tảo Lục và tảo Khuê chiếm ưu thế thì ở ao nuôi ngoài tảo Lục
c
h
iếm
ưu thế thì thành phần loài tảo Mắt lại là thành phần tảo phát triển mạnh cho
t
h

y
mức độ nhiễm bẩn ở ao nuôi so với kênh cấp. Theo Boyd (1990) nghiên cứu v

thành phần tảo trong các ao nuôi cá cho thấy tảo Lục, tảo Lam là nhóm chiếm
ư
u
thế, chúng có thể đạt 90% số lượng loài. Kết quả phân tích thì tảo Lục cũng là ng
à
nh
chiếm ưu thế phù hợp với kết quả nghiên cứu của Boyd,1990.

So sánh thành phần các loài tảo qua 3 đợt khảo sát trong ao nuôi (hình 4.4) cho
t
h

y
tảo Lục chiếm thành phần loài nhiều nhất và có khuynh hướng tăng từ đầu vụ 45%

20





(14 loài) đến giữa vụ 50% (15 loài) và cuối vụ 52% (15 loài). Ngành tảo Mắt
c
ũng
có khuynh hướng tăng dần từ đầu vụ 23% (7 loài) đến giữa vụ 23,3% (7 loài) v
à
giảm ở cuối vụ 20,7% (6 loài) do ao nuôi dinh dưỡng cao hơn kênh cấp phù hợp
c
ho
tảo phát triển. Các ngành tảo còn lại có khuynh hướng giảm dần từ đầu vụ đến
c
uố
i
vụ. Sự biến động về thành phần loài các ngành tảo khác biệt không có ý thống k
ê
giữa các đợt thu mẫu (p>0,05). Tảo Khuê giảm dần từ đầu vụ đến cuối vụ, ngược
lại
thì tảo Lục và tảo Mắt chiếm ưu thế qua các đợt thu mẫu cho thấy quá trình tích
l
ũy
dinh dưỡng của ao nuôi tăng dần theo từng đợt thu mẫu. Các giống loài
E
ug
le
na,

Oscillatoria, Scenedesmus, Chlorella, xuất hiện thường xuyên chỉ thị sự ô nh
iễm
nước ao nuôi (Dương Đức Tiến, Võ Hành, 1997).

Đầu vụ nuôi, thành phần loài tảo biến động trong ao nuôi từ 19 – 40 loài (phụ luc 2)
và số loài phổ biến là 19 – 30 loài chiếm 60% ở các ao nuôi. Giữa vụ nuôi,
t
h
à
nh
phần tảo giảm so với đầu vụ biến động từ 17 – 38 loài và số loài phổ biến là 17 – 28
loài chiếm 50%. Cuối vụ nuôi, thành phần tảo không khác biệt nhiều so với giữa vụ
biến động từ 19 – 37 loài và số loài tảo phổ biến từ 19 – 30 loài chiếm 60% ở
các
ao nuôi. Thành phần tảo Lục chiếm ưu thế qua 3 đợt thu mẫu, tảo Mắt có khuynh
hướng gia tăng từ đầu vụ đến cuối vụ cho thấy ao nuôi có sự tăng dần mức độ ô
nhiễm của ao nuô
i
.

Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh văn Đại & ctv,2002 trong ao nuôi cá tra
t
h
ịt
trắng, tảo Lục cũng là ngành chiếm ưu thế 40,5%, kế là tảo Khuê 26,58% , tảo M
ắt
,
tảo Lam có thành phần loài thấp. Kết quả phân tích qua 3 đợt thu có tảo Lục
c
h

iếm
cao nhất, tảo Mắt đứng thứ 2 so với nghiên cứu Huỳnh văn Đại & ctv, 2002 thì
ta
thấy có sự gia tăng mức độ nhiễm bẫn ở ao nuô
i
.

Sự phong phú về thành phần loài tảo Lục ở ao nuôi có ý nghĩa rất quan trọng
t
rong
nuôi trồng thủy sản. Vì tảo Lục đặc trưng cho môi trường dinh dưỡng trung bình v
à
giàu dinh dưỡng nhưng chưa bị ô nhiễm ( Dương đức Tiến, 1997). Ngoài ra một số
loài thuộc tảo Khuê, tảo Mắt, tảo Lam, tảo Giáp cũng xuất hiện nhưng số loài ít h
ơ
n
tảo Lục do thành phần loài tảo Lục đa dạng hơn nhưng tỉ lệ cấu trúc thành phần
l
o
ài
thay đổi theo điều kiện dinh dưỡng. Ví dụ như: tảo Lục chiếm thành phần và số
lượng cao trong các thủy vực nước ngot, điều kiện môi trường giàu dinh dưỡng;
tả
o
Mắt trong môi trường nước ngọt, giàu chất hữu cơ. Thành phần loài tảo Mắt ph
át
hiện trong ao nhiều hơn ngoài sông do trong ao có thành phần dinh dưỡng phù h

