LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lao động tại Công ty cổ phần
Lâm sản Nam Định
Sinh viên thực hiện : Trần Ngọc Linh
Lớp: 606
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải nói đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải huy động vốn để đả
m bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra thuận lợi, đồng thời phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động,
nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động
không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lao động là một trong nhữ
ng nội dung quản lý tài
chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song,
không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Đặc biệt
là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình
trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đảm bảo đáp ứng nhu
cầu kinh doanh.
Do vậy, các doanh nghiệp muốn t
ồn tại và phát triển được trong cơ chế thị
trường ngày nay thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này không còn mới mẻ nhưng luôn được đặt ra
cho các doanh nghiệp và người người quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh
doanh và nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn l
ưu động, nhận thức được
tầm quan trọng của vốn lao động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng
doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định,
từ những kiến thức cơ bản được trang bị tại trường Đại học Quản lý và Kinh
doanh Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thày giáo hướng dẫn và các
cô chú, anh ch
ị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, em đã dần tiếp cận thực
tiễn vận dụng lý luận để phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty, em đã nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài :"Vốn lưu
động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động tại Công ty cổ
phần Lâm sản Nam Định" .
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận vă
n gồm 3 chương :
Chương I
: Vốn lưu động và sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương II
: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
2
Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu
động ở Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.
Để hoàn thành luận văn tốt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS
Lương Trọng Yêm, đồng thời cảm ơn toàn thể Phòng Tài chính - Kế toán Công
ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do khả
năng của em còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai
sót. Em r
ất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên
đề được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Trần Ngọc Linh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
3
Chương I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1. Khái niệm - phân loại vốn lưu động.
Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm, lao vụ, dịch v
ụ.
Doanh nghiệp muốn hoạt động được thì trước hết phải có vốn. Đối tượng
lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận. Một bộ phận là
vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục như
: nguyên vật liệu. Một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế
biến như sản ph
ẩm dở dang. Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất
gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho quá trình sản xuất còn phải dự trữ một số
công cụ, dụng cụ, gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Bởi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với mục đ
ích bán trên thị trường và
thu được lợi nhuận. Mặt khác từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước
giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự cấp phát tài chính cho các doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tự tiêu thụ sản phẩm của mình và thanh
toán với khách hàng. Từ đó sẽ phát sinh vốn để thanh toán giữa người mua và
người bán, hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lư
u
thông (vốn bằng tiền và các khoản phải thu).
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm
trong quá trình lưu thông thay thế nhau vận động không ngừng đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn tiền tệ ứng trước
để đầu tư vào TSLĐ đó, số
tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi VLĐ
của doanh nghiệp. Hay VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
1.1. Vai trò của VLĐ.
+ Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xu
ất. Trong cùng một lúc, VLĐ của doanh nghiệp được phân bổ ở các
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
4
giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đồng thời VLĐ
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Do đó, muốn cho quá trình tái sản
xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đầy đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái
khác nhau. Như vậy, sẽ tạo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá
trình được luân chuyển thuận lợ
i. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì
việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
+ Vốn lưu động còn là công cụ phản ảnh và đánh giá quá trình vận động
của vật, tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, sự vận động của v
ốn là phản ánh số
lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng mặt khác, VLĐ
luân chuyển nhanh haychậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không. Do vậy, thông qua quá trình luân chuyển VLĐ còn có thể đánh giá kịp
thời đối với việc mua sắm dự trữ, sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có thể nói VLĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo tiền
đề cho
sản xuất như : mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác doanh
nghiệp muốn tái sản xuất đơn giản và mở rộng doanh nghiệp thì càng không thể
thiếu VLĐ.
1.2. Đặc điểm vốn lưu động.
Đặc điểm VLĐ luôn thay đổi theo hình thái biểu hiện trong quá trình luân
chuyển với mức độ cao so với vốn cố định. Xét về mặt l
ượng, đề quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, tiền thu về phải luôn lớn
hơn giá trị ban đầu bỏ ra. Trong quá trình chuyển đổi hình thái đó, các giai đoạn
của vòng tuần hoàn luôn đan xen lẫn nhau không tách rời. Nghĩa là trong quá
trình sản xuất kinh doanh, VLĐ luôn luôn vận động biểu hiện dưới các hình thái
khác nhau. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh quản lý VLĐ đóng vai trò
rất quan trọng. Do đặcđiểm của VLĐ
là luân chuyển không ngừng, do vậy đòi
hỏi phải thường xuyên nắm bắt sát sao tình hình luân chuyển vốn tránh tình
trạng ngừng trệ, đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.
Sự vận động của VLĐ và sự vận động của hàng hoá không phải lúc nào
cũng gắnliền với nhau mà có khi có sự độc lập tương đối với nhau. Điều này thể
hiện việc doanh nghiệp trả tiề
n mua vật tư hàng hoá mà hàng hoá chưa về hoặc
ngược lại khi doanh nghiệp bỏ ra các khoản chi phí chờ phân bổ. Do đó đòi hỏi
việc quản lý VLĐ theo sát sự vận động của chúng, rút ngắn thời gian không
thống nhất giữa hiện vật và giá trị sẽ góp phần quay vòng vốn nhanh, điều này
phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức thanh toán.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
5
Đối với VLĐ không chỉ quan tâmđến vốn sản xuất trong giai đoạn sản
xuất mà còn phải quan tâm quản lý tốt quá trình lưu thông của nó, vấn đề này
hết sức quan trọng cần thiết.
Mặt khác phương thức quản lý sản xuất kinh doanh khác nhau thì sự vận
động của VLĐ mang lại những đặc điểm khác nhau. Vì vậy trong quá trình tuần
hoàn và chu chuyển VLĐ, sự vận động chu chuyển củ
a vốn phản ánh chu
chuyển thực tế của vật tư hàng hoá mà chúng biểu hiện. Đồng thời cơ chế quản
lý khác nhau sẽ tác động khác nhau đến sự vận độngcủa vật tư, tiền vốn, chính
vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau.
Trong cơ chế tự chủ ngày nay thì sự vận động của VLĐ được gắn với lợi
ích của doanh nghiệp và ngườ
i lao động. Doanh nghiệp càng quay nhanh vòng
quay của vốn thì doanh nghiệp thu càng cao và tiết kiệm vốn, hạn chế chi phí vật
chất trên cơ sở mức nộp ngân sách quy định ổn định một cách hợp lý thì thu
nhập để lại cho doanh nghiệp càng nâng cao. Đồng thời doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô sản xuất của mình tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế
hiện nay, các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu thị trường, điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời phân tích tình hình vốn và quản lý sử dụng vốn tiết kiệm, có
hiệu quả nhất.
1.3. Kết cấu vốn lưu động.
VLĐ rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghi
ệp, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải luôn coi trọng việc
quản lý vốn lao động .
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì công việc trước tiên mà
doanh nghiệp phải làm là phân loại VLĐ để có thể phân tích, đánh giá tình hình
qu
ản lý và sử dụng VLĐ ở mỗi khâu. Từ đó, có phương hướng khắc phục những
khâu chưa tốt, phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
có hiệu quả hơn.
VLĐ của doanh nghiệp dựa vào những tiêu thức khác nhau thì được chia
thành các thành phần khác nhau .
* Dựa vào vai trò và công dụng kinh tế của VLĐ trong quá trình tái sản
xuất, VLĐ được chia thành :
- VLĐ nằm trong khâu dự trữ s
ản xuất gồm : Nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, CCDC.
- VLĐ trong khâu sản xuất gồm : sản phẩm sở dang, chi phí trả trước.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
6
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm : thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản đầu
tư ngắn hạn, vốn trong thanh toán (những khoản thu và tạm ứng).
Phân loại vốn theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá tình
hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó đề ra
các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý để
tăng được tốc độ chu chuyển củ
a VLĐ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
* Dựa vào nguồn hình thành của VLĐ.
Để trang trải cho nhu cầu đầu tư, tuỳ theo mục đích sử dụng của mình mà
doanh nghiệp cần các loại vốn khác nhau : vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Nguồn vốn để đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước bao gồm :
- Vốn ngân sách cấp : Được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn
mà doanh nghi
ệp phải có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
- Vốn tự bổ sung : Là vốn của nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao
cơ bản để lại, phần lợi nhuận sau thuế, tiền nhượng bán tài sản (nếu có)
- Vốn liên doanh - liên kết : là vốn do doanh nghiệp khác, kể cả doanh
nghiệp nước ngoài đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay : Chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các t
ổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể huy độngvốn của CBCNV trong doanh
nghiệp. Còn đối với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường để tài
trợ đầu tư, doanh nghiệp cần nắm giữ một số vốn nhất định trong khoảng thời
gian một năm trở lên. Đó là nguồn vốn thường xuyên ổn định gồm :
+ Vốn chủ sở hữu : Là số vốn tự có c
ủa doanh nghiệp, nó được cấu thành
bởi các hội viên, vốn tự tài trợ (vốn khấu hao, lợi nhuận không chia và tiền bán
nhượng tài sản và vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu).
+ Vốn vay : Là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Doanh nghiệp có thể chiếm dụng hợp lý hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nhờ có cách phân loại trên mà có thể tính được kết cấu vốn lao động.