p
cho tảo Mắt phát

t
r
iể
n.
21





Nhìn chung, trong ao nuôi cá Tra thâm canh mức độ ô nhiễm tăng dần đầu vụ đ
ế
n
cuối vụ nuôi đây là nguyên nhân làm thành phần loài giảm, vào cuối vụ có loài
ư
u
thế phát triển. Trong ao nuôi cá Tra thâm canh có sự biến động theo hướng

ng
hàm lượng dinh dưỡng biến động từ trung bình đến giàu nhưng thành phần thực v
ật
nổi trong ao nuôi cũng phong phú do quá trình lấy nước vào không qua xử lí
ma
ng
theo thành phần tảo từ kênh cấp vào. Như vậy, ở kênh cấp thành phần loài tảo
L

c
và tảo Khuê chiếm ưu thế, nhưng ao nuôi thì tảo Lục và tảo Mắt chiếm ưu thế
c

ho
thấy thành phần giống loài tảo có sự thay đổi theo hàm lượng dinh dưỡng, trong
a
o
nuôi dinh dưỡng cao hơn ở kênh
cấ
p.

So sánh cấu trúc thành phần thực vật nổi trong ao nuôi với kênh cấp không có s

khác biệt về thành phần các nhóm ngành, chỉ khác nhau ở số lượng loài, ở ao nuô
i
dao động 29 – 31 loài ít hơn so với kênh cấp dao động 30 – 32 loài nhưng sự kh
ác
nhau này không có ý nghĩa. Trong ao nuôi thành phần loài thấp hơn kênh cấp do
trong ao nuôi có sự tích lũy chất hữu cơ và chất thải từ cá nuôi làm môi trường g

u
dinh dưỡng không còn thích hợp cho sự phát triển của một số giống loài thực vật nổ
i
(tảo Khuê thành phần giống loài giảm khi hàm lượng dinh dưỡng tăng dần).
Các
loài tảo xuất hiện trong ao đều tìm thấy ở kênh
cấ
p.

Trong số 5 ngành tảo trên thì tảo lam có khả năng cố đinh đạm nitơ từ khí quy

n
(tìm thấy men nitrogenaza trong tế bào dị hình). Và các giống loài tảo Lam n

à
y
thường sinh ra chất gây mùi khó chịu cho thịt vật nuôi và dễ phát triển mạnh
t
rong
điều kiện giàu dinh dưỡng nên người nuôi rất ngại việc tảo Lam phát triển trong
a
o.
Ngoài ra tảo Lam có tính ổn định hơn các loài tảo kh
ác
.

Thành phần loài thường gặp qua các đợt thu mẫu: Pediastrum dulpex var. dup
lex
,
Scenedesmus acuminatus var. acuminatus, Scenedesmus quadr
ic
auda
var.quadricauda,
Acti
nas
t
rum hantzchii var. hantzchii (Tảo

lục).; M
el
os
i
ra
granulate, Melosira granulata var. valida, Suriella tenera (Tảo khuê);

E
ug
le
na
acutissima, Phacus alata, Strombomonas urceolata ( Tảo mắt);
A
nab
e
ana
circinalis, Microcystis aeruginosa, Oscillatoria Formosa (Tảo lam). Tuy nhiên, số
lượng của các loài tảo này trong ao thấp, trừ giống Scenedesmus thường có mật độ
cao trong các ao nuô
i
.

4.3.2 Biến động số lượng thực vật nổ
i
:

Số lượng thực vật nổi tăng theo chu kì thu mẫu qua các đợt khảo sát biến động
từ

284.278 - 12.380.500 cá thể/l cho thấy số lượng tảo phát triển cao nhiều lần so v
ới

22










































































































kênh cấp. Trong đó, có 2 ngành luôn chiếm số lượng lớn là tảo Lục và tảo Khuê qu
a