Đó là tỷ lệ
giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số vốn lưu động, các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng sẽ không giống nhau. Việc phân tích kết cấu
VLĐ sẽ giúp ta thấy đượctình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn
chiếm trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định trọng tâm quản lý VLĐ
cho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối
ưu nâng cao hiệu quả vốn trong từng
điềukiện cụ thể .
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Nhân tố về kỹ thuật - công nghệ sản xuất : Các doanh nghiệp có quy mô
sản xuất kinh doanh khác nhau, tính chất sản xuất, trình độ, chu kỳ sản xuất
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
7
khác nhau, trình độ phức tạp của sản phẩm và yêu cầu đặc điểm về nguyên liệu,
điều kiện sản xuất cũng sẽ dẫn tới sự khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự
trữ sản xuất kinh doanh .
- Nhân tố về giá cả và thị trường : Các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại vật tư khác nhau của các đơn vị bán hàn khác nhau nên khoảng cách giữ
a
doanh nghiệp với đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số
lượng, giá cả phù hợp với yêu cầu sẽ ảnh hưởng tới tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu
dự trữ. Khối lượng sản phẩm nhiều hay ít đều ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ trọng
xuất ra.
- Nhân tố về tổ chức quản lý : Nếu doanh nghiệp sử
dụng phương thức
thanh toán hợp lý, kịp thời thì tỷ trọng VLĐ trong khâu lưu thông sẽ thay đổi.
Có thể nói, mỗi nhân tố trên đều có ảnh hưởng nhất định tới kết cấu VLĐ
của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp cần có những phương thức quản lý,
sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH
HIỆU QUẢ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VLĐ.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của 1 doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên 2 góc độ
đó là hiệuquả kinh tế và hiệuquả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hi
ệu quả sử
dụngvốn là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên với doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả sản xuất kinh
doanh và quản lý sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện
kết quả
tối đa thu được với một chi phí VLĐ nhỏ nhất. Kết quả thu được ngày
càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vậy nâng cao
vốn thế nào để có hiệu quả?
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín,
thế mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch
vụ chất l
ượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thường trường. Bên cạnh
đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn tảoa nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở
rộng sản xuất kinh doanh , nâng cao đời sống cho người lao động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức đảm b
ảo VLĐ
nhằm cung cấp một lượng VLĐ thường xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
8
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục thì việc bảo toàn nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt được
mục đích sản xuất của mình. Do vậy :
- Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nhu cầu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các thờ
i kỳ khác nhau cũng khác nhau. Do
đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra các phương án quản lý phù hợp và kịp
thời sao cho dù ở bất kỳ trường hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời
lượng VLĐ cần thiết để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách thường xuyên liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự tham gia c
ủa nhiều thành
phần kinh tế cạnh tranh, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm thu hồi vốn nhanh đảm bảo kinh doanh
có lãi để tự trang trải các chi phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh.
Quản lý và sử dụng VLĐ là 1 khâu quan trọng trong công tác tài chính,
trong đó việc bảo toàn vốn là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn t
ại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
VLĐ trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức vật tư hàng hoá và tiền tệ.
Sự luân chuyển và chuyển hoá thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố làm cho
VLĐ của doanh nghiệp bị giảm sút.
Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn VLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợ
i mà thực chất là đảm bảo cho
vốn cuối kỳ mua đủ 1 lượngvật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá tăng
lên, tức là tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô sản
xuất ổn định. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có phương pháp
bảo toàn vốn hợp lý. Các biện pháp đó là :
- Đị
nh kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng
hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số VLĐ hiện có của doanh
nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở kiểm kê đánh giá vật tư hàng hoá mà đối
chiếu với sổ sách kế toán mà điều chỉnh cho hợp lý.
- Những vật tư hàng hoá bị tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do
kém phẩ
m chất,hay không phù hợp với nhu cầu sản xuất doanh nghiệp phải chủ
động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời bù đắp lại.
- Đối với doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ
trong kinh doanh. Một trong những biện pháp tốt là sử dụng kỹ thuật mới vào
sản xuất và cải tiến phương pháp công nghệ để hạ
giá thành sản phẩm, tăng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
9
vòng quay VLĐ. Để đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, doanh nghiệp cần biết lựa
chọn cân nhắc để đầu tư vốn vào khâu vào và lúc nào là có lợi nhất, tiết kiệm
nhất.
Để đảm bảo VLĐ trong điều kiện lam phát, khi phân phối lợi nhuận cho
các mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi
nhuận để bù đắp số vốn vì lạm phát và phải
được ưu tiên hàng đầu.
2.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
* Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một tài sản của doanh nghiệp, có thể dễ dàng chuyển hoá thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vốn bằng tiền là yếu tố
trực tiếp quyết định
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô kinh doanh
nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Do đó, việc
quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp.