3 đợt khảo sát. Biến động được trình bày qua (hình 4.5).
12,000,000


10,000,000

Đầu vụ

8,000,000


6,000,000


4,000,000


2,000,000



-
1.1.2 1.2.2 1.3.2 2.1.2 2.2.2 2.3.2 3.1.2 3.2.2 3.3.2 3.4.2



12,000,000

10,000,000

Lục Khuê Mắt Lam Giáp Tổng

Giữa vụ

8,000,000


6,000,000


4,000,000


2,000,000


-
1.1.2 1.2.2 1.3.2 2.1.2 2.2.2 2.3.2 3.1.2 3.2.2 3.3.2 3.4.2




12,000,000

10,000,000


Lục Khuê Mắt Lam Giáp Tổng


Cuối vụ

8,000,000


6,000,000


4,000,000


2,000,000


-
1.1.2 1.2.2 1.3.2 2.1.2 2.2.2 2.3.2 3.1.2 3.2.2 3.3.2 3.4.2
Lục Khuê Mắt Lam Giáp Tổng


Hình 4.5: Biến động số lượng thực vật nổi trong ao nuô
i


23





Mật độ thực vật nổi biến động lớn qua 3 đợt thu mẫu. Đầu vụ nuôi, mật độ
t
rung
bình 2,503,796 ± 2,172,502 cá thể/l và giảm ở giữa vụ 2,117,977 ± 923,311 cá
t
h
ể/l
không khác biệt lớn ở đầu vụ. Giữa vụ nuôi, lúc này đã có sự tích lũy dinh d
ưỡ
ng
nhưng mật độ tảo không tăng do thu mẫu vào những tháng mùa mưa thời tiết b
iế
n
động nhiều làm ảnh hưởng đến biến động tảo trong ao. Các ngành tảo biến động

giữa vụ khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05) so với đầu vụ. Mật độ
thực vật nổi ở cuối vụ 3,704,903± 3,519,268 cá thể/l tăng nhiều so với giữa vụ
2,117,977 ± 923,311 cá thể/l do cuối vụ hàm lượng dinh dưỡng tăng nhanh làm
c
ho
mật độ tảo tăng cao nhưng thời gian này ao nuôi cũng bị ảnh hưởng từ quá
t
r

ì
nh
chăm sóc và quản lí của con người. Mật độ tảo lục tăng lên ở cuối vụ và chiếm
ư
u
thế trong các thủy vực thu mẫu nhưng khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống k
ê
(p>0,05) ở đầu vụ và cuối vụ. Ngành tảo Khuê ở cuối vụ tăng cao và khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê (p<0,05) so với đầu và giữa vụ. Ngành tảo Lam ở cuối vụ
khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với giữa vụ và không có ý nghĩa (p>0,05) so v
ới
đầu vụ. Các ngành tảo mắt và tảo giáp khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống k
ê
(p>0,05) so với đầu vụ và giữa vụ.

Đầu vụ nuôi, có sự biến động lớn mật độ thực vật nổi giữa các ao thu mẫu, dao động
284,278 – 6,463,778 cá thể/l; các ao 1.1.2, 1.2.2 và 1.3.2 mật độ tảo dao động
622,417 - 6,463,778 cá thể/l trong đó ao 1.3.2 có mật độ tảo cao nhất do ao này
t
hu
mẫu sau khi thả cá 2 tuần vì thế trong khoảng thời gian này thực vật nổi đã gia

ng
mật độ , các ao 2.1.2, 2.2.2 và 2.3.2 có mật độ tảo dao động 284,278 – 1,612,083

thể/l, các ao còn lại (3.1.2, 3.2.2, 3.3.2 và 3.4.2) mật độ tảo dao động 1,522,500 -
4,595,667 cá thể/l do các ao này thu mẫu sau khi thả cá 2 – 3 tuần nên mật độ tảo


các ao này biến động tương đối cao. Tuy nhiên tảo Lục vẫn chiếm ưu thế về số

lượng ở tất cả các thủy vực thu
mẫ
u.

Giữa vụ nuôi mật độ thực vật nổi có khuynh hướng giảm ít ở một số ao so với đ

u
vụ. Các ao 1.1.2, 1.2.2 và 1.3.2 có mật độ tảo dao động 616,889 – 2,835,833 cá
t
h
ể/l
giảm so với đầu vụ do quá trình chăm sóc và quản lí của con người. Ví dụ như
t
h
a
y
nước bao nhiêu trong ao thì sẽ có bấy nhiêu hàm lượng dinh dưỡng và số lương
tả
o
ra khỏi ao, hoặc khi bón vôi thì sẽ cạnh tranh CO
2
với tảo. Riêng các ao 2.1.2, 2.2.2
và 2.3.2 có mật độ tảo dao động 1,772,556 – 3,100,000 cá thể/l tăng so với đầu vụ
do dinh dưỡng ao nuôi tăng dần. Các ao 3.1.2, 3.2.2, 3.3.2 và 3.4.2 có mật độ
tả
o
dao động 1,719,667 – 3,429,467 cá thể/l không khác biệt nhiều so với đầu vụ do qu
i
mô nuôi ở các ao này nhỏ, có ảnh hưởng của quá trình thay nước nên mật độ ở
các

ao này không tăng. Trong 5 ngành tảo thì mật độ tảo Lục thường chiếm ưu thế v


24





số lượng và gần như quyết định đến sự biến động chung mật độ của các ngành
tả
o
khác trong tất cả các
a
o.