* Các khoản đầu t
ư tài chính ngắn hạn.
Vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một
lượng tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường để chúng dưới dạng đầu tư tài
chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đó là : trái
phiếu, cổ phiếu được mua bán tại thị trường tài chính một cách dễ dàng.
Doanh nghiệp giữ tiền mặt rất nguy hiểm, vì tiền mặt có th
ể trở nên mất
giá, còn việc đầu tư tài chính ngắn hạn thường mang lại thu nhập cho doanh
nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá của thị trường cổ
phiếu.
Khi lượng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thường, doanh
nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho
doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống mứ
c bình thường thì
doanh nghiệp lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý.
2.2. Vốn thuộc các khoản phải thu.
Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng nợ doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước
trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp phải
ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành kho
ản tạm ứng.
2.3. Vốn vật tư, hàng hoá.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
10
+ Sản phẩm dở dang.
+ Thành phẩm.
Ba loại này còn được gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp
thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ. Trong quá trình luân
chuyển của vốn lưu động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm
dở dang, hàng hoá tồn kho là rất cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.
2.4. Tài sản lưu động khác.
Là những khoản tạm ứ
ng, chi phí trả trước, chi phí dạng kết chuyển.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của 1 doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh
nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh l
ời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ
cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ
tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên
tính toán, đánh giá hi
ệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý,
sử dụng VLĐ tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụngVLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau :
3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ
cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển VLĐ
được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : số lần
luân chuyển hay số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh vòng quay vốn được xác định bằng
công thức tổng quát sau :
Doanh thu thuần
Số vòng quay
VLĐ
=
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của VLĐ thực
hiện trong một thời kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ : phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ
thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian 1 vòng quay của VLĐ ở
trong kỳ. Công thức tính như sau :
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
11
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ luân chuyển
VLĐ
=
Số vòng quay VLĐ
- Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ, ta có
thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ sử
dụng trong kỳ. Công thức tính như sau :
Mức lãng phí
VLĐ (+ -)
=
Doanh thu thuần
bình quân 1 ngày
x
Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ này
-
Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ trước
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ
VLĐ bình quân
H
ệ số đảm nhiệm
VLĐ
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ, hệ số này càngnhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
3.2. Kỳ thu tiền trung bình.
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu ti
ền
trung bình
=
Doanh thu thuần
x 360
Trong đó :
Số phải thu đầu kỳ + Số phải thu cuối kỳ
Số dư bình quân các
khoản phải thu
=
2
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn
bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
3.3. Vòng quay hàng tồn kho.
Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá doanh nghiệp. Nếu
vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít,
chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn
được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượ
ng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số
vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến vật tư hàng
hoá bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến đồng tiền vào doanh
nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Vòng quay hàng =
Doanh thu thuần
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
12
tồn kho
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó :
Hàng tồn đầu năm + Hàng tồn cuối năm
Hàng tồn kho
bình quân
=
2
3.4. Các hệ số khả năng thanh toán.
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý
thường xem một số chỉ tiêu sau :
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tổng nợ ngắn hạn
Thông thường hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả bằng việc chuyển
nhượng các tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng
thanh toán
=
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện tổng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi thành
tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ số này
càng thấp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính
càng tăng. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải
thu chưa được thanh khoản.
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó phả
n ánh khả năng thanh toán
nhanh nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài
sản, vật tư, hàng hoá khi đã có tiền trong tay.
3.5. Hệ số sinh lời vốn lưu động.
Lợi nhuận thuần
Hệ số sinh lời
VLĐ
=
VLĐ bình quân
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
đó, nó rất quan trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu quả sử dụng
VLĐ và so với chi phí tài trợ cho nó.
4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trần Ngọc Linh
- Lớp 606
13
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì điều đầu
tiên đòi hỏi doanh nghiệp phải có là vốn. Nhưng khi đã có đồng vốn trong tay
rồi thì doanh nghiệp lại phải biết sử dụng đồng vốn đó như thế nào để sinh lời.
Vì đã kinh doanh thì phải làm sao để một đồng vốn bỏ ra phải luôn vận động để
sau một chu kỳ kinh doanh vố
n được thu hồi đủ và có lời. Vốn phải sinh lời là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì lợi ích kinh
doanh nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm được
vốn, có hiệu quả để tái sản xuất mở rộng kinh doanh.
Việc sử dụng hiệu quả VLĐ thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng t
ốc độ luân
chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử
dụng VLĐ hay thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn điều này ảnh hưởng đến lợi
nhuận.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để nói lên
chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó
đề ra các biện pháp, các chính sách, các quy
ết định đúng đắn, phù hợp để việc
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có
hiệu quả.