Cuối vụ nuôi, mật độ tảo có khuynh hướng cao hơn đầu vụ và giữa vụ ở các ao do
cuối vụ nuôi hàm lượng dinh dưỡng tăng rất cao, mặt dù ao có trao đổi nước v
ới
kênh cấp . Riêng các ao 3.1.2, 3.2.2, 3.3.2 và 3.4.2 có khuynh hướng giảm vào
c
uố
i
vụ với mật độ tảo 2 triệu cá thể/l chiếm 40% do diện tích các ao nuôi này nhỏ ( 1500
– 4000m
2
), lượng nước thay nhiều ( 20 – 30% lượng nước/ ngày), mặt khác có
t
h



do lấy nước trực tiếp vào ao, khoảng 7 – 10 ngày mới xử lí nước trong ao 1
lầ
n…
nên mật độ tảo trong các ao này giãm. Nhìn chung, sự biến động lớn số lượng
tả
o
giữa các ao ở cuối vụ nuôi do qui mô nuôi, công tác quản lí khác nhau giữa các
a
o
(thay nước hay xử lý hóa chất (vôi CaCO
3
)), sự phát triển của động vật nổi
t
rong
ao… nên ảnh hưởng đến mật độ tảo trong
a
o.

Qua 3 đợt thu mẫu, tảo Lục luôn chiếm ưu thế do nó có khả năng sinh sản nhanh v
à
thích ứng trong ao giàu dinh dưỡng. Ngoài ra, tảo Lục chiếm thành phần loài
lớ
n
nhất trong các ngành tảo và thường xuất hiện sớm trong ao do quá trình lấy n
ước
vào là chủ yếu, do tỉ lệ giữa diện tích và thể tích cơ thể cao nên khả năng hấp
t
hu
thức ăn và ánh sáng cao hơn loại tảo có kích thước lớn hơn, vì vậy mà tốc độ ph

át
triển của tảo bé ( tảo lục) nhanh (Lê Văn Cát & ctv,2006). Mật độ tảo Lục tăng
ca
o
so với các ngành tảo khác qua 3 đợt thu mẫu và nó quyết định mật độ tảo tổng
c
ộng
ở ao nuôi với mật độ trung bình biến động từ 1,8 – 2,5 triệu cá thể/l. Nhóm ng
à
nh
tảo đứng thứ 2 là tảo Khuê với mật độ trung bình từ 66.000 – 1.300.000 cá
t
h
ể/l
.
Tảo lam tăng chậm hơn so với các ngành khác qua các đợt khảo sát (100.000 –
162.000 cá thể/l) do tốc độ phát triển chậm, kích thước của chúng khá lớn và kh


năng đồng hóa không cao trong cơ thể ( Lê văn Cát,2006). Tảo Mắt có thành ph

n
loài và số lượng cao hơn ở kênh cấp và tăng dần từ đầu vụ đến cuối vụ. Nhóm
tả
o
Giáp mặt dù có xuất hiện trong các ao nuôi nhưng mật độ của chúng rất thấp so v
ới
các ngành tảo khác. Hơn nữa, các nhóm tảo có sự thích ứng với điều kiện d
i
nh

dưỡng khác nhau, tảo Khuê phát triển trong điều kiện dinh dưỡng thấp (Dương
T
h

Hoàng Oanh và Trương Quốc Phú (2008), tảo Lục phát triển trong môi trường
c
ó
hàm lượng dinh dưỡng trung bình đến giàu (Dương Đức Tiến, 1997), còn tảo
Lam
và tảo Giáp phát triển trong môi trường dinh dưỡng cao. Như vậy, sự chiếm ưu
t
h
ế
về số lượng tảo Lục, tảo Khuê và sự tăng dần mật độ của tảo Lam, tảo Mắt cho
t
h

y
môi trường ao nuôi có sự tăng dần mức độ ô nh
iễm
.

Như vậy, Hai ngành tảo Mắt và tảo Lam có số lượng thấp và tăng ít vào cuối vụ
nuôi. Ngoài ra, sự khác biệt về thành phần loài ưu thế và mật độ tảo giữa ao nuôi v
à

